Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kĩ năng tự học của học sinh khi dạy chương II: Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945 trong chương trình lịch sử lớp 12 - Ban cơ bản
lượt xem 3
download
Đề tài: Rèn luyện kĩ năng tự học của học sinh khi dạy chương II: “Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945” trong chương trình lịch sử lớp 12 - Ban cơ bản sẽ khắc phục được hạn chế của các đề tài khác, trình bày cụ thể các lí thuyết và việc ứng dụng lí thuyết về các phương pháp rèn luyện kĩ năng tự học vào một chương cụ thể nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Qua đó, nâng cao hiệu quả bài học, giúp học sinh hứng thú với bài học, môn học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kĩ năng tự học của học sinh khi dạy chương II: Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945 trong chương trình lịch sử lớp 12 - Ban cơ bản
- MỤC LỤC 1. Lời giới thiệu: ..............................................................................................................1 2. Tên sáng kiến.................................................................................................................2 3. Tác giả sáng kiến:.........................................................................................................3 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:.....................................................................................3 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: ......................................................................................3 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:...................................3 7. Mô tả bản chất của sáng kiến:...................................................................................3 7.1. Về nội dung của sáng kiến:.........................................................................................3 7.1.1. Xác định mục tiêu bài học để hình thành và phát triển hệ thống các kĩ năng tự học cho học sinh 3 7.1.2. Xác định các phương pháp rèn luyện kĩ năng tự học của học sinh khi dạy chương II: “Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945”..................................................5 7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến:..........................................................................60 8. Những thông tin cần được bảo mật:.........................................................................60 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:......................................................60 10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử: 61 10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: 61 10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân: 63 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầ u : 64 Phụ lục:...........................................................................................................66 Tài liệu tham khảo:..........................................................................................................88
- 1. Lời giới thiệu Trong việc đổi mới phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm thì việc tự học của học sinh vô cùng quan trọng, để điều khiển quá trình tự học sao cho có hiệu quả nhất thì việc hướng dẫn của giáo viên đỏi hỏi phải thật khéo léo, đa dạng góp phần tích cực làm chuyển biến quá trình tự học của học sinh.Tuy vậy, trong thực tế dạy học hiện nay việc áp dụng phương pháp dạy học hướng dẫn học sinh tự học của giáo viên ở tất cả các môn học nói chung và môn lịch sử nói riêng còn gặp rất nhiều lúng túng và khó khăn. Cách học của học sinh vẫn đơn giản là cố gắng hoàn thành hết số bài tập giáo viên giao về nhà, học thuộc trong vở ghi, thụ động nghe giảng...Đối với giáo viên thì chỉ quen thuộc với cách kiểm tra bài cũ đầu giờ cốt sao cho đủ số lần điểm. Việc kiểm tra định kỳ chỉ đơn giản là thực hiện theo phân phối chương trình. Đa số giáo viên thường quan niệm kiến thức là mục đích của quá trình dạy học nên chỉ quan tâm đến phương pháp truyền thụ kiến thức của bài đúng với nội dung sách giáo khoa. Một số giáo viên chưa có kỹ năng soạn bài, vẫn áp dụng một cách rập khuôn, máy móc lối dạy học "truyền thống" chủ yếu giải thích, minh hoạ tái hiện, liệt kê kiến thức theo sách giáo khoa là chính, ít sử dụng câu hỏi tìm tòi, tình huống có vấn đề… coi nhẹ rèn luyện thao tác tư duy, năng lực thực hành, ít sử dụng các phương tiện dạy học nhất là các phương tiện trực quan để dạy học và tổ chức cho học sinh nghiên cứu thảo luận trên cơ sở đó tìm ra kiến thức và con đường để chiếm lĩnh kiến thức của học sinh. Các phương pháp dạy học tích cực coi việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học. Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội. Vì vậy, cần phải nhấn mạnh mặt hoạt động học trong quá trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động, đặt vấn đề phát triển tự học ngay trong trường phổ thông, không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp mà tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn của giáo viên. Chương II: “Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945” nằm trong chương trình lịch sử lớp 12 Ban cơ bản gồm 3 bài: Bài 14: Phong trào cách mạng 19301935; Bài 15: Phong trào dân chủ 19361939; Bài 16: Phong trào giải phóng dân tộc và Tổng khởi nghĩa tháng Tám (19391945). Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời. Đây là một chương học quan trọng giúp học sinh nắm được thời kì lịch sử quan trọng của nước ta từ sau khi Đảng Cộng 3
- sản Việt Nam ra đời. Dưới sự lãnh đạo của Đảng đã tiến hành 3 phong trào đấu tranh 19301931, 19361939, 19391945 chuẩn bị cho sự thành công của cuộc cách mạng tháng Tám dẫn tới sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Chương học cũng giúp bồi dưỡng niềm tự hào về sự đấu tranh vẻ vang, niềm tin vào sức sống quật cường của Đảng, từ đó giúp thế hệ trẻ có tinh thần hăng hái, nhiệt tình cách mạng, không quản gian khó hy sinh vì sự nghiệp cách mạng của đất nước, noi gương ông cha, trân trọng phát huy những thành quả của cách mạng tháng Tám...Nội dung của chương học cũng thường xuyên xuất hiện trong những đề thi khảo sát chuyên đề, thi học sinh giỏi cấp tỉnh và thi Trung học phổ thông Quốc gia. Vì vậy, rèn luyện kĩ năng tự học cho học sinh sẽ góp phần nâng cao chất lượng môn học. Thực tế, nhiều đề tài đã nghiên cứu về việc rèn luyện kĩ năng tự học cho học sinh để nâng cao hiệu quả bài học nhưng chủ yếu tập trung trình bày những nội dung mang tính lí luận và lấy một vài ví dụ minh họa chứ không gắn vào một chương, một bài học cụ thể. Đề tài: Rèn luyện kĩ năng tự học của học sinh khi dạy chương II: “Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945” trong chương trình lịch sử lớp 12 Ban cơ bản sẽ khắc phục được hạn chế của các đề tài khác, trình bày cụ thể các lí thuyết và việc ứng dụng lí thuyết về các phương pháp rèn luyện kĩ năng tự học vào một chương cụ thể nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Qua đó, nâng cao hiệu quả bài học, giúp học sinh hứng thú với bài học, môn học. 2. Tên sáng kiến: Rèn luyện kĩ năng tự học của học sinh khi dạy chương II: “Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945” trong chương trình lịch sử lớp 12 Ban cơ bản. 3. Tác giả sáng kiến: Họ và tên: Nguyễn Thúy Mai Địa chỉ tác giả sáng kiến: Giáo viên trường THPT Nguyễn Thái Học – Thành phố Vĩnh YênTỉnh Vĩnh Phúc. Số điện thoại: 0964034756. Email: nguyenthuymai18121981@gmail.com 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Họ và tên: Nguyễn Thúy Mai Địa chỉ: Giáo viên trường THPT Nguyễn Thái Học Thành phố Vĩnh Yên Tỉnh Vĩnh Phúc. Số điện thoại: 0964034756. Email: nguyenthuymai18121981@gmail.com 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Sáng kiến được áp dụng vào việc giảng dạy bộ môn lịch sử: chương trình lịch sử lớp 12. 4
- Vấn đề sáng kiến giải quyết: Rèn luyện kĩ năng tự học của học sinh khi dạy chương II: “Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945” trong chương trình lịch sử lớp 12 Ban cơ bản. Qua đó, nâng cao hiệu quả bài học và bồi dưỡng niềm yêu thích môn học cho học sinh. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Ngày áp dụng lần đầu: Tháng 10 năm 2018 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: 7.1. Về nội dung của sáng kiến: 7.1.1. Xác định mục tiêu bài học để hình thành và phát triển hệ thống các kĩ năng tự học cho học sinh Để hình thành kĩ năng tự học cho học sinh cần phải xác định được các mục tiêu mà bài học hướng tới: * Về kiến thức: Học sinh cần nắm được: Phong trào cách mạng đầu tiên do Đảng ta lãnh đạo (19301931): nguyên nhân bùng nổ, những cuộc đấu tranh tiêu biểu, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm. Hiểu rõ thời kì thứ hai trong cuộc đấu tranh giành chính quyền do Đảng Cộng sản lãnh đạo (19361939). Đây là phong trào đấu tranh khác hẳn thời kì 19301931 về mục tiêu, khẩu hiệu, hình thức và phương pháp đấu tranh. Đường lối, công cuộc chuẩn bị, diễn biến, ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945. * Về tư tưởng: Bồi dưỡng niềm tin vào sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng. Bồi dưỡng tinh thần hăng hái, nhiệt tình cách mạng, không quản gian khó hy sinh vì sự nghiệp cách mạng của đất nước, noi gương ông cha, trân trọng phát huy những thành quả của cách mạng tháng Tám. * Về kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng tự học với sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, giúp học sinh chủ động lĩnh hội kiến thức. Rèn luyện kĩ năng tự học với đồ dùng trực quan bao gồm tự học với hình vẽ, tranh ảnh lịch sử, tự học với lược đồ lịch sử, niên biểu lịch sử, sơ đồ tư duy...giúp học sinh tái hiện sinh động những phong trào đấu tranh sổi nổi giải phóng dân tộc khỏi ách ngoại xâm. Rèn luyện kĩ năng tự học với phương tiện kĩ thuật hiện đại. 5
- Rèn luyện kĩ năng tư duy lịch sử để hiểu rõ bản chất của các sự việc, hiện tượng lịch sử từ đó tạo ra niềm say mê, hứng thú học tập. * Định hướng các năng lực được hình thành: Năng lực chung: năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực đánh giá, phản biện, năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực sử dụng công nghệ thông tin. Năng lực chuyên biệt: + Năng lực thực hành bộ môn: khai thác, sử dụng lược đồ lịch sử; tranh ảnh về các nhân vật lịch sử, các sự kiện lịch sử. + Phân tích được mối liên hệ, ảnh hưởng, tác động giữa các sự kiện lịch sử. + Năng lực trình bày suy nghĩ cá nhân, khả năng đánh giá của cá nhân về một sự kiện, hiện tượng lịch sử. + Năng lực phát hiện, đề xuất, giải quyết các vấn đề trong học tập lịch sử (tra cứu và xử lí thông tin, nêu dự kiến giải quyết các vấn đề, tổ chức thực hiện dự kiến, vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống). 7.1.2. Xác định các phương pháp rèn luyện kĩ năng tự học của học sinh khi dạy chương II: “Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945” 7.1.2.1. Hình thành và phát triển kĩ năng tự học với sách giáo khoa Việc hình thành kĩ năng tự học với sách giáo khoa cho h ọc sinh đượ c thự c hiện ở cả 2 khâu: tự học trên lớp và tự học ở nhà trên cơ sở sự hướng dẫ n chi tiết của giáo viên. a. Hình thành và phát triển kĩ năng đọc và tự phát hiện kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa * Bản chất: Học sinh tự đọc sách giáo khoa, tìm được các ý quan trọng, cốt lõi nhất của bài viết, để chủ động chiếm lĩnh kiến thức cơ bản và trả lời câu hỏi của giáo viên từ đó tạo hứng thú học tập và kích thích tư duy học sinh phát triển. * Biện pháp thực hiện Giáo viên yêu cầu học sinh thực hiện các bước sau: Đọc lướt nội dung bài viết trong sách giáo khoa để tìm ý chính. Xác định các mục, phân đoạn trong từng mục. Tự tìm tư tưởng chính qua các từ khóa. Sắp xếp các ý thành một nội dung hoàn chỉnh. * Vận dụng vào bài học: Vận dụng vào bài 14: Phong trào cách mạng 19301935: 6
- Khi dạy mục 2 (I): “Xô viết Nghệ Tĩnh”: Giáo viên yêu cầu học sinh đọc lướt mục này, xác định được nội dung bao gồm: sự ra đời, các chính sách và ý nghĩa của Xô viết Nghệ Tĩnh, các chính sách của Xô viết được thực hiện trên các lĩnh vực: “chính trị”, “kinh tế”, “văn hóa, xã hội”, gạch chân những từ khóa, như: “Tự do tham gia các hoạt động đoàn thể”, “Chia ruộng đất công”, “Bãi bỏ thuế”, “Mở lớp dạy chữ Quốc ngữ”, “Đỉnh cao của phong trào 19301931”, … Cuối cùng, học sinh sắp xếp lại nội dung đã phân tích. Nội dung tóm tắt mục 2 (II) Bài 14 (Lịch sử 12): “Xô viết Nghệ Tĩnh” Xô viết Nghệ Tại Nghệ An, Xô viết ra đời tháng 9/1930. Ở Hà Tĩnh, Xô viết hình Tĩnh thành cuối năm 1930đầu năm 1931. Các Xô viết thực hiện quyền làm chủ của quần chúng, điều hành mọi mặt đời sống xã hội Chính sách Về chính trị: thực hiện các quyền tự do dân chủ cho nhân dân, thành lập các đội tự vệ... Về kinh tế: chia ruộng đất công cho dân cày nghèo, bãi bỏ thuế thân, thuế chợ… Về văn hóa, xã hội: mở các lớp dạy chữ Quốc ngữ cho các tầng lớp nhân dân, xóa bỏ các tệ nạn mê tín dị đoan… Ý nghĩa Xô viết Nghệ Tĩnh là đỉnh cao của phong trào cách mạng 19301931. Việc hình thành và phát triển kĩ năng đọc và tự phát hiện kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa được thực hiện thường xuyên sẽ trở thành thói quen tốt cho học sinh và tạo nên “văn hóa đọc” khoa học cho các em. b. Hình thành và phát triển kĩ năng tự lập dàn ý bài viết trong sách giáo khoa * Bản chất: Đây là kĩ năng quan trọng khi học sinh tự học với sách giáo khoa. Bởi vì dàn ý là sự thể hiện cô đọng, khái quát, hệ thống nội dung kiến thức cốt lõi từng mục và toàn bài. Khi học sinh tự lập được dàn ý bài viết trong sách giáo khoa có nghĩa là các em đã nắm được kiến thức cơ bản của bài học và có thể vận dụng linh hoạt. * Biện pháp thực hiện Giáo viên yêu cầu học sinh thực hiện các bước sau: Đọc kĩ một mục hay toàn bài viết của sách giáo khoa. Xác định cấu trúc của bài học (có bao nhiêu mục? nội dung cơ bản của mỗi mục). Khai thác nội dung cơ bản theo từng ý. Sắp xếp ý chính, ý phụ thành một thể thống nhất, hoàn thiện dàn ý. * Vận dụng vào bài học: 7
- Vận dụng vào bài 15: Phong trào dân chủ 19361939 Để lập được dàn ý, giáo viên yêu cầu học sinh đọc kĩ nội dung trong sách giáo khoa, xác định được các nội dung cơ bản: bối cảnh thế giới và trong nước, chủ trương của Đảng, những phong trào đấu tranh tiêu biểu, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm của phong trào dân chủ 19361939. Triển khai ý phụ của các ý chính trên và hoàn thiện dàn ý của bài. Dàn ý bài 15 (Lịch sử lớp 12) Phong trào dân chủ 19361939 * Bối cảnh lịch sử: Bối cảnh thế giới: + Sự xuất hiệt và hoạt động của chủ nghĩa phát xít Đức, Italia, Nhật Bản + 7/1935, Đại hội VII của Quốc tế Cộng sản: xác định nhiệm vụ chống chủ nghĩa phát xít. + 6/1936: Chính phủ mặt trận nhân dân Pháp lên cầm quyền, ban hành nhiều chính sách tiến bộ ở thuộc địa. Bối cảnh trong nước: + Chính tr ị: nhi ều Đả ng phái chính tr ị hoạ t độ ng, m ạ nh nh ấ t là Đả ng Cộ ng s ả n Đông D ươ ng. + Kinh tế: Pháp tăng cường khai thác, bóc lột thuộc địa. Kinh tế Việt Nam phục hồi và phát triển nhưng vẫn phụ thuộc vào Pháp + Xã hội: Đời sống các tầng lớp nhân dân khó khăn. * Chủ trương của Đảng: 7/1936: họp Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng tại Thượng Hải (Trung Quốc), xác định: Nhiệm vụ chiến lược: chống đế quốc và phong kiến. Nhiệm vụ trước mắt: chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hòa bình. Phương pháp: kết hợp công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp. Thành l ậ p m ặt tr ận nhân dân phả n đ ế n Đông Dươ ng (1938: m ặt tr ận dân chủ Đông D ươ ng). * Phong trào tiêu biểu: Đấu tranh đòi các quyền tự do dân sinh dân chủ: + Phong trào Đông Dương đại hội (1936). + Phong trào đón Gôđa và Brêviê (1937). + Phong trào dân sinh dân chủ trong những năm 19371939. 8
- * Ý nghĩa và bài học kinh nghiệm Ý nghĩa: + Là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chứcdưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương. + Buộc chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số quyền lợi về dân sinh, dân chủ. + Quần chúng được giác ngộ về chính trị, cán bộ được tập hợp và trưởng thành, Đảng tích lũy được nhiều kinh nghiệm đấu tranh. Bài học kinh nghiệm: + Xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất. + Tổ chức lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai, hợp tác. + Thấy được hạn chế trong công tác mặt trận, vấn đề dân tộc. => Là cuộc tập dượt chuẩn bị cho cách mạng tháng Tám. Vận dụng vào bài 16: Phong trào giải phóng dân tộc và Tổng khởi nghĩa tháng Tám (19391945). Nước Việt nam dân chủ cộng hòa ra đời. Mục 1 (II). Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11 1939. Giáo viên yêu cầu học sinh đọc kĩ nội dung trong sách giáo khoa, xác định được các nội dung cơ bản về Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11/1939 bao gồm hoàn cảnh triệu tập, nội dung và ý nghĩa lịch sử của hội nghị. Triển khai ý phụ của các ý chính trên và hoàn thiện dàn ý của bài. Dàn ý Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng (11 – 1939) Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11 1939. Hoàn cảnh: tháng 111939, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng họp tại Bà Điểm (Hóc Môn – Gia Định) do Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì. Nội dung: + Nhiệm vụ, mục tiêu đấu tranh trước mắt: đánh đổ đế quốc và tay sai, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. 9
- +Chủ trương: tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất đề ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của bọn thực dân đế quốc và địa chủ tay sai đế quốc, chống tô cao… khẩu hiệu lập Chính phủ dân chủ cộng hòa. + Về mục tiêu, phương pháp đấu tranh: Chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh dân chủ sang đấu tranh trực tiếp đánh đổ chính quyền của đế quốc và tay sai. Từ hoạt động hợp pháp, nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật. +Chủ trương thành lập Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương. Ý nghĩa lịch sử: đánh dấu sự chuyển biến quan trọng đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. c. Hình thành và phát triển kĩ năng khai thác kênh hình trong sách giáo khoa * Bản chất: Kênh hình là nguồn kiến thức quan trọng, bổ sung cho kênh chữ, góp phần tạo biểu tượng sinh động, tăng tính hình ảnh, gây hứng thú học tập cho học sinh. Đồng thời phát triển óc quan sát, trí tưởng tượng, khả năng tư duy và thực hành bộ môn cho học sinh. * Biện pháp thực hiện Quan sát tổng thể kênh hình để biết được chủ đề. Phân tích kênh hình, xác định các chi tiết quan tr ọng trong hình theo g ợi ý của giáo viên. Tích cực suy nghĩ, phát hiện kiến thức cơ bản qua kênh hình. Chủ động trình bày ý kiến của mình và lắng nghe nhận xét bổ sung của bạn và giáo viên để tự hoàn thiện kiến thức. * Vận dụng vào bài học: Vận dụng vào bài 14: Phong trào cách mạng 19301935 Khi dạy mục 2(II): Xô viết Nghệ Tĩnh, giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát: Hình 32: Đấu tranh trong phong trào Xô viết Nghệ Tĩnh, xác định đây là thể loại tranh sơn dầu, phản ánh diễn biến của phong trào đấu tranh 19301931 ở Nghệ Tĩnh. 10
- Đấu tranh trong phong trào Xô viết Nghệ Tĩnh Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát bức ảnh kết hợp với kiến thức sách giáo khoa để trao đổi một số câu hỏi: + Quan sát bức ảnh, em thấy số lượng người tham gia cuộc biểu tình như thế nào? Khí thế đấu tranh ra sao? (rất đông đảo, tinh thần quyết liệt) + Khi đi biểu tình người dân mang theo gì? (vũ trang tự vệ: chiêng trống, gậy, dao, ...) + Hình ảnh lá cờ đi đầu biểu tượng cho điều gì? (sự lãnh đạo của Đảng) Sau khi học sinh trao đổi, gọi 1 học sinh trình bày trước lớp, cả lớp nghe, bổ sung và nhận xét. Giáo viên nhận xét và cung cấpthêm tư liệu: “Bức tranh miêu tả cuộc biểu tình của người dân ở Hưng Nguyên (Nghệ An). Vào ngày 12 tháng 9 năm 1930, ước tính có hơn 8.000 nông dân kéo về phủ lị và trương các khẩu hiệu như: Bỏ sưu thuế, bớt giờ làm, chống khủng bố trắng, bồi thường cho các gia đình bị tàn sát trong cuộc bạo động Yên Bái... thậm chí là chia lại ruộng đất, đả đảo chủ nghĩa đế quốc, đả đảo phong kiến. Đoàn biểu tình này xếp hàng dài hơn 1 cây số, tập trung kéo về thành phố Vinh. Theo mô tả, đi đầu là những người cầm cờ đỏ, đi hai bên là đội viên tự vệ được trang bị các loại dao, gậy. Trên đường đi, đoàn biểu tình có lúc dừng lại để diễn thuyết và chỉnh đốn đội ngũ. Dòng người càng đi càng được bổ 11
- sung thêm cho đến khi đến gần Vinh con số đã lên tới 30.000 người và xếp hàng dài tới hơn 4 cây số. Chính quyền thực dân Pháp đã phản ứng đáp trả mạnh mẽ, họ chủ trương kiên quyết trấn áp. Lực lượng vũ trang đã vào cuộc, thậm chí họ đã huy động cả máy bay ném bom vào đoàn biểu tình làm 217 người chết và 125 người bị thương. Tuy vậy hành động trên, không ngăn được đoàn người biểu tình đấu tranh. Người biểu tình kéo về huyện lỵ, đập phá nhà lao, đốt phá các huyện đường, bao vây đồn lính khố xanh. Điều này đã làm cho hệ thống chính quyền thực dân, phong kiến tan rã hay lung lay ở nhiều huyện, xã. Nhiều viên chức nhà nước như: lý trưởng, tri huyện đã bỏ trốn vì sức ép này. Nhưng cuối cùng cuộc nổi dậy của phong trào này đã bị nhà Nguyễn và chính quyền Bảo hộ Pháp đàn áp...” Khi dạy mục 3(II): Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam (10/1030), giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát: Hình 33: Trần Phú (19041931) xác định đây là thể loại tranh chân dung nhân vật lịch sử. Trần Phú (19041931) Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát bức ảnh kết hợp với kiến thức sách giáo khoa và hiểu biết của bản thân để trao đổi một số câu hỏi: + Em biết gì về Trần Phú (tiểu sử bản thân, quá trình hoạt động)? 12
- + Đóng góp của Trần Phú cho lịch sử dân tộc là gì? Dựa vào sách giáo khoa, tư liệu tham khảo và hiểu biết của bản thân học sinh suy nghĩ tích cực và trình bày trước lớp, giáo viên cùng các học sinh tronglớp lắng nghe và đóng góp ý kiến. Giáo viên cung cấp cho học sinh những hiểu biết về đồng chí Trần Phú: “Đồng chí Trần Phú, Tổng Bí thư đầu tiên của Đảng, người học trò xuất sắc của Chủ tịch Hồ Chí Minh, người cộng sản kiên cường, mẫu mực, người con ưu tú của Đảng và dân tộc ta suốt đời chiến đấu cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người. Đồng chí Trần Phú sinh ngày 151904, tại xã Tùng Ảnh, huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh. Mồ côi cha khi mới hơn 4 tuổi, Trần Phú sớm có ý thức tự lập, vượt khó để vươn lên trong học tập theo tấm gương của cha, mẹ. Ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường, Trần Phú đã dồn hết tâm trí cho học tập. Sau khi đỗ đầu kỳ thi thành chung ở Huế vào năm 1922 Trần Phú được bổ nhiệm làm giáo viên Trường tiểu học Cao Xuân Dục tại Vinh. Trong những năm làm giáo viên ở Vinh, Trần Phú nổi tiếng là một giáo viên dạy giỏi, yêu trò, đoàn kết các Đồng nghiệp, khơi đậy trong thế hệ trẻ tinh thần yêu nước, yêu quê hương và lòng căm thù giặc sâu sắc. Đồng chí đã tiếp nhận những tư tưởng yêu nước và cách mạng của Nguyễn Ái Quốc qua sách báo truyền vào Việt Nam lúc đó. Bước ngoặt trong cuộc đời cách mạng của Trần Phú là việc Đồng chí được cử sang Quảng Châu bắt liên lạc với Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên. Tại đây Trần Phú đã gặp Nguyễn Ái Quốc, dự lớp huấn luyện chính trị do Người giảng dạy. Trần Phú được Nguyễn Ái Quốc tin cậy, kết nạp vào nhóm bí mật (Cộng sản Đoàn) với tên gọi Lý Quý, được giới thiệu sang học tại Trường đại học Phương Đông ở Mátxcơva. Chính những năm học tập, nghiên cứu lý luận Mác Lênin, tham gia hoạt động thực tiễn, đặc biệt trao đổi với các đồng nghiệp của các Đảng anh em về những vấn đề dân tộc và thuộc địa, Trần Phú đã có bước trưởng thành lớn đủ sức gánh vác những nhiệm vụ do Đảng phân công. Tháng 41930, Trần Phú được Quốc tế Cộng sản và lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc cử về nước hoạt động với cương vị là cán bộ chủ chốt của Đảng và có những đóng góp to lớn cho cách mạng Việt Nam. Tháng 7 năm 1930, Trần Phú được bổ sung vào Ban Chấp hành Trung ương lâm thời. Luận cương chính trị do Trần Phú dự thảo và được Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương tháng 101930 thông qua, là văn kiện quan trọng của Đảng, đã vận đụng những nguyên lý của chủ nghĩa Mác Lê nin về vấn đề dân tộc và thuộc địa và những luận điểm cơ bản trình bày trong Chính cương vắn tắtvà Sách lược vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn 13
- thảo được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng. Với công lao và đóng góp to lớn đó đồng chí Trần Phú đã được Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương tháng 101930 bầu làm Tổng Bí thư đầu tiên của Đảng. Trên cương vị Tổng Bí thư đầu tiên, Trần Phú đã có những đóng góp to lớn trong việc xây đựng Đảng về chính trị, tư tưởng và tổ chức. Đồng chí Trần Phú là người cộng sản mẫu mực, nêu tấm gương kiên cường, bất khuất trước kẻ thù. Đồng chí bị địch bắt ở Sài Gòn ngày 1841931. Thực dân Pháp đã không từ một thủ đoạn dã man xảo quyệt nào hòng khuất phục đồng chí. Trước những thủ đoạn của kẻ thù, kể cả việc đụ dỗ, mua chuộc, Trần Phú đã tiến công lại kẻ thù: "Tôi biết nhiều người là để làm việc cho Đảng tôi, nước tôi, chứ không phải khai cho các ông bắt bớ". Sống trong nhà tù đế quốc trong điều kiện hết sức nghiệt ngã, Trần Phú luôn luôn bình tĩnh, sáng suốt truyền niềm tin tưởng vào thắng lợi của cách mạng đến các đồng chí cùng bị giam. Trần Phú cùng với các đồng chí khác tổ chức nhiều cuộc đấu tranh vạch mặt chế độ lao tù dã man, vô nhân đạo của kẻ thù, tổ chức những buổi huấn luyện chính trị ngay trong nhà tù của đế quốc Pháp. Sự tra tấn và đày ải của kẻ thù đã cướp đi Tổng Bí thư Trần Phú vào ngày 691931. Trước lúc hy sinh, Trần Phú nhắn gửi đồng chí, đồng bào lời nói bất hủ: "Hãy giữ vững chí khí chiến đấu". Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đánh giá: "Là một người rất thông minh, hăng hái và cần cù, Đồng chí Trần Phú đã làm được nhiều việc quan trọng cho Đảng". Trong bài tưởng nhớ Đồng chí Trần Phú năm 1932 lưu trữ tại Hồ sơ Quốc tế Cộng sản đã khẳng định: "Sự nghiệp cách mạng, niềm tin và phẩm chất cao đẹp của Tổng Bí thư Trần Phú trong nhà tù đế quốc sẽ mãi mãi là tấm gương bất diệt cho những người cộng sản trên toàn thế giới, đặc biệt là những người cộng sản Đông Dương". Vận dụng vào bài 15: Phong trào dân chủ 19361939 Khi dạy mục 2(II): Những phong trào đấu tranh tiêu biểu, giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát: Hình 34: Mít tinh kỉ niệm ngày Quốc tế Lao động (1/5/1938) tại khu Đấu Xảo (nay thuộc Cung Văn hóa Hữu nghị Hà Nội. 14
- Cuộc mít tinh ở Khu Đấu xảo (Hà Nội) (1/5/1938) Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát bức ảnh, trao đổi thảo luận theo những câu hỏi gợi ý: + Cuộc míttinh diễn ra ở đâu? (Hà Nội và các vùng phụ cận…) + Số lượng tham gia như thế nào, không khí ra sao? (Không khí náo nhiệt, thu hút đông đảo nhân dân tham gia...) Gọi học sinh lên trả lời, các học sinh khác có thể bổ sung, nhận xét sau đó giáo viên cung cấp tư liệu về không khí sôi động ngày hội lao động của quần chúng nhân dân Hà Nội. Khi trình bày của giáo viên kết hợp với ảnh sẽ giúp học sinh hiểu rõ trình độ giác ngộ, ý thức tổ chức, đoàn kết đấu tranh của quần chúng nhân dân và chính sách Mặt trận dân chủ đúng đắn của đảng cộng sản Đông Dương. “Chiều ngày 1/5/1938, các đoàn thể quần chúng đại diện cho các ngành nghề, tầng lớp xã hội: thợ máy, công nhân hoả xa, nhà văn, nhà báo, thanh niên, trí thức, phụ nữ…gồm 25 nghìn người, hàng ngũ chỉnh tề, có người phụ trách từng nhóm, từng đoàn tập trung ở địa điểm quy định. Mỗi người đều có huy hiệu trên ngực và khẩu hiệu cài trên mũ, nón. Các trưởng đoàn đeo băng màu vàng, các chỉ huy đeo dấu hiệu sao đỏ. Đoàn viên đeo băng màu đen. Các 15
- đoàn tuần tuần hành qua các phố, hô vang khẩu hiệu và lôi cuốn thêm nhiều người tham gia. Họ tiến vào khu vực nhà đấu xảo Hà Nội. Trước lễ đài cuộc mít tinh, có các khẩu hiệu lớn: “ủng hộ mặt trận bình dân Pháp”, “Đi tới mặt trận dân chủ Đông Dương”, “chống nạn thất nghiệp”, đi tới phổ thông đầu phiếu “Tự do dân chủ”, “chống phát xít và đấu tranh chống nạn sinh hoạt đắt đỏ”. Cuộc mít tinh khai mạc. Sau bài quốc ca Pháp, quần chúng hát vang bài Quốc tế ca. Tiếp đó 12 lá cờ đỏ khổ lớn của 12 đoàn thể nhân dân được giương cao, chào đón những đại biểu lên phát biểu ý kiến. Trần Văn Lai, Muytê (Mútter), Capuýt đại biểu đảng xã hội; Trần Huy Liệu đại biểu nhóm cộng sản hoạt động công khai, nhóm “Tin tức”; Trần Văn Hoè đại biểu thợ máy; Mai Khắc Thể đại biểu nông dân; Nguyễn Thị Thảo đại biểu phụ nữ; Nguyễn Văn Mô đại biểu tiểu thương… xen vào các bài phát biểu, máy truyền thanh lại phát ra bài “Quốc tế ca” và mọi người hưởng ứng hát theo. Cuộc mít tinh kéo dài mấy tiếng đồng hồ, số lượng người tham gia rất đông, nhưng không ồn ào và rất trật tự. Mấy vạn người đều như một. Đại diện phát biểu không chỉ có các đảng phái, mà còn có đại biểu của công nhân, nông dân, phụ nữ, tiểu thương, trí thức và của đảng cộng sản Đông Dương. Bọn thống trị Pháp rất căm tức, nhưng đứng trước một cuộc mít tinh lớn có hàng vạn người tham gia, có tổ chức, có kế hoạch, có chỉ đạo chặt chẽ, chúng đành bất lực”. Giáo viên đặt câu hỏi nâng cao:Đây có phải lần đầu tiên nhân dân ta đấu tranh nhân ngày Quốc tế Lao động? Phong trào đấu tranh lần này khác gì so với những phong trào trước đó? Ý nghĩa lịch sử của cuộc míttinh là gì? + Làlần đầu tiên nhân dân đấu tranh công khai nhân ngày Quốc tế Lao động 1/5, thể hiện sức mạnh của quần chúng dưới sự lãnh đạo của Đảng. Vận dụng vào bài 16: Phong trào giải phóng dân tộc và Tổng khởi nghĩa tháng Tám (19391945). Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời. 16
- Khi dạy mục 3(II): Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương, giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát: Hình 38: Lán Khuổi Nậm Lán Khuổi Nậm Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát bức ảnh, trao đổi thảo luận theo những câu hỏi gợi ý: + Lán Khuổi Nậm được dựng ở địa hình nào, nhìn ra sao? (rừng núi, đơn sơ, nghèo nàn…) + Sự kiện nào đã được tổ chức tại đây? Ý nghĩa của sự kiện đó là gì? Sau khi thảo luận, dựa vào sách giáo khoa và những hiểu biết của bản thân, học sinh trình bày trước lớp những hiểu biết của mình về lán Khuổi Nậm và Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng. Cả lớp lắng nghe, bổ sung, sau đó giáo viên cung cấp thêm tư liệu: “Từ cuối tháng 3/1941, Người chuyển sang ở và làm việc tại lán Khuổi N ậm (Pác Bó). Lán có địa thế rất thuận lợi, nằm ngay ở cửa rừng, được che kín, nhìn bên ngoài vào không phát hiện được, nhưng ở bên trong quan sát ra thì rất rõ, khi có động tĩnh có thể rút lui, ngược dòng Khuổi Nậm qua mốc 108 (cũ) sang Trung Quốc an toàn. Lán Khuổi N ậm là một cái lán nhỏ, đơn sơ nhưng chứng kiến nhiều sự kiện quan trọng có tầm chiến lược để 17
- từ đó Đảng ta vận động, đoàn kết tất cả các lực lượng yêu nước, tích cực chuẩn bị lực lượng về mọi mặt, đón thời cơ tiến hành tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong toàn quốc. Lán là nơi lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc sáng lập báo “Việt Nam độc lập”, tổ chức các lớp huấn luyện chính trị, quân sự, thành lập Đội du kích Pác Bó... Nhưng quan trọng nhất, từ ngày 10 19/5/1941, tại đây, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc với tư cách là đại biểu của Quốc tế Cộng sản đã triệu tập và chủ trì Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8. Tham dự Hội nghị có Quyền Tổng Bí thư Trường Chinh và các đồng chí: Hoàng Văn Thụ, Phùng Chí Kiên, Hoàng Quốc Việt cùng một số đại biểu của Xứ ủy Bắc Kỳ, Trung Kỳ và đại biểu tổ chức Đảng hoạt động ở nước ngoài. Xét về tính chất và quy mô, Hội nghị Trung ương lần thứ 8 giống như một Đại hội toàn quốc của Đảng bởi Nghị quyết Trung ương đã vạch ra những chiến lược căn bản cho con đường cách mạng Việt Nam và có ý nghĩa quyết định đến vận mệnh của đất nước. Không ai có thể tin được rằng, chính tại đây, ở chốn hẻo lánh này, nơi mà đi hàng chục cây số không gặp một bóng người, trong những điều kiện vô cùng khó khăn, thiếu thốn ấy, tại căn lán nhỏ bằng tre đơn sơ lại diễn ra hội nghị của những người lãnh đạo cao nhất của Đảng Cộng sản Đông Dương và hội nghị ấy thông qua những nghị quyết có ý nghĩa lịch sử đối với vận mệnh của dân tộc Việt Nam, đối với toàn bộ phong trào cách mạng của Đông Dương. Nội dung Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 8 và sự thay đổi chiến lược cách mạng của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc và Trung ương Đảng trong việc giải quyết một cách đúng đắn mối quan hệ giữa nhiệm vụ dân tộc và giai cấp, dân tộc và dân chủ trong điều kiện cụ thể của nước ta, chính là sự hoàn chỉnh nội dung các nghị quyết của Hội nghị Trung ương lần thứ 6 và 7 trước đó. Sự thay đổi chiến lược một cách kịp thời, đầy sáng tạo của Hội nghị Trung ương lần thứ 8 đáp ứng được khát vọng độc lập, tự do của toàn dân tộc, phù hợp với bối cảnh cụ thể của cách mạng Việt Nam và đã mở đường cho Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đi đến thắng lợi hoàn toàn. Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, là một sự kiện vĩ đại, mở ra một kỷ nguyên mới của lịch sử Việt Nam, phá tan xiềng xích nô lệ và lật đổ chế độ quân chủ chuyên chế. Việt Nam từ một nước thuộc địa trở thành đất nước độc lập, nhân dân làm chủ vận mệnh dân tộc. Chính từ căn lán nhỏ đơn sơ nơi cội nguồn Pác Bó, ánh sáng cách mạng đã lan tỏa, phát triển mạnh mẽ trở thành bão lửa cách mạng thiêu đốt hết tất cả “bè lũ bán nước và cướp nước”. Thành công của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 khẳng định con đường đúng đắn của hành trình hơn 4 năm lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc chỉ đạo thực hiện những quyết sách đã được vạch ra tại lán Khuổi Nậm để đến Quảng trường Ba Đình (Hà Nội), khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa” 18
- Khi dạy mục 4(II): Chuẩn bị khởi nghĩa giành chính quyền , giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát: Hình 39: Lễ thành lập Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân Lễ thành lập Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát bức ảnh, trao đổi thảo luận theo những câu hỏi gợi ý: + Em bi ế t gì v ề b ứ c ả nh trên? Ng ườ i ch ỉ huy trong b ứ c ả nh trên là ai? (Võ Nguyên Giáp) + Các chiến sỹ trong bức ảnh trên thuộc những dân tộc nào? (chủ yếu là người dân tộc thiểu số) + Ý nghĩa của sự kiện trong bức ảnh trên là gì? Giáo viên gọi học sinh lên trình bày sau khi đã thảo luận, các học sinh khác bổ sung và nhận xét. Giáo viên chốt ý, cung cấp tư liệu: ‘Đứng trước những yêu cầu thực tiễn của cách mạng, tháng 121944, lãnh tụ Hồ Chí Minh đã ra Chỉ thị thành lập Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân và giao cho Võ Nguyên Giáp phụ trách. Bản chỉ thị lịch sử này là một văn kiện có tính chất cương lĩnh quân sự của Đảng, đề cập một cách toàn diện đường lối. Phương châm, tổ chức và hoạt động của lực lượng vũ trang cách mạng. Trong điều kiện lịch sử đương thời, bản chỉ thị nhấn mạnh: “Tên Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân nghĩa là chính trị trọng hơn quân sự. Nó là đội tuyên truyền…”, đồng thời “Nó là khởi điểm của Giải phóng quân, nó có thể đi suốt từ Nam chí Bắc khắp đất nước Việt Nam chúng ta”. 19
- Sau một thời gian khẩn trương chuẩn bị, ngày 22121944 tại khu rừng thuộc huyện Nguyên Bình (Cao Bằng), Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân đã chính thức làm lễ thành lập gồm 3 tiểu đội, với 34 chiến sĩ được chọn lọc từ những chiến sĩ du kích Cao Bắc Lạng do Võ Nguyên Giáp trực tiếp chỉ huy. rong số 34 cán bộ, chiến sĩ của đội có 29 người là dân tộc thiểu số, còn lại 5 chiến sĩ người dân tộc Kinh. Đây là đơn vị chủ lực đầu tiên của lực lượng vũ trang cách mạng và là tiền thân của Quân đội nhân dân Việt Nam” Khi dạy mục 3(III): Khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền , giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát: Hình 41: Quần chúng cách mạng chiếm Phủ Khâm sai (Hà Nội) Quần chúng cách mạng chiếm Phủ Khâm sai (Hà Nội) Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát bức ảnh kết hợp với sách giáo khoa để trao đổi một số câu hỏi: + Quan sát bức ảnh, các em thấy những gì? Đoàn người khởi nghĩa ở đây như thế nào? (rất đông người) + Họ đang làm gì? (tiến vào cổng của Phủ Khâm sai) Sau khi học sinh trao đổi, giáo viên gọi học sinh lên trình bày hiểu biết của mình, học sinh khác nghe, bổ sung, giao viên cung cấp thêm tư liệu: “Sáng 1981945, hàng chục vạn nhân dân nội, ngoại thành Hà Nội xuống đường biểu dương lực lượng. Họ mang trong tay giáo, mác, mã tấu tiến về quảng trường Nhà hát lớn thành phố. Sau khi Ủy ban khởi nghĩa đọc lời kêu 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp rèn luyện kĩ năng sử dụng Atlat và thực hành biểu đồ Địa lí lớp 12
26 p | 159 | 15
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kỹ năng cảm thụ văn xuôi Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn 12
27 p | 47 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kỹ năng phát âm thông qua hoạt động lồng tiếng phim tiếng Anh cho học sinh lớp 10A4 trường THPT Yên Mô B
32 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 19 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giáo dục kỹ năng sống hiệu quả khi dạy phần đạo đức môn Giáo dục công dân lớp 10
11 p | 121 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hệ thống bài tập Hóa học rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương trình Hóa học THPT
47 p | 18 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức thực tiễn cho học sinh qua nội dung Hàng hóa - Giáo dục công dân 11
31 p | 43 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo nhóm góp phần giáo dục và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh
10 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kĩ năng làm bài đọc hiểu văn bản trong đề thi trung học phổ thông Quốc gia
61 p | 19 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kỹ năng giải toán bằng phương pháp lượng giác hóa
39 p | 19 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kỹ năng sử dụng thao tác lập luận bác bỏ trong văn nghị luận cho học sinh THPT
60 p | 43 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kỹ năng làm bài một số loại câu giao tiếp trong đề thi THPT Quốc gia được lồng vào tiết dạy phụ đạo cho học sinh lớp 12 trường THPT Lý Tự Trọng
24 p | 56 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo với chủ đề dạy học: Giáo dục địa phương để rèn luyện kỹ năng thuyết trình, đọc hiểu văn bản Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ cho học sinh lớp 11 THPT
81 p | 64 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp giải bài tập Nhị thức Newtơn
40 p | 43 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kỹ năng làm văn thuyết minh qua hoạt động tìm hiểu làng nghề truyền thống và di tích lịch sử tại địa phương
12 p | 67 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kĩ năng giải các bài toán cực trị hàm số cho học sinh lớp 12 THPT
49 p | 34 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện năng lực độc lập của học sinh qua việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học chương nhóm Halogen lớp 10 trung học phổ thông
39 p | 30 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn