Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng một số công cụ đánh giá trong dạy học môn Giáo dục kinh tế và pháp luật lớp 10 nhằm phát triển năng lực điều chỉnh hành vi của học sinh THPT
lượt xem 0
download
Sáng kiến "Sử dụng một số công cụ đánh giá trong dạy học môn Giáo dục kinh tế và pháp luật lớp 10 nhằm phát triển năng lực điều chỉnh hành vi của học sinh THPT" được hoàn thành với mục tiêu nhằm tạo sự hứng thú và yêu thích môn học, phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh mà trọng tâm nghiên cứu đó là năng lực điều chỉnh hành vi; Góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học môn GDKT&PL ở trường THPT.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng một số công cụ đánh giá trong dạy học môn Giáo dục kinh tế và pháp luật lớp 10 nhằm phát triển năng lực điều chỉnh hành vi của học sinh THPT
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT BẮC YÊN THÀNH SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: SỬ DỤNG MỘT SỐ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC KINH TẾ VÀ PHÁP LUẬT LỚP 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐIỀU CHỈNH HÀNH VI CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Lĩnh vực: Phương pháp dạy học môn Giáo dục Kinh tế và Pháp luật Tác giả 1: Nguyễn Thị Hạnh Số điện thoại: 0985.822.402 Tác giả 2: Trần Thị Tâm Số điện thoại: 0963. 568. 473 Đơn vị: Trường THPT Bắc Yên Thành Thời gian thực hiện: Năm học 2023 - 2024 Yên Thành, tháng 5 năm 2024
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Từ đầy đủ 1 GDKT & PL Giáo dục kinh tế và pháp luật 2 GDCD Giáo dục công dân 3 THPT Trung học phổ thông 4 GV Giáo viên 5 HS Học sinh 6 PP Phương pháp 7 TNSP Thực nghiệm sư phạm 8 KTĐG Kiểm tra đánh giá 9 PL Pháp luật 10 Nxb Nhà xuất bản
- MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG PHẦN I. MỞ ĐẦU 1 1. Lí do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 4. Giả thuyết khoa học 2 5. Phương pháp nghiên cứu 2 6. Tính mới của đề tài 2 7. Ý nghĩa của đề tài 3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 4 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN 4 I. Cơ sở lí luận 4 1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 4 1.1. Khái niệm đánh giá và công cụ đánh giá trong dạy học 4 1.2. Khái niệm năng lực 5 2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 5 II. Cơ sở thực tiễn 6 1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về thiết kế và sử dụng công cụ 6 đánh giá nhằm phát triển năng lực điều chỉnh hành vi của HS trong dạy học môn GDKT&PL 10 2. Thực trạng sử dụng công cụ đánh giá vào dạy học của giáo viên và 7 mức độ hứng thú của học sinh khi sử dụng công cụ đánh giá trong dạy học môn GDKT&PL 10 CHƯƠNG II. SỬ DỤNG MỘT SỐ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ 9 TRONG DẠY HỌC MÔN GDKT&PL LỚP 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐIỀU CHỈNH HÀNH VI CỦA HỌC SINH THPT I. Quy trình đánh giá trong dạy học môn GDKT&PL lớp 10 9
- II. Sử dụng một số công cụ đánh giá nhằm phát triển năng lực 9 điều chỉnh hành vi của học sinh trong dạy học môn GDKT&PL 10 1. Phiếu đánh giá theo tiêu chí (Rubric) 9 1.1. Khái niệm Rubric 9 1.2. Mục đích sử dụng Rubric 10 1.3. Thời điểm sử dụng công cụ bảng Rubric 10 1.4. Thiết kế bảng Rubric 10 1.5. Minh họa sử dụng bảng Rubric trong dạy học môn GDKT&PL 10 11 theo hướng phát triển năng lực điều chỉnh hành vi của học sinh. 2. Hồ sơ tham gia hoạt động học tập môn GDKT&PL 10 16 2.1. Khái niệm hồ sơ học tập 16 2.2. Mục đích sử dụng hồ sơ học tập 16 2.3. Thời điểm sử dụng hồ sơ học tập 16 2.4. Thiết kế các dạng hồ sơ học tập môn GDKT & PL 10 16 2.5. Minh họa hồ sơ học tập môn GDKT & PL 10 17 3. Câu hỏi trong đánh giá học tập môn GDKT & PL 10 18 3.1. Khái niệm câu hỏi đánh giá 18 3.2. Mục đích sử dụng câu hỏi đánh giá 18 3.3. Cách sử dụng câu hỏi đánh giá 18 3.4. Minh họa câu hỏi dùng trong đánh giá học tập môn GDKT & PL 18 10 4. Công cụ đánh giá bằng bảng kiểm trong học tập môn GDKT & 24 PL 10 4.1. Khái niệm bảng kiểm 24 4.2. Mục đích sử dụng bảng kiểm 24 4.3. Thời điểm sử dụng bảng kiểm trong học tập môn GDKT & PL 10 24 4.4. Thiết kế bảng kiểm 24 4.5. Minh họa bảng kiểm dùng trong hoạt động dạy học môn GDKT 25 &PL 10
- 5. Công cụ thang đánh giá trong hoạt động dạy học môn GDKT 28 &PL 10 5.1. Khái niệm thang đánh giá 28 5.2. Mục đích sử dụng thang đánh giá 29 5.3. Thời điểm sử dụng thang đánh giá 29 5.4. Thiết kế thang đánh giá 29 5.5. Minh họa sử dụng thang đánh giá trong DH môn GDKT&PL 10 30 III. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất 32 1. Mục đích khảo sát 32 2. Đối tượng khảo sát 32 3. Nội dung khảo sát 32 4. Phương pháp khảo sát và xử lý kết quả khảo sát 32 5. Kết quả khảo sát 32 CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 33 I. Mục đích thực nghiệm 33 II. Nhiệm vụ của thực nghiệm 33 III. Tiến hành thực nghiệm 33 IV. Hiệu quả của đề tài 37 1. Mức độ vận dụng 37 2. Hiệu quả 37 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 38 I. Kết luận chung 38 II. Kiến nghị 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO 40 PHỤ LỤC
- PHẦN I. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong bối cảnh thế giới có những biến đổi sâu sắc về mọi mặt, để bảo đảm phát triển bền vững, nhiều quốc gia đã không ngừng đổi mới giáo dục để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trang bị cho các thế hệ tương lai nền tảng văn hoá vững chắc và năng lực thích ứng cao trước mọi biến động của thiên nhiên và xã hội. Đổi mới giáo dục đã trở thành nhu cầu cấp thiết và xu thế mang tính toàn cầu. Hiện nay chương trình giáo dục theo định hướng phát triển năng lực đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Ở nước ta, Đại hội XII của Đảng xác định: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ các yếu tố cơ bản của Giáo dục - Đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Đổi mới chương trình giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá là những phương diện thể hiện sự quyết tâm cách tân, đem lại những thay đổi về hiệu quả giáo dục. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập là một mắt xích quan trọng trong quá trình dạy học, đặc biệt đối với chương trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực. Bộ công cụ kiểm tra đánh giá chính xác, khoa học là thước đo mức độ đạt được của mục tiêu dạy học, tính hiệu quả của phương pháp dạy học, làm căn cứ điều chỉnh quá trình dạy học, làm đòn bẩy thúc đẩy sự tích cực của người học từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Năm học 2022-2023, năm bắt đầu áp dụng chương trình giáo dục phổ thông mới đối với môn GDCD ở cấp THPT với tên gọi GDKT&PL. Đây là môn học được lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của học sinh. Nội dung chủ yếu của môn học là học vấn phổ thông, cơ bản về kinh tế, pháp luật phù hợp với lứa tuổi; mang tính ứng dụng, thiết thực đối với đời sống và định hướng nghề nghiệp sau THPT của học sinh. Đặc biệt, ở giai đoạn này, mỗi học sinh bắt đầu xác định được năng lực, sở trường của bản thân, chuẩn bị một số năng lực cơ bản cho người lao động, phát triển hứng thú nghề nghiệp và ra quyết định lựa chọn được nghề nghiệp trong tương lai; xây dựng được kế hoạch rèn luyện, đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp và trở thành người công dân có trách nhiệm. Tuy nhiên, trong thực tế giảng dạy ở nhiều trường phổ thông nói chung và trường THPT Bắc Yên Thành, nơi chúng tôi đang giảng dạy nói riêng, nhiều giáo viên vẫn còn bỡ ngỡ trong công tác đánh giá học sinh. Trong quá trình dạy học giáo viên cần sử dụng công cụ đánh giá nào? Quy trình thiết kế và thực hiện ra sao? Để đánh giá đúng năng lực và phẩm chất của học sinh đạt được thông qua môn học, đòi hỏi giáo viên phải dựa trên những công cụ được chuẩn hóa để đảm bảo tính công bằng, khách quan. Để chia sẻ những kinh nghiệm đã áp dụng hiệu quả trong hai năm học vừa qua, chúng tôi chọn đề tài: “Sử dụng một số công cụ đánh giá trong dạy học môn Giáo dục kinh tế và pháp luật lớp 10 nhằm phát triển năng lực điều chỉnh hành vi của học sinh THPT ” làm sáng kiến kinh nghiệm với mong muốn góp phần vào 1
- đổi mới PP dạy học, PP kiểm tra đánh giá nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục trong chương trình giáo dục phổ thông mới 2018. 2. Mục đích nghiên cứu - Tạo sự hứng thú và yêu thích môn học, phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh mà trọng tâm nghiên cứu đó là năng lực điều chỉnh hành vi. - Góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học môn GDKT&PL ở trường THPT. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng: Công cụ đánh giá HS trong dạy học môn GDKT&PL lớp 10. - Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu cách sử dụng các công cụ đánh giá để phát triển năng lực điều chỉnh hành vi của học sinh trong dạy học môn GDKT & PL lớp 10. 4. Giả thuyết khoa học Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các công cụ đánh giá trong dạy học môn GDKT&PL lớp 10 với cơ sở khoa học, quy trình hợp lí thì sẽ nâng cao chất lượng giảng dạy, góp phần phát triển năng lực điều chỉnh hành vi của HS và mục tiêu của giáo dục của bộ môn. 5. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu lí luận: nghiên cứu tài liệu, chương trình, các công trình nghiên cứu về môn GDKT&PL, sách giáo khoa phổ thông, các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về đổi mới Giáo dục và Đào tạo… - Khảo sát ý kiến của giáo viên, của học sinh về sử dụng công cụ đánh giá. - Phương pháp thống kê toán học: sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí kết quả thực nghiệm để rút ra kết luận, chứng minh tính thực tiễn, khả thi của đề tài. 6. Tính mới của đề tài - Đề tài đã hệ thống cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng công cụ đánh giá trong dạy học môn GDKT&PL lớp 10 nhằm phát triển năng lực điều chỉnh hành vi của học sinh. - Trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu khoa học và hiệu quả thực tiễn áp dụng tại trường THPT Bắc Yên Thành, đề tài “Sử dụng một số công cụ đánh giá trong dạy học môn Giáo dục kinh tế và pháp luật lớp 10 nhằm phát triển năng lực điều chỉnh hành vi của học sinh THPT” đã xây dựng một số bộ công cụ đánh giá trong dạy học môn GDKT&PL lớp 10 cùng với quy trình thiết kế, cách thức sử dụng, góp phần đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá, nâng cao chất lượng môn học mà từ trước tới nay chưa có đề tài nào đề cập đến. 2
- 7. Ý nghĩa của đề tài Sử dụng các công cụ để đánh giá học sinh trong quá trình dạy học ở giai đoạn hiện nay là yêu cầu cần phải có ở mỗi giáo viên trong xây dựng kế hoạch bài dạy theo các bài học hoặc chủ đề đã được xây dựng. Đó là cơ sở quan trọng để giáo viên đánh giá chính xác từng học sinh đồng thời hình thành ở các em những năng lực và phẩm chất quan trọng theo yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới 2018. Chúng tôi hy vọng đề tài sẽ là những định hướng có giá trị, là những tư liệu đáng tin cậy giúp các đồng nghiệp cũng như bản thân mình có thể thực hiện tốt hơn mục tiêu của giáo dục trong giai đoạn hiện nay. 3
- PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN I. Cơ sở lí luận 1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 1.1. Khái niệm đánh giá và công cụ đánh giá trong dạy học Có nhiều nhà giáo dục nghiên cứu về đánh giá và vai trò của đánh giá trong dạy học. Theo C.E Beeby (1997): “Đánh giá là sự thu thập và lí giải một cách có hệ thống những bằng chứng dẫn tới sự phán xét về giá trị theo quan điểm hành động”. Theo tác giả Trần Bá Hoành (1995): “Đánh giá (evaluation) là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả của công việc, dựa vào sự phân tích những thông tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc”. Khái niệm đánh giá được hiểu theo nghĩa chung nhất là quá trình thu thập, tổng hợp và diễn giải thông tin hỗ trợ cho việc ra quyết định. Đánh giá trong giáo dục là một quá trình thu thập thông tin và sử dụng các thông tin này để ra quyết định về học sinh, chương trình, nhà trường và đưa ra các chính sách giáo dục. Công cụ trong đánh giá: Là các phương tiện được sử dụng trong đánh giá nhằm đạt mục đích của đánh giá. Tính năng của các công cụ là để thu thập thông tin về kết quả học tập của học sinh. Việc lựa chọn công cụ phụ thuộc vào mục đích và phương pháp đánh giá. Một số công cụ đánh giá được thường được sử dụng đó là Công cụ Phiếu Hồ sơ Sản Bảng Câu hỏi Bảng Thang PP đánh hoạt phẩm ghi kiểm đánh giá giá theo động hoạt chép tiêu chí động 1. Trắc x x nghiệm 2. Quan sát x x x x x các biểu hiện, hành vi và thái độ của học sinh trong hoạt động 3. Khảo sát, x x 4
- điều tra 4. Đánh x x x giá, phân tích Sản phẩm của học sinh 5. Phương x x x x x pháp đánh giá hồ sơ tham gia hoạt động học tập của học sinh 6. Trao đổi x x x ý kiến của các bên liên quan Tuy nhiên trong quá trình thực tế thực hiện chúng tôi sử dụng một số công cụ trong đánh giá có hiệu quả đó là: Bảng Rubics, thang đánh giá, câu hỏi, bảng kiểm, hồ sơ tham gia hoạt động học tập của HS. 1.2. Khái niệm năng lực Theo Chương trình giáo dục phổ thông mới 2018: “Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. Đánh giá kết quả học tập theo định hướng tiếp cận năng lực chú trọng vào khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. 2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Khái niệm công cụ kiểm tra đánh giá trong lớp học được quan tâm vào những năm gần đây. Một số công trình nghiên cứu về vấn đề này có thể kể đến như bài viết “Thiết kế công cụ đánh giá lớp học trong dạy học sinh học THPT” tác giả Phan Thị Thanh Hội đăng trên Tạp chí giáo dục số 438/2018, “Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực tự học môn Hóa học của học sinh trường trung học phổ thông” tác giả Cao Cự Giác trên tạp chí Khoa học giáo dục Việt Nam tháng 5/2019. Chương trình giáo dục phổ thông 2018 ở cấp THPT đã đề ra mục tiêu là: giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, 5
- khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới. Do đó, ngoài việc truyền thụ cho học sinh các tri thức cơ bản thì mục tiêu giáo dục kỹ năng mềm cho học sinh trong bối cảnh mới là một thách thức không nhỏ cho nền giáo dục Việt Nam. Những đề tài, tài liệu ở trên đã được chúng tôi lấy làm cơ sở để tiến hành nghiên cứu đề tài. Đề tài của chúng tôi đã: - Phân tích cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc sử dụng công cụ đánh giá trong dạy học môn GDKT&PL 10 nhằm phát triển năng lực điều chỉnh hành vi của học sinh. - Xác định được những công cụ có thể sử dụng hiệu quả cho việc đánh giá học sinh khi tham gia học tập môn GDKT & PL 10. II. Cơ sở thực tiễn 1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về thiết kế và sử dụng công cụ đánh giá nhằm phát triển năng lực điều chỉnh hành vi trong dạy học môn GDKT&PL 10 Để có cơ sở thực tiễn cho việc sử dụng công cụ đánh giá trong dạy học môn GDKT & PL lớp 10 ở trường THPT đạt hiệu quả cao, chúng tôi đã tiến hành điều tra về nhận thức, mức độ sử dụng của 20 giáo viên dạy GDKT & PL ở Huyện Yên Thành (10 CÂU HỎI PHỤ LỤC 1). Kết quả thu được như sau: Mức độ nhận thức và lí do Số giáo viên Tỉ lệ % A. Mức độ nhận thức Rất cần thiết 15 75 Cần thiết 5 25 Không cần thiết 0 0 B. Các lí do - Kích thích hứng thú học tập của học sinh 20 100 - Phát huy tính tích cực, độc lập sáng tạo của học sinh 20 100 - Đảm bảo khách quan trong đánh giá. 20 100 - Chuẩn bị công phu mất thời gian 20 100 - Việc học tập của HS được rõ ràng có tổ chức. 20 100 Bảng 1: Kết quả khảo sát mức độ nhận thức của giáo viên về sử dụng công cụ đánh giá trong dạy học môn GDKT& PL 10 ở trường THPT. 6
- 2. Thực trạng sử dụng công cụ đánh giá vào dạy học của giáo viên và mức độ hứng thú của học sinh khi sử dụng công cụ đánh giá trong dạy học môn GDKT &PL 10 Để điều tra thực trạng sử dụng công cụ đánh giá trong dạy môn GDKT &PL 10, tác giả đã tiến hành điều tra mức độ sử dụng của 20 GV dạy GDKT&PL ở địa bàn huyện Yên Thành, kết quả thu được như sau: Thường xuyên Thỉnh thoảng Không sử dụng SL % SL % SL % 5 25 10 50 5 25 Bảng 2: Mức độ sử dụng công cụ đánh giá của GV trong dạy học GDKT&PL 10. Để tìm hiểu về mức độ hứng thú của HS đối với công cụ đánh giá mà GV thường sử dụng tác giả đã tiến hành điều tra 100 HS khối 10 của trường THPT Bắc Yên Thành kết quả thu được như sau: Mức độ hứng Rất thích Thích Bình thường Không thích thú của HS khi GV sử dụng SL % SL % SL % SL % các công cụ 55 55 30 30 15 15 0 0 đánh giá. Bảng 3: Mức độ hứng thú của HS với công cụ đánh giá trong dạy học môn GDKT&PL 10 Qua số liệu khảo sát trên chúng tôi thấy: Về phía giáo viên: 100% (20) GV được khảo sát đều khẳng định sự cần thiết của việc sử dụng công cụ đánh giá trong dạy học. Các GV đã có nhận thức đúng đắn về tác dụng của các loại công cụ đánh giá: 100% (20/20) GV đều cho rằng công cụ đánh giá kích thích hứng thú trong học tập, phát huy tính tích cực, độc lập sáng tạo của HS, 100% (20/20) GV cho rằng phương pháp này đảm bảo khách quan trong đánh giá, 100% (20/20) GV đều cho rằng sử dụng công cụ đánh giá phù hợp thì việc học của HS trở nên rõ ràng có tổ chức. Tuy nhiên qua số liệu khảo sát ở bảng 2 cho thấy chỉ có 50% (10/20) GV được hỏi là thỉnh thoảng sử dụng công cụ trong quá trình đánh giá học sinh, 25% (5/20) GV không sử dụng, còn sử dụng thường xuyên là 25 % ( 5/20). Điều này cho thấy giữa nhận thức, thái độ và hành động thực tế của GV còn có khoảng cách khá xa. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến việc cải tiến, đổi mới PPDH, KTĐG còn gặp nhiều khó khăn. Về phía học sinh: Qua khảo sát tôi thấy hầu hết các em rất thích thú khi được sử dụng các loại công cụ đánh giá trong giờ học, 55% HS rất thích và 30 % HS 7
- thích GV sử dụng bộ công cụ đánh giá trong giờ học GDKT&PL. Như vậy đây là một thuận lợi để giáo viên có thể áp dụng phương pháp này trong xu thể đổi mới PPDH, KTĐG hiện nay. Tuy nhiên trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học, giáo viên ít khi sử dụng các công cụ đánh giá. Qua tìm hiểu chúng tôi thấy nguyên nhân của thực trạng trên là do: Các GV cho rằng sử dụng các công cụ đánh giá đòi hỏi đầu tư nhiều công sức, chuẩn bị mất thời gian. Giáo viên phải mất thời gian thiết kế, chuẩn bị… Thực tế đó cho thấy việc áp dụng công cụ đánh giá trong dạy học môn GDKT &PL là hết sức cần thiết. GV và HS đều hứng thú với các công cụ đánh giá song vẫn gặp những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện. Với tư cách là những giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn mới này, chúng tôi cho rằng mình cần phải có trách nhiệm trong việc nâng cao chất lượng bộ môn. Để làm được điều đó, trước hết bản thân giáo viên phải thay đổi. Thực tiễn đó là cơ sở để chúng tôi triển khai và thực hiện đề tài trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học. 8
- CHƯƠNG II. SỬ DỤNG MỘT SỐ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC MÔN GDKT&PL LỚP 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐIỀU CHỈNH HÀNH VI CỦA HỌC SINH THPT I. Quy trình đánh giá trong dạy học môn GDKT & PL lớp 10 Đánh giá kết quả giáo dục của môn GDKT & PL lớp 10 cần phải dựa trên mục tiêu của chương trình; dựa trên các văn bản hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo; dựa trên đặc điểm phát triển nhân cách, phát triển tâm sinh lí của học sinh; đặc biệt dựa trên các học thuyết hiện đại về đánh giá. Quy trình đánh giá trong dạy học môn GDKT & PL được thực hiện qua các bước như sau: Bước 1: Xác định mục đích, nội dung đánh giá. Chúng tôi cho rằng, đánh giá cần thực hiện ở 5 nội dung hướng tới 5 mục đích: đánh giá kiến thức HS đã học; kiến thức đang học/ tiến trình học tập và các trở ngại; khả năng vận dụng kiến thức; các kĩ năng học tập và thái độ học tập của HS. Bước 2: Lựa chọn công cụ đánh giá phù hợp để thu thập thông tin phản hồi. Với mỗi nội dung và mục đích đánh giá cụ thể chúng tôi lựa chọn những công cụ đánh giá phù hợp nhất. Đối với mỗi mục đích đánh giá có thể sử dụng những công cụ phù hợp. Bước 3: Thiết kế các công cụ đánh giá. Bước 4: Thực hiện đánh giá theo công cụ đã thiết kế. GV thực hiện đánh giá theo các bước sau: GV giao cho HS các nhiệm vụ/công cụ đánh giá; HS thực hiện nhiệm vụ, tùy theo loại công cụ mà HS có thể thực hiện cá nhân hay nhóm; GV thu thập nhiệm vụ hoặc yêu cầu HS tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau dựa vào các tiêu chí GV cung cấp. Bước 5: Thu thập, xử lí các dữ liệu đánh giá và đưa ra phản hồi. GV thu các phiếu HS đã thực hiện hoặc các phiếu HS tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau; phân tích, tổng hợp và rút ra nhận xét những gì HS đã học được; đang học; HS gặp khó khăn gì hay HS vận dụng kiến thức như thế nào?... Sau đó, GV nhận xét, phản hồi cho HS và đưa ra quyết định cải tiến bài học. II. Sử dụng một số công cụ đánh giá nhằm phát triển năng lực điều chỉnh hành vi của học sinh trong dạy học môn GDKT &PL 10 1. Phiếu đánh giá theo tiêu chí (Rubric) 1.1. Khái niệm Rubric Bảng Rubric là một bản mô tả cụ thể các tiêu chí đánh giá và các mức độ đạt được của từng tiêu chí đó về quá trình hoạt động hoặc sản phẩm hoạt động của học sinh. Như vậy, bảng Rubric bao gồm hai yếu tố cơ bản: các tiêu chí đánh giá và các mức độ đạt được của từng tiêu chí. Các tiêu chí đánh giá của Rubric là những đặc điểm, tính chất, dấu hiệu đặc trưng của hoạt động hay sản phẩm được sử dụng làm căn cứ để nhận biết, xác định, so sánh, đánh giá hoạt động hay sản phẩm đó. 9
- Cấu trúc chung của Rubric được thể hiện qua bảng sau: Mức độ Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3 Mức độ 4 Mức độ 5 Tiêu chí Tiêu chí 1 Tiêu chí 2 Tiêu chí 3 ………. 1.2. Mục đích sử dụng Rubric Rubric được sử dụng rộng rãi để đánh giá các sản phẩm và quá trình hoạt động của học sinh cũng như đánh giá cả thái độ, hành vi về những phẩm chất cụ thể. Rubric được sử dụng để đánh giá định tính và định lượng. – Đối với đánh giá định tính: Giáo viên dựa vào sự miêu tả các mức độ trong bản Rubric để chỉ ra cho học sinh thấy khi đối chiếu sản phẩm, quá trình thực hiện của học sinh với từng tiêu chí thì những tiêu chí nào làm tốt và làm tốt đến mức độ nào (mức 4 hay 5), những tiêu chí nào chưa tốt và mức độ ra sao (mức 1, 2 hay 3). Từ đó, giáo viên dành thời gian trao đổi với học sinh hoặc nhóm học sinh một cách kĩ càng về sản phẩm hay quá trình thực hiện nhiệm vụ để chỉ cho HS thấy những điểm được và chưa được. Qua đó, học sinh sẽ nhận rõ được những gì mình đã làm tốt, những gì còn yếu kém, tự vạch ra hướng khắc phục những sai sót đã mắc phải, nhờ đó mà sẽ ngày càng tiến bộ. – Đối với đánh giá định lượng: Để lượng hóa điểm số của các tiêu chí trong bản Rubric thành một điểm số cụ thể, giáo viên cần tính tổng điểm các mức độ đạt được của từng tiêu chí sau đó chia cho điểm số kì vọng để quy ra điểm phần trăm rồi đưa về hệ điểm 10. Tùy thuộc vào việc Rubric được xây dựng có bao nhiêu mức độ (3, 4, hay 5 mức độ) mà việc tính điểm cho từng tiêu chí có thể khác nhau 1.3. Thời điểm sử dụng công cụ bảng Rubric – GV cần đưa ra các tiêu chí sẽ được sử dụng để đánh giá học sinh ngay khi giao nhiệm vụ cho các em để các em hình dung rõ công việc cần phải làm, những gì được mong chờ và làm như thế nào để giải quyết nhiệm vụ. – GV cho học sinh cùng tham gia xây dựng tiêu chí đánh giá các nhiệm vụ để các em làm quen và biết cách sử dụng các tiêu chí trong đánh giá. 1.4. Thiết kế bảng Rubric Căn cứ vào các yếu tố cấu thành Rubric, việc xây dựng Rubric bao gồm hai nội dung là xây dựng tiêu chí đánh giá và xây dựng các mức độ đạt được của các tiêu chí đó. 10
- Xây dựng tiêu chí đánh giá – Phân tích yêu cầu cần đạt của bài học, chủ đề môn GDKT&PL 10. – Xác định rõ các nhiệm vụ đánh giá đã xây dựng là đánh giá hoạt động, sản phẩm hay đánh giá cả quá trình hoạt động và sản phẩm. – Phân tích, cụ thể hóa các sản phẩm hay các hoạt động đó thành những yếu tố, đặc điểm hay hành vi sao cho thể hiện được đặc trưng của sản phẩm. – Chỉnh sửa, hoàn thiện các tiêu chí. 1.5. Minh họa sử dụng bảng Rubric trong dạy học môn GDKT & PL 10 theo hướng phát triển năng lực điều chỉnh hành vi của học sinh Trong quá trình học sinh tham gia các hoạt động học tập môn GDKT & PL lớp 10, đặc biệt là các hoạt động dưới hình thức làm việc nhóm, GV xây dựng phiếu tự đánh giá cá nhân theo tiêu chí như mẫu dưới đây để HS có thể tự đánh giá bản thân sau quá trình tham gia hoạt động cùng nhóm, từ đó đánh giá được năng lực điều chỉnh hành vi của bản thân. Phiếu dưới đây được xây dựng dựa trên các nhiệm vụ nhóm đòi hỏi các cá nhân trong nhóm cùng phải nghiên cứu, thu thập thông tin, xây dựng sản phẩm. Ví dụ 1: Ở bài 17: Nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 2013 về kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, khoa học, công nghệ, môi trường – mục 5. Nội dung của Hiến pháp năm 2013 về môi trường HS cần đạt mục tiêu thuyết trình được về các chính sách của Nhà nước về việc bảo vệ môi trường tự nhiên và quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Sau khi GV tổ chức cho HS thuyết trình, GV sẽ sử dụng bảng tiêu chí đánh giá sau đây để HS đánh giá kết quả và kĩ năng làm việc nhóm và năng lực điều chỉnh hành vi của bản thân. GV yêu cầu HS điền vào mức độ phù hợp (mức 1 là thấp nhất, đến mức 5 là cao nhất) để thể hiện kết quả và kĩ năng làm việc của nhóm thuyết trình. TT Kết quả và kĩ năng làm việc nhóm, năng lực điều 1 2 3 4 5 chỉnh hành vi của bản thân Mức độ hoàn thành các nhiệm vụ và mục tiêu của 1 nhóm 2 Sự ăn ý giữa các thành viên 3 Sự phục tùng ý kiến số đông 4 Khả năng giải quyết vấn đề của trưởng nhóm 5 Thành viên biết chia sẻ, quan tâm đến nhau 6 Đảm bảo công việc đúng tiến độ 7 Thể hiện trách nhiệm với công việc chung 11
- 8 Có khả năng thuyết phục được người khác 9 Phân công nhiệm vụ rõ ràng và hợp lý 10 Nhiệt tình và biết cách giúp đỡ bạn Ghi chú: Mức 1 cao nhất- mức 5 thấp nhất.(Rất tốt; Tốt; Tương đối tốt; Chưa tốt; Kém) hoặc các từ ngữ chỉ mức độ khác như: Luôn luôn; Phần lớn; Thỉnh thoảng; Ít khi; Không bao giờ. Em Nguyễn Thị Thắm và Nguyễn Văn Hiếu - HS lớp 10D1 đang thuyết trình về nội dung của nhóm HS tổ 1 và tổ 2 – lớp 10D1 vẽ tranh cổ động về chủ đề bảo vệ môi trường 12
- Để đánh giá sản phẩm của HS là bài thuyết trình về kết quả và ý nghĩa của việc bảo vệ môi trường được quy định trong Hiến pháp, GV sử dụng công cụ đánh giá sau: TT Sản phẩm thuyết trình nhóm….. 1 2 3 4 5 1 Sử dụng thành thục các kĩ năng thuyết trình (ngôn ngữ nói kết hợp với ngôn ngữ cơ thể, kiểm soát cảm xúc, kĩ năng thuyết phục) 2 Nội dung cô đọng, súc tích; Thông điệp rõ ràng 3 Hình ảnh sinh động, các minh chứng, số liệu chính xác, phù hợp, thuyết phục 4 Hình thức thể hiện đa dạng, sáng tạo (Xây dựng video clip, lồng tiếng hoặc phụ đề); Trình chiếu và thuyết trình trực tiếp có hiệu quả 5 Đảm bảo thời gian quy định Ghi chú:Mức 1 cao nhất- mức 5 thấp nhất (Rất tốt; Tốt; Tương đối tốt; Chưa tốt; Kém) Có thể định ra điểm số như sau: Mức 1(9,10); Mức 2 (7,8); Mức 3 (5-6); Mức 4 (3-4); Mức 5 (0-2) Để đánh giá thái độ, hành vi, phẩm chất cụ thể của HS trong quá trình tham gia hoạt động nhóm, chúng tôi sử dụng công cụ sau: PHIẾU ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN Chủ đề:………………………………… Thời gian:……..Nhóm: …. Lớp: Nhiệm vụ nhóm/cá nhân:……………………………………………….. Tiêu chí đánh giá Mức độ (1) Nghiên (2) Tham (3) Hoàn (4) Lắng (5) Giải cứu, thu gia vào thành nghe ý quyết vấn thập thông nhiệm vụ nhiệm vụ kiến của đề khi có tin, chia sẻ nhóm hoặc các thành bất đồng thông tin họp nhóm viên khác 13
- Không tìm Không tự Không hoàn Thường Luôn tranh 1 điểm được thông giác tham thành bất cứ không lắng cãi với cách gia nhiệm nhiệm vụ nào nghe thành nghĩ của mọi (Bắt tin có liên vụ nào hoặc được giao. viên nhóm. người, cố đầu) quan đến chủ buổi họp Luôn nghĩ gắng thuyết nhóm nào. và làm theo phục họ nghĩ đề. Không cách của tôi. như tôi chia sẻ thông tin với nhóm. Tìm được một Tham gia ít Hoàn thành ít Thỉnh Thỉnh 2 điểm vài thông tin hơn một hơn một nửa thoảng thoảng tôi trong đó chỉ nửa các nhiệm vụ không lắng tranh cãi với (Phát có ít thông tin nhiệm vụ được giao nghe ý kiến các thành triển) có ích cho chủ hoặc buổi thành viên viên nhóm đề và chia sẻ họp nhóm. nhóm và khi bất đồng một ít thông không phản quan điểm tin cho nhóm. hồi trong nhóm Tìm kiếm Tham gia Hoàn thành Gần như Thảo luận 3 điểm được một số hơn một nhiều hơn lắng nghe ý vấn đề với thông tin có nửa các một nửa kiến và phản các thành (Hoàn liên quan đến nhiệm vụ nhiệm vụ hồi của viên và chỉ 1 thành) chủ đề. Có hoặc buổi được giao, thành viên vài lần tranh chia sẻ một họp nhóm nhưng không cho nhóm cãi vài thông tin nhưng phải tất cả. có ích cho không toàn nhóm. bộ. Tìm kiếm Tham gia Hoàn thành Luôn lắng Thảo luận và 4 điểm được nhiều tất cả các tốt tất cả nghe ý kiến không bao thông tin cho nhiệm vụ nhiệm vụ và phản hồi giờ tranh cãi, (Mẫu chủ đề hoặc hoặc buổi được giao. của thành luôn tìm mực) nhiệm vụ họp nhóm. viên cho cách giải được giao. nhóm. quyết vấn đề Chia sẻ nhiều thông tin có ích cho nhóm. Điểm 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 40 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khai thác và sử dụng các biến nhớ của máy tính điện tử cầm tay trong chương trình Toán phổ thông
128 p | 148 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ phân bố thời gian giúp học sinh giải nhanh bài tập trắc nghiệm liên quan đến thời điểm và khoảng thời gian trong mạch dao động
24 p | 25 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng các bài hát, tục ngữ, ca dao trong dạy học Địa lí 10, 12
31 p | 66 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật giao nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả về năng lực tự quản, khả năng giao tiếp và hợp tác nhóm cho học sinh lớp 11B4 - Trường THPT Lê Lợi
13 p | 118 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống, khắc sâu kiến thức Hoá học hữu cơ lớp 12 cơ bản
30 p | 43 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phiếu học tập dưới dạng đề kiểm tra sau mỗi bài học, để học sinh làm bài tập về nhà, làm tăng kết quả học tập môn Hóa
13 p | 27 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng Infographic nhằm nâng cao hiệu quả và tăng hứng thú học tập Ngữ văn của học sinh THPT
15 p | 18 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh lớp 12 trường THPT Trần Đại Nghĩa làm bài kiểm tra đạt hiệu quả cao
41 p | 56 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo mô hình STEM bài Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit – bazơ và bài Ankan, Hoá học 11 ở trường THPT
56 p | 18 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bản đồ tư duy (mind map) để tổng hợp kiến thức ôn thi tốt nghiệp và đại học cho học sinh khối 12
6 p | 55 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p | 19 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh trường THPT Nguyễn Thị Giang
21 p | 48 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học cho học sinh theo chủ đề tích hợp liên môn trong bài “Khái niệm mạch điện tử - chỉnh lưu - nguồn một chiều” chương trình công nghệ 12 ở trường THPT Y
55 p | 62 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng hệ thống bài tập hóa học có nhiều cách giải để phát triển năng lực tư duy cho học sinh
106 p | 25 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bảng hệ thống kiến thức nhằm nâng cao chất lượng trong ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông phần Lịch sử Việt Nam (1919-1945)
47 p | 40 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép một số tư liệu lịch sử Bình Long trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 -1975
16 p | 53 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn