intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng một số hình thức trải nghiệm sáng tạo trong dạy - học Ngữ văn 11 nhằm nâng cao hứng thú và kết quả học tập của học sinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:73

35
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Sử dụng một số hình thức trải nghiệm sáng tạo trong dạy - học Ngữ văn 11 nhằm nâng cao hứng thú và kết quả học tập của học sinh" nhằm góp vào hệ thống hoá cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học Ngữ văn THPT; học sinh được học tập trong một môi trường tích cực, thỏa sức sáng tạo.Từ đó tạo hứng thú và nâng cao hiệu quả học tập đồng thời góp phần phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng một số hình thức trải nghiệm sáng tạo trong dạy - học Ngữ văn 11 nhằm nâng cao hứng thú và kết quả học tập của học sinh

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG MỘT SỐ HÌNH THỨC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY - HỌC NGỮ VĂN 11 NHẰM NÂNG CAO HỨNG THÚ VÀ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH LĨNH VỰC: NGỮ VĂN
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT PHAN THÚC TRỰC =====  ===== SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG MỘT SỐ HÌNH THỨC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY - HỌC NGỮ VĂN 11 NHẰM NÂNG CAO HỨNG THÚ VÀ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH LĨNH VỰC: NGỮ VĂN Tên tác giả: Trần Thị Ngọc Hà Tổ chuyên môn: Văn - Ngoại ngữ Năm thực hiện: 2022 Số điện thoại: 0988172797 NĂM HỌC: 2021 - 2022
  3. MỤC LỤC Trang PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................... 1 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................... 2 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 2 4. Phương pháp nghiên cứu. ................................................................................. 2 5. Tính mới của đề tài (Đóng góp của đề tài). ...................................................... 3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................. 5 I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN. .................................................... 5 1. Cơ sở lí luận của đề tài. ................................................................................. 5 2. Cơ sở thực tiễn của đề tài .............................................................................. 7 II. SỬ DỤNG MỘT SỐ HÌNH THỨC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC NGỮ VĂN 11 NHẰM NÂNG CAO HỨNG THÚ VÀ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH............................................................ 10 1. Hình thức trải nghiệm có tính khám phá..................................................... 10 2. Hình thức trải nghiệm có tính thể nghiệm tương tác. ................................. 13 3. Hình thức trải nghiệm có tính cống hiến: .................................................... 20 4. Hình thức trải nghiệm có tính nghiên cứu, phân hóa: .................................... 24 III. BÀI DẠY MINH HỌA ................................................................................ 32 IV. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM........................................................................ 44 PHẦN III: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT ............................................ 49 I. Kết luận ............................................................................................................ 49 II. Kiến nghị. ....................................................................................................... 50 III. Ứng dụng của đề tài. ..................................................................................... 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 52 PHỤ LỤC ................................................................................................ 0
  4. QUY ƯỚC VỀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI Viết tắt Viết đầy đủ ĐC : Đối chứng GV : Giáo viên HĐTN : Hoạt động trải nghiệm HĐTNST : Hoạt động trải nghiệm sáng tạo HS : Học sinh NCKH : Nghiên cứu khoa học NL : Năng lực PV : Phỏng vấn THPT : Trung học phổ thông TLPV : Trả lời phỏng vấn TN : Thực nghiệm TNST : Trải nghiệm sáng tạo 0
  5. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Trong bài viết “Chương trình Ngữ văn trong nhà trường phổ thông Việt Nam và hướng phát triển sau năm 2015”, PGS.TS Đỗ Ngọc Thống đưa ra quan điểm: “Dạy học nói chung và dạy học Ngữ văn nói riêng cần tập trung hình thành cho học sinh phương pháp học và học phương pháp học. Phương pháp dạy học phải tạo cho học sinh tính hiếu kỳ, tò mò (curiosity) và sự đam mê (passion) để tự họ đi tìm và tự lý giải, qua đó mà hình thành năng lực”. Quan điểm trên nhấn mạnh trang bị cho HS phương pháp học và học phương pháp học, qua đó mà hình thành năng lực chính là mục tiêu đổi mới trong dạy học Ngữ văn. Lồng ghép trải nghiệm sáng tạo trong môn Ngữ văn là một phương pháp học tích cực phát huy năng lực chung và năng lực đặc thù của bộ môn dành cho HS. Chính vì thế, việc tăng cường HĐTNST trong dạy học Ngữ văn sẽ góp phần thay đổi nhận thức về dạy học, tránh giáo điều, máy móc, chú trọng việc vận dụng kiến thức vào thực tế để phát huy năng lực và phẩm chất của HS. Từ đó nâng cao hứng thú và hiệu quả học tập cho các em. Dạy học theo hướng tăng cường HĐTNST là một hướng đi phù hợp với lộ trình đổi mới của Bộ giáo dục và đào tạo. Giáo dục bậc phổ thông có ý nghĩa lớn lao trong chiến lược phát triển giáo dục ở nước ta. Mọi chiến lược phát triển giáo dục đều xoay quanh việc đa dạng hóa phương pháp dạy và học hiện nay, nhằm thực hiện hiệu quả phương châm giáo dục được Bộ Giáo dục nhấn mạnh: “… Tập trung dạy cách học và rèn luyện năng lực tự học, tạo cơ sở để học tập suốt đời, tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực; Đa dạng hoá hình thức tổ chức học tập, coi trọng cả dạy học trên lớp và các hoạt động xã hội, trải nghiệm sáng tạo, tập dượt nghiên cứu khoa học.” Như vậy, một trong những yêu cầu của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là phải chuyển hóa quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất của học sinh (HS); học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại: phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS; hướng đến mục tiêu: giúp cho HS có thể vận dụng kiến thức, kỹ năng đã được học từ sách vở vào thực tế đời sống. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo (HĐTNST) là các hoạt động trải nghiệm định hướng giáo dục. Cách gọi tên có thêm cụm từ “sáng tạo” nhằm mục đích nhấn mạnh vai trò của HS - chủ thể hoạt động và mục đích, ý nghĩa của hoạt động này. Từ lí do trên, tôi chọn và thực hiện đề tài “Sử dụng một số hình thức trải nghiệm sáng tạo trong dạy - học Ngữ văn 11 nhằm nâng cao hứng thú và kết quả học tập của học sinh.” nhằm nâng cao hiệu quả dạy học của bản thân, bước đầu tạo điều kiện cho HS học Ngữ văn có cơ hội trải nghiệm để sáng tạo. Đồng thời, chuẩn bị tâm thế đón nhận chương trình giáo dục phổ thông mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong thời gian tới. 1
  6. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu a. Mục đích nghiên cứu: Thứ nhất: Đổi mới dạy học Ngữ văn THPT, chuyển từ dạy nội một bài, một môn, một phân môn sang dạy tích hợp nội môn, liên môn. Đây là bước hiện thực hóa sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo Dục và Đào tạo Nghệ An và lãnh đạo trường THPT Phan Thúc Trực về đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường. Thứ hai: Thay đổi phương pháp dạy học truyền thống bằng phương pháp dạy học hiện đại; phát triển toàn diện năng lực của học sinh, phát huy năng lực phẩm chất cần có của học sinh. Thứ ba: Thông qua đề tài, tôi muốn HS có niềm đam mê, hứng thú đối với môn học Ngữ văn trong nhà trường, từ đó thay đổi nhận thức và kết quả học tập theo chiều hướng tích cực; giúp các em được “học đi đôi với hành”. b. Nhiệm vụ nghiên cứu. - Nắm vững các phương pháp và vận dụng linh hoạt trong tổ chức thực hiện giờ dạy học văn. - Ứng dụng hiệu quả và lan tỏa đến đồng nghiệp. - Khẳng định hiệu quả tối ưu trong phát triển năng lực người học theo mục tiêu giáo dục phổ thông mới. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu. a.Đối tượng nghiên cứu: - Đề tài nghiên cứu về: Một số hình thức trải nghiệm sáng tạo trong dạy học ngữ văn 11 nhằm nâng cao hứng thú và kết quả học tập của học sinh. - Học sinh các lớp 11 trường THPT Phan Thúc Trực, Yên Thành. b. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi không gian: Hoạt động giảng dạy thực tiễn của bản tại trường THPT Phan Thúc Trực, Yên Thành, Nghệ An. - Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được thực hiện từ năm học 2019-2020 đến năm học 2021-2022. - Phạm vi nội dung: Sử dụng một số hình thức trải nghiệm sáng tạo trong dạy học ngữ văn 11 nhằm nâng cao hứng thú và kết quả học tập của học sinh. 4. Phương pháp nghiên cứu. a. Phương pháp phân tích tài liệu + Tham khảo một số tài liệu: Xem xét, lựa chọn thông tin cần thiết, có độ tin cậy cao nhất trong tài liệu nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên cứu. 2
  7. + Tham khảo nguồn tài liệu sách, báo công trình nghiên cứu có nội dung liên quan đến đề tài để có thể so sánh các nghiên cứu trước đây với kết quả của đề tài. + Tham khảo các nguồn thông tin mang tính thời sự. b. Phương pháp quan sát - Mục đích: Đánh giá thực trạng và kiểm nghiệm kết quả của các phương pháp được đề xuất nhằm giúp học sinh phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo… trong hoạt động dạy học - Nội dung: Quan sát trực tiếp cách thực hiện hoạt động học tập của học sinh. - Cách tiến hành: Tiến hành quan sát việc thực hiện hoạt động học tập trong và ngoài lớp học của học sinh. Ghi lại kết quả quan sát bằng máy ảnh, bằng tốc kí, phiếu đánh giá kết quả học tập v.v… c. Phương pháp phỏng vấn - Mục đích: Sử dụng hệ thống câu hỏi phỏng vấn được chuẩn hóa nhằm tìm hiểu sâu hơn những vấn đề nghiên cứu - Nguyên tắc: Phỏng vấn trong không khí cởi mở, tin cậy, người được phỏng vấn tự do trình bày những vấn đề người phỏng vấn đưa ra. - Cách tiến hành: Phỏng vấn giáo viên trực tiếp dạy chương trình Ngữ văn 11, các bài liên quan đến chủ đề. Người phỏng vấn ghi lại hệ thống các nội dung trao đổi. d. Phương pháp thực nghiệm + Mục đích: Khảo sát kết quả học tập của học sinh các lớp thực nghiệm và đối chứng để kiểm chứng hiệu quả của các phương pháp được đề xuất. + Nội dung: Khảo sát năng lực học sinh qua bài kiểm tra ở các lớp thực nghiệm và đối chứng. + Cách tiến hành: ● Chọn lớp thực nghiệm ● Chọn lớp đối chứng ● Cho học sinh các lớp được chọn thực nghiệm và đối chứng làm bài kiểm tra. Đối chiếu kết quả để rút ra kết luận khoa học. e. Phương pháp xử lí thông tin - Mục đích: Dựa vào số liệu điều tra, rút ra các kết luận khoa học cho đề tài. - Xử lí số liệu điều tra bằng các công thức toán thống kê và phần mềm excel. 5. Tính mới của đề tài (Đóng góp của đề tài). - Điểm mới của sáng kiến là đề xuất các giải pháp cụ thể đã qua trải nghiệm thực tiễn để đưa vào ứng dụng đại trà. 3
  8. - Góp vào hệ thống hoá cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học Ngữ văn THPT. - Với đề tài này, học sinh được học tập trong một môi trường tích cực, thỏa sức sáng tạo.Từ đó tạo hứng thú và nâng cao hiệu quả học tập đồng thời góp phần phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh. - Giáo viên có thể thử sức với hoạt động hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực xã hội hành vi. - Sáng kiến không chỉ có tác dụng nâng cao hiệu quả trong hoạt động giáo dục của giáo viên và học sinh mà còn đáp ứng mục tiêu giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông mới. 4
  9. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN. 1. Cơ sở lí luận của đề tài. 1.1. Khái niệm HĐTNST Khái niệm: “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục trong đó từng học sinh được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc trong xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các kỹ năng và tích luỹ kinh nghiệm riêng của cá nhân. Trải nghiệm là hoạt động được coi trọng trong từng môn học; đồng thời trong kế hoạch giáo dục cũng bố trí các hoạt động trải nghiệm sáng tạo riêng, mỗi hoạt động này mang tính tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến thức, kỹ năng khác nhau.” (Trích Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo). Như vậy, có thể thấy HĐTNST có mục đích, ý nghĩa quan trọng trong giáo dục. Đây là hoạt động được thực hiện phối hợp một cách hợp lý cả hai khâu trải nghiệm và sáng tạo. Trải nghiệm là phương thức giáo dục và sáng tạo là mục tiêu giáo dục. Hoạt động này giúp cho HS có nhiều cơ hội trải nghiệm để vận dụng những kiến thức học được từ nhà trường vào thực tiễn đời sống từ đó hình thành năng lực và phát huy tiềm năng sáng tạo của bản thân. 1.2. Vai trò của hoạt động trải nghiệm sáng tạo - Hoạt động trải nghiệm sáng tạo làm tăng tính hấp dẫn trong học tập. Hình thức dạy học trải nghiệm là hình thức giáo dục học sinh theo hình thức dạy học ngoài thực tế, trên các vật thật có vị trí, vai trò rất quan trọng, là cầu nối giữa hoạt động giảng dạy và học tập trên lớp với giáo dục học sinh ngoài lớp. - Phát huy được tính tích cực, tư duy độc lập sáng tạo cho học sinh. Khai thác tiềm năng của học sinh bằng sự nỗ lực của chính bản thân mình. Học tập trải nghiệm chú trọng vào việc giúp học sinh khai thác những tiềm n ăng sẵn có, định hình những thói quen, tính cách tốt ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường để tạo nền móng vững chắc cho sự phát triển tiếp theo. Khuyến khích tối đa sự sáng tạo của học sinh. - Hoạt động trải nghiệm sáng tạo tạo điều kiện kết nối các kiến thức khoa học liên ngành. Nội dung học tập trải nghiệm rất phong phú và đa dạng mang tính tổng hợp kiến thức kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục như: giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục đạo đức, giáo dục thẩm mĩ và thể chất,… Chính nhờ đặc trưng này mà học tập trải nghiệm trở nên gần gũi, thiết thực với cuộc sống, giúp các em vận dụng vào trong cuộc sống một cách dễ dàng và thuận lợi hơn. 5
  10. - Hoạt động trải nghiệm sáng tạo giúp gắn kết giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. Hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo có sức hút mạnh mẽ, có sự tham gia, phối hợp liên kết với lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương, những tổ chức… Tùy thuộc nội dung, tính chất của từng hoạt động mà sự tham gia của các lực lượng có thể là trực tiếp hay gián tiếp. - Hoạt động trải nghiệm sáng tạo gắn kết giữa người dạy và người học. Dạy học bằng trải nghiệm đòi hỏi người dạy phải tuân theo phong cách người hỗ trợ, hướng dẫn để giúp người học thu được kiến thức từ những kinh nghiệm thực tế, đồng thời phải phù hợp với phong cách của người học nhằm phát huy tốt nhất khả năng và sự sáng tạo ở người học. - Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là mô hình học tập tiên tiến nhằm giúp học sinh hoàn thiện bản thân mình. Tạo ra sự tự tin cho học sinh trong học tập, hình thành năng lực học tập cho học sinh: lập kế hoạch, tổ chức làm việc nhóm, thu thập và xử lí thông tin, lập báo cáo, thuyết trình, đánh giá và tự đánh giá. Qua các giờ học đó, học sinh sẽ cảm thấy yêu thích môn học và hiểu kiến thức một cách sâu sắc hơn. Ngoài ra, học tập trải nghiệm là điều kiện học hỏi lẫn nhau, giúp học sinh phát huy tính tích cực tự học, sáng tạo, tính tự giác, giúp các em phát huy tốt các kỹ năng như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác. 1.3. Vai trò của hoạt động TNST trong dạy học môn Ngữ văn Trong hệ thống giáo dục quốc dân, Ngữ Văn là môn học thuộc lĩnh vực Giáo dục ngôn ngữ và văn học, “là môn học mang tính công cụ và tính thẩm mĩ - nhân văn; giúp học sinh có phương tiện giao tiếp, làm cơ sở để học tập tất cả các môn học và hoạt động giáo dục khác trong nhà trường; đồng thời cũng là môn công cụ quan trọng để giáo dục học sinh những giá trị cao đẹp về văn hóa, văn học và ngôn ngữ dân tộc; phát triển ở học sinh những cảm xúc lành mạnh, tình cảm nhân văn, lối sống nhân ái, vị tha,…” (Trích Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ Văn, 2018). Việc dạy học Ngữ Văn trong nhà trường phổ thông đang dần chuyển biến từ dạy học nội dung sang dạy học phát triển năng lực cho người học. Trong Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể được Bộ Giáo dục công bố ngày 27/7/2017 đã chỉ rõ hệ thống năng lực chung và năng lực đặc thù mà môn học Ngữ Văn cần hình thành và phát triển cho học sinh như: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực văn học và năng lực ngôn ngữ… Đồng thời, Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể cũng đặc biệt nhấn mạnh việc dạy học thông qua tổ chức các hoạt động trải nghiệm và coi đây là một trong những phương pháp dạy học có ưu thế vượt trội để phát triển năng lực của học sinh. Phương pháp giáo dục thông qua tổ chức các hoạt động trải nghiệm là một phương pháp tiếp cận lấy người học làm trung tâm, lôi cuốn học sinh vào các hoạt động tư duy, phản biện, giải quyết vấn đề và đưa ra quyết định trong từng hoàn 6
  11. cảnh cụ thể. Phương pháp này tạo cho người học cơ hội củng cố và tổng kết lại những ý tưởng, kĩ năng của mình thông qua những phản biện, phân tích, đánh giá, cũng như những bài học kinh nghiệm rút ra từ việc giải quyết các vấn đề, các tình huống học tập. Thông qua hoạt động trải nghiệm, nguồn kiến thức học sinh thu được sẽ vô cùng phong phú, không chỉ từ thầy cô mà còn từ bạn bè, không chỉ trong sách vở mà còn từ thực tế đời sống. Từ đó sẽ đạt được những kiến thức mới, kĩ năng mới, phù hợp với định hướng phát triển các năng lực đặc thù của môn Ngữ văn: năng lực thẩm mĩ, năng lực ngôn ngữ, năng lực giao tiếp, năng lực sáng tạo… Đồng thời hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong môn Ngữ văn sẽ tạo được hứng thú trong học tập, từ đó góp phần nâng cao kết quả học tập của học sinh. 2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 2.1. Thực trạng dạy - học trải nghiệm sáng tạo của GV và HS trường THPT Phan Thúc Trực Để tìm hiểu thực trạng dạy học trải nghiệm sáng tạo của giáo viên Ngữ văn ở trường THPT Phan Thúc Trực, tôi đã tiến hành phát phiếu thăm dò ý kiến để tiến hành khảo sát, phỏng vấn 11 giáo viên dạy môn Ngữ văn và 85 học sinh của trường. Thời gian khảo sát, điều tra được tiến hành trong năm học 2019 - 2020 Nội dung phiếu điều tra: Điều tra thực trạng việc giáo viên và học sinh về dạy học theo định hướng tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo Ngữ văn 11 THPT. Sau khi tiến hành điều tra, chúng tôi rút ra nhận định như sau: 2.1.1. Thực trạng về thái độ đối với môn học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo Ngữ văn của học sinh Bảng 1: Phiếu khảo sát về mức độ hứng thú học tập, hoạt động trải nghiệm sáng tạo Ngữ văn của học sinh: + Đối tượng khảo sát: - 85 HS thuộc khối 11 (Chọn ngẫu nhiên ở các lớp trong khối) - Đặc điểm: Học chương trình chuẩn. - Điều kiện học tập như nhau. Phiếu khảo sát Họ và tên học sinh............................................................................................. Lớp.................................................................................................................... Hãy trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu x vào ô trống trong bảng có câu trả lời phù hợp với em 7
  12. Không/ Nội dung Có chưa (1) Em có yêu thích, hứng thú học môn Ngữ văn không? (2) Em thấy rằng môn Văn có thể áp dụng vào giải quyết các vấn đề trong thực tiễn sống không? (3) Em có mong muốn tìm hiểu những áp dụng của môn Ngữ văn trong cuộc sống xung quanh chúng ta không? (4) Em đã tham gia vào hoạt động trải nghiệm sáng tạo của môn Ngữ văn lần nào chưa?(Ví dụ:Trò chơi, thực địa, sân khấu, diễn đàn, thiện nguyện… ) (5) Em đã bao giờ áp dụng kiến thức Ngữ văn để tạo ra một sản phẩm nào chưa? (6) Em có muốn tham gia vào hoạt động trải nghiệm sáng tạo của môn Ngữ văn không? Kết quả thu được như sau: (1) (2) (3) (4) (5) (6) Có Không Có Không Có Không Rồi Chưa Rồi Chưa Có Không 35/85 50/85 18/ 67/85 29/ 56/85 12/85 72/85 2/ 83/ 33/85 52/85 85 85 85 85 41% 59% 21% 79% 34% 66% 14% 86% 2% 98% 39% 61% Qua khảo sát và thực tiễn về thực trạng việc học văn của học sinh trong trường THPT Phan Thúc Trực hiện nay tôi thấy, học sinh ngày càng ít hứng thú và đam mê học văn, không chủ động, nhập cuộc trong giờ học. Mặt khác, các em ít khi được tham gia các hoạt động trải nghiệm trong học tập bộ môn nên còn thiếu kinh nghiệm và kĩ năng, đồng thời nhận thức chưa đầy đủ về vai trò của hoạt động trải nghiệm. Do đó hiệu quả học tập chưa cao, chất lượng học tập chưa đảm bảo. Đồng thời cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hứng thú với môn học của các em. 2.1.2. Thực trạng dạy học trải nghiệm sáng tạo của giáo viên trường THPT Phan Thúc Trực a) Về nhận thức Nhìn chung, phần lớn các giáo viên cho rằng việc dạy học theo định hướng tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo rất cần thiết. Kết quả điều tra như sau: 8
  13. Bảng 1.1. Nhận thức của giáo viên về việc dạy học theo định hướng tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo Ý kiến Số lượng giáo viên Tỷ lệ (%) Rất cần thiết 8 72,7% Cần thiết 3 27,3% Không cần thiết 0 0% Kết quả trên đã phản ánh sự nhận thức của giáo viên về sự cần thiết của việc dạy học theo định hướng tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong môn Ngữ văn 11, không có giáo viên cho rằng việc dạy học học theo định hướng tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong môn Ngữ văn 11 là không cần thiết. b) Về mức độ và cách thức dạy học theo định hướng tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong môn Ngữ văn 11 Bảng 1.2. Về mức độ tổ chức dạy học theo định hướng tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong môn Ngữ văn 11 Mức độ thường xuyên Số lượng giáo viên Tỷ lệ (%) Thường xuyên 2 18,2% Thỉnh thoảng 9 81,8% Không sử dụng 0 0 Qua bảng khảo sát trên, có 18,2% giáo viên thường xuyên tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Ngữ văn 11 cho rằng dạy học thông qua hình thức trải nghiệm có vai trò quan trọng trong việc học tập môn Ngữ văn nhằm nâng cao hứng thú và kết quả học tập của học sinh. Nhưng bên cạnh đó, có đến 81,8% giáo viên trong tổ chưa ý coi trọng việc dạy học bằng hình thức trải nghiệm sáng tạo. Như vậy, qua khảo sát, tìm hiểu các giáo viên đang giảng dạy môn Ngữ văn tại trường và một số trường bạn trên địa bàn tỉnh Nghệ An, chúng tôi thấy rằng, đã có nhiều sự thay đổi đáng kể trong việc áp dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học tích cực, kể cả tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong môn Ngữ văn ở trường THPT. Tuy nhiên chưa có sự đầu tư bài bản, thực hiện còn nhỏ lẻ, chưa có hệ thống nhất quán. Đồng thời, để nâng cao hiệu quả trong dạy học bằng việc tổ chức hoạt động trải nghiệm để cho học sinh có điều kiện được thực tế trải nghiệm sáng tạo thì chưa tổ chức một cách bài bản. Do vậy hiệu quả của biện pháp chưa cao, chưa thực sự khơi dậy hứng thú của học sinh trong các giờ học văn, đồng thời chưa phát huy được tinh thần tích cực, sáng tạo và năng lực của học sinh thông qua môn học. 9
  14. 2.3. Nguyên nhân của thực trạng * Về phía học sinh Lý do là học sinh luôn bị áp lực nặng nề về khối lượng kiến thức của tác phẩm văn học và các bài giảng văn theo lối truyền thụ tri thức một chiều khiến nhiều học sinh cảm thấy nhàm chán. Chính vì vậy, các em thường thụ động, không nhập cuộc với giờ học. Mặt khác, các em không được hướng dẫn, không có sân chơi, không được tổ chức, không được tạo cơ hội để trải nghiệm… * Về phía giáo viên Nguyên nhân của thực trạng dạy học này xuất phát từ quan điểm coi nhẹ HĐTNST ở một bộ phận không nhỏ GV. + Do chưa có tài liệu chính thức về hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho môn Văn THPT. + Do phải xây dựng kế hoạch phức tạp, mất nhiều thời gian, công sức và kiều kiện cơ sở vật chất của nhà trường chưa đáp ứng được. Như vậy, qua khảo sát chúng tôi nhận thấy thực trạng dạy - học trải nghiệm sáng tạo qua môn Ngữ văn của GV và HS trong trường còn hạn chế. Vì vậy, việc đổi mới các hình thức dạy học thông qua cách thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hết sức cần thiết, chính vì vậy tôi đã lựa chọn nghiên cứu và ứng dụng đề tài: “Sử dụng một số hình thức trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Ngữ văn 11 nhằm nâng cao hứng thú và kết quả học tập của học sinh.” II. SỬ DỤNG MỘT SỐ HÌNH THỨC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC NGỮ VĂN 11 NHẰM NÂNG CAO HỨNG THÚ VÀ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH. 1. Hình thức trải nghiệm có tính khám phá. 1.1. Khái niệm Trải nghiệm có tính khám phá là cách tổ chức các hoạt động tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm thế giới tự nhiên, thực tế của cuộc sống và công việc... giúp học sinh khám phá những điều mới lạ, tìm hiểu, phát hiện vấn đề từ môi trường xung quanh. Nhà thơ Tố Hữu đã từng viết: “Cuộc đời là nơi xuất phát cũng là nơi đi tới của văn học”. Không những dạy Văn gắn liền với đời sống, GV còn có thể cho HS kiểm nghiệm lại những gì đã học được bằng những chuyến đi thực tế. 1.2. Mục đích Đây là hình thức trải nghiệm ở không gian ngoài nhà trường. Mặc dù tốn nhiều thời gian, công sức, kinh phí nhưng qua đó, HS được học thêm về kĩ năng sống, bộc lộ những năng lực của bản thân, bồi dưỡng những cảm xúc tích cực và tình yêu quê hương đất nước. 1.3. Hình thức của trải nghiệm khám phá - Hình thức thực địa, thực tế: Hình thức được diễn ra ngoài trời và thiên 10
  15. nhiên, được lồng ghép vào chương trình thực địa ngoại khóa. Hoạt động này nhằm giúp học sinh hăng say học tập, tìm hiểu, khám phá thiên nhiên cũng như có thái độ giữ gìn và bảo vệ môi trường, thêm yêu thiên nhiên, lịch sử, văn hóa, truyền thống dân tộc,... giúp học sinh hình thành và hoàn thiện những kĩ năng cơ bản như: Kĩ năng sinh tồn, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng làm việc cá nhân,... - Hình thức trò chơi: Trò chơi là một phương pháp có phát huy tính tích cực, gây hứng thú học tập cho học sinh. Qua trò chơi học sinh tiếp thu kiến thức bài học một cách nhẹ nhàng, phát triển tính tự giác, ý thức cộng đồng và tạo điều kiện để học sinh tự học hỏi, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. - Hình thức tham quan: Tham quan là một hình thức tổ chức dạy học ngoài trời giúp học sinh tìm hiểu những sự vật và hiện tượng có liên quan đến chủ đề trong chương trình HĐTN. Mục đích của tham quan, dã ngoại là để HS được đi tham quan tìm hiểu và học hỏi kiến thức, tiếp xúc với các thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa, công trình, nhà máy hoặc địa danh nổi tiếng của đất nước,... giúp các em có được những kinh nghiệm từ thực tế, từ các mô hình, cách làm hay và hiệu quả trong lĩnh vực nào đó; từ đó có thể áp dụng vào cuộc sống của chính các em. Tất cả các hoạt động này GV có thể thực hiện lồng ghép với phong trào Đoàn thanh niên tại trường. Ví như, khi dạy các văn bản về chủ đề người lính: Tây Tiến, Việt Bắc, Đất nước, Những đứa con trong gia đình (Ngữ văn 12), để cảm nhận và bày tỏ niềm biết ơn chân thành, sâu sắc của thế hệ trẻ hôm nay với sự hi sinh của những người lính trong công cuộc bảo vệ tổ quốc, GV nên tổ chức cho HS tham gia chương trình thắp nến tri ân, viếng nghĩa trang liệt sĩ và thăm các gia đình chính sách ở địa huyện Yên Thành vào các ngày 22/12, 27/7; dạy bài Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn, (Ngữ văn 11), GV cho HS thực hiện một phóng sự nhỏ theo chủ đề “Ý thức chấp hành luật giao thông của HS THPT trên địa bàn huyện Yên Thành”… Sau những hoạt động trải nghiệm đó, GV cho HS viết bài thu hoạch, phát biểu cảm nhận của mình. 1.4. Cách tổ chức trải nghiệm khám phá Bước 1: Xác định mục tiêu bài học: kiến thức, kĩ năng, thái độ mà học sinh cần đạt được sau bài học, nâng cao hiệu quả dạy học qua hoạt động trải nghiệm khám phá. Bước 2: Lựa chọn đối tượng để khám phá: Tìm hiểu về di tích lịch sử, văn hóa, sản xuất, đời sống, ý thức chấp hành luật học sinh..... Bước 3: Lựa chọn địa điểm thực hiện: trường học, vườn trường, làng nghề, khu di tích, thắng cảnh, cơ sở sản xuất,... Bước 4: Thiết kế nhiệm vụ hoạt động phù hợp với địa điểm thực tế và mục tiêu bài học cần đạt. 11
  16. Bước 5: Định hướng cho học sinh giải quyết nhiệm vụ HĐTN và áp dụng kiến thức vào thực tiễn, tìm kiếm thông tin từ thực địa, xử lí thông tin để giải quyết nhiệm vụ được giao. Bước 6: Giáo viên cho học sinh viết bài thu hoạch và báo cáo thu hoạch. Bước 7: Đánh giá kết quả hoạt động của học sinh dưới nhiều hình thức khác nhau: thông qua hệ thống các câu hỏi, bài trình bày của học sinh, qua thái độ, hành vi, sự tham gia của học sinh trong các hoạt động, đưa ra nhận xét đánh giá bài thu hoạch của học sinh và tổng kết. 1.5. Ví dụ minh họa - Hoạt động trải nghiệm khám phá tổ chức ở quy mô lớp học: Trải nghiệm làm phóng sự phỏng vấn và trả lời phỏng vấn. - Tên bài: Luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn (Ngữ văn 11) - Thời gian: Tuần 16 của năm học (chuẩn bị và tiến hành trải nghiệm trước tiết học 1 tuần) - Đối tượng thực hiện: Học sinh lớp 11D1, trường THPT Phan Thúc Trực - Chủ đề phóng sự phỏng vấn: “Ý thức tham gia giao thông của học sinh trường THPT Phan Thúc Trực.” - Cách tiến hành: Bước 1: Xác định mục tiêu bài học: +Giúp HS nắm bắt được một số thông tin về các vấn đề xã hội như hiện trạng và ý thức tham gia giao thông của thanh niên, học sinh, đặc biệt là học sinh trường THPT Phan Thúc Trực. + Rèn cho HS một số kĩ năng cơ bản như: kĩ năng nắm bắt thông tin, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm, kĩ năng phỏng vấn và trả lời phỏng vấn... + Phát triển cho HS một số năng lực cơ bản đáp ứng nhu cầu của cuộc sống như: năng lực giải quyết vấn đề, NL giao tiếp, NL sử dụng ngôn ngữ, NL tự học sáng tạọ và nhiều năng lực khác. Bước 2: Lựa chọn đối tượng để khám phá: - Đối tượng thực hiện: Học sinh lớp 11D1, trường THPT Phan Thúc Trực. - Đối tượng được phỏng vấn là thầy Hiệu phó - Trưởng ban an ninh nhà trường; thầy Bí thư đoàn trường; thầy giám thị và một số học sinh trong trường. - Chủ đề phỏng vấn: Ý thức tham gia giao thông của học sinh trường THPT Phan Thúc Trực. Bước 3: Lựa chọn địa điểm thực hiện: Tại trường THPT Phan Thúc Trực. Bước 4: GV chuyển giao và phân công nhiệm vụ: 12
  17. - Nhóm 1 (Tổ 1,2) Xây dựng kịch bản và tiến hành nhiệm vụ phỏng vấn. - Nhóm 2 (Tổ 3,4) Xây dựng kịch bản và tiến hành nhiệm vụ trả lời phỏng vấn. Bước 5: Định hướng cho học sinh giải quyết nhiệm vụ HĐTN và áp dụng kiến thức vào thực tiễn: - GV hướng dẫn các nhóm cách thức thực hiện nhiệm vụ, tiến hành hoạt động: + Lên kế hoạch thực hiện nhiệm vụ. + Cử nhóm trưởng, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên nhóm: • Nhóm trưởng: thực hiện bài phỏng vấn • Các thành viên còn lại cùng xây dựng kịch bản phỏng vấn và trả lời phỏng vấn, các câu hỏi phỏng và câu trả lời phỏng vấn. • Cử 3 thành viên quay phim và phụ trách kĩ thuật, biên tập. - Các nhóm tiến hành hoạt động phỏng vấn và trả lời phỏng vấn tại trường. Bước 6: GV cho HS thuyết trình về sản phẩm của nhóm (trong tiết học), đồng thời báo cáo thu hoạch về hoạt động phỏng vấn và trả lời phỏng vấn vừa thực hiện. Bước 7: GV đánh giá kết quả hoạt động của học sinh, tổng kết hoạt động trải nghiệm. (Có giáo án minh họa cụ thể ở phần III) Qua việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm có tính khám phá, gắn liền với các vấn đề có tính thực tiễn trong dạy học Ngữ văn, HS không những được thỏa sức khám phá, lĩnh hội thêm nhiều tri thức, kĩ năng phục vụ cho môn học; các em được trải nghiệm và thỏa sức sáng tạo, qua đó phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết. Đồng thời tôi cũng đã kích thích và nâng cao hứng thú học tập cho HS qua mỗi bài học. 2. Hình thức trải nghiệm có tính thể nghiệm tương tác. 2.1. Khái niệm Hình thức trải nghiệm có tính thể nghiệm tương tác: là hình thức tổ chức các hoạt động tạo cơ hội cho học sinh giao, lưu tác nghiệp và thể nghiệm ý tưởng như diễn đàn đóng kịch hội thảo hội thi, trò chơi và các phương thức tự học khác. 2.2. Mục đích Đây là hình thức TNST ở không gian hẹp như lớp học, sân trường. Thông qua các tiết học, GV có thể định hướng cho HS tham gia các HĐTNST nhằm bộc lộ năng lực diễn xướng, đóng kịch, đạo diễn, biên đạo. Qua đó phát triển các kĩ năng mềm như kĩ năng đóng vai, diễn xuất, trình diễn sân khấu... nhằm phát huy khả năng sáng tạo, sự linh hoạt, mạnh dạn. Đồng thời tăng cường sự giao lưu, kết nối với cộng đồng của các em. 13
  18. 2.3. Hình thức của trải nghiệm có tính thể nghiệm tương tác. Trải nghiệm có tính thể nghiệm tương tác được thực hiện bởi một số hình thức như: Hình thức tổ chức diễn đàn; Hình thức tổ chức hội thảo và hình thức tổ chức sân khấu hóa. Tuy nhiên, trong dạy học ngữ văn hình thức sân khấu hóa là phù hợp với đặc thù bộ môn nên được áp dụng được thường xuyên, linh hoạt và hiệu quả hơn cả. Khi sử dụng hình thức này trong dạy học Ngữ văn, ngoài việc GV tích hợp kiến thức của các bài học trong chương trình Ngữ văn THPT, GV còn phải tích hợp kiến thức liên môn như âm nhạc, sân khấu, hội họa… cho tiết học trên lớp. Hình thức này có sức thu hút mạnh mẽ HS. Được sự hướng dẫn của GV, HS sẽ tự biên, tự diễn những tác phẩm văn học quen thuộc sang lĩnh vực âm nhạc, kịch nói, vè… trong các tiết học. Về âm nhạc, HS có thể tham gia thi hát dân ca, ngâm thơ trung đại, thơ Mới; thơ hiện đại; hát ca khúc cách mạng. Về kịch, các em có thể đóng vai nhân vật trong truyện cười Tam đại con gà, nhưng nó phải bằng hai mày (Ngữ văn 10). Ngoài việc diễn lại một số trích đoạn trong sách giáo khoa: Vĩnh biệt Cửu trùng đài (Ngữ văn 11), Hồn Trương Ba, da hàng thịt (Ngữ văn 12)… HS còn được học bài “Một số thể loại văn học: Kịch, văn chính luận”(Ngữ văn 11), dựa vào kiến thức về các đặc trưng của kịch, kết hợp với bài “Phong cách ngôn ngữ báo chí”(Ngữ văn 11) trong đó có đề cập đến thể loại báo chí là: tiểu phẩm, GV có thể định hướng, cho HS đóng vai “nhà viết kịch”, “nhà biên đạo” có thể sáng tác hoặc biên đạo những tiểu phẩm về chủ đề: an toàn giao thông, phòng chống ma tuý, bảo vệ môi trường, bạo lực học đường… để minh hoạ cho các chương trình ngoại khóa, hoạt động ngoài giờ lên lớp. Trong chương trình Ngữ văn 11, tôi thường xuyên tăng cường các HĐTNST cho HS. Khi học về các tác phẩm văn học, ngoài cho HS xem tài liệu, phim, ảnh thì tôi còn cho các em làm việc theo dự án. Chẳng hạn khi học về tác phẩm “Chí Phèo”, tôi giao cho HS dự án viết kịch bản chuyển thể từ tác phẩm văn học và biểu diễn dưới hình thức sân khấu hóa. Kết quả nhận được khiến tôi vô cùng bất ngờ về khả năng hợp tác, hứng thú và sáng tạo của HS. 2.4. Cách tổ chức thực hiện phương pháp sân khấu hóa tác phẩm tự sự: Sân khấu hóa nghĩa là HS sẽ lên ý tưởng biên soạn lại các tác phẩm tự sự hoặc các vở kịch trong chương trình học để diễn trên sân khấu của khuôn khổ lớp học. Sau đó trao đổi, thảo luận tìm ra giá trị và những bài học ý nghĩa của tác phẩm. - GV lựa chọn những văn bản đặc sắc, tiêu biểu của khối 11: Chí Phèo (Nam Cao), Tình yêu và thù hận (U.Sếch.Xpia), Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài (Nguyễn Huy Tưởng) Để thực hiện thành công, GV giao nhiệm vụ trước 2 tuần để HS có thời gian chuẩn bị: lên ý tưởng, chuyển kịch bản, đạo diễn chương trình, vào vai, thiết kế bối cảnh, trang phục. Đảm bảo công bằng giữa các tổ và có sự thi đua trong hoạt động 14
  19. xây dựng sản phẩm nhóm, đồng thời huy động được sự tham gia toàn lực lượng HS trong lớp, GV sẽ chia tác phẩm thành 4 phân đoạn tương ứng với 4 tổ trong một lớp học, các tổ sẽ bốc thăm phân đoạn của mình và chủ động lên kế hoạch thực hiện.Gv đặt ra các tiêu chí khi nghiệm thu và trình diễn trên sân khấu: + Kịch bản bám sát văn bản gốc + Ngôn ngữ nhân vật đúng giọng văn của tác giả, phù hợp bối cảnh tác phẩm ra đời + Diễn viên hóa thân nhập vai + Trang phục, bối cảnh sáng tạo (phù hợp không gian lớp học) + Cả nhóm hợp tác đoàn kết, hiệu quả. Tổ trưởng chịu trách nhiệm tổ chức bàn bạc thảo luận trong tổ để thống nhất phương án, giao nhiệm vụ cụ thể từng cá nhân. Đồng thời theo dõi, đánh giá từng thành viên trong tổ. Thay bằng cách đọc văn bản trước khi tìm hiểu sẽ là màn trình diễn của các tổ. Sau đó các tổ sẽ tiến hành nhận xét lẫn nhau trên những tiêu chí GV đã đưa, đồng thời chia sẻ những trải nghiệm của bản thân khi hóa thân vào nhân vật và quá trình xây dựng kịch bản.Trên cơ sở sản phẩm trình diễn, GV tổ chức cho HS trao đổi, tranh luận về giá trị của văn bản. 2.5. Ví dụ minh họa Tổ chức trải nghiệm quy mô lớp: Dự án sân khấu hóa tác phẩm Chí Phèo - Bài đọc văn: “Chí Phèo ” (Ngữ văn 11, tiết 74,75,76) - Thời gian thực hiện: Tuần 16 - Đối tượng:+ Đối tượng thực hiện trải nghiệm: Học sinh lớp 11D1. + Đối tượng hướng tới của hoạt động trải nghiệm: Tác phẩm Chí Phèo - Cách thức tiến hành: Truyện Chí Phèo là một tác phẩm thích hợp để sân khấu hóa. Trong quy mô tổ chức bài học, giáo viên hướng dẫn học sinh thi sân khấu hóa tác phẩm bằng hình thức chuyển thể thành kịch ngắn. Để tiến hành thi sân khấu hóa tác phẩm giữa các nhóm trong lớp, giáo viên thực hiện các bước sau: Thứ nhất: -Xác định yêu cầu sân khấu hóa tác phẩm và thành lập ban giám khảo, tiêu chí chấm điểm. Với tác phẩm Chí Phèo, giáo viên có nhiều lựa chọn giữa các sự kiện như Chí Phèo đến nhà Bá Kiến sau khi ra tù; Chí Phèo và Thị Nở; Chí Phèo đòi quyền làm người lương thiện; Tiếng chửi của Chí Phèo… để học sinh chuyển thể thành kịch. Tuy nhiên, để có thể so sánh, đánh giá khả năng nhập vai của từng nhóm, giáo viên nên chọn một sự kiện cho các nhóm diễn kịch. Ban giám khảo được lựa chọn từ những học sinh có năng khiếu văn học. Giáo viên làm 15
  20. trưởng ban giám khảo để đảm bảo sự công bằng. Ban giám khảo tiến hành xây dựng các tiêu chí chấm điểm. Tiêu chí chấm dựa vào nội dung và hình thức diễn. Thứ hai: Thành lập nhóm và giao nhiệm vụ. Phân nhóm trên cơ sở của các nhóm tham gia dự án. Các nhóm cùng chuyển thể đoạn “Chí Phèo và Thị Nở” thành kịch ngắn. Yêu cầu các nhóm chuyển thể văn bản kịch bám sát nội dung văn bản gốc. Nội dung phải làm nổi bật khát vọng làm người lương thiện của Chí Phèo khi gặp Thị Nở; đồng thời cả nỗi đau khi bị từ chối tình yêu. Hình thức trang phục phải phù hợp. Giao các nhóm tự luyện tập. Thứ ba: Trong quá trình học sinh xây dựng kịch bản và luyện tập, giáo viên tiến hành kiểm tra, điều chỉnh những điểm chưa phù hợp. Phải đảm bảo nội dung lời loại chuyển thể văn bản và hình thức biểu diễn không phản giáo dục. Thứ tư: Tổ chức thi sân khấu hóa đoạn trích trong tác phẩm Chí Phèo. Giáo viên đánh giá nhận xét, công bố kết quả điểm từng nhóm. Nhóm chiến thắng sẽ được phần thưởng. * GV hướng dẫn các nhóm chuẩn bị phần nội dung như sau: - GV định hướng các nhóm cùng chọn chung chủ đề: Mối tình Chí Phèo - Thị Nở 2.5.1. GV hướng dẫn HS xây dựng nội dung. GV gợi ý cho HS tìm những chi tiết quan trọng làm nổi bật chủ đề đã chọn. Với phân đoạn: Mối tình Chí Phèo - Thị Nở, có các chi tiết quan trọng sau: + Cảnh Chí Phèo vừa đi vừa chửi; + Chí Phèo gặp thị Nở ở vườn chuối; + Chí Phèo tỉnh rượu và suy nghĩ một mình; + Thị Nở mang cháo hành cho Chí Phèo; + Cảnh Chí Phèo và thị Nở hạnh phúc; + Bà cô chửi thị Nở; + Thị Nở cự tuyệt Chí Phèo; + Chí Phèo đến nhà Bá Kiến, đòi làm người lương thiện, giết Bá Kiến và tự sát. 2.5.2. GV hướng dẫn HS viết lời thoại. a. Lời thoại là hành động Lời thoại của kịch bản sân khấu phải có chức năng hành động. Khi chuyển thể, giáo viên hướng dẫn học sinh tập trung vào hai dạng lời thoại chính: đối thoại và độc thoại. Trong đối thoại, hai vai giao tiếp dùng lời nói để tác động đến đối phương nhằm đạt được một kết quả nào đó. Để tạo kịch tính, lời đối thoại phải chứa nội 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2