Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong môn giáo dục công dân tại trường Trung học phổ thông Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên
lượt xem 7
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm xây dựng quy trình bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh thông qua các hình thức tổ chức và kỹ thuật dạy học tích cực theo nhóm; Góp phần quan trọng cho công tác đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo theo hướng phát huy năng lực, phẩm chất người học của nhà trường.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong môn giáo dục công dân tại trường Trung học phổ thông Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN ------ ----- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: SỬ DỤNG MỘT SỐ KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRONG MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGUYỄN TRƯỜNG TỘ - HƯNG NGUYÊN Lĩnh vực: Giáo dục công dân NĂM HỌC 2022 - 2023 1
- SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRƯỜNG TỘ ------ ----- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: SỬ DỤNG MỘT SỐ KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRONG MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGUYỄN TRƯỜNG TỘ - HƯNG NGUYÊN Lĩnh vực: Giáo dục công dân Tác giả: Nguyễn Thị Thanh Thủy Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên ĐT: 0943 724 097 NĂM HỌC 2022 - 2023 2
- MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................... 1 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. ............................................................................................1 2. TÍNH MỚI, ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI. ................................................................3 3. MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU. ............................................... 3 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. ................................................................. 3 5. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI. ............................................................................ 3 PHẦN II. NỘI DUNG ......................................................................................... 4 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................................................4 1.1. Một số khái niệm liên quan trong đề tài. ...............................................................4 1.2. Một số kỹ thuật dạy học tích cực trong môn giáo dục công dân. .................. 6 1.3. Vai trò của kỹ thuật dạy học tích cực trong môn giáo dục công dân. ............ 6 1.4. Một số lưu ý khi sử dụng kỹ thuật dạy học tích cực để phát triển năng lực dạy học hợp tác cho học sinh trong môn giáo dục công dân. ............................... 8 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ..............................................................................................8 2.1. Thực trạng sử dụng kỹ thuật dạy học tích cực để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong môn giáo dục công dân ở trường Trung học phổ thông hiện nay ............................................................................................................................... .8 2.2. Thực trạng sử dụng kỹ thuật dạy học tích cực để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong môn giáo dục công dân ở trường Trung học phổ thông Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên hiện nay. ...........................................................................10 2.3. Thực trạng về thái độ học tập của học sinh trong môn giáo dục công dân tại trường Trung học phổ thông Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên hiện nay. ..........10 3. SỬ DỤNG MỘT SỐ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRONG MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGUYỄN TRƯỜNG TỘ - HƯNG NGUYÊN. ................................................................... 14 3.1. Sử dụng kỹ thuật XYZ để dạy khởi động phần: “Công dân với pháp luật” - Giáo dục công dân lớp 12...................................................................................... 14 3.1.1. Hiểu biết về kỹ thuật XYZ .......................................................................... 14 3.1.2. Sử dụng kỹ thuật XYZ để dạy bài 2: “Thực hiện pháp luật” (tiết 1) tại mục1a: “Khái niệm thực hiện pháp luật” như sau ................................................ 15 3.1.3. Hiệu quả sử dụng kỹ thuật “XYZ” để dạy bài 2: “Thực hiện pháp luật” (tiết 1) tại mục 1a: “Khái niệm thực hiện pháp luật” như sau ...................................... 16 iii
- 3.2. Sử dụng kĩ thuật KWL trong hoạt động hình thành kiến thức phần: “Công dân với pháp luật” môn giáo dục công dân lớp 12. ..................................................... 17 3.2.1. Hiểu biết về kỹ thuật KWL. ........................................................................ 17 3.2.2. Sử dụng kỹ thuật: “KWL” để dạy Bài 3: “Công dân bình đẳng trước pháp luật” - Giáo dục công dân lớp 12 như sau ............................................................. 19 3.2.3. Hiệu quả sử dụng kỹ thuật “KWL” để dạy Bài 3 “Công dân bình đẳng trước pháp luật” - Giáo dục công dân lớp 12 như sau .......................................... 21 3.3. Sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn trong hoạt động hình thành kiến thức phần: “Công dân với pháp luật” môn giáo dục công dân lớp 12. ................................... 22 3.3.1.Hiểu biết về kỹ thuật khăn trải bàn. ............................................................. 22 3.3.2. Sử dụng kĩ thuật “Khăn trải bàn” để dạy Bài 2 (Tiết 1) “Thực hiện pháp luật” mục 1b - Giáo dục công dân lớp 12 như sau: ........................................................... 22 3.3.3. Hiệu quả việc sử dụng kỹ thuật khăn trải bàn để dạy bài 2: “Thực hiện pháp luật” (tiết 1) tại mục1b - Giáo dục công dân lớp 12 như sau ................................... 25 3.4. Sử dụng kỹ thuật phòng tranh với kỹ thuật sơ đồ tư duy và kỹ thuật mảnh ghép cải tiến (báo cáo theo trạm) trong hoạt động luyện tập, vận dụng phần: “Công dân với pháp luật” môn giáo dục công dân lớp 12. ................................... 26 3.4.1. Hiểu biết về kỹ thuật phòng tranh với kỹ thuật sơ đồ tư duy và kỹ thuật mảnh ghép cải tiến trong hoạt động luyện tập, vận dụng phần: “Công dân với pháp luật” môn giáo dục công dân lớp 12............................................................. 26 3.4.2. Sử dụng kỹ thuật phòng tranh với kỹ thuật sơ đồ tư duy và kỹ thuật mảnh ghép cải tiến trong hoạt động luyện tập, vận dụng để dạy bài 2 “Thực hiện pháp luật”: như sau......................................................................................................... 31 3.4.3. Hiệu quả của việc sử dụng kỹ thuật phòng tranh với kỹ thuật sơ đồ tư duy và kỹ thuật mảnh ghép cải tiến trong hoạt động luyện tập, vận dụng để dạy bài 2 “Thực hiện pháp luật”: như sau............................................................................. 34 4. KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT ................................................................................................. 35 4.1. Mục đích khảo sát .......................................................................................... 35 4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát................................................................ 35 4.2.1. Nội dung khảo sát........................................................................................ 35 4.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá .................................................... 36 4.2.3. Đối tượng khảo sát.................................................................................................36 4.3. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất .........40 4.3.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất ..............................................................40 iv
- 4.3.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất........................................................ 41 5. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ......................................................................... 41 5.1. Mục tiêu của thực nghiệm sư phạm ............................................................... 41 5.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ..................................................................... 42 5.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm.................................................................... 42 5.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm........................................................................ 42 5.4.1. Phân tích định tính. ..................................................................................... 42 5.4.2. Phân tích định lượng. .................................................................................. 44 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 47 1. Kết luận ............................................................................................................. 47 2. Kiến nghị ........................................................................................................... 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC v
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Từ đầy đủ 1 BGD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo 2 GDCD Giáo dục công dân 3 GV Giáo viên 4 HS Học sinh 5 KT Kỹ thuật 6 KTDH Kỹ thuật dạy học 7 KTDHTC Kỹ thuật dạy học tích cực 8 THPT Trung học phổ thông 9 NL Năng lực 10 NLHT Năng lực hợp tác 11 SGK Sách giáo khoa 12 TN Thực nghiệm 13 PPDH Phương pháp dạy học 14 TL Tỉ lệ % 15 SL Số lượng vi
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đổi mới phương pháp dạy học phát triển phẩm chất, năng lực của chương trình giáo dục phổ thông 2018. Việc thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đòi hỏi phải đổi mới đồng bộ từ mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học đến cách thức đánh giá kết quả dạy học, trong đó khâu đột phá là đổi mới phương pháp dạy học. Phương pháp dạy học cần hướng vào việc tổ chức cho người học học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo. Định hướng này có thể gọi tắt là học tập trong hoạt động và bằng hoạt động hay ngắn gọn hơn là hoạt động hóa người học. Đổi mới phương pháp dạy học môn giáo dục công dân theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh nhằm khơi dậy và phát triển các phẩm chất và năng lực cốt lõi, hình thành cho học sinh tư duy tích cực độc lập sáng tạo, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Xuất phát từ mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông 2018 về phát triển năng lực hợp tác – một trong những năng lực cốt lõi cho học sinh Trung học phổ thông. Việc đổi mới phương pháp và kĩ thuật dạy học để đạt được mục tiêu phát triển phẩm chất và năng lực người học của chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 đã và đang là động lực thúc đẩy quá trình dạy học tương tác - một hướng dạy học tiếp cận tổng hợp, tập trung vào người học trong mối quan hệ tương tác giữa người dạy, người học và môi trường nhằm phát huy hết các năng lực của học sinh trong đó có năng lực hợp tác. Năng lực hợp tác là một năng lực quan trọng, đó là biết lắng nghe, học hỏi, chia sẻ, biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác để giải quyết các vấn đề do bản thân hoặc người khác đề xuất; biết lựa chọn hình thức làm việc nhóm với quy mô phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ. Năng lực hợp tác là một trong những năng lực cốt lõi của nội dung đổi mới chương trình hiện nay. Sự hợp tác giữa người dạy với người học, người học với người học, là yếu tố quyết định nên chất lượng, hiệu quả của dạy học. Xuất phát từ thực trạng dạy học bộ môn giáo dục công dân theo định hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh Trung học phổ thông thông qua các kỹ thuật dạy học tích cực theo nhóm. Nhìn chung tư tưởng chủ đạo của đổi mới phương pháp là tập trung vào các hoạt động của trò; trò tự nghiên cứu, tìm tòi, khám phá; tăng cường giao lưu trao đổi giữa trò và trò. Tuy nhiên trên thực tế, việc đổi mới phương pháp, kỹ thuật dạy học còn rất chậm. Giáo viên chưa chủ động trong việc vận dụng linh hoạt các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực. Việc vận dụng sáng tạo, linh hoạt các phương pháp và KTDHTC là yếu tố quan trọng để bồi dưỡng và phát triển phẩm chất, năng lực cốt lõi cho học sinh. Trong đó, việc tổ chức dạy học theo nhóm là 1
- một hình thức tổ chức dạy học đóng vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển các năng lực cốt lõi nói chung, đặc biệt là sự phát triển năng lực hợp tác cho học sinh. Mặc dù vậy, do hạn chế về thời lượng, cách dạy, cách học chưa thực sự thu hút... nên chưa phát huy được năng lực, phẩm chất của người học về kiến thức trong môn giáo dục công dân. Công tác dạy học chưa có sự kết hợp phù hợp giữa PPDH với KTDHTC nên chưa đem lại hiệu quả như mong muốn. Vì vậy, hiện nay việc đổi mới phương pháp, KTDHTC nhằm phát triển phẩm chất, năng lực hợp tác cho người học là rất cần thiết. Xuất phát từ vai trò của một số kĩ thuật dạy học tích cực theo nhóm trong việc bồi dưỡng và phát triển các năng lực cốt lõi nói chung và năng lực hợp tác nói riêng cho học sinh trung học phổ thông thông qua một số KTDHTC trong dạy học môn giáo dục công dân. Với những lý do trên, tôi chọn đề tài “Sử dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong môn giáo dục công dân tại trường Trung học phổ thông Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên”. 2. TÍNH MỚI, ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI. Đề tài xây dựng được các hình thức tổ chức hoạt động dạy học thông qua việc sử dụng một số KTDHTC với phương pháp dạy học theo nhóm để áp dụng trong môn giáo dục công dân phù hợp với các cấp độ năng lực tư duy, từ đó lựa chọn được quy trình rèn luyện hiệu quả sẽ giúp cải thiện các kỹ năng cấu thành năng lực hợp tác cho học sinh tại trường Trung học phổ thông Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên. Thông qua việc sử dụng một số KTDHTC hợp lý, bổ trợ cho phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm áp dụng cho từng hoạt động để bồi dưỡng và phát triển năng lực hợp tác cho học sinh tại trường Trung học phổ thông Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên. Một trong những năng lực cốt lõi và tất yếu cần được bồi dưỡng và phát triển cho học sinh Trung học phổ thông hiện nay. Những KTDHTC tôi nêu ra ở đây hoàn toàn là những kinh nghiệm, những tâm huyết mà bản thân đã đúc kết lại trong quá trình giảng dạy và hướng dẫn học sinh thực hiện và đã được kiểm định qua thực tế tại trường Trung học phổ thông Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên. 3. MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU. - Mục đích của đề tài: “Sử dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong môn giáo dục công dân tại trường Trung học phổ thông Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên”. - Xây dựng quy trình bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh thông qua các hình thức tổ chức và kỹ thuật dạy học tích cực theo nhóm. - Góp phần quan trọng cho công tác đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo theo hướng phát huy năng lực, phẩm chất người học của nhà trường. 2
- - Đối tượng: Học sinh lớp 12 tại trường Trung học phổ thông Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. - Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết. Nghiên cứu các vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài. - Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin Là phương pháp tổng hợp và kết luận về nội dung nghiên cứu qua các số liệu đã khảo sát và thực nghiệm. Đề xuất ý kiến về những biện pháp để nâng cao chất lượng sáng kiến. - Phương pháp thống kê, so sánh, xử lý số liệu Thống kê và xử lý số liệu kết quả học tập của học sinh trước, trong và sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. - Phương pháp phân tích đánh giá tổng hợp Căn cứ vào số liệu đã được khảo sát, kết hợp với luận chứng của đề tài. Tôi tiến hành lập kế hoạch thực nghiệm phương pháp phân tích để đạt hiệu quả cao nhất. - Phương pháp thực nghiệm khoa học Hướng dẫn học sinh thực hiện các kỹ thuật dạy học tích cực, tiến hành thực nghiệm để kiểm tra kết quả, đánh giá sự cấp thiết và tính khả thi của đề tài. 5. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI. Phần I. Đặt vấn đề. Phần II. Nội dung. Phần III. Kết luận 3
- PHẦN II. NỘI DUNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Một số khái niệm liên quan trong đề tài. Trong những năm học vừa qua giáo dục và đào tạo nói chung, giáo dục phổ thông nói riêng không ngừng đổi mới. Nhưng thực tế cho thấy không có một kỹ thuật dạy học toàn năng phù hợp với mọi mục tiêu và nội dung. Mỗi kỹ thuật và hình thức dạy học có những ưu, nhược điểm và giới hạn sử dụng riêng. Vì vậy việc phối hợp đa dạng các kỹ thuật trong toàn bộ quá trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng dạy học. Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, Điều 28 quy định: "Phương pháp và kỹ thuật giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; ... tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS". Trong quá trình dạy học, GV có thể sử dụng các kỹ thuật dạy học khác nhau. - Kỹ thuật: thông thường được hiểu là toàn bộ các thiết bị, phương tiện, máy móc và công cụ vật chất nằm trong tư liệu sản xuất để quản lý, khai thác, bảo quản và chế tạo các sản phẩm dùng cho sản xuất và thỏa mãn các nhu cầu của đời sống xã hội. - Kỹ thuật dạy học: là những biện pháp, cách thức hành động của giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Có những kỹ thuật dạy học chung, có những kỹ thuật đặc thù của từng phương pháp dạy học, ví dụ kỹ thuật đặt câu hỏi trong đàm thoại. Ngày nay người ta chú trọng phát triển và sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như: “KWL”, “khăn trải bàn”, “Phòng tranh”, “XYZ”, “Sơ đồ tư duy”, “mảnh ghép”... - Kỹ thuật dạy học tích cực: là những kỹ thuật dạy học có ý nghĩa đặc biệt trong việc phát huy sự tham gia tích cực của HS vào quá trình dạy học, kích thích tư duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của HS. - Năng lực: luôn gắn liền với một hoạt động cụ thể nào đó, nếu năng lực gắn với những hoạt động hợp tác trong nhóm thì sẽ được gọi là năng lực hợp tác. - Năng lực hợp tác: là những khả năng tổ chức, quản lý nhóm, đồng thời thực hiện các hoạt động trong nhóm một cách thành thạo, sáng tạo, linh động nhằm giải quyết nhiệm vụ một cách hiệu quả nhất. Như vậy năng lực hợp tác có bản chất là sự kết nối giữa các cá nhân với nhau để phối hợp giải quyết có hiệu quả các nhiệm vụ được giao. + Cấu trúc năng lực hợp tác. Theo chương trình giáo dục phổ thông 2018, năng lực hợp tác bao gồm các nhóm kĩ năng sau: 4
- (1). Nhóm kĩ năng tổ chức và quản lí (kĩ năng tổ chức nhóm hợp tác; kĩ năng lập kế hoạch hợp tác; kĩ năng tạo môi trường hợp tác; kĩ năng giải quyết mâu thuẫn). (2). Nhóm kĩ năng hoạt động (kĩ năng diễn đạt ý kiến; kĩ năng lắng nghe và phản hồi; kĩ năng viết báo cáo). (3). Nhóm kĩ năng đánh giá (kĩ năng tự đánh giá, kĩ năng đánh giá lẫn nhau). Trong phạm vi nghiên cứu này, tôi tập trung nghiên cứu năng lực hợp tác trên các kĩ năng sau: Bảng 1. Các kỹ năng thành phần và tiêu chí biểu hiện của mỗi kỹ năng Kỹ năng Tiêu chí biểu hiện 1. Xác định mục - Đề xuất mục tiêu học tập một cách chủ động . đích và phương - Biết lựa chọn quy mô phù hợp tương ứng với hình thức thức hợp tác làm việc nhóm. 2. Xác định trách - Hoàn thành nhiệm vụ của nhóm bằng cách thực hiện tốt nhiệm và hoạt công việc của bản thân. động của bản - Đối với công việc khó khăn của nhóm thì bản thân luôn thân sẵn sàng nhận nhiệm vụ. - Biết theo dõi và đánh giá được khả năng hoàn thành công việc của từng thành viên trong nhóm. 3. Xác định nhu cầu và khả năng - Nếu phương án phân công công việc, tổ chức hoạt động của người hợp tác học tập chưa hợp lý thì cần biết đề xuất điều chỉnh phương án phân công công việc và tổ chức hoạt động học tập một cách hợp lý nhất. 4. Tổ chức và - Biết điều hòa hoạt động phối hợp. thuyết phục - Luôn nhiệt tình chia sẻ hỗ trợ các thành viên trong nhóm người khác và biết khiêm tốn tiếp thu sự góp ý của mọi người. - Căn cứ vào mục đích hoạt động của các nhóm, đánh giá được mức độ đạt mục đích của cá nhân, của nhóm và nhóm 5. Đánh giá hoạt khác. động hợp tác - Bản thân cần phải tự đúc rút kinh nghiệm cho mình. - Mạnh dạn góp ý cho từng người trong nhóm - Vai trò của việc phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học. Đối với nhà trường, dạy học theo hướng rèn luyện năng lực hợp tác cho HS giúp nâng cao hiệu quả của nhà trường trong nhiệm vụ phát triển nhận thức, nhân 5
- cách, tình cảm của HS. Nhà trường là một xã hội thu nhỏ lại, mà mỗi HS đều có vai trò như nhau, có sự giáo dục và phát triển đồng đều. Đối với HS, sự hình thành năng lực hợp tác có ý nghĩa tích cực. Nó góp phần làm cho HS có được thành tích học tập hiệu quả hơn; đảm bảo sự phát triển phù hợp giữa cá nhân và môi trường xã hội, chiếm lĩnh nhiều giá trị xã hội, hoàn thiện về nhân cách và hành vi cá nhân. Điều này tạo tiền đề vững chắc để khi bước vào xã hội với những mối quan hệ phức tạp, HS không những nhanh chóng thích nghi mà còn có thể xây dựng và hưởng lợi từ các mối quan hệ xã hội đó. Đây là một trong những cơ sở dẫn đến sự thành công của mỗi cá nhân trong cuộc sống. - Phương pháp và công cụ đánh giá năng lực hợp tác. Để đánh giá năng lực nói chung và năng lực hợp tác nói riêng trong hoạt động giáo dục, người ta tiến hành xây dựng và sử dụng bộ tiêu chí – Rubrich đánh giá năng lực để đánh giá thông qua các hình thức đánh giá: HS tự đánh giá, HS đánh giá đồng đẳng và GV đánh giá HS thông qua quá trình quan sát. Về công cụ đánh giá năng lực nói chung và năng lực hợp tác nói riêng, chúng ta thường dựa trên bộ tiêu chí – Rubich để xây dựng hệ thống bảng hỏi và bảng kiểm với các mục đích đánh giá theo nguyên tắc sau: + Đối với bảng hỏi dùng cho HS tự đánh giá về năng lực của mình thông qua các nội dung hỏi trong bảng. + Đối với bảng kiểm dùng cho HS đánh giá đồng đẳng và GV đánh giá HS thông qua quan sát. Hệ thống bảng hỏi và bảng kiểm để đánh giá năng lực hợp tác sẽ được tôi cung cấp ở phần phụ lục 1 của đề tài này. 1.2. Một số kỹ thuật dạy học tích cực trong môn giáo dục công dân. Hiện nay, có rất nhiều kỹ thuật dạy học tích cực mà những nhà nghiên cứu giáo dục đã đưa ra nhằm dạy học sinh không chỉ tiếp thu kiến thức tốt mà còn phát triển năng lực. Có thể sử dụng vào tất cả các bài dạy trong chương trình giáo dục công dân ở cấp trung học phổ thông như: - Kĩ thuật XYZ - Kĩ thuật KWL - Kĩ thuật khăn trải bàn - Kĩ thuật phòng tranh - Kĩ thuật sơ đồ tư duy - Kĩ thuật mảnh ghép... 1.3. Vai trò của kỹ thuật dạy học tích cực trong môn giáo dục công dân. Thực tế cho thấy giáo dục phải đào tạo ra những con người có tri thức, có đạo đức, có tư duy phê phán, sáng tạo, có kỹ năng giải quyết vấn đề để làm việc 6
- hiệu quả trong môi trường luôn biến đổi không ngừng. Vì vậy, sử dụng kỹ thuật dạy học tích cực (KTDHTC) trong dạy học có vai trò rất quan trọng, quyết định chất lượng dạy học của giáo viên, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo vì: Một là: Giáo dục phổ thông nước ta, đang thực hiện bước chuyển, từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung, sang tiếp cận năng lực của người học. Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho học sinh năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức. Để thực hiện đổi mới Giáo dục và đào tạo thì việc sử dụng các KTDHTC trong giảng dạy có vai trò hết sức quan trọng, nó quyết định chất lượng dạy học của giáo viên. Hai là: Với vị trí vai trò môn GDCD nội dung và phương pháp dạy học môn GDCD rất phong phú và đa dạng đòi hỏi giáo viên phải nổ lực lớn về thể lực và trí lực mới đáp ứng được. Để tổ chức và điều khiển tốt quá trình nhận thức của học sinh, tạo sự hứng thú cho học sinh trong học tập giáo viên phải có các kỹ thuật dạy học tương ứng với từng nội dung và phương pháp dạy học. Ba là: KTDHTC là một trong những yếu tố cấu thành nghệ thuật sư phạm của của người giáo viên. Vì vậy, với vai trò là người tổ chức, điều khiển quá trình dạy học, việc sử dụng các KTDHTC trong quá trình dạy học không chỉ đem lại hiệu quả giờ dạy, nâng cao chất lượng giáo dục mà còn góp phần nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm giảng dạy cho người giáo viên. Bốn là: HS là chủ thể của quá trình học tập vì vậy học tập chỉ có kết quả nếu HS có ý thức chủ động tích cực và sáng tạo. Thông qua việc nắm vững tri thức, hình thành cho mình những kỹ năng, kỹ xảo, phát triển năng lực tư duy mà nhân cách các em ngày càng phát triển. Nếu như các em không chịu học tập, không có động cơ học tập trong sáng, không có cố gắng vươn lên thì không bao giờ đạt kết quả tốt được. Việc học tập của HS chỉ có kết quả cao khi chính các em ý thức được nhiệm vụ học tập của mình, biết tự chuyển hóa những yêu cầu của xã hội thành nhu cầu học tập của bản thân và cố gắng khắc phục vượt qua khó khăn để đạt được mục tiêu đã định. Như vậy, việc vận dụng KTDHTC trong dạy học chính là một điều kiện quan trọng để học sinh đạt kết quả cao trong học tập. Qua quá trình đào sâu suy luận, hợp tác trong học tập mà giúp cho học sinh có khả năng ghi nhớ, lưu trữ tốt hơn, vững chắc hơn. Do đó, sử dụng KTDHTC trong giảng dạy có vai trò rất quan trọng trong việc giúp học sinh tiếp thu nắm vững tri thức. Mặt khác, nó còn tôi luyện cho học sinh phương pháp tự học và lòng ham học,... Ngoài ra nó còn là một động lực của quá trình dạy và học, khắc phục lối dạy chủ yếu là truyền đạt, thông báo, .tái hiện và với cách học thụ động của học sinh 7
- Các KTDHTC đã giúp học sinh phát huy sự tham gia chủ động vào quá trình dạy học, kích thích tư duy, sáng tạo và cộng tác làm việc của từng em. Trong tiết học, học sinh được chia nhóm làm việc nhằm rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm cho người học một cách đầy đủ hơn. 1.4. Một số lưu ý khi sử dụng kỹ thuật dạy học tích cực để phát triển năng lực dạy học hợp tác cho học sinh trong môn giáo dục công dân. Để phát triển năng lực tự học của học sinh trong sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực giáo viên cần phải: - Chọn những nội dung bài học phù hợp với đặc trưng của mỗi kỹ thuật dạy học. - Chuẩn bị đầy đủ các thiết bị, tư liệu phù hợp với yêu cầu của mỗi kỹ thuật dạy học (giấy, bút, phiếu học tập, keo dán…) - Xác định những yếu tố cần thiết để giải quyết nhiệm vụ (kiến thức, năng lực, phẩm chất, thông tin, chiến lược….) - Khuyến khích học sinh tích cực học tập thông qua các hoạt động tư duy độc lập hoặc tương tác theo nhóm. - Giáo viên cần tạo sự đa dạng về nội dung và hình thức hoạt động. - Mục đích là để học sinh được thực hành, khám phá và trải nghiệm qua mỗi hoạt động. 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 2.1. Thực trạng sử dụng kỹ thuật dạy học tích cực để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong môn giáo dục công dân ở trường Trung học phổ thông hiện nay. Sự thay đổi về nội dung cần có thay đổi cơ bản về phương pháp, kỹ thuật dạy học. Luật Giáo dục 2005, chương 1, điều 24 có ghi: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập của học sinh”. Do đó, việc vận dụng các phương pháp và KTDHTC vào dạy học có ý nghĩa đặc biệt trong việc phát huy sự tham gia tích cực của học sinh vào quá trình dạy và học, kích thích tư duy sáng tạo và sự cộng tác làm việc của học sinh. Vận dụng các KTDH tích cực trong hoạt động dạy - học là một hướng đang nhận được sự quan tâm của nhà giáo dục nói chung và thầy cô giáo nói riêng, tích cực nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, đặc biệt đối với môn GDCD. Cho nên, trong nhưng năm qua giáo viên GDCD đã có nhiều cố gắng trong việc đổi mới phương pháp dạy học, sử dụng một số KTDHTC trong dạy học môn GDCD ở trường THPT. Tuy nhiên, việc sử dụng các KTDHTC ở các trường THPT nói chung và trong giảng dạy môn GDCD hiện nay còn chưa phổ biến, hiệu quả sử dụng 8
- KTDHTC chưa cao, còn nhiều hạn chế ảnh hưởng đến chất lượng dạy học, chưa tạo được sự hứng thú của học sinh, đa số học sinh không thích học môn GDCD. Vì, một số KTDH chưa được các thầy cô giáo sử dụng thường xuyên do gặp khó khăn về vùng miền, về mức độ nhận thức của học sinh. Một số giáo viên nhận thức đúng nhưng chưa đầy đủ vị trí, vai trò môn học, còn xem nhẹ việc vận dụng KTDH, chưa đa dạng, kết hợp linh hoạt các KTDH trong giảng dạy chưa hiệu quả, ngại đổi mới vì không muốn mất nhiều thời gian, công sức đầu tư cho việc chuẩn bị giờ dạy. Giáo viên giảng dạy vận dụng KTDH hiệu quả còn thấp, sử dụng hình thức còn đơn điệu, chưa phù hợp với bài học, với thực tiễn, với đối tượng học sinh địa phương. Có thực trạng này là do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có cả nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. * Nguyên nhân khách quan. Thứ nhất là: Quá trình dạy học chủ yếu được tiến hành bằng các giờ học trên lớp; còn quá trình giáo dục đạo đức không chỉ bó hẹp trong giờ lên lớp mà nó được thể hiện thông qua tất cả các hoạt động có thể có trong nhà trường Thứ hai là: Công tác kiểm tra đôn đốc của nhà trường đối với việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn GDCD mới chỉ chú ý đến thời gian, tiến độ chương trình, chưa thực sự đầu tư cơ sở vật chất hay giải pháp khuyến khích để cho giáo viên tích cực trong việc vận dụng các KTDH… Đặc biệt, môn GDCD vẫn bị coi là môn phụ và bị xem nhẹ từ chính giáo viên, học sinh, phụ huynh. Từ nhận thức đó dẫn đến một kết cục là học sinh học đối phó, cầm chừng, hoặc học môn này lấy điểm cao nhằm bù cho điểm môn học khác khi tính trung bình vì thành tích… * Nguyên nhân chủ quan. Về phía giáo viên, phải thừa nhận rằng, năng lực của đội ngũ giáo viên môn GDCD còn nhiều bất cập, hạn chế, đặc biệt là giáo viên tuổi nghề còn ít, vốn sống chưa nhiều, chưa có kinh nghiệm giảng dạy, chưa đủ thời gian tích lũy kiến thức chuyên môn và xã hội. Vì vậy, việc truyền thụ tri thức đến cho học sinh còn thiếu sót, nhất là phần liên hệ với cuộc sống, với thực tiễn… Hơn nữa, nhiều giáo viên chưa nhận thức đúng về vai trò và tầm quan trọng việc vận dụng KTDHTC trong giảng dạy. Mặt khác, một bộ phận giáo viên thiếu nhiệt tình, thiếu tâm huyết với nghề, chưa nỗ lực cố gắng trong việc vận dụng KTDHTC để đáp ứng yêu cầu giáo dục và đào tạo 2018. Về phía học sinh, xuất phát từ nhận thức GDCD là môn phụ nên không có động cơ học tập, mục đích học tập chưa đúng đắn, chưa chú ý và tích cực trong học tập. Với mong muốn tìm ra một số giải pháp hiệu quả, hướng đi đúng để thay đổi nhận thức của người dạy và người học đối với bộ môn GDCD, đồng thời khắc phục những hạn chế của thực trạng nêu trên, bản thân tôi đã mạnh dạn và tích cực sử dụng một số KTDHTC trong giảng dạy nhằm góp phần thay đổi cách dạy và 9
- cách học môn GDCD tại trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên hiện nay. 2.2. Thực trạng sử dụng kỹ thuật dạy học tích cực để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong môn giáo dục công dân ở trường Trung học phổ thông Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên hiện nay. 2.2.1. Thuận lợi. Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên có 828 học sinh, 52 cán bộ, giáo viên và nhân viên. Đội ngũ giáo viên giảng dạy môn GDCD của trường trẻ, năng động, có ý thức học hỏi và trau dồi chuyên môn. Bên cạnh đó nhóm GDCD luôn nhận được sự quan tâm của Ban giám hiệu nhà trường. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, Bộ giáo dục và đào tạo cũng đã ban hành tài liệu và tổ chức tập huấn cho giáo viên về các KTDH hiện đại. Từ đó giúp cho giáo viên đổi mới PPDH, các KTDHTC nâng cao hiệu quả của giờ dạy. Nhà trường ủng hộ, khích lệ giáo viên vận dụng phương pháp/KTDHTC trong dạy học, tổ chức tiết dạy mẫu, dạy học theo chủ đề sử dụng KTDHTC để giáo viên học tập, hỗ trợ máy móc phục cho việc ứng dụng KTDHTC. Học sinh nhiệt tình tham gia vào các hoạt động để đổi mới phương pháp/kỹ thuật dạy học. Những thuận lợi cơ bản trên là điều kiện quan trọng giúp bản thân tôi cũng như nhóm bộ môn mạnh dạn hơn trong sử dụng KTDHTC, mạnh dạn đổi mới cách dạy và cách học cho phù hợp với đối tượng học sinh và vị thế của nhà trường. 2.2.2. Khó khăn. Thứ nhất: Nhà trường mới thành lập 17 năm, học sinh Trường THPT Nguyễn Trường Tộ có tới 75% học sinh công giáo, điều kiện học tập của học sinh còn thiếu thốn. Nhận thức từ phía đồng nghiệp, phụ huynh cũng như trong bản thân các em học sinh là chưa chú trọng, coi trọng và yêu thích môn GDCD. Cơ sở vật chất phục vụ cho việc ứng dụng dạy học còn hạn chế. Thứ hai: Đội ngũ cán bộ giáo viên có chất lượng cao của nhà trường chưa nhiều, giáo viên dạy môn GDCD ít, kinh nghiệm còn hạn chế nên việc vận dụng KTDHTC chưa linh hoạt. Tuy nhiên, những khó khăn trên đã và đang được chúng tôi khắc phục, chỉnh sửa để ngày càng hoàn thiện, đảm bảo tính khoa học, tính hiệu quả phù hợp định hướng theo đặc thù bộ môn. 2.3. Thực trạng về thái độ học tập của học sinh trong môn giáo dục công dân tại trường Trung học phổ thông Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên hiện nay. Khi giao nhiệm vụ học tập như chuẩn bị nội dung, ý tưởng cho bài học nhiều em chưa cố gắng, chưa nhiệt tình, trốn tránh công việc, thiếu tính tự giác, thái độ chưa thích, không hứng thú học bộ môn… vẫn còn xảy ra tình trạng ồn ào, thiếu 10
- nghiêm túc của một bộ phận nhỏ học sinh. Một số học sinh còn yếu, lơ là, chưa tiếp cận tốt với các kĩ thuật dạy học mới. Thực tế cho thấy chất lượng dạy học khi sử dụng các KTDHTC phụ thuộc rất nhiều vào thái độ, nhận thức và sự tham gia thực hiện của học sinh. Để xác định cơ sở thực tiễn của đề tài, tôi đã tiến hành thiết kế phiếu điều tra đối với GV và HS về việc sử dụng các KTDHTC đã và đang được áp dụng trong trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên hiện nay. Trong đó tôi đã tiến hành phát phiếu điều tra đối với 09 GV giảng dạy bộ môn GDCD trong Huyện Hưng Nguyên và 146 HS lớp 12 trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên, kết quả như sau: - Về thực trạng sử dụng các PPDH tích cực trong dạy học môn GDCD THPT, sau khi thống kê kết quả phiếu hỏi số 1 để thăm dò ý kiến GV, kết quả như sau: Bảng 2. Kết quả thăm dò ý kiến GV về việc sử dụng các PPDHTC trong dạy học bộ môn GDCD THPT hiện nay (09 GV). Không Thường Không sử Số thường Phương pháp dạy học xuyên dụng TT xuyên SL TL % SL TL % SL TL % 1 Thuyết trình 4 44.44 5 55.56 0 0 Dạy học trực quan có sử 2 7 77.78 2 22.22 0 0 dụng sơ đồ, hình ảnh Dạy học có sử dụng phiếu 3 6 66.67 3 33.33 0 0 học tập 4 Dạy học hợp tác theo nhóm 7 77.78 2 22.22 0 0 Qua bảng thống kê 1 cho thấy đa số GV đã quan tâm đến công tác đổi mới PPDH tích cực. Hầu hết các PPDH tích cực đặc trưng của bộ môn GDCD đã được GV thường xuyên sử dụng với tỷ lệ cao. Trong đó PPDH hợp tác theo nhóm đã được GV sử dụng thường xuyên với tỷ lệ 77,78%, mức độ không thường xuyên sử dụng là 22,22% và không có GV nào không sử dụng đến PPDH này. Điều này chứng tỏ PPDH hợp tác theo nhóm là phương pháp tích cực và chủ đạo hiện nay. - Để xác định rõ việc sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực (KTDHTC) trong tổ chức dạy học hợp tác theo nhóm ở trường THPT Nguyễn Trường Tộ hiện nay nhằm bồi dưỡng phẩm chất và năng lực HS nói chung, bồi dưỡng và phát triển năng lực hợp tác cho HS nói riêng, tôi đã tiến hành sử dụng phiếu hỏi số 2 để thăm dò ý kiến GV, kết quả như sau (tôi chỉ điều tra về các KTDHTC phù hợp với PPDH hợp tác, không thống kê các KTDH khác không áp dụng trong dạy học hợp tác theo nhóm): 11
- Bảng 3. Kết quả thăm dò ý kiến GV về việc sử dụng các KTDHTC trong dạy học để phát triển năng lực hợp tác cho HS. Không thường Không sử Thường xuyên Số xuyên dụng Kĩ thuật dạy học TT SL TL % SL TL % SL TL % 1 Kĩ thuật nhóm chuyên gia 2 22.22 5 55.56 2 22.22 2 Kĩ thuật khăn trải bàn 2 22.22 4 44.44 3 33.33 3 Kĩ thuật XYZ 2 22.22 4 44.44 3 33.33 4 Kĩ thuật KWL 1 11.11 5 55.56 3 33.33 Kết hợp giữa kĩ thuật phòng 5 tranh với kĩ thuật sơ đồ tư duy, 0 0 2 22.22 7 77.78 kĩ thuật mảnh ghép. - Qua bảng 2 cho thấy, mặc dù GV đã rất quan tâm sử dụng các KTDH vào dạy học hợp tác theo nhóm để bồi dưỡng phẩm chất, năng lực cho HS. Tuy nhiên, một số kĩ thuật yêu cầu HS hợp tác nhóm, hoạt động và di chuyển trong hoạt động nhóm tốn nhiều thời gian như kĩ thuật sơ đồ tư duy, kỹ thuật mảnh ghép, kĩ thuật phòng tranh chưa được GV quan tâm sử dụng. Đặc biệt hơn là hầu hết các GV mới chỉ vận dụng các KTDH một cách đơn lẻ mà chưa quan tâm đến việc phối hợp các KTDH với nhau trong tổ chức hoạt động nhóm. Điều đó thể hiện rất rõ qua bảng số liệu ở mục 5 thì trong số GV được khảo sát không có GV nào là thường xuyên sử dụng, số GV thường xuyên sử dụng mới chỉ chiếm số lượng rất ít (22,22%), trong khi đó tỷ lệ GV không sử dụng kết hợp các KTDH trong 1 quá trình tổ chức hoạt động nhóm là rất cao, chiếm đến 77,78%. Điều này được GV lí giải là nếu sử dụng kết hợp các KTDH tốn rất nhiều thời gian, khó thực hiện, GV chưa thành thạo trong việc triển khai, hơn nữa HS cũng chưa nhuần nhuyễn trong các hoạt động tương ứng với các KTDHTC phức tạp. - Thông qua kết quả thăm dò về ý kiến HS trong việc sử dụng một số KTDHTC để phát triển năng lực hợp tác cho HS, tôi thu được kết quả như sau: Bảng 4. Kết qủa điều tra về thái độ học tập hợp tác theo nhóm và sử dụng các KTDHTC của HS trước thực nghiệm (146 HS). Kết quả Vấn đề hỏi Câu trả lời SL TL% 1. Cảm nhận của em về khả năng tiếp thu kiến thức Dễ tiếp thu 86 58.90 về môn GDCD? Bình thường 34 23.29 12
- Kết quả Vấn đề hỏi Câu trả lời SL TL% Khó tiếp thu 26 17.81 Rất quan trọng 21 14.38 2. Theo em, việc vận dụng kiến thức môn GDCD Quan trọng 86 58.90 vào cuộc sống như thế nào? Không quan trọng 39 26.71 Chưa bao giờ 25 17.12 3. Thầy (cô) có thường xuyên tổ chức cho các em sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực trong quá Thỉnh thoảng 93 63.70 trình dạy học môn GDCD không? Thường xuyên 28 19.18 4. Thầy (cô) có thường xuyên tổ chức cho các em Chưa bao giờ 0 0.00 tham gia các hoạt động nhóm trong quá trình dạy Thỉnh thoảng 109 74.66 học môn GDCD không? Thường xuyên 37 25.34 5. Trong quá trình tổ chức hoạt động nhóm trong Chưa bao giờ 51 34.93 dạy học GDCD, thầy cô có tổ chức cho các em di Thỉnh thoảng 88 60.27 chuyển, đổi vị trí thành viên, trao đổi giữa các nhóm không? Thường xuyên 7 4.79 Chưa bao giờ 36 24.66 6. Sản phẩm hoạt động nhóm của các em có được treo lên lớp để chia sẻ với các nhóm, tiếp nhận Thỉnh thoảng 98 67.12 thông tin góp ý, đánh giá từ các nhóm không? Thường xuyên 12 8.22 7. Theo các em, việc treo kết quả hoạt động nhóm Rất cần thiết 102 69.86 để cùng trao đổi, học tập và đánh giá động viên lẫn Cần thiết 29 19.86 nhau trong quá trình học tập là có cần thiết không? Không cần thiết 15 10.27 8. Em đánh giá như thế nào về khả năng hợp tác Tốt 18 12.33 trong hoạt động nhóm, khả năng đánh giá và tiếp Khá 85 58.22 nhận ý kiến góp ý từ các bạn trong hoạt động nhóm khi tham gia học tập của bản thân? Trung bình 43 29.45 Thông qua kết quả điều tra cho thấy tỷ lệ HS xác định mức độ cần thiết, quan trọng của kiến thức môn GDCD cũng rất cao (73,28%). Có được những kết quả đó là do tỷ lệ HS xác định mức độ dễ tiếp thu của kiến thức môn GDCD từ dễ đến bình thường là khá cao (82,19%) và cũng là kết quả của việc vận dụng các PPDH và KTDHTC, tổ chức các hoạt động dạy học của GV GDCD phù hợp với nội dung kiến thức bộ môn (thể hiện ở mục 3, 4, 5 với mức độ thường xuyên, thỉnh thoảng rất cao). Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học thông qua các KTDHTC, việc GV sử dụng kết quả của các nhóm học tập để công khai – 13
- treo kết quả trong lớp học, tổ chức các hoạt động tham quan học hỏi, đánh giá và góp ý lẫn nhau giữa các nhóm còn rất ít, qua đó chưa phát huy hết năng lực giao tiếp và hợp tác giữa các nhóm và cá nhân HS (mức độ thường xuyên chỉ đạt 13,1%, cá biệt có tới 59,59% là chưa bao giờ thực hiện) mặc dù tỷ lệ HS cho rằng việc treo kết quả hoạt động nhóm để cùng trao đổi, học tập và đánh giá động viên lẫn nhau trong quá trình học tập là rất cần thiết chiếm đến 69,86%. Như vậy, chứng tỏ việc vận dụng kết hợp nhuần nhuyễn, linh hoạt các KTDHTC nhằm phát triển năng lực HS, nhất là năng lực hợp tác của GV trong việc tổ chức các hoạt động dạy học cho HS còn nhiều hạn chế nên chưa đánh giá được tầm quan trọng của nó. 3. SỬ DỤNG MỘT SỐ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRONG MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGUYỄN TRƯỜNG TỘ - HƯNG NGUYÊN. Đề tài này tôi sử dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực áp dụng đối với một số bài, phần “Công dân với pháp luật” trong chương trình GDCD lớp 12. Nội dung học phần “Công dân với pháp luật” nhằm rèn luyện cho học sinh những phẩm chất, tư tưởng, lối sống trong sáng, lành mạnh, nhân ái; góp phần giáo dục con người năng động, sáng tạo có niềm tự hào dân tộc, có ý chí vươn lên. Góp phần giáo dục học sinh trách nhiệm của người công dân, ý thức sống, làm việc theo pháp luật, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, xây dựng gia đình văn hóa, hạnh phúc, tôn trọng các quy tắc của đời sống cộng đồng với tinh thần mỗi người vì mọi người, mọi người vì mỗi người. Những kiến thức pháp luật cũng như kỹ năng thái độ cần thiết cho học sinh sẽ không hình thành được nếu người giáo viên không đổi mới phương pháp dạy học, sử dụng các KTDHTC theo hướng phát huy tính tích cực, gắn các hoạt động dạy học với hoạt động xã hội. Vì vậy khi giảng dạy phần “Công dân với pháp luật” - GDCD 12 giáo viên có thể sử dụng một số KTDHTC sẽ góp phần khắc phục tình trạng học thụ động ở học sinh, tạo sự hứng thú học tập cho học sinh như sau: 3.1. Sử dụng kỹ thuật XYZ để dạy khởi động phần: “Công dân với pháp luật” - Giáo dục công dân lớp 12. 3.1.1. Hiểu biết về kỹ thuật XYZ Kỹ thuật này là một kỹ thuật làm việc nhóm nhằm phát huy tính tích cực của mỗi thành viên trong nhóm, trong đó mỗi nhóm có X thành viên, mỗi thành viên đưa ra Y ý kiến trong khoảng thời gian Z. Mô hình thông thường mỗi nhóm có 6 thành viên, mỗi thành viên đưa ra 3 ý kiến trong khoảng thời gian 5 phút, vì vậy kỹ thuât này còn gọi là kỹ thuật 635 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 40 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khai thác và sử dụng các biến nhớ của máy tính điện tử cầm tay trong chương trình Toán phổ thông
128 p | 148 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ phân bố thời gian giúp học sinh giải nhanh bài tập trắc nghiệm liên quan đến thời điểm và khoảng thời gian trong mạch dao động
24 p | 25 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng các bài hát, tục ngữ, ca dao trong dạy học Địa lí 10, 12
31 p | 66 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật giao nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả về năng lực tự quản, khả năng giao tiếp và hợp tác nhóm cho học sinh lớp 11B4 - Trường THPT Lê Lợi
13 p | 118 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống, khắc sâu kiến thức Hoá học hữu cơ lớp 12 cơ bản
30 p | 43 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phiếu học tập dưới dạng đề kiểm tra sau mỗi bài học, để học sinh làm bài tập về nhà, làm tăng kết quả học tập môn Hóa
13 p | 27 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng Infographic nhằm nâng cao hiệu quả và tăng hứng thú học tập Ngữ văn của học sinh THPT
15 p | 18 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh lớp 12 trường THPT Trần Đại Nghĩa làm bài kiểm tra đạt hiệu quả cao
41 p | 56 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo mô hình STEM bài Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit – bazơ và bài Ankan, Hoá học 11 ở trường THPT
56 p | 18 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bản đồ tư duy (mind map) để tổng hợp kiến thức ôn thi tốt nghiệp và đại học cho học sinh khối 12
6 p | 55 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p | 19 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh trường THPT Nguyễn Thị Giang
21 p | 48 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học cho học sinh theo chủ đề tích hợp liên môn trong bài “Khái niệm mạch điện tử - chỉnh lưu - nguồn một chiều” chương trình công nghệ 12 ở trường THPT Y
55 p | 62 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng hệ thống bài tập hóa học có nhiều cách giải để phát triển năng lực tư duy cho học sinh
106 p | 25 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bảng hệ thống kiến thức nhằm nâng cao chất lượng trong ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông phần Lịch sử Việt Nam (1919-1945)
47 p | 40 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép một số tư liệu lịch sử Bình Long trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 -1975
16 p | 53 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn