intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kĩ năng sử dụng thiết bị số cho học sinh thông qua dạy học toán 10 bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:67

25
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của đề tài "Rèn luyện kĩ năng sử dụng thiết bị số cho học sinh thông qua dạy học toán 10 bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống" là nghiên cứu và đề xuất một số hướng rèn luyện cho học sinh kĩ năng sử dụng thiết bị dạy học số. Từ đó giúp các em có một nền tảng toán học vững chắc, biết ứng dụng toán học vào các hoạt động thực tiễn, yêu thích môn học và nâng cao chất lượng học tập môn toán.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kĩ năng sử dụng thiết bị số cho học sinh thông qua dạy học toán 10 bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống

  1. PHẦN MỤC LỤC PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................... 1 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 1 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 2 5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 2 6. Tính mới của đề tài ............................................................................................ 2 7. Các bước tiến hành nghiên cứu thực hiện đề tài ................................................ 2 PHẦN II - NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................... 3 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................... 3 1. Cơ sở lý luận ................................................................................................... 3 1.1. Thiết bị dạy học là gì? .............................................................................. 3 1.2. Thiết bị dạy học số là gì? .......................................................................... 3 1.3. Tác dụng của thiết bị số trong dạy học ..................................................... 4 1.4. Phát triển năng lực sử dụng CNTT cho học sinh ..................................... 5 2. Cơ sở thực tiễn và thực trạng của vấn đề nghiên cứu ..................................... 7 2.1. Khả năng áp dụng của phương pháp ........................................................ 7 2.2. Thực trạng vấn đề ..................................................................................... 7 CHƯƠNG II. MỘT SỐ HƯỚNG RÈN LUYỆN KĨ NĂNG SỬ DỤNG THIẾT BỊ SỐ TRONG DẠY HỌC MÔN TOÁN CHO HỌC SINH LỚP 10 ................ 10 Giải pháp 1. Rèn luyện thông qua việc sưu tầm tranh ảnh, tài liệu. ................. 10 Giải pháp 2. Rèn luyện thông qua thiết kế một số video tình huống ............... 15 Giải pháp 3. Rèn luyện thông qua cách thiết kế sơ đồ tư duy .......................... 19 Giải pháp 4. Rèn luyện thông qua việc sử dụng phần mềm toán học để giải toán. ................................................................................................................... 25 Giải pháp 5. Thông qua các trò chơi trong toán học......................................... 36 KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT ......................................................................................................... 42 CHƯƠNG III. KẾT QUẢ VÀ NHẬN ĐỊNH VỀ ĐỀ TÀI .............................. 45 PHẦN III. KẾT LUẬN ........................................................................................... 48
  2. 1. Về đề tài ........................................................................................................... 48 1.1. Đóng góp của đề tài ................................................................................... 48 1.2. Phạm vi và nội dung ứng dụng .................................................................. 48 2. Đề xuất, kiến nghị ............................................................................................ 48 PHẦN IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................... 49 PHỤ LỤC 1 ............................................................................................................. 50 PHỤ LỤC 2: ............................................................................................................ 54
  3. DANH MỤC VIẾT TẮT VÀ CÁC KÍ HIỆU Từ viết tắt/Kí hiệu Cụm từ đầy đủ CNTT Công nghệ thông tin NLSD CNTT Năng lực sử dụng Công nghệ thông tin GV Giáo viên HS Học sinh NL Năng lực SGK Sách giáo khoa GDPT 2018 Giáo dục phổ thông 2018 GD&ĐT Giáo dục và đào tạo ICT Công nghệ thông tin và truyền thông CNTT&TT Công nghệ thông tin và truyền thông
  4. PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Thiết bị dạy học là trang thiết bị trọng yếu trong vấn đề dạy và học của nhà trường. Nó vừa là phương tiện chuyển tải, vừa chứa đựng nội dung thông tin, trong đó thiết bị dạy học số góp phần quan trọng đến chất lượng dạy - học của giáo viên, giúp học sinh hiểu bài sâu sắc, nâng cao lòng tin của học sinh vào khoa học. Qua đó rèn luyện lòng say mê nghiên cứu, mong muốn tìm kiếm kiến thức. Sử dụng thiết bị dạy học số một cách hợp lý, đúng lúc, đúng chỗ sẽ đem lại hiệu quả cao trong dạy học. Thiết bị dạy học số là công cụ hỗ trợ hiệu quả nhất trong tiết dạy. Lý thuyết được kết hợp với thực hành giúp cho học sinh nhớ kiến thức lâu và sâu hơn, giúp việc học trở nên nhẹ nhàng, hiệu quả. Hơn nữa, thiết bị dạy học số còn tạo điều kiện trực tiếp cho học sinh huy động mọi năng lực hoạt động nhận thức, tiếp cận thực tiễn, nâng cao khả năng tự học, rèn luyện kỹ năng học tập và thực hành. Những năm gần đây, theo tinh thần nghị quyết của Đảng, trước yêu cầu cấp bách về chất lượng giáo dục - đào tạo, Nhà nước đã và đang tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học nhằm “Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục” trong đó Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án "Tăng cường ứng dụng Công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng 2030”. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy và học, góp phần thúc đẩy chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục theo đúng mục tiêu của Chương trình chuyển đổi số quốc gia. Đổi mới chương trình gắn liền với những yêu cầu về trang bị và sử dụng thiết bị dạy bộ môn theo quan niệm tiên tiến về phương pháp dạy học, coi thiết bị dạy học không chỉ là phương tiện minh họa “trực quan hóa” điều trình bày, giảng giải của giáo viên mà chính là nguồn tri thức, phương tiện truyền tải thông tin, phương tiện tư duy nghiên cứu học tập, tiếp cận tự nhiên và xã hội giúp học sinh tự tìm kiến thức. Việc tăng cường sử dụng thiết bị dạy học số, giảm dần và tiến tới khắc phục tình trạng dạy chay”. Đó chính là lý do mà tôi chọn viết đề tài: “ Rèn luyện kĩ năng sử dụng thiết bị số cho học sinh thông qua dạy học toán 10 bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống”. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích của đề tài là nghiên cứu và đề xuất một số hướng rèn luyện cho học sinh kĩ năng sử dụng thiết bị dạy học số. Từ đó giúp các em có một nền tảng toán học vững chắc, biết ứng dụng toán học vào các hoạt động thực tiễn, yêu thích môn học và nâng cao chất lượng học tập môn toán. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu lí luận về năng lực toán học. Kĩ năng sử dụng các thiết bị dạy học số phục vụ cho việc học toán 10. - Nghiên cứu các năng lực chủ yếu khi sử dụng thiết bị dạy học số. 1
  5. - Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm nghiệm tính khả thi của đề tài. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Học sinh lớp 10A1, 10B, 10D2 trường THPT Nghi Lộc 3. - Nội dung và các hướng khai thác một số cách sử dụng thiết bị dạy học số. 5. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu lý luận - Điều tra quan sát và thông qua hoạt động thực hành của học sinh. 6. Tính mới của đề tài Đề tài mang tính mới, đưa ra một số hướng để rèn luyện kĩ năng sử dụng thiết bị số cho học sinh thông qua chương trình toán 10, bộ sách Kết nối tri thức và cuộc sống. Đề tài đã được đưa vào thực tiễn trong dạy học môn toán của học sinh lớp 10 tôi dạy và đã giúp cho giờ học toán của học sinh hiệu quả, vui vẻ và hấp dẫn hơn. 7. Các bước tiến hành nghiên cứu thực hiện đề tài TT Các nội dung công việc thực hiện Thời gian dự kiến 1 Nội dụng 1: Tìm hiểu thực trạng Tháng 8 - 9/2022 Điều tra thông qua khảo sát HS 2 Nội dung 2: Nghiên cứu lý thuyết và hướng Tháng 9 - 10/2022 rèn luyện 3 Nội dung 3: Thiết kế các hướng rèn luyện, Tháng 9/2022 - 4/2023 thực nghiệm. 4 Nội dung 4: Hoàn thiện Tháng 1 - 4/2023 2
  6. PHẦN II - NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lý luận 1.1. Thiết bị dạy học là gì? Thiết bị dạy và học bao gồm các các phương tiện mang tin, phương tiện kỹ thuật dạy học và phương tiện tương ứng được sử dụng trực tiếp trong quá trình dạy học để truyền tải nội dung, tương tác với phương pháp dạy học nhằm đạt mục tiêu xác định. Thiết bị dạy và học là toàn bộ sự vật, hiện tượng tham gia vào quá trình dạy học, đóng vai trò là công cụ hay điều kiện để GV và HS sử dụng làm khâu trung gian tác động vào đối tượng dạy học. Thiết bị dạy và học có chức năng khơi dậy, dẫn truyền và làm tăng sức mạnh tác động của người dạy đến nội dung và người học. Tư liệu dạy học gồm bộ tranh ảnh, video clip, phần mềm mô phỏng, thí nghiệm ảo; thiết bị thí nghiệm thực hành được kết nối và có thể tương tác được trên máy tính. Sản phẩm có thể thay thế các thiết bị dạy học truyền thống hoặc những thiết bị thí nghiệm, dụng cụ thí nghiệm không thể sử dụng được trong lớp học; sản phẩm dự thi không vi phạm các quy định của Luật Sở hữu Trí tuệ và các quy định pháp luật liên quan (nếu có). Như vậy, cần quan tâm tới các dấu hiệu sau đây của thiết bị dạy và học: - Một vật (hay một hiện tượng) nào đó được coi là thiết bị dạy và học khi nó được đặt trong mối quan hệ giữa nó với đối tượng dạy: nghĩa là khi được GV hay HS dùng làm công cụ hay điều kiện để hoạt động dạy học được tiến hành (đều là khâu trung gian nhưng công cụ thiên về mặt tác động thực tế, còn phương tiện thiên về mặt chức năng). - Phương tiện có chức năng khơi dậy, dẫn truyền và làm tăng sức mạnh tác động của GV hoặc học viên lên nội dung dạy học. Do đó một phương tiện chỉ trở thành thiết bị dạy và học khi GV và HS biết cách sử dụng nó; mặt khác, sẽ có sự phân biệt giữa phương tiện dạy học của GV và phương thức học tập của HS trong sự quan hệ chuyển hoá lẫn nhau. - Yếu tố quyết định trình độ hoạt động dạy học không phải dạy và học cái gì, mà dạy và học cái đó bằng phương pháp và phương tiện nào? Để nâng cao hiệu quả dạy học, cần phải nâng cao tính hiệu quả dạy học, cần phải nâng cao tính hiện đại của các thiết bị dạy và học và trình độ sử dụng chúng của người dạy và người học. 1.2. Thiết bị dạy học số là gì? Thiết bị dạy học số là những phương tiện vật chất cần thiết áp dụng công nghệ kỹ thuật giúp cho giáo viên và học sinh tổ chức quá trình giáo dục, giáo dưỡng hợp lí, có hiệu quả các môn học ở nhà trường. 3
  7. Theo thông tin từ Bộ GD&ĐT, thiết bị dạy học số là thiết bị được xây dựng/thiết kế/số hóa để sử dụng hoàn toàn hoặc một phần trên môt trường số phục vụ cho công tác dạy và học. Cụ thể: - Tư liệu dạy học: Bộ tranh ảnh, video clip ... - Phần mềm mô phỏng thí nghiệm ảo; - Thiết bị thực hành được kết nối và có thể tương tác được trên máy tính; - Các sản phẩm không thuộc 3 điểm trên nhưng có thể sử dụng trên môi trường số để tăng cường sự trải nghiệm của người học và có thể thay thế thiết bị dạy học truyền thống. 1.3. Tác dụng của thiết bị số trong dạy học 1.3.1. Khơi gợi hứng thú và khả năng sáng tạo Thực tế đã chỉ ra rằng, việc dạy và học cùng thiết bị tương tác mang lại hiệu quả cao hơn nhiều so với cách giảng dạy truyền thống. Thiết bị giáo dục hiện đại sẽ xóa bỏ đi sự nhàm chán, cảm giác mệt mỏi, khơi gợi được sự hứng thú cho thầy cô trong quá trình giảng và thu hút học sinh tập trung nhiều hơn trong suốt buổi học. Đồng thời với sự mới lạ, tính năng hiện đại cũng tạo được sự tò mò cho người tham gia, từ đó phát triển khả năng tư duy sáng tạo cho tất cả học viên. 1.3.2. Nâng cao chất lượng quản lý giáo dục Việc ứng dụng các thiết bị công nghệ hiện đại vào các lớp học, trung tâm không chỉ hỗ trợ cho quá trình giảng dạy mà còn giúp nâng cao chất lượng quản lý giáo dục. Các thiết bị như bảng tương tác, màn hình tương tác có gắn camera giúp ghi lại buổi học, theo sát quá trình dạy và học của thầy và trò. Đồng thời tính năng lưu trữ lại giáo án cũng giúp nhà trường trong việc theo dõi, đánh giá chất lượng giảng dạy của các giáo viên. 1.3.3. Tăng tính tương tác giữa cô và trò Nếu như lớp học truyền thống với bảng đen phấn trắng, phần lớn thời gian giáo viên sẽ chỉ giảng dạy, học sinh ngồi nghe và ghi chép, thì với thiết bị tương tác, học sinh được tương tác trực tiếp với bài giảng của giáo viên trên màn hình bằng những thao tác như ghi chú, chỉnh sửa, viết, vẽ,.. Thiết bị dạy học đóng một vai trò rất quan trọng hỗ trợ tích cực cho quá trình dạy và học. Khi có đầy đủ thiết bị dạy học tốt, đạt tiêu chuẩn để hỗ trợ thì chúng ta mới có thể tổ chức được quá trình dạy và học đạt được hiệu quả cao, kích thích được tư duy người học, huy động được đa số người học tham gia thực sự vào quá trình này, kích thích được sự tìm tòi ham học hỏi của người học. Trong đổi mới phương pháp dạy học thì thiết bị dạy học là yếu tố không thể thiếu được. Thiết bị dạy học giúp người học tự khai thác và tiếp nhận tri thức một 4
  8. cách trực quan sinh động dưới sự hướng dẫn của người dạy một cách tích cực, kết hợp được giữa lý thuyết và thực hành. Có thể nói, thiết bị dạy học chính là yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến nội dung và việc đổi mới phương pháp dạy học, là công cụ mà giáo viên trực tiếp sử dụng để thực hiện hoạt động dạy của mình, thông qua đó, giúp học sinh lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hoàn thiện nhân cách trong suốt quá trình học. 1.4. Phát triển năng lực sử dụng CNTT cho học sinh NLSD CNTT là một trong 9 năng lực chung được nhấn mạnh trong hệ thống giáo dục của nhiều quốc gia. NLSD CNTT được mô tả bao gồm: a) Sử dụng đúng cách các thiết bị ICT để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể; nhận biết các thành phần của hệ thống ICT cơ bản; sử dụng được các phần mềm hỗ trợ học tập thuộc các lĩnh vực khác nhau; tổ chức và lưu trữ dữ liệu vào các bộ nhớ khác nhau, tại thiết bị và trên mạng. b) Xác định được thông tin cần thiết để thực hiện nhiệm vụ học tập; tìm kiếm được thông tin với các chức năng tìm kiếm đơn giản và tổ chức thông tin phù hợp; đánh giá sự phù hợp của thông tin, dữ liệu đã tìm thấy với nhiệm vụ đặt ra; xác lập mối liên hệ giữa kiến thức đã biết với thông tin mới thu thập được và dùng thông tin đó để giải quyết các nhiệm vụ học tập và trong cuộc sống. Như vậy, NLSD CNTT được hiểu là “năng lực nhận biết, làm chủ và khai thác công cụ CNTT & TT trong việc tìm kiếm, đánh giá, lựa chọn và truy cập thông tin; hình thành ý tưởng, kế hoạch và giải pháp trong hoạt động nhận thức và hỗ trợ quá trình trao đổi thông tin, hợp tác tuân theo những quy định thuộc phạm trù đạo đức và xã hội khi sử dụng chúng” Sự cần thiết của việc phát triển NLSD CNTT cho HS phổ thông cũng được khẳng định bởi tổ chức UNESCO qua việc đưa NLSD CNTT là một trong những năng lực thiết yếu của công dân trong thời đại mới cùng với các năng lực truyền thống khác như đọc, viết. Như vậy, NLSD CNTT là một trong những năng lực chung, cốt lõi là hoàn toàn phù hợp với xu thế của thế giới cũng như đòi hỏi của thực tiễn xã hội. Đối với HS trường THPT, NLSD CNTT chủ yếu tập trung vào: + Sử dụng Internet hiệu quả để tìm kiếm, thu thập thông tin để hoàn thành các nhiệm vụ học tập môn học. + Biết sử dụng các phần mềm, công cụ công nghệ như Microsoft Office Word, Microsoft Office Powerpoint, Microsoft Office Publisher, GeoGrba, Imind Map, MindMaple Lite, Scratch, Hot Potatoes… Các yếu tố cấu thành NLSD CNTT của HS: NLSD CNTT được cấu thành bởi các yếu tố chủ quan của HS bao gồm: kiến thức về CNTT của HS, kỹ năng sử dụng CNTT và thái độ học hỏi về kiến thức, kỹ 5
  9. năng sử dụng CNTT của HS để ứng dụng vào hoạt động học tập của mình. Qua quá trình phấn đấu đạt được các yếu tố cũng chính là quá trình nâng cao NLSD CNTT của mình. + Kiến thức CNTT của HS: Ban đầu, kiến thức là mục tiêu quan trọng nhất phải hướng tới. Kiến thức hay tri thức là sự hiểu biết của con người đối với thế giới khách quan và khả năng vận dụng chúng vào thực tiễn. Tri thức cũng là sự tích luỹ thông tin và những kỹ năng có được qua việc sử dụng chúng. Khi thông tin được con người thu nhận, xử lý, giúp con người nhận thức, hiểu biết về thế giới khách quan, vận dụng vào hoạt động thực tiễn và nâng cao được kỹ năng khi đó thông tin biến thành tri thức. Kiến thức CNTT của HS là sự hiểu biết của HS trong lĩnh vực CNTT bao gồm kiến thức về việc sử dụng Internet và các phần mềm, công cụ công nghệ hỗ trợ việc học tập nói chung và việc học môn Toán nói riêng. + Kỹ năng sử dụng CNTT của HS: Đánh giá về tầm quan trọng của kĩ năng có tác giả nhận định “kĩ năng chính là công cụ để gia tăng giá trị cho kiến thức”. Theo Từ điển Tiếng Việt kỹ năng là “khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế”. Kỹ năng sử dụng CNTT theo nguyên nghĩa thì rất rộng lớn, gồm rất nhiều nhóm kỹ năng khác nhau và chắc chắn rằng không một cá nhân nào có đủ điều kiện để hoàn thiện được. Kỹ năng sử dụng CNTT trước hết phải được hiểu là kỹ năng tìm kiếm thông tin trên Internet và kỹ năng sử dụng các phần mềm, công cụ công nghệ hỗ trợ học tập của HS. Tóm lại, kỹ năng sử dụng CNTT của HS là khả năng của HS trong việc thực hiện thuần thục một hay một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết (kiến thức hoặc kinh nghiệm) về CNTT và ứng dụng vào hoạt động học tập nhằm đạt kết quả mong đợi. Kỹ năng sử dụng CNTT phục vụ cho hoạt động học tập chủ yếu nhất bao gồm: + Nhóm kỹ năng sử dụng các phần mềm học tập bao gồm khả năng vận dụng các kiến thức về phần mềm soạn thảo văn bản Microsoft Office Word, trình chiếu Microsoft Office Powerpoint, Prezi; biên tập ảnh, video, ấn phẩm như Microsoft Office Publisher, Proshow Produce; phần mềm sơ đồ tư duy MindMaple Lite …, phần mềm toán học Geogebra… để phục vụ vào công việc học tập. + Nhóm kỹ năng về sử dụng mạng máy tính bao gồm khả năng tìm kiếm tài liệu, duyệt web, gửi thư điện tử, trao đổi thông tin qua chat, forum, blog, mạng xã hội, lớp học ảo..., nhằm xem, nghe, đọc, viết cũng như gửi (upload) và nhận (download), tìm kiếm, tổng hợp thông tin, đào tạo trực tuyến trên mạng Internet. + Thái độ học hỏi của HS Thái độ học hỏi và ứng dụng CNTT của HS được thể hiện ở việc sẵn sàng tiếp thu kiến thức và kỹ năng sử dụng CNTT mới, ứng dụng các phần mềm mới vào việc học tập, tiếp thu ý kiến tư vấn, phê bình trong việc ứng dụng CNTT hỗ trợ học tập, 6
  10. luôn có tinh thần cầu thị, học hỏi các GV về việc sử dụng CNTT. Tóm lại, thái độ học hỏi là ý thức, cách suy nghĩ, cách học tập, nghiên cứu quá trình tiếp thu những cái mới, bổ sung, trau dồi các kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, giá trị, nhận thức của con người. Thái độ học hỏi CNTT của HS là ý thức, cách suy nghĩ, cách học tập, nghiên cứu của HS về CNTT và việc ứng dụng, sử dụng nó vào việc học tập nhằm hoàn thành các nhiệm vụ học tập, nâng cao chất lượng học tập. Bên cạnh đó, NLSD CNTT của HS còn bao gồm môi trường, bối cảnh cụ thể để kiểm chứng. Khi HS đã có kiến thức về CNTT, kĩ năng sử dụng CNTT cũng như thái độ sử dụng CNTT thì yếu tố môi trường là yếu tố quan trọng, là điều kiện để kiểm chứng NLSD CNTT của HS. Đó là lý do tại sao GV cần ứng dụng CNTT trong dạy học thông qua thiết bị dạy học số và rèn luyện cho học sinh sử dụng thiết bị số trong quá trình học tập nhằm phát triển NLSD CNTT cho HS. 2. Cơ sở thực tiễn và thực trạng của vấn đề nghiên cứu 2.1. Khả năng áp dụng của phương pháp Có thể áp dụng cho tất cả các đối tượng học sinh THPT và sử dụng được cho tất cá các tiết học. 2.2. Thực trạng vấn đề Mục tiêu dạy học bậc phổ thông ở Việt Nam hiện nay là phát triển các phẩm chất và năng lực ở HS được quy định trong chương trình GDPT 2018. Việc sử dụng thiết bị số để triển khai hoạt động học không những giúp HS phát triển NL đặc thù của môn học, các NL chung mà còn góp phần phát triển NL tin học. Qua đó, HS có thêm cơ hội thích nghi và hội nhập với thời kì cách mạng công nghiệp 4.0. Cũng cần thấy, khi máy vi tính, thiết bị di động thông minh chưa được đưa vào quá trình học tập thì người học chủ yếu làm việc với học liệu trong SGK hoặc các tài liệu do GV biên soạn. Khi máy vi tính và Internet đã phổ biến, người học có điều kiện chủ động tiếp xúc với những nguồn dữ liệu đồ sộ, đa chiều trong học liệu số. Cơ hội này cũng tạo thách thức cho người học đứng trước các lựa chọn, sàng lọc các kiến thức, dữ liệu, hoạt động phù hợp cho mục tiêu học tập. Thách thức đó cũng chính là cơ hội để người học hình thành, phát triển phẩm chất trách nhiệm, NL tự chủ và tự học. Bên cạnh đó, khi GV kết hợp tổ chức hoạt động học trên lớp với việc giao nhiệm vụ học tập tại nhà có ứng dụng thiết bị số và học liệu số thì HS có thêm cơ hội chủ động phát triển được nhiều thành phần/thành tố của mỗi NL chung như NL tự chủ và tự học, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo trong quá trình tự học đó. Thực tế cho thấy thiết bị số dần trở nên quen thuộc với HS, không chỉ tiếp xúc ở trường học mà HS còn làm quen, tìm hiểu ở nhiều nơi khác nhau. Điều này sẽ giúp HS có thể tìm hiểu chính mình khi khai thác các nội dung có liên quan về tự đánh giá, tự nhận thức thông qua các tính năng, giá trị của học liệu số và thiết bị công nghệ. Đây là cơ hội để nhận diện bản thân: hứng thú, tính cách, nhu cầu, ước mơ… và định hướng kế hoạch phát triển chính mình. Trên cơ sở này, nội dung dạy học, 7
  11. giáo dục sẽ được HS chủ động tìm kiếm, sở hữu để khám phá, làm chủ và vận dụng một cách hiệu quả. Tôi đã tiến hành khảo sát 135 học sinh lớp 10 tôi dạy thông qua Phiếu khảo sát sau đây: Câu 1: Em có điện thoại thông minh hoặc máy tính không? ☐Có ☐Không Câu 2: Em sử dụng điện thoại thông minh trong việc gì? A. Tra cứu tài liệu B. Kết nối với bạn bè C. Giải trí D. Tìm hiếu thế giới xung quanh Câu 3: Em đã bao giờ sử dụng các phần mềm sau đây để hỗ trợ cho việc học tập: A. Phần mềm toán học: Geogebra, Sketchpad B. Thiết kế sơ đồ tư duy C. Microsoft PowerPoint D. Không sử dụng Kết quả thu được như sau: Câu 1: Câu 1 (Tính theo %) 100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0 10A1 10B 10D2 Có Không Học sinh đa số có mấy điện thoại thông minh hoặc máy tính phục vụ cho việc học. 8
  12. Câu 2: Tính theo câu trả lời của học sinh 50 45 40 35 30 25 20 15 10 5 0 10A1 10B 10D2 A B C D Học sinh chủ yếu sử dụng điện thoại vào việc kết nối bạn bè (Zalo, Mesenger, Facebook,...) và giải trí (Game, Tictok, nghe nhạc, xem phim,...). Rất ít học sinh sử dụng vào việc tra cứu tài liệu và tìm hiểu thế giới xung quanh. Câu 3: Tính theo câu trả lời của HS 40 35 30 25 20 15 10 5 0 10A1 10B 10D2 A B C D Rất ít HS biết sử dụng các phần mềm toán học, phần mềm vẽ sơ tư duy, thậm chí có HS chưa bao giờ sử dụng các phần mềm hỗ trợ cho việc học. Từ thực tế ở trường tôi đang giảng dạy và qua kết quả thống kê thu được cho thấy: Thuận lợi: 9
  13. - Trường tôi mỗi phòng học đều được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy, mỗi lớp đều có tivi kết nối mạng. - Đa số học sinh lớp tôi dạy đều có điện thoại thông minh hoặc máy tính phục vụ cho việc học. - Hiện nay nguồn tài liệu học tập rất phong phú, đa dạng. Các phần mềm hỗ trợ học tập nhiều, dễ tải, miễm phí và tương đối dễ sử dụng. Hạn chế: - Một thực trạng cho thấy các em đa phần sử dụng vào việc giải trí hoặc kết nối với bạn bè. Rất ít em sử dụng vào việc tra cứu tài liệu. Các em hầu như ít sử dụng các phần mềm hỗ trợ cho việc học. Thậm chí, có học sinh còn chưa biết đến phần mềm hỗ trợ cho việc học. - Học sinh chưa có nhiều môi trường CNTT để tương tác. - Qua trao đổi với giáo viên ở tổ của tôi, trong quá trình dạy học GV chủ yếu mới dừng lại ở việc sử dụng Microsoft Office Powerpoint và ra bài tập trên Azota và rất ít giáo viên sử dụng các phần mềm hỗ trợ khác. Các giáo viên đều có biết đến các phần mềm dạy học và phần mềm thiết kế trò chơi trong dạy học, tuy nhiên các giáo viên sử dụng chưa nhiều hoặc ngại tìm hiểu và sử dụng. Từ thực trạng đó, trong đề tài này tôi muốn rèn luyện cho các em một số kĩ năng sử dụng Internet tra cứu tài liệu, thiết kế sơ đồ tư duy, sử dụng một số phần mềm trong học Toán, tham gia các trò chơi trong các tiết học giúp học sinh có giờ học vui vẻ, có động lực và trách nhiệm hơn trong việc tự học để hoàn thiện chính mình, từ đó góp phần phát triển năng lực, phẩm chất người học và khả năng sử dụng công nghệ trong việc học tập. CHƯƠNG II. MỘT SỐ HƯỚNG RÈN LUYỆN KĨ NĂNG SỬ DỤNG THIẾT BỊ SỐ TRONG DẠY HỌC MÔN TOÁN CHO HỌC SINH LỚP 10 Giải pháp 1. Rèn luyện thông qua việc sưu tầm tranh ảnh, tài liệu. Sau mỗi bài học cho học sinh sưu tầm một số một số tranh ảnh, tài liệu liên quan đến thực tiễn để học sinh làm quen với việc tìm kiếm tài liệu trên sử dụng mạng Internet. * Mục tiêu: Qua việc sư tầm tranh ảnh và tài liệu học sinh cảm nhận được môn Toán gắn liền với các hình ảnh thực tiễn mà học sinh thấy hằng ngày. Hoạt động này còn giúp học sinh phát triển năng lực tự học, phẩm chất yêu nước. * Nội dung và cách thức thực hiện: Trong chương trình toán 10, bộ sách “Kết nối tri thức và cuộc sống”, tất cả các bài học, học sinh đều có thể tìm được các hình ảnh hoặc video gắn thực tế. Bước 1. Giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh cách tìm kiếm tài liệu, tải video, nhạc. 1. Tìm kiếm tài liệu 10
  14. Sử dụng dấu ngoặc kép bên ngoài từ khóa nếu muốn tìm các thông tin trong có chính xác một hoặc một cụm từ muốn tìm. Ví dụ: Từ khóa tìm kiếm là: "ứng dụng của vectơ trong đời sống". Kết quả trả về sẽ sát với từ khóa tìm kiếm. Còn nếu chúng ta gõ: ứng dụng của vectơ trong đời sống. Kết quả trả về sẽ không sát với từ cần tìm kiếm. 2. Tìm kiếm và sử dụng hình ảnh a. Tìm kiếm hình ảnh chất lượng cao Bước 1. Khởi động trình duyệt Web: Google Chrome hoặc Cốc cốc. Bước 2. Nhập địa chỉ trang Web www.google.com vào ô địa chỉ. Bước 3. Tại hộp tìm kiếm Google gõ từ khóa cần tìm kiếm rồi nhấn phím Enter. Ví dụ: “Ứng dụng vectơ trong đời sống”. Bước 4. Bấm vào Hình ảnh để lọc kết quả dạng hình ảnh. Bước 5. Để tìm kiếm hình ảnh với chất lượng cao ta chọn Công cụ. b. Tải hình ảnh Bước 1. Chọn các hình ảnh với các kích thước, chất lượng phù hợp Bước 2. Bấm chuột phải vào ảnh trên trang Web, xuất hiện bảng chọn tắt Bước 4. Chọn lệnh Lưu hình ảnh dưới dạng…, xuất hiện hộp thoại Save As Bước 5. Chọn thư mục lưu ảnh, đặt tên ảnh tại mục File name Bước 6. Chọn kiểu ảnh tại mục Save As Type Bước 7. Chọn Save Lưu ý: Để có các hình ảnh sắc nét khi đưa vào sử dụng thì ta nên chọn các hình ảnh có kích thước 900x900px trở lên. 3. Tìm kiếm các video theo chủ đề Có rất nhiều những video giúp học sinh khám phá khoa học xã hội với nhiều nội dung giáo dục theo chủ đề đang học trong sách toán 10, mang tính giáo dục cao, thu hút và hấp dẫn đối với học sinh. Bước 1. Truy cập website www.youtube.com Bước 2. Tại hộp tìm kiếm của Youtube gõ tên chủ đề cần tìm kiếm rồi nhấn phím Enter. Ví dụ: “Ứng dụng của vectơ trong đời sống”. Bước 3. Chọn video cần tìm kiếm - Nếu muốn tìm các video chất lượng cao và ngắn từ 0-4 phút: + Chọn mục Bộ lọc + Tại mục Thời lượng chọn Dưới 4 phút 11
  15. + Tại mục Video nổi bật ta chọn HD - Nếu muốn tìm các video có phụ đề và có thời lượng từ 4-20 phút: + Tại mục Thời lượng chọn 4-20 phút + Chọn mục Video nổi bật ta chọn phụ đề * Tải video từ youtube Bước 1. Truy cập website www.youtube.com Bước 2. Tại hộp tìm kiếm youtube gõ tên chủ đề cần tìm kiếm sau đó nhấn Enter. Ví dụ: Ta gõ từ khóa “Ứng dụng của vectơ trong đời sống” Bước 3. Chọn video cần tải - Nếu sử dụng trình duyệt Web là Cốc cốc: Bước 4. Bấm vào dấu mũi tên chỉ xuống để chọn định dạng và chất lượng video muốn tải về. Bước 5. Bấm vào nút Tải về để tải video. - Nếu sử dụng trình duyệt Web là Google Chrome: Bước 4. Tại đường dẫn (URL) của video, ta thay cụm ký tự “https://www.” bằng cụm 2 ký tự giống nhau “ss”, rồi nhấn Enter. Bước 5. Trình duyệt sẽ đưa tới trang “Savefrom.net”, nhấn vào MP4 720 để chọn định dạng và chất lượng video tải xuống, bấm vào Tải về để tải video. Bước 2. Học sinh tìm kiếm tài liệu, video GV giao nhiệm vụ cho HS tìm các hình ảnh, video áp dụng cho các chủ đề trong sách giáo khoa Toán 10 Kết nối tri thức và cuộc sống và trình bày trước lớp. Ví dụ 1. Bài 7. Các khái niệm mở đầu. Chương IV. Vectơ (SGK – Toán 10 Kết nối tri thức và cuộc sống, Tập 1) Mảng kiến thức liên quan đến vectơ là một phần khó đối với HS. Các bài toán về vectơ khá mới mẻ, khó tiếp cận với các em khi mới chuyển cấp vào lớp 10. Hầu như học sinh đều cảm thấy xa rời với thực tế. Nắm được kiến thức cơ bản đã là vấn đề khó, vận dụng kiến thức đó một cách linh hoạt thì còn khó khăn hơn rất nhiều. Muốn học tốt được phần này, chúng ta cần trang bị cho các em những nền tảng từ các khái niêm mở đầu của vectơ phải vững chắc. Vì vậy, sau khi học xong “Bài 7. Các khái niệm mở đầu”, GV cho học sinh tìm kiếm thêm các hình ảnh về vectơ trong cuộc sống hằng ngày mà có thể giải thích được dựa vào các kiến thức đã học trong bài. Ví dụ: Một số hình ảnh vectơ trong thực tế: 12
  16. Mũi tên chỉ dẫn đường đi là hình ảnh của vectơ, phi tiêu là hình ảnh của một vectơ, hướng chuyển động của máy bay là hình ảnh của vectơ. ( Là các đoạn thẳng có hướng) Các ô tô chuyển động trên một làn đường thẳng thì hướng chuyển động của ô tô là các vectơ cùng hướng. Biển báo chỉ dẫn được ưu tiên qua đường hẹp là hình ảnh hai vectơ ngược hướng. Cân thăng bằng là do hai đĩa cân được tác động bởi hai lực là hai vectơ bằng nhau. (Hai vectơ có cùng hướng và cùng độ lớn) Qua đó học sinh nắm được rõ hơn các khái niệm về vectơ, vectơ cùng hướng, vectơ ngược hướng, vectơ bằng nhau, … và giúp học sinh thấy được vectơ chính là những hình ảnh mà các em thường thấy trong cuộc sống quanh các em. Ví dụ 2. Bài tập cuối chương 1 (SGK – Toán 10 Kết nối tri thức và cuộc sống, Tập 1) Ở mục: “Em có biết?” Ở phần này có giới thiệu về Đảo Titop nằm trong vịnh Hạ Long, thuộc thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Nếu chỉ dừng lại ở hình ảnh giới thiệu trong sách thì HS sẽ không cảm nhận được vẻ đẹp của hòn đảo và lịch sử của nó, nhưng nếu cho HS trải nghiệm qua việc tìm kiếm video và giới thiệu trước lớp thì HS không chỉ nhớ được lịch sử của hòn đảo mà còn cảm nhận được trọn vẹn vẻ đẹp hoang sơ của đảo. Từ đó học sinh sẽ thêm yêu quê hương đất nước của mình. Qua đó phát triển được phẩm chất yêu nước cho học sinh. 13
  17. Sau khi được rèn luyện tìm kiếm tài liệu, học sinh của tôi đã chủ động hơn trong tiếp nhận kiến thức. Qua đó học sinh rèn luyện được khả năng tự học, tự đọc hiểu tài liệu và đã có những sản phẩm chất lượng trình bày trước lớp. 14
  18. * Điểm mới của giải pháp: Học sinh tìm được các video, tài liệu liên quan đến việc học môn toán 10 bộ sách giáo khoa Kết nối tri thức và cuộc sống mà năm nay mới đưa vào sử dụng và thông qua hoạt động này rèn luyện cho học sinh năng lực tự học, đọc hiểu tài liệu. Giải pháp 2. Rèn luyện thông qua thiết kế một số video tình huống Trong một số nội dung, chủ đề có thể thiết kế các vở kịch nhỏ cho HS tham gia đóng vai và tự giàn dựng thành video hoặc dùng phần mềm Scratch thiết kế những đoạn hội thoại nhỏ. * Mục tiêu: Hoạt động này giúp học sinh chủ động trong việc tiếp thu kiến thức, học sinh được trải nghiệm các tình huống thực tế. * Nội dung và cách thực hiện: Bước 1. Đưa cho học sinh kịch bản, hướng dẫn học sinh đóng vai hoặc hướng dẫn học sinh thiết kế trên phần mềm Scratch. Cách thiết kế đoạn hội thoại cho nhân vật trên phần mềm Scratch: Scratch là ngôn ngữ lập trình được nghiên cứu và phát triển bởi nhóm nghiên cứu Lifelong Kindergarten, thuộc trung tâm Media Lab của Viện công nghệ Massachusetts (Massachusetts Institute of Technology - MIT, thành lập năm 1981 tại Thành phố Cambridge, Bang Massachusetts, Hoa Kỳ. Đây là ngôn ngữ lập trình trực quan rất dễ học, được sử dụng phổ biến nhất trên thế giới cho học sinh cấp tiểu học, trung học cơ sở và phổ thông trung học với hơn 40 triệu người dùng. Có 2 cách để sử dụng Scratch như sau: - Phiên bản Offline: Cần cài đặt, có thể sử dụng khi không có kết nối Internet - Phiên bản Scratch online: Không cần cài đặt, việc sử dụng Scratch online có những lợi thế như: Dễ dàng lưu trữ và chia sẻ các dự án với người khác. Ngoài ra có thể đi tham khảo rất nhiều dự án sáng tạo của nhiều người đến từ những đất nước khác nhau. * Các bước lập trình Scratch online: Bước 1. Truy cập vào trang web: https://scratch.mit.edu Bước 2. Nếu chưa có tài khoản thì nhấn nút Tham gia Scratch để đăng ký. Nếu đã có tài khoản thì nhấn nút Đăng nhập Bước 3. Nhấn nút Khởi tạo để tạo một dự án Bước 4. Thêm đối tượng mới cho dự án. Ở dự án này ta sẽ thêm 3 đối tượng là bạn nữ, bạn nam và khu vườn Bước 5. Chọn phông nền Bước 6. Lập trình cho các đối tượng Ví dụ. 15
  19. + Lập trình cho nhân vật nữ: + Lập trình cho nhân vật nam: + Lập trình cho khu vườn: Bước 7. Nhấn nút để trình chiếu 16
  20. Một số bài có thể thiết kế video tình huống: Bài 1. Mệnh đề (Trang 5 – Toán 10 Kết nối tri thức và cuộc sống, Tập 1) Tình huống mở đầu có thể cho học sinh giàn dựng vở kịch nhỏ như sau: Bạn A đưa một bức tranh “Tinh mắt” có 13 con vật cho nhóm bạn xem và hỏi: A: Đố các bạn trong bức tranh này có mấy con vật? B: Có 9 con. C: Có 13 con. A: Theo các bạn, bạn B, bạn C trả lời có đúng không ạ? Mình nhờ các bạn trả lời giúp? Qua câu hỏi tình huống đó, GV viết ba câu: Câu hỏi của A, câu trả lời của bạn B, bạn C, câu trả lời chính xác của HS và từ đó GV hướng dẫn cho HS tiếp cân khái niệm mệnh đề. Bài 4. Hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn (Trang 26 – Toán 10 Kết nối tri thức và cuộc sống, Tập 1) Tình huống mở đầu có thể cho học sinh giàn dựng vở kịch nhỏ như sau: Bác A và bác B nói chuyện với nhau về công việc kinh doanh cửa hàng điện lạnh của bác A. Bác B: Chào ông A, lâu nay ông khỏe không, việc kinh doanh phát đạt chứ? Bác A: Cũng tạm ổn ông ạ, nhưng tôi đang đó việc đau đầu đây ông. Bác B: Việc gì thế ông? Bác A: Tôi đang tính nhập thêm máy điều hòa loại một chiều và hai chiều khoảng không quá 100 chiếc mà chưa biết tính toán sai cho lợi nhuận lớn nhất đây. Bác B: Vậy ông có số vốn bao nhiêu và dự kiến lợi nhuận như thế nào? Bác A: Tôi có khoảng dưới 1,2 tỉ. Tôi đang dự kiến máy hai chiều mua vào 20 triệu/1 máy, lợi nhuận 3,5 triệu/1 máy còn máy một chiều mua 10 triệu/1 máy, lợi nhuận 2 triệu/1 máy. Bác B: Có vẻ cũng rắc rối đây, thôi để tôi nhờ mấy cháu tính hộ vậy. Các cháu hãy tính giúp bác A nhé? Từ tính huống này, HS sẽ phân tích dưới hướng dẫn của GV để đi đến định nghĩa hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn. Bài 16. Hàm số bậc hai (Trang 11 – Toán 10 Kết nối tri thức và cuộc sống, Tập 2) Bạn Mai gặp bạn Nam Bạn Mai: Xin chào Nam. 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2