intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:68

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh THPT" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu các kĩ thuật dạy học tích cực trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn áp dụng, đặc biệt là áp dụng vào môn Toán để nâng cao hiệu quả dạy và học, thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy tạo điều kiện cho học sinh phát triển các kỹ năng và năng lực cần thiết, đặc biệt là phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh THPT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh THPT

  1. MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1 I. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1 II. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh các khối lớp trường THPT Nghi Lộc 2. ... 2 III. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu................................................................ 2 IV. Phạm vi nghiên cứu. ..................................................................................... 2 V. Giả thuyết khoa học ....................................................................................... 2 VI. Thời gian nghiên cứu và hoàn thành đề tài................................................... 2 VII. Dự báo xu hướng đóng góp mới của đề tài. ................................................ 2 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................. 4 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .............................................. 4 I. Cơ sở lý luận .................................................................................................... 4 1. Giao tiếp và hợp tác ..................................................................................... 4 1.1. Giao tiếp................................................................................................. 4 1.2. Hợp tác................................................................................................... 4 2. Năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh trong hoạt động nhóm ............ 5 3. Phân biệt về năng lực và kỹ năng ................................................................ 5 4. Kĩ năng làm việc nhóm hiệu quả ................................................................. 6 5. Kỹ năng giao tiếp hiệu quả .......................................................................... 6 6. Các cách chia nhóm ..................................................................................... 7 II. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................... 8 1. Thực tiễn về năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh ............................. 8 2. Việc tổ chức hoạt động nhóm trong hoạt động giảng dạy........................... 9 3. Khảo sát ý kiến học sinh về năng lực giao tiếp và hợp tác trong các hoạt động nhóm. ...................................................................................................... 9 3.1. Câu hỏi khảo sát: ................................................................................... 9 3.2. Kết quả khảo sát .................................................................................. 10 Chương 2: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC CHO HỌC SINH THPT BẰNG VIỆC SỬ DỤNG CÁC KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC.......................................................................................................... 12 I. Kĩ thuật sơ đồ tư duy ..................................................................................... 12 ML-1
  2. 1. Cơ sở lý thuyết ........................................................................................... 12 2. Thiết kế hoạt động dạy học có sử dụng kỹ thuật sơ đồ tư duy .................. 13 2.1. Tổ chức hoạt động: Ôn tập học kì 2 – Toán 11 – Kết nối tri thức. ..... 13 2.1.1. Cách thức tổ chức .......................................................................... 13 2.1.2. Hồ sơ học tập ................................................................................. 19 II. Kĩ thuật: Sử dụng trò chơi sư phạm ............................................................. 20 1. Cơ sở lý thuyết ........................................................................................... 20 1.1. Chuẩn bị trò chơi ................................................................................. 21 1.2. Thiết kế trò chơi………………………………………………………21 1.3. Tiến hành trò chơi ................................................................................ 21 1.4. Kết thúc trò chơi .................................................................................. 21 2. Thiết kế hoạt động dạy học có sử dụng trò chơi sư phạm ......................... 22 2.1. Hoạt động luyện tập kiến thức ở Bài 2: Tập hợp và các phép toán trên tập hợp .............................................................................................................. 22 2.1.1. Chuẩn bị trò chơi ........................................................................... 22 2.1.2. Thiết kế trò chơi ............................................................................ 22 2.1.3. Tiến hành trò chơi.......................................................................... 23 2.1.4. Kết thúc trò chơi ............................................................................ 26 2.1.5. Một số hình ảnh học sinh tham gia trò chơi “Ai nhanh hơn” ....... 28 2.2. Hoạt động luyện tập khi dạy học bài “Đường tròn trong mặt phẳng toạ độ”............................................................................................................... 29 2.2.1. Chuẩn bị trò chơi ........................................................................... 29 2.2.2. Thiết kế trò chơi ............................................................................ 30 2.2.3. Tổ chức thực hiện .......................................................................... 30 2.2.4. Kết thúc trò chơi ............................................................................ 31 III. Kĩ thuật mảnh ghép ..................................................................................... 33 1. Cơ sở lý thuyết ........................................................................................... 33 2. Thiết kế hoạt đông dạy học có sử dụng kĩ thuật mảnh ghép ..................... 33 Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ......................................................... 41 I. Một số kết quả đạt được khi thực nghiệm đề tài ........................................... 41 1. Hiệu quả của sáng kiến .............................................................................. 41 2. Kết quả thực nghiệm .................................................................................. 41 ML-2
  3. 2.1. Tiến trình và nội dung thực hiện ......................................................... 41 2.2. Kết quả định lượng mức độ năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh ở 2 giai đoạn (chi tiết ở PHỤ LỤC 4) ........................................................ 43 II. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các kĩ thuật được đề xuất ............ 44 1. Mục đích khảo sát: ..................................................................................... 44 2. Nội dung khảo sát và phương pháp khảo sát. ............................................ 44 2.1. Nội dung khảo sát. ............................................................................... 44 2.2. Phương pháp khảo sát và thang điểm. ................................................. 44 3. Đối tượng khảo sát. .................................................................................... 45 4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các kĩ thuật đã đề xuất. ........................................................................................................................ 45 4.1. Sự cấp thiết của các kĩ thuật đã đề xuất............................................... 45 4.2. Tính khả thi của các kĩ thuật đã được đề xuất ..................................... 46 PHẦN III. KẾT LUẬN ......................................................................................... 47 I. Kết luận.......................................................................................................... 47 1 Kết quả đạt được. ........................................................................................ 47 2. Ý nghĩa của đề tài. ..................................................................................... 47 3. Hạn chế của đề tài. ..................................................................................... 48 II. Kiến nghị. ..................................................................................................... 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO. ................................................................................... 50 PHỤ LỤC 1: BẢNG KIỂM ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH HOÀN THÀNH PHIẾU HỌC TẬP ................................................................................................................ 51 PHỤ LỤC 2: HỒ SƠ HỌC TẬP CỦA KĨ THUẬT MẢNH GHÉP ..................... 54 PHỤ LỤC 3: CÁCH THỨC ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC ......................................................................................................................... 59 PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP NĂNG LỰC GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC CỦA CÁC NHÓM HỌC TẬP. ............................................................. 61 PHỤ LỤC 5: HÌNH ẢNH TÓM TẮT CÂU TRẢ LỜI TRÊN GOOGLE FORMS ................................................................................................................................. 62 ML-3
  4. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lý do chọn đề tài Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học - từ chỗ quan tâm tới việc học sinh học được gì đến chỗ quan tâm tới việc học sinh học được cái gì qua việc học. Để thực hiện được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh. Đổi mới dạy học nói chung, đổi mới dạy học môn Toán nói riêng là một quá trình thực hiện thường xuyên và kiên trì trong đó nhiều yếu tố quan hệ chặt chẽ với nhau. Dạy như thế nào? Học như thế nào? Để đạt hiệu quả học tập tốt nhất là điều mong muốn của tất cả các Thầy Cô giáo. Toán học là môn học thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên có nhiều ứng dụng trong thực tế và trong các ngành khoa học kĩ thuật. Cũng như các môn khoa học khác, Toán học giúp con người phát triển năng lực nhận thức và năng lực hành động, hình thành nhân cách phẩm chất của người lao động mới năng động, sáng tạo. Nên việc đổi mới phương pháp dạy học môn Toán là một việc làm cấp bách và cần có sự quan tâm đúng mức đối với mỗi giáo viên dạy bộ môn này. Tuy nhiên đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực đã được triển khai và thực hiện ở các nhà trường nhưng theo thực tế việc đưa ra các biện pháp tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động học tập nói chung, các hoạt động rèn luyện năng lực giao tiếp và hợp tác nói riêng còn hạn chế. Bên cạnh đó nhiều em thiếu chủ động, không tự tin, thiếu môi trường và động lực tham gia hoạt động học tập chưa phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo, tự học và yêu thích môn học, hạn chế trong sự phát triển các kĩ năng và năng lực cần thiết của một người lao động trong điều kiện phát triển của xã hội hiện nay...Trong khi đó mỗi học sinh lại có một phong cách học khác nhau (Học thông qua quan sát, học qua lắng nghe, học qua đọc /viết, học qua hành động). Vì vậy, việc xây dựng và tổ chức các hoạt động dạy học có sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực mang lại hiệu quả giáo dục cao, người giáo viên dạy Toán sẽ có một cách dạy bớt khô khan hơn và học sinh sẽ nắm chắc kiến thức một cách chủ động, hứng thú hơn trong các giờ học đồng thời góp phần đổi mới phương pháp dạy học, giúp học sinh phát triển nhiều năng lực, đặc biệt là năng lực giao tiếp và hợp tác. Do vậy, bản thân chúng tôi là giáo viên giảng dạy bộ môn Toán trong nhà trường phổ thông, ngày đêm trăn trở dạy như thế nào trong việc đổi mới phương pháp dạy học, phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác, huy tính tích cực, tự giác của học sinh… Để thực hiện được đổi mới phương pháp dạy học thì việc sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực là rất quan trọng, đó là công cụ giúp các giáo viên và học sinh thực hiện tốt nhiệm vụ dạy và học. 1
  5. Từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh THPT”. II. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh các khối lớp trường THPT Nghi Lộc 2. III. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. - Tiếp cận nghiên cứu các kĩ thuật dạy học tích cực trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn áp dụng, đặc biệt là áp dụng vào môn Toán để nâng cao hiệu quả dạy và học, thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy tạo điều kiện cho học sinh phát triển các kỹ năng và năng lực cần thiết, đặc biệt là phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh THPT - Góp phần gắn nội dung học tập với thực tiễn, học đi đôi với hành, phát huy tính năng động, tự tin, sáng tạo và kích thích đam mê tìm tòi, học hỏi cho mỗi học sinh. IV. Phạm vi nghiên cứu. Vận dụng thích hợp một số kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh. V. Giả thuyết khoa học - Năng lực giao tiếp và hợp tác - Kĩ huật dạy học tích cực - Lý luận dạy học Toán VI. Thời gian nghiên cứu và hoàn thành đề tài Đề tài được bắt đầu thử nghiệm và tiến hành trong năm học 2023 – 2024 theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh. Báo cáo kết quả năm học 2023 – 2024. VII. Dự báo xu hướng đóng góp mới của đề tài. - Đề xuất một số kĩ thuật dạy học tích cực và cách thức sử dụng linh hoạt, hiệu quả trong dạy học môn Toán nhằm tạo hứng thú, sự vui vẻ, phấn khích cho học sinh trong giờ học để học sinh nâng cao năng lực giao tiếp và hợp tác. Đồng thời giúp học sinh nâng cao ý thức trách nhiệm và yêu thích môn học. - Góp phần đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo hướng hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học Toán ở trường THPT, cung cấp nguồn tư liệu cho giáo viên trong quá trình thiết kế bài giảng theo phương pháp dạy học tiên tiến. - Giúp giáo viên có cái nhìn rõ ràng, cụ thể hơn về đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực, từ đó nâng cao hiệu quả dạy học góp phần giảm áp lực, củng cố và nâng cao lòng yêu nghề, nhiệt huyết với nghề của mình. - HS được trải nghiệm, khám phá kiến thức qua hành động, học qua “làm”... kiến thức từ đó sẽ được khắc sâu và bền vững. - Rèn luyện cho HS khả năng tự chủ tự học, khả năng sáng tạo và yêu thích 2
  6. môn học. Bên cạnh đó giúp các em hình thành một số năng lực cơ bản của người lao động trong thời đại mới (khả năng lập kế hoạch làm việc, khả năng hợp tác, khả năng thuyết trình, khả năng tự khẳng định mình...) - Đề tài hướng tới giải quyết vấn đề: Tri thức là vô hạn, giáo viên chỉ là người dẫn lối chỉ đường, tạo động lực để HS tự tìm kiếm tri thức bằng sự say mê và niềm vui trong học tập...đó là yếu tố cốt lõi để dạy và học đạt hiệu quả tốt nhất. - Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ đem lại những hiệu quả tích cực trong việc đổi mới phương pháp dạy học môn Toán, mở ra một hướng đi mới, hiệu quả. 3
  7. PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN I. Cơ sở lý luận 1. Giao tiếp và hợp tác 1.1. Giao tiếp Giao tiếp là một quá trình hoạt động trao đổi thông tin giữa người nói và người nghe nhằm đạt được một mục đích nào đó. Mục đích của giao tiếp là nhằm thiết lập và củng cố các mối quan hệ xã hội. Hoạt động giao tiếp có thể tiến hành bằng ngôn ngữ hoặc bằng các hệ thống ký hiệu khác. Trong đó, giao tiếp bằng ngôn ngữ là hoạt động giao tiếp chủ đạo trong đời sống con người. Khái niệm về năng lực giao tiếp lần đầu được xuất hiện trong những năm 1970 khi nhà ngôn ngữ học Hymes phân biệt hai loại năng lực: “năng lực ngữ pháp” và “năng lực sử dụng”. Từ đó, khái niệm “năng lực giao tiếp” được hình thành để chỉ việc sử dụng hiệu quả ngôn ngữ trong một tình huống xã hội cụ thể. Đối với A. Abbou, năng lực giao tiếp được xem xét dưới góc độ xã hội nhiều hơn là ngôn ngữ. Theo Abbou, năng lực giao tiếp của một người nào đó là “tổng hợp năng lực vốn có và các khả năng thực hiện được hệ thống tiếp nhận và diễn giải các tín hiệu xã hội có được theo đúng như tập hợp các chỉ dẫn và quy trình đã được xây dựng và phát triển để tạo ra trong một tình huống xã hội các hành xử phù hợp với việc xem xét các dự định của mình”. Dưới góc nhìn ngôn ngữ học của mình, Beautier – Casting lại cho rằng năng lực giao tiếp là “năng lực vốn có của người nói để hiểu một tình huống trao đổi ngôn ngữ và trả lời một cách thích hợp, bằng ngôn ngữ hay không bằng ngôn ngữ. Giao tiếp giúp học sinh suy nghĩ để trình bày kết quả của mình đến người khác một cách rõ ràng và thuyết phục. Trong quá trình giao tiếp, các ý tưởng cũng được đánh giá xem xét từ nhiều góc nhìn giúp con người nhận thức vấn đề sâu sắc hơn. Đồng thời quá trình giao tiếp cũng tạo ra sự tương tác, kết nối về mặt cảm xúc tình cảm. 1.2. Hợp tác Hợp tác là khả năng người học nhận biết được những điểm yếu, điểm mạnh và hợp tác để cùng thực hiện các nhiệm vụ mà người học khó thực hiện một mình, qua đó hoàn thiện mình hơn, cùng chung sức giúp đỡ lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh vực nào đó, nhằm một mục đích chung. Sự hợp tác diễn ra ở các mặt: Thể hiện khả năng làm việc hiệu quả và tôn trọng với các nhóm đa dạng; Vận dụng tính linh hoạt và sẵn lòng giúp ích trong việc thực hiện các thỏa hiệp cần thiết để đạt được mục tiêu chung; Giả định trách nhiệm được chia sẻ đối với công việc hợp tác và các đóng góp cá nhân có giá trị được thực hiện bởi mỗi thành viên trong nhóm. 4
  8. Hợp tác trong dạy học là sự kết hợp giữa tính tập thể và tính cá nhân thực hiện các biện pháp có cơ sở khoa học để tổ chức, điều khiển các mối quan hệ vận động và phát triển theo một trật tự nhất định nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học. Trong đó, giáo viên là người chỉ đạo hoạt động tự học của học sinh, giúp học sinh tự tìm ra tri thức qua quá trình cá nhân hóa và xã hội hóa. Học sinh là chủ thể tích cực của hoạt động học tập. Qua hợp tác, học sinh trao đổi ý tưởng giúp nhau trong việc lĩnh hội tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo và tự mình tìm kiếm tri thức bằng chính hành động của mình. Sự tác động giữa người dạy, người học và môi trường theo trật tự nhất định tạo nên sự thống nhất của quá trình dạy học, làm cho quá trình này vận động tạo ra tri thức, kĩ năng, thái độ và sự trưởng thành ở học sinh. 2. Năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh trong hoạt động nhóm Hoạt động nhóm dùng khả năng của thành viên tạo nên sức mạnh tập thể, đem lại kết quả tốt mà một cá nhân không làm được hoặc làm được nhưng tính hiệu quả không cao. Qua hoạt động nhóm, học sinh biết giao tiếp và hợp tác với nhau trên nhiều phương diện như: học sinh nêu được quan điểm của mình, nghe được quan điểm của bạn; hoạt động nhóm cho phép một cá nhân nhỏ lẻ vượt qua chính mình để đạt kết quả cao và kéo các thành viên khác cùng tham gia hoạt động nhóm; học sinh nhìn và xem xét giải quyết vấn đề sâu rộng và toàn diện hơn, từ đó kiến thức của mỗi thành viên sẽ bớt phần chủ quan và trở nên sâu sắc hơn; học sinh sẽ hào hứng hơn khi có sự đóng góp của mình vào thành quả chung; vốn hiểu biết, kinh nghiệm xã hội của học sinh thêm phong phú; kĩ năng giao tiếp, hợp tác, tính khách quan khoa học, tư duy phê phán của học sinh được rèn luyện và phát triển. Hoạt động nhóm giúp các thành viên trong nhóm không chỉ liên kết với nhau về mặt trách nhiệm mà còn có mối liên hệ tình cảm, đạo đức, lối sống; thành công của cá nhân chỉ mang ý nghia góp phần tạo nên sự thành công của nhóm. Trong hoạt động nhóm, học sinh không chỉ nhằm linh hội nội dung – chương trình môn học, mà quan trọng là được thưc hành và thể hiện, củng cố các kĩ năng xã hội (như kĩ năng lắng nghe, kĩ năng đặt câu hỏi – trả lời, kĩ năng sử dụng ngữ điệu khi giao tiếp, …). Từ đó, học sinh cùng nhau xây dựng nhận thức, thái độ mới trong học tập cũng như trong cuộc sống tốt hơn. Tóm lại, năng lực giao tiếp và hợp tác sẽ được phát triển qua tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học, đó là tăng cường khả năng trình bày và diễn đạt ý tưởng; sự tương tác tích cưc giữa các thành viên trong nhóm khi thực hiện nhiệm vụ hợp tác. 3. Phân biệt về năng lực và kĩ năng Năng lực là tập hợp toàn bộ các kĩ năng, kiến thức, khả năng, hành vi của một người có thể đáp ứng đối với một công việc nhất định nào đó, đây cũng là một trong những yếu tố quan trọng để cá nhân có thể hoàn thành một việc nào đó hiệu quả hơn so với người khác. 5
  9. Năng lực được tạo nên từ tư chất tự nhiên và do luyện tập, học hỏi, làm việc mà có. Kĩ năng là khả năng vận dụng những kiến thức, hiểu biết của con người để thực hiện một việc gì đó, có thể là việc nghề nghiệp mang tính kĩ thuật, chuyên môn hoặc việc liên quan đến cảm xúc, sinh tồn giao tiếp,... Kĩ năng không phải là khả năng đặc biệt cũng không phải kiến thức của bạn. Nó là sự thành thục, thông thạo một việc thông qua quá trình rèn luyện và đào tạo. 4. Kĩ năng làm việc nhóm hiệu quả  Có mục tiêu chung  Giao tiếp hiệu quả  Vai trò lãnh đạo  Vai trò cá nhân  Phân công hiệu quả  Quản lí xung đột  Sự tin tưởng  Gắn kết  Gương mẫu, tránh tiêu cực  Kiểm tra 5. Kĩ năng giao tiếp hiệu quả Đây là kĩ năng được xem là yếu tố then chốt đối với sự phát triển toàn diện của một người, dù là trong công việc hay các mối quan hệ riêng tư. Vì vậy, nghệ thuật giao tiếp - hiểu người và làm cho người khác hiểu mình là một trong những kĩ năng quan trọng cần phải rèn luyện để thực sự thành công.. Vì vậy để giao tiếp có hiệu quả thì cần phải:  Học cách lắng nghe  Bắt đầu làm quen  Quan tâm đến cảm xúc của người khác  Trình bày trôi chảy  Không nên lặp từ  Tranh ảnh có thể diễn đạt thay cả ngàn lời nói  Học cách quản lý thời gian  Sự động viên khích lệ  Cố gắng giải quyết xung đột  Duy trì thái độ tích cực và tươi cười 6
  10. 6. Các cách chia nhóm Tiêu chí Cách thực hiện, ưu, nhược điểm Các nhóm gồm - Ưu điểm: Đối với học sinh thì đây là cách dễ chịu nhất để những người tự thành lập nhóm, đảm bảo công việc thành công nhất nguyện chung mối - Nhược điểm: Dễ tạo sự tách biệt giữa các nhóm trong lớp, quan tâm vì vậy cách tạo nhóm như thế này không nên là khả năng duy nhất Các nhóm ngẫu Bằng cách đếm số, phát thẻ, gắp thăm, sắp xếp theo màu nhiên sắc,... - Ưu điểm: Các nhóm luôn luôn mới mẻ sẽ đảm bảo là tất cả các học sinh đều có thể học tập chung nhóm với tất cả các học sinh khác. - Nhược điểm: Nguy cơ có trục trặc tăng cao, học sinh phải sớm làm quen với việc đó để thấy rằng cách lập nhóm như thế này là bình thường Nhóm ghép hình Xé nhỏ một bức tranh hoặc các tờ tài liệu cần xử lý, các học sinh được phát mẫu xé nhỏ, những học sinh ghép thành bức tranh hoặc tờ tài liệu đó sẽ tạo thành nhóm - Ưu điểm: Cách tạo nhóm kiểu vui chơi, không gây ra sự đối địch, đối kháng - Nhược điểm: Cần một tí chi phí để chuẩn bị và cần nhiều thời gian để lập thành nhóm Các nhóm với những Ví dụ: Tất cả các học sinh được sinh ra trong mùa đông, đặc điểm chung mùa xuân, mùa hè, mùa thu sẽ tạo thành nhóm - Ưu điểm: Tạo lập nhóm một cách độc đáo, tạo ra niềm vui cho HS có thể biết nhau rõ hơn - Nhược điểm: Cách làm này mất đi tính độc đáo nếu được sử dụng thường xuyên Các nhóm cố định Các nhóm được duy trì trong một số tuần hoặc một số tháng. trong một thời gian Các nhóm này thậm chí có thể được đặt tên riêng. dài - Ưu điểm: Cách làm này đã được chứng tỏ tốt trong những nhóm học tập có nhiều vấn đề - Nhược điểm: Sau khi đã quen nhau trong một thời gian dài thì việc lập các nhóm mới sẽ khó khăn. Nhóm có HS khá giỏi Những học sinh khá giỏi trong lớp cùng luyện tập với các học 7
  11. để hỗ trợ học sinh sinh yếu hơn và đảm nhận nhiệm vụ của người hướng dẫn yếu kém - Ưu điểm: Tất cả đều được lợi. Những học sinh khá giỏi đảm nhận trách nhiệm, những học sinh yếu kém được giúp đỡ - Nhược điểm: Ngoài việc mất thời gian thì chỉ có ít nhược điểm, trừ phi những học sinh khá giỏi hướng dẫn sai Phân chia theo năng Những học sinh yếu hơn sẽ xử lý các bài tập cơ bản, những lực học tập khác nhau học sinh khá giỏi sẽ nhận được thêm các bài tập bổ sung. - Ưu điểm: Học sinh có thể xác định mục đích của mình. Ví dụ, ai bị điểm kém trong môn toán thì có thể tập trung vào một số ít bài tập - Nhược điểm: Cách làm này dẫn đến kết quả là nhóm học tập cảm thấy bị chia thành những học sinh thông minh và những học sinh kém Phân chia theo các Được áp dụng thường xuyên khi học tập theo tình huống, dạng học tập những học sinh thích học tập với hình ảnh, âm thanh hoặc biểu tượng sẽ nhận được những bài tập tương ứng - Ưu điểm: Học sinh sẽ biết các em thuộc dạng học tập như thế nào? - Nhược điểm: Học sinh chỉ học những gì mình thích và bỏ qua những nội dung khác. Nhóm với các bài tập Ví dụ: Trong khuôn khổ một dự án, một số học sinh sẽ khác nhau khảo sát một xí nghiệp sản xuất , một số khác khảo sát cơ sở chăm sóc xã hội... - Ưu điểm: Tạo điều kiện học tập theo kinh nghiệm đối với những gì đặc biệt quan tâm. - Nhược điểm: Thường chỉ áp dụng trong khuôn khổ một dự án lớn Phân chia học sinh - Ưu điểm: Có thể thích hợp nếu học về những chủ đề đặc nam và nữ trưng cho học sinh nam và nữ, ví dụ trong giảng dạy về tình dục chủ đề lựa chọn nghề nghiệp... - Nhược điểm: Nếu bị lạm dụng có thể dẫn đến mất bình đẳng nam nữ II. Cơ sở thực tiễn 1. Thực tiễn về năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh Hiện nay, với sự phát triển khoa học và công nghệ, đặc biệt công nghệ thông 8
  12. tin, năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh có nhiều thay đổi. Về năng lực giao tiếp, học sinh được tiếp xúc với nhiều loại ngôn ngữ, mạng truyền thông, được rèn luyên kĩ năng giao tiếp qua nhiều kênh phong phú (tại trường, qua mạng, giao tiếp thường ngày) nên nhiều em có năng lực giao tiếp tốt hơn, mạnh dạn hơn. Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực thì năng lực giao tiếp hiện nay ở học sinh vẫn có nhiều bất cập, như: một số em không biết cách diễn đạt, thờ ơ với người khác, không nói lên chính kiến trước các vấn đề có liên quan đến bản thân, nổi bật nhất là tình trạng sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp chưa tốt. Một số học sinh có biểu hiện sự thô lỗ, cộc cằn, thiếu lịch sự tế nhị trong giao tiếp, sử dụng nhiều tiếng lóng, tiếng bồi trong giao tiếp. Học sinh bị phân tâm bởi ảnh hưởng của các trang mạng xã hội như Zalo, Facebook, Game online nên không tập trung cho việc học. Tương tự năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác được thể hiện tốt ở nhiều học sinh do sự mạnh dạn, chủ động, giao tiếp tốt. Bên cạnh đó, một số học sinh không có tinh thần hợp tác với bạn bè, giờ ra chơi là mở điện thoại, không giao lưu với ai, hầu như chỉ làm bạn với điện thoại, trong học tập thiếu sự tương tác với nhóm học tập. 2. Việc tổ chức hoạt động nhóm trong hoạt động giảng dạy Thực hiện đổi mới trong tổ chức dạy học, trong hoạt động giảng dạy, các trường đều đã chỉ đạo GV đổi mới tổ chức dạy học, trong đó có tổ chức hoạt động nhóm. Với nhiều kĩ thuật dạy học khác nhau phù hợp với nội dung từng bài học, hoạt động nhóm được tổ chức đã góp phần nâng cao chất lượng dạy - học. Bên cạnh các GV tích cực tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh thì vẫn có GV ngại đổi mới phương pháp, dạy theo phương pháp truyền thống nên chưa phát triển được năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh. 3. Khảo sát ý kiến học sinh về năng lực giao tiếp và hợp tác trong các hoạt động nhóm. Tiến hành khảo sát thực trạng phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh trong các hoạt động học tập đối với 120 học sinh tại ba lớp (10A2 : 43 học sinh, 11A1: 40 học sinh, 12A6: 37 học sinh) trường THPT Nghi Lộc II, tổng hợp và đưa ra bảng số liệu. 3.1. Câu hỏi khảo sát: Dưới đây là những tình huống giao tiếp và hợp tác trong nhà trường THPT. Bạn hãy đọc kỹ những tình huống đó, xem mình ở mức độ nào khi thực hiện các tình huống giao tiếp và hợp tác, sau đó chọn một mức độ phù hợp nhất với mình, trong đó: Phần 1: Đánh giá năng lực hợp tác: Tình huống 1: Ở trường học, bạn đã từng được phân công làm việc nhóm để thực hiện nhiệm vụ học tập ngay trên lớp học, hoặc nhóm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà. Bạn đã tham gia nhóm như thế nào? Hãy tự đánh giá năng lực tổ chức 9
  13. nhóm của bản thân theo các tiêu chí dưới đây? Tiêu chí 1: Tôi chủ động tham gia xây dựng kế hoạch của nhóm. Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3 Mức độ 4 Tiêu chí 2: Tôi tự giác hoàn thành nhiệm vụ được giao và hỗ trợ các thành viên khác. Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3 Mức độ 4 Phần 2: Đánh giá năng lực giao tiếp: Tình huống 2: Giáo viên đề nghị bạn trình bày quan điểm của mình để làm rõ vấn đề giáo viên đưa ra trong nội dung của môn học. Bạn hãy tự đánh giá năng lực trình bày rõ ràng, dễ hiểu, phản biện tích cực trong tình huống đó của bản thân theo các tiêu chí dưới đây? Tiêu chí 3: Tôi trình bày ý kiến cá nhân. Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3 Mức độ 4 Tiêu chí 4: Tôi lắng nghe và phản hồi. Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3 Mức độ 4 Tiêu chí 5: Tôi đánh giá được kết quả của bản thân và của người khác. Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3 Mức độ 4 3.2. Kết quả khảo sát https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSdQ0gi3yihozYZEZL9qEIUoJT NVeFDFMJdFoucVGffL4LgmkQ/viewform?usp=sf_link Tiêu chí 1: Chủ động tham gia xây dựng kế hoạch của nhóm. Mức độ 1 Chưa dự kiến được các nhiệm vụ cần làm cho từng thành 15/120 viên trong nhóm. Mức độ 2 Dự kiến được một phần các công việc cần phải làm với sự 70/120 hỗ trợ của GV. Mức độ 3 Dự kiến được các công việc phải làm cho từng thành viên 25/120 theo trình tự thời gian. Mức độ 4 Dự kiến các công việc phải làm cho từng thành viên theo trình 10/120 tự thời gian hợp lí và chỉ rõ cách thức thực hiện công việc. Tiêu chí 2: Tự giác hoàn thành nhiệm vụ được giao và hỗ trợ các thành viên khác. Mức độ 1 Gần như không xác định được nhiệm vụ học tập 14/120 Mức độ 2 Thực hiện một phần nhiệm vụ được giao. 70/120 10
  14. Mức độ 3 Hoàn thành các nhiệm vụ được giao. 27/120 Mức độ 4 Tự giác hoàn thành nhiệm vụ được giao theo kế hoạch đề ra và 9/120 hỗ trợ các thành viên khác trong nhóm hoàn thành nhiệm vụ. Tiêu chí 3: Tôi trình bày ý kiến cá nhân. Mức độ 1 Chưa trình bày được ý kiến cá nhân 12/120 Mức độ 2 Trình bày được một số ý kiến cá nhân riêng lẻ trong hoạt 71/120 động nhóm. Mức độ 3 Trình bày ý kiến cá nhân một cách mạch lạc, có hệ thống. 29/120 Mức độ 4 Trình bày ý kiến cá nhân một cách có hệ thống, chứng minh 8/120 được quan điểm của mình một cách thuyết phục. Tiêu chí 4: Lắng nghe và phản hồi. Mức độ 1 Không tập trung, chú ý người khác phát biểu. 16/120 Mức độ 2 Có lắng nghe ý kiến của các thành viên khác trong nhóm. 64/120 Mức độ 3 Có lắng nghe, có phản hồi ý kiến của một số thành viên khác 29/120 trong nhóm. Mức độ 4 Tập trung chú ý lắng nghe một cách chăm chú, đưa ra phản hồi 11/120 ý kiến của các thành viên một cách nhanh chóng và phù hợp. Tiêu chí 5: Tôi đánh giá được kết quả của bản thân và của người khác. Mức độ 1 Chưa đánh giá được kết quả của cả nhóm 13/120 Mức độ 2 Đánh giá được kết quả của bản thân nhưng chưa đánh giá 70/120 được kết quả của cả nhóm . Mức độ 3 Đánh giá được kết quả của cả nhóm. 26/120 Mức độ 4 Đánh giá chính xác kết quả của cả nhóm và so sánh được 11/120 với các nhóm khác. Dựa trên bảng điểm đánh giá mức độ năng lực giao tiếp và hợp tác (PHỤ LỤC 3) kết hợp số liệu thu thập được, chúng tôi tính được điểm đánh giá mức độ NLGTHT X = 11,37 xếp mức độ 2 (NLGTHT ở mức độ trung bình ). Qua bảng số liệu và kết quả tổng hợp ở trên chúng ta có thể nhận thấy việc phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác trong dạy học đã được quan tâm nhưng hiệu quả chưa rõ rệt. Hình ảnh tóm tắt câu trả lời trên Google Forms (PHỤ LỤC 5) 11
  15. Chương 2: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC CHO HỌC SINH THPT BẰNG VIỆC SỬ DỤNG CÁC KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC. I. Kĩ thuật sơ đồ tư duy 1. Cơ sở lý thuyết Sơ đồ tư duy (còn được gọi với tên tiếng Anh là Mindmap) là một công cụ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng mang tính kế hoạch hay kết quả làm việc của cá nhân hay nhóm về một chủ đề. Sơ đồ tư duy có thể được viết trên giấy, trên bảng hay thực hiện trên máy tính. Viết tên chủ đề ở trung tâm, hay vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề. Từ chủ đề trung tâm, vẽ các nhánh chính. Trên mỗi nhánh chính viết một khái niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề, viết bằng chữ in hoa. Nhánh và chữ viết trên đó được vẽ và viết cùng một màu. Nhánh chính đó được nối với chủ đề trung tâm. Chỉ sử dụng các thuật ngữ quan trọng để viết trên các nhánh. Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung thuộc nhánh chính đó. Các chữ trên nhánh phụ được viết bằng chữ in thường. Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo. Cách làm: Đây là 7 bước thành lập sơ đồ tư duy do Tony Buzan giới thiệu (1) Bất đầu từ trung tâm tờ giấy (2) Dùng một hình ảnh hay bức tranh cho ý tưởng trung tâm (3) Luôn sử dụng màu sắc (4) Nối các nhánh chính đến hình ảnh trung tâm và nối các nhánh cấp 2, cấp 3….. với nhánh cấp 1, cấp 2…để tạo ra sự liên kết (5) Vẽ nhiều nhánh cong hơn đường thẳng (6) Sử dụng một từ khóa trong mỗi dòng (7) Dùng những hình ảnh xuyên suốt Ứng dụng Sử dụng sơ đồ tư duy góp phần rèn luyện phương pháp học tập hiệu quả cho học sinh. Sơ đồ tư duy chính là công cụ tư duy, là phương pháp khai thác tối đa năng lực của não bộ, đặc biệt là năng lực sáng tạo, từ đó xóa bỏ dần lối học gạo, học vẹt. Sơ đồ tư duy giúp học sinh học tập tích cực chủ động. Trong quá trình thành lập sơ đồ tư duy, học sinh phải độc lập suy nghĩ, rà soát kiến thức, liên tưởng, phân tích, khái quát hóa để phát hiện mối liên hệ bản chất của sự vật, hiện tượng và phản ánh mối liên hệ đó lên lược đồ thông qua hệ thống ký tự, hình ảnh, màu sắc của cá nhân mà không chịu sự gò ép theo khuôn mẫu của giáo viên. Phương pháp này còn phát huy tối đa tính sáng tạo và phản ánh đậm nét cá tính của học sinh thông qua trí tưởng tượng, óc thẩm mỹ, năng khiếu hội họa cũng như 12
  16. góp phần cá thể hóa quá trình đào tạo. Sơ đồ tư duy giúp học sinh ghi chép và ghi nhớ thông tin hiệu quả hơn. Sơ đồ tư duy với hình ảnh màu sắc sinh động đã xóa đi sự nhàm chán, đơn điệu và buồn tẻ của phương pháp ghi bài truyền thống theo dòng kẻ. Sơ đồ tư duy có thể ứng dụng trong nhiều tình huống khác nhau như:  Tóm tắt nội dung, ôn tập một chủ đề;  Trình bày tổng quan một chủ đề;  Chuẩn bị ý tưởng cho một báo cáo hay buổi nói chuyện, bài giảng;  Thu thập, sắp xếp các ý tưởng;  Ghi chép khi nghe bài giảng. Với những hiệu quả trên, kĩ thuật sử dụng sơ đồ tư duy đã và sẽ góp phần quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học, hướng tới dạy học lấy học sinh làm trung tâm và quá trình cá thể hóa người học. Đồng thời sơ đồ tư duy còn là phương pháp giúp học sinh tăng cường khả năng tự học, nhằm thực hiện mục tiêu biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo và học tập suốt đời của con người. 2. Thiết kế hoạt động dạy học có sử dụng kỹ thuật sơ đồ tư duy 2.1. Tổ chức hoạt động: Ôn tập học kì 2 – Toán 11 – Kết nối tri thức. 2.1.1. Cách thức tổ chức YÊU CẦU CẦN ĐẠT a. Năng lực a.1. Năng lực chung: - Năng lực tính toán: Biết cách vận dụng các thao tác tư duy, suy luận, tính toán, ước lượng, sử dụng các công cụ tính toán và dụng cụ đo,…; đọc hiểu, diễn giải, phân tích, đánh giá tình huống có ý nghĩa toán học. - Năng lực tự chủ và tự học: Học sinh nhận biết các khái niệm biến cố hợp, biến cố giao, biến cố độc lập. Biết tính xác suất của biến cố hợp, của hai biến cố bất kỳ bằng công thức cộng xác suất và phương pháp tổ hợp. Tính đạo hàm của một số hàm sơ cấp cơ bản, Sử dụng các công thức tính đạo hàm của tổng, hiệu, tích, thương các hàm số và đạo hàm của hàm số hợp .Vận dụng các quy tắc đạo hàm để giải quyết một số bài toán thực tiễn. - Năng lực giao tiếp và hợp tác Tiếp thu kiến thức trao đổi học hỏi bạn bè thông qua hoạt động nhóm; có thái độ tôn trọng, lắng nghe, có phản ứng tích cực trong giao tiếp. Xác định nhiệm vụ của nhóm, trách nhiệm của bản thân đưa ra ý kiến đóng góp hoàn thành nhiệm vụ được giao. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết tiếp nhận câu hỏi, bài tập có vấn đề hoặc đặt ra câu hỏi, biết quy lạ về quen. Phân tích được các tình huống trong 13
  17. học tập. a.2. Năng lực toán học: - Năng lực tư duy và lập luận toán học: Hiểu biết về hàm số mũ hàm số lôgarit, quan hệ vuông góc trong không gian, các quy tắc tính xác suất, đạo hàm; Lấy được các ví dụ về bài toán xác suất trong những trường hợp đơn giản. - Năng lực giao tiếp toán học: Học sinh trình bày, diễn đạt được các nội dung ý tưởng, giải pháp toán học trong sự tương tác với người khác. Thể hiện được sự tự tin khi trình bày, giải thích, đánh giá các ý tưởng toán học (tranh luận). - Năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán: Sử dụng máy tình cầm tay để kiểm tra nhanh một số bài toán trắc nghiệm nhanh. b. Phẩm chất - Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác. Tư duy các vấn đề toán học một cách lôgic và hệ thống. - Biết quy lạ về quen, có tinh thần trách nhiệm hợp tác xây dựng cao. - Chăm chỉ tích cực xây dựng bài. - Hình thành tư duy logic, lập luận chặt chẽ, và linh hoạt trong quá trình suy nghĩ. Nhiệm vụ 1: Giáo viên giao nhiệm vụ học tập qua Zalo của học sinh Cách thức tổ chức Dự kiến sản phẩm Phương pháp của học sinh đánh giá Gv chia lớp thành 6 nhóm và thực - Mỗi nhóm sẽ có 1 - Đánh giá quá trình hiện các nội dung sau sơ đồ tư duy theo sự hoạt động nhóm của + Nhóm 1, 4: Vẽ sơ đồ tư duy nội phân công. học sinh (thông qua vi dung chương VI: Hàm số mũ và hàm deo học sinh gửi khi số lôgarit. hoạt động nhóm) + Nhóm 2, 5: Vẽ sơ đồ tư duy nội - Đánh giá thông qua dung Chương VII : Quan hệ vuoong quá trình các thành góc trong không gian. viên nhóm tham gia trong quá trình làm + Nhớm 3, 6: Vẽ sơ đồ tư duy nội việc nhóm (Có bảng dung Chương IX: Đạo hàm. chấm cho các tổ). - Mỗi nhóm chuẩn bị 3 bài tập tự luận theo các mức độ: nhận biết thông hiểu, vận dụng theo từng chương. Các nhóm tổ chức họp nhóm chuẩn bị nội dung bài ở nhà để chuẩn bị nội dung tiết luyện tập. 14
  18. Nhiệm vụ 2: Trình bày sơ đồ tư duy tại lớp Cách thức tổ chức Dự kiến sản phẩm Phương pháp của học sinh đánh giá GV chia lớp thành 2 cụm: Các nhóm có sản Đánh giá thông qua + Cụm 1: Nhóm 1, 2, 3 phẩm trình bày, có bảng chấm đã chuẩn bị thành viên thuyết sẵn. + Cụm 2: Nhóm 4, 5, 6 trình nội dung. GV cho lần lượt các nhóm treo sơ đồ tư duy của nhóm mình tại 6 điểm trong lớp học (chú ý phân chia vị trí sao cho các cụm di chuyển dễ dàng). - Mỗi nhóm sẽ cử 1 đại diện đứng tại vị trí nhóm mình được phân công để trình bày cho các nhóm trong cụm nghe - Các thành viên còn lại trong mỗi nhóm sẽ di chuyển theo vòng nhóm 1 sang vị trí nhóm 2, nhóm 2 sang vị trí nhóm 3, nhóm 3 sang vị trí nhóm 1. Tương tự như thế cho cụm 2: Nhóm 15
  19. 4 sang nhóm 5, nhóm 5 sang nhóm 6, nhóm 6 sang nhóm 4. Các thành viên sẽ di chuyển theo nhóm sao cho đi hết lần lượt các nội dung trong cụm nhóm của mình. - Sau khi nghe các nhóm trình bày thì giáo viên cho học sinh chấm điểm sản phẩm của các nhóm và lựa chọn những nhóm chuẩn bị tốt nhất trong mỗi cụm - (Tiêu chí chấm có quy định rõ ràng). 16
  20. Nhiệm vụ 3: Tổ chức giải bài tập các nhóm giao cho nhau Cách thức tổ chức Dự kiến sản phẩm Phương pháp của học sinh đánh giá Các nhóm giao bài tập cho nhau: Sản phẩm là các đáp - Các nhóm ra đề chấm Ví dụ: Nhóm 1 giao nhiệm vụ cho án của các bài tập và công bố nhóm làm nhóm 2, 3. Nhóm 2 giao nhiệm vụ giao lại cho nhóm ra nhanh nhất và đúng cho nhóm 1, 3. Nhóm 3 giao nhiệm đề. nhất. vụ cho nhóm 1, 2. Chú ý giao bài tập theo cụm. 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2