![](images/graphics/blank.gif)
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực để phát triển năng lực tự học cho học sinh khối 12 nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông
lượt xem 1
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Sáng kiến "Sử dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực để phát triển năng lực tự học cho học sinh khối 12 nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông" được hoàn thành với mục tiêu nhằm giúp học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực để phát triển năng lực tự học cho học sinh khối 12 nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT YÊN THÀNH 2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI SỬ DỤNG MỘT SỐ KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH KHỐI 12 NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ÔN THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG . LĨNH VỰC: ĐỊA LÍ Nhóm tác giả 1. Phan Văn Cảnh 2. Đặng Thị Hiền 3. Nguyễn Văn Cường Thời gian thực hiện: 2023-2024 Số điện thoại cá nhận:0985794699 0984186798 0979194933 Yên Thành, tháng 4 năm 2024
- MỤC LỤC NỘI DUNG Trang PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lý do chọn đề tài . 1 2. Mục đích nghiên cứu. 1 3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu . 2 4. Phương pháp nghiên cứu . 2 5. Những điểm mới và đóng góp của đề tài . 2 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 4 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn 4 1.1. Cơ sở lí luận. 4 1.1.1. Khái niệm 4 1.1.2. Năng lực tự học và nội dung 4 1.2.3. Thành phần năng lực tự học 4 1.2.4. Vai trò của năng lực 5 1.2. Cơ sở thực tiễn 5 1.2.1. Thuận lợi 5 1.2.2. Khó khăn 6 1.2.3. Thực trạng vấn đế tự học 6 1.2.4. Nguyên nhân 9 1.2.5. Kết quả 10 2. Phân tích cấu trúc đề và kiến thức trọng tâm 12 2.1. Phân tích cấu trúc 12 2.2. Xác định kiến thức trọng tâm 13 3. Sử dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực để phát triển năng lực tự học cho học sinh khối 12 nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt 14 nghiệp trung học phổ thông .
- 3.1. Các nguyên tắc chung để phát triển năng lực tự học của học 14 sinh 3.2. Sử dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực để phát triển năng lực tự học cho học sinh khối 12 nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt 15 nghiệp trung học phổ thông 3.2.1. Tạo động cơ, mục đích trong học tập . 15 3.2.2. Hướng dẫn học sinh cách xây dựng bảng biểu thời gian 18 3.2.3. Hướng dẫn học sinh kỷ thuật “đọc tích cực” . 20 3.2.4. Sử dụng kỷ thuật “giao nhiệm vụ” . 24 3.2.5. Hướng dẫn học sinh sử dụng kỷ thuật “tóm tắt nội dung 25 theo nhóm” 3.2.6. Hướng dẫn học sinh sử dụng phương pháp so sánh, đối 26 chiếu 3.2.7. Hướng dẫn học sinh sử dụng “sơ đồ tư duy” 28 3.2.8. Sử dụng kỷ thuật “ôn tập nhanh” 29 3.2.9. Vận dụng linh hoạt công thức “5W - 1 How” 30 3.2.10. Ôn tập tự luận cho học sinh để thi trắc nghiệm 32 3.2.11. Sử dụng kỷ thuật “trò chơi học tập” 33 3.2.12. Xây dựng nội dung ôn tập theo các mức độ nhận thức 35 3.2.13. Xây dựng nhóm theo năng lực học tập 39 3.2.14. Thường xuyên khích lệ, động viên, khen thưởng học sinh 40 4. Khảo sát về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp 42 4.1. Mục đích khảo sát . 42 4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát . 42 4.3. Đối tượng khảo sát . 42 4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải 42 pháp đã đề xuất . 4.5. Kết quả đạt được . 45 PHẦN III. KẾT LUẬN 46
- 1. Những bài học kinh nghiệm . 46 2. Kết luận chung . 46 3. Ý nghĩa của đề tài . 46 4. Kiến nghị . 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO 49 PHỤ LỤC 50
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Từ đầy đủ 1 GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo 2 GV Giáo viên 3 HS Học sinh 4 THPT Trung Học Phổ Thông 5 TB-ĐN Tây Bắc –Đông Nam
- PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài . Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị lần thứ Tám, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quyết định số 3538/QĐ-BGD ĐT ngày 09/9/2014 về việc phê duyệt Phương án thi tôt nghiệp Trung học phổ thông (THPT) và tuyển sinh Đại học, Cao đẳng (ĐH,CĐ) từ năm 2015, với mục tiêu kế thừa những ưu điểm và khắc phục các hạn chế của các kỳ thi tốt nghiệp THPT và tuyển sinh ĐH, CĐ hiện nay, làm giảm áp lực và tốn kém cho xã hội mà vẫn đảm bảo độ tin cậy, trung thực; đồng thời tác động tích cực trở lại quá trình dạy và học trong các trường phổ thông. Việc tổ chức duy nhất một kỳ thi THPT Quốc gia từ năm 2015 nhằm mục đích xét công nhận tốt nghiệp THPT, đồng thời cung cấp dữ liệu cho các cơ sở giáo dục ĐH sử dụng làm căn cứ để tuyển sinh là một đổi mới căn bản trong công tác thi và tuyển sinh, nhận được sự đồng thuận cao của ngành giáo dục và toàn xã hội. Tuy nhiên, vì đây là một phương thức thi và tuyển sinh mới, nên nhiều phụ huynh, học sinh vẫn thắc mắc, băn khoăn, chưa hiểu hết về kỳ thi THPT Quốc gia từ năm 2015. Bên cạnh đó, với việc thay đổi cách tính điểm xét tốt nghiệp THPT cũng đòi hỏi học sinh phải thay đổi cách học, các nhà trường phải thay đổi trong công tác hướng dẫn và tổ chức ôn thi cho học sinh. Việc tổ chức hướng dẫn, ôn tập cho học sinh lớp 12 trước kỳ thi THPT Quốc gia đầu tiên đã được Sở Giáo dục & Đào tạo Nghệ An đặc biệt quan tâm. Sở Giáo dục & Đào tạo nghệ an đã có nhiều công văn hướng dẫn về việc tổ chức dạy và học, chuẩn bị cho kỳ thi THPT Quốc gia năm 2023-2024. Theo tinh thần chỉ đạo của Sở Giáo dục & Đào tạo Nghệ An, trường THPT Yên Thành 2 đã tích cực tuyên truyền cho cán bộ, giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh về kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia, đồng thời đề ra nhiều giải pháp thiết thực nhằm nâng cao chất lượng học tập của học sinh trước kỳ thi THPT Quốc gia và đã thu được một số kết quả đáng khích lệ. Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, tác giả chọn đề tài: SỬ DỤNG MỘT SỐ KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH KHỐI 12 NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ÔN THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG . 2. Mục đích nghiên cứu - Biện pháp tập trung khẳng định tầm quan trọng của việc dạy và học ôn thi tốt nghiệp THPT. 1
- - Giúp học sinh học và ôn tập tốt - Giúp học sinh học giải quyết được các dạng câu hỏi trong ma trận đề thi của Bộ theo 4 mức độ. - Giúp học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại. 3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu - Phạm vi của đề tài là đưa ra các phương pháp hướng dẫn học sinh ôn tập tốt nội dung kiến thức và thực hành trả lời các câu hỏi trắc nghiệm phần Địa lí tự nhiên theo 4 mức độ. - Đối tượng của đề tài là: hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn luyện và làm tốt các câu hỏi trắc nghiệm ở 4 mức độ . 4. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu lí thuyết: + Nghiên cứu tài liệu về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách Nhà nước trong công tác giáo dục. + Nghiên cứu các tài liệu về lí luận, phương pháp dạy học, chương trình nội dung sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu ôn thi trắc nghiệm THPT Quốc gia, sách bồi dưỡng học sinh giỏi ,các đề thi học sinh giỏi tỉnh, Quốc gia, THPT Quốc gia và các tài liệu liên quan khác. - Phương pháp điều tra: Thông qua hình thức dự giờ, quan sát, trưng cầu ý kiến, tiếp xúc trao đổi với giáo viên, học sinh để tìm hiểu thực trạng về khả năng tự học của học sinh và mức độ trả lời các câu hỏi trong ma trận phần Địa lí - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm tra giả thuyết khoa học của đề tài. - Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp: Để hệ thống kiến thức tự luận nâng cao cho học sinh vận dụng vào làm câu hỏi trắc nghiệm mức độ khó cần phải sử dụng phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp các bài, chương, phần học trong Sách giáo khoa. 5. Những điểm mới và đóng góp của đề tài *Tính mới của đề tài: Đề tài đã áp dụng năng lực của CTGDPT mới vào chương trình giáo dục phổ thông hiện hành. Thay vì chú trọng ý thức tự học bài cũ của học sinh trong các đề tài trước đây thì đề tài đã chú trọng tới phát triển cả năng lực tự học, tự hoàn thiện của HS ở cả trong nội dung bài cũ cũng như bài 2
- mới với nhiều nội dung hướng dẫn tự học đa dạng và phong phú như: phiếu bài tập, sơ đồ, bài thuyết trình tập san ảnh, video mô hình, trò chơi học tập trên điện thoại hay máy tính như Quizizz... Ngoài ra đề tài còn đề cập thêm thành tố tự chủ như: tự lực, tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của học sinh hay khả năng thích ứng với cuộc sống và định hướng nghề nghiệp của các em sau này. Đề tài còn đưa ra các giải pháp động viên, khen thưởng học sinh như phiếu khen, tặng quà… để phát triển năng lực tự chủ và tự học cũng như các năng lực chung và năng lực đặc thù khác, góp phần tạo hứng thú học tập, nâng cao chất lượng học tập bộ môn địa lí nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung. Đây là điều mà các đề tài nghiên cứu trước chưa làm được. *Đóng góp của đề tài - Hệ thống nội dung kiến thức để các em chinh phục các câu hỏi trắc nghiệm ở 4 mức độ. - Phát triển và hình thành kĩ năng không chỉ đối với bộ môn Địa lí mà còn đối với các môn học khác. Trên cơ sở hình thành năng lực chung, phát triển các năng lực chuyên biệt đối với môn Địa lí. - Góp phần đổi mới phương pháp dạy học, xem đối tượng người học là trung tâm, thay đổi tư duy, lối học thụ động của học sinh. Bản thân giáo viên cũng không ngừng phải tự học, tự nghiên cứu để nâng cao chất lượng dạy và học. - Biện pháp tập trung khẳng định tầm quan trọng của việc dạy và học ôn thi tốt nghiệp THPT. - Giúp học sinh học giải quyết được các dạng câu hỏi trong ma trận đề thi của Bộ theo 4 mức độ. - Giúp học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại. 3
- PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn . 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Khái niệm năng lực Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa dạng của việc học tập và cuộc sống. Năng lực bao gồm năng lực chung và năng lực chuyên biệt của từng bộ môn. 1.1.2. Năng lực tự học và nội dung của năng lực tự học *Năng lực tự học Năng lực tự học là khả năng tự mình tìm tòi, nhận thức và vận dụng kiến thức vào tình huống mới hoặc tương tự với chất lượng cao. Năng lực tự học là năng lực hết sức quan trọng vì tự học là chìa khoá tiến vào thế kỉ XXI, một thế kỉ với quan niệm học suốt đời, xã hội học tập. Có năng lực tự học mới có thể học suốt đời được. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói “về cách học phải lấy tự học làm cốt”. Có nhiều biểu hiện của năng lực tự học, trong phạm vi của đề tài tôi xin đề cập đến năng lực tự học có sự hướng dẫn của GV. *Nội dung của năng lực tự học đối với học sinh THPT - Xác định được nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được; biết đặt mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục những hạn chế. - Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành cách học riêng của bản thân; tìm kiếm và lựa chọn được nguồn tài liệu phù hợp với mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau; ghi chép thông tin bằng các hình thức phù hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ; sử dụng, bổ sung khi cần thiết. - Tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tập; biết rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các tình huống khác nhau, biết tự điều chỉnh lại cách học. Đối với bộ môn Địa lí năng lực tự học được phát triển thông qua các hoạt động học tập. Để có thể đáp ứng được những yêu cầu trên, GV ở các trường phổ thông cần vận dụng phương pháp dạy học phù hợp để phát huy tối đa năng lực tự học của HS. 1.1.3. Thành phần của năng lực tự học Năng lực tự học bao gồm: năng lực nhận biết, tìm tòi và phát hiện vấn đề; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực xác định các kết luận đúng (kiến thức,cách thức, con đường, giải pháp, biện pháp) từ quá trình giải quyết vấn đề; năng lực 4
- vận dụng kiến thức vào thực tiễn; năng lực đánh giá và tự đánh giá. 1.1.4. Vai trò của năng lực tự học Năng lực tự học có bốn vai trò chính sau: tự tìm ra ý nghĩa, làm chủ các kĩ năng nhận thức, tạo ra cầu nối nhận thức trong tình huống học; tự làm chủ tri thức hiện diện trong chương trình học và tri thức qua các tình huống hoc; tự biến đổi mình, tự làm phong phú mình bằng cách thu lượm và xử lý thông tin từ môi trường xung quanh mình; tự học, tự nghiên cứu, tự mình tìm ra kiến thức bằng hành động của chính mình, cá nhân hóa việc học, đồng thời hợp tác với bạn trong cộng đồng lớp học dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018, chương trình môn học Địa lí 2018 xác định: Trên nền tảng những kiến thức cơ bản và phương pháp giáo dục đề cao hoạt động chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh, chương trình môn Địa lí giúp học sinh hình thành, phát triển năng lực địa lí - một biểu hiện của năng lực khoa học; đồng thời góp phần cùng các môn học và hoạt động giáo dục khác phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung đã được hình thành trong giai đoạn giáo dục cơ bản, đặc biệt là tình yêu quê hương, đất nước; thái độ ứng xử đúng đắn với môi trường tự nhiên, xã hội; khả năng định hướng nghề nghiệp; để hình thành nhân cách công dân, sẵn sàng đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Ở trung học phổ thông, Địa lí là môn học thuộc nhóm môn khoa học xã hội được lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của học sinh. Môn Địa lí vừa thuộc lĩnh vực khoa học xã hội (Địa lí kinh tế - xã hội) vừa thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên (Địa lí tự nhiên), giúp học sinh có được những hiểu biết cơ bản về khoa học địa lí, các ngành nghề có liên quan đến địa lí, khả năng ứng dụng kiến thức địa lí trong đời sống; đồng thời củng cố và mở rộng nền tảng tri thức, kĩ năng phổ thông cốt lõi đã được hình thành ở giai đoạn giáo dục cơ bản, tạo cơ sở vững chắc giúp học sinh tiếp tục theo học các ngành nghề liên quan. Chương trình môn Địa lí xác định rõ các phẩm chất và năng lực có thể hình thành, phát triển qua môn học. Đó là năm phẩm chất chủ yếu của người Việt Nam, ba năng lực chung và các năng lực đặc thù khác. 1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề 1.2.1. Thuận lợi Môn Địa lí được chú trọng trong chương trình giáo dục phổ thông, giảng dạy đầy đủ cho tất cả các khối lớp, Riêng khối 12 với số tiết phân phối chương trình học kì 1 là 1 tiết/ tuần/ lớp, học kì 2 là 2 tiết/ tuần/ lớp. Thường xuyên mở các lớp tập huấn về chuyên môn: bồi dưỡng thường xuyên, thay sách, chuẩn kiến thức, kỹ năng...(của Sở và của Trường) 5
- Được quan tâm trong các kỳ thi cấp cơ sở hay quốc gia: Học sinh giỏi cấp tỉnh, cấp quốc gia, thi tốt nghiệp, thi cao đẳng-đại học… Giáo viên đa số nhiệt tình trong giảng dạy, có đầu tư đổi mới phương pháp giảng dạy, ứng dụng công nghệ thông tin khá tốt. Học sinh cố gắng trong học tập, vẫn còn nhiều học sinh yêu thích bộ môn này. 1.2.2 . Khó khăn Theo quan niệm của của xã hội, của cha mẹ học sinh và một số bộ môn khác thì đây là môn học phụ; cho nên có sự thiên lệch trong nhận thức về tầm quan trọng của môn học, từ đó không khuyến khích học sinh học tốt môn Địa lí. Học sinh nhiều em học lệch, không quan tâm nhiều đến môn học (học đối phó để kiểm tra, thi tốt nghiệp) nhất là học sinh khối 12 Thực tế của môn Địa lí chưa đáp ứng nhu cầu thực tế về việc lựa chọn ngành nghề trong tương lai hoặc lựa chọn được rất ít ngành nghề.Tâm lý giáo viên giảng dạy bị hụt hẫng, dạy học không nhiệt tình. Nhiều học sinh còn lười học, dính vào nhiều tệ nạn xã hội 1.2.3. Thực trạng vấn đề tự học của học sinh trong việc ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông Để đánh giá thực trạng vấn đề tự học của học sinh trong việc ôn thi tốt nghiệp, trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã tiến hành khảo sát bằng phiếu điều tra (Phiếu điều tra - xem ở phần Phụ lục 1). Cụ thể như sau: - Đối tượng khảo sát: Toàn bộ học sinh khối 12 đang học tại trường. Tổng số học sinh khảo sát: 420/453 (chiếm 92,7%) - Thời gian khảo sát: từ ngày 10/02/2024 đến ngày 13/04/2024 - Phương pháp khảo sát: Khảo sát trực tuyến qua đường link Google Form (Đường link khảo sát: https://forms.gle/n8Ht43E2F5BMMr5Y9) - Kết quả khảo sát: Kết quả khảo sát cho thấy, về cơ bản học sinh đều nhận thức được tầm quan trọng của việc tự học (75%). Tuy nhiên vẫn có một bộ phận học sinh vẫn cho rằng việc tự học là không quan trọng (10%). 6
- Kết quả khảo sát cho thấy, tỷ lệ học sinh hàng ngày dành từ 2-3 giờ và trên 3 giờ tự học chiếm 52%, còn lại có tới 48% học sinh hàng ngày dành dưới 2 giờ để tự học hoặc không nhớ dành bao nhiêu thời gian để tự học. Điều này cho thấy vẫn còn tỷ lệ khá lớn học sinh chưa dành đủ thời gian cho việc tự học, chưa có kế hoạch quản lý khoa học, cụ thể thời gian hoạt động tự học hợp lý. Kết quả khảo sát cho thấy, tỷ lệ học sinh lựa chọn nội dung tự học theo yêu cầu của giáo viên chiếm ưu thế (46%). Điều này chứng tỏ vai trò quan trọng của giáo viên trong việc định hướng, xác định, lựa chọn nội dung tự học của học sinh. Do đó, giáo viên cần tiếp tục chủ động, gởi mở nội dung kiến thức để khuyến khích học sinh tự học. Kết quả khảo sát cho thấy, tỷ lệ học sinh cho rằng khối lượng bài tập, nội dung phải tự học là vừa đủ, chiếm 50%; tỷ lệ học sinh cho rằng khối lượng bài tập, nội dung phải tự học là nhiều và quá nhiều chiếm 45%. Liên hệ với kết quả khảo sát thời gian tự học cho thấy cũng có 48% học sinh dành thời gian dưới 2 giờ hoặc không nhớ thời gian tự học của học sinh. Có thể số học sinh đánh giá khối lượng bài tập tự học là nhiều và quá nhiều chưa dành đủ thời gian cho tự học hoặc có khả năng số học sinh này chưa biết cách tự học hoặc khối lượng kiến thức tự học là quá sức đối với nhóm học sinh này. 7
- Kết quả khảo sát cho thấy, tỷ lệ học sinh cho rằng thời gian cần thiết để hoàn thành bài tập tự học là nhiều và quá nhiều chiếm 32%. Nhóm này có khả năng là chưa dành đủ thời gian cho việc tự học hoặc có thể có năng lực tự học, quản lý, phân bổ thời gian chưa khoa học, hợp lý. Kết quả thống kê cho thấy, tỷ lệ học sinh thường chuyên lên thư viện trường hoặc vào mạng Internet để tìm tài liệu, bài tập cho môn học của mình chỉ chiếm 8%. Trong khi đó, tỷ lệ học sinh thỉnh thoảng lên thư viện hoặc vào Internet phục vụ cho việc tự học chiếm 48%, tỷ lệ học sinh mới 1-2 lần lên và không lên thư viện hoặc vào mạng Internet vì mục đích học tập đang chiếm 44%. Kết quả thống kê cho thấy, tỷ lệ số lượng ý kiến học sinh cho rằng chương trình học quá nặng chiếm 25%; tỷ lệ số lượng ý kiến học sinh cho rằng còn quá nhiều bài tập về nhà chiếm 21%; tỷ lệ số lượng ý kiến học sinh cho rằng các em gặp khó khăn khi tìm kiếm tài liệu tham khảo, bài tập cho môn học chiếm 17%; tỷ lệ số lượng ý kiến học sinh cho rằng các em không biết phương pháp tự học 8
- sao cho hiệu quả chiếm 15%; tỷ lệ số lượng ý kiến học sinh cho rằng thời gian học trên lớp quá nhiều chiếm 12%; tỷ lệ số lượng ý kiến học sinh tự thấy rằng khả năng tiếp thu của bản thân kém chiếm 10%. Như vậy, qua khảo sát thực tế, nhận thức của học sinh về vấn đề tự học đang còn nhiều hạn chế. Có gần 80% HS nhận thức được sự cần thiết của việc tích cực chủ động trong học tập, tuy nhiên những biểu hiện trong hoạt động tự học của các em còn ở mức rất hạn chế, chẳng hạn một bộ phận học sinh có thời gian chuẩn bị bài ở nhà không xác định, và thường thì thời gian dành cho việc chuẩn bị bài lại rất ít. Những khó khăn cho việc tự học chủ yếu do HS thiếu tự tin trong học tập, không tự kiểm soát được quá trình học tập, hay sao nhãng, thiếu sự hướng dẫn cụ thể của thầy cô về vấn đề tự học... Do đó, đối với học sinh từ việc lập kế hoạch đến việc dành thời gian cho việc học tập còn chưa thường xuyên, chưa đủ để tạo thành thói quen. HS chủ yếu trông chờ vào việc học thêm ngoài thời gian học trên lớp để cải thiện kết quả học tập (yếu tố học thêm được các em chọn xếp hàng đầu trong việc cải thiện thành tích học tập). Các em chưa tích cực, chủ động trong việc tìm hiểu tài liệu, chuẩn bị bài mới. 1.2.4. Nguyên nhân . - Môn Địa lí là môn học khó (vừa có kiến thức tự nhiên vừa có kiến thức xã hội ) . Không phải là môn học thuộc lòng, môn học giao thoa giữa kiến thức tự nhiên và kiến thức kinh tế-xã hội. - Hiện nay đa phần đi xuất khẩu lao động và du học nên không đặt cao kết quả . - Chương trình nặng, mang tính hàn lâm, thiếu thực tiễn. - Học sinh chưa nhận thức đúng, chưa có phương pháp học tập thích hợp. - Hình thức kiểm tra-đánh giá chưa phù hợp. - Giáo viên chưa chủ động trong đổi mới phương tiện, phương pháp dạy học. - Trường THPT Yên Thành 2 đa số học sinh của trường thuộc các xã vùng thuần nông(chiếm gần 99%), giao thông chưa thuận lợi, nên việc quản lý, đôn đốc học sinh tu dưỡng, học tập còn nhiều khó khăn và bất cập. Chất lượng thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT còn thấp, điểm tuyển sinh thấp, đại đa số học sinh đều chỉ đạt điểm dưới trung bình, năm học 2023-2024 điểm trúng tuyển học sinh 9
- khối 10 là 9đ. Cha mẹ học sinh lo làm ăn kinh tế ít quan tâm đến việc học của các con, đặc biệt nhiều em ở với ông bà . - Các phần tử xấu thường xuyên lôi kéo học sinh vào các tệ nạn như vay nặng lãi, lô đề...... 1.2.5. Kết Quả . Sau khi Bộ Giáo dục Đào tạo quy định xét tốt nghiệp THCS mà không thi TN, đa số học sinh chỉ mới tham gia một kỳ thi có tính chất quy mô duy nhất là thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT, thời gian làm bài lại không nhiều, tối đa chỉ 120 phút. Kỹ năng làm bài thi, việc căn thời gian làm bài của học sinh nhìn chung còn thấp. Ngay sau khi kết thúc học kỳ 1, để học sinh làm quen với không khí, thời gian làm bài thi của kỳ thi THPT Quốc gia và rèn luyện kỹ năng làm bài thi, đồng thời khảo sát, nắm bắt trình độ thực tế của học sinh, nhà trường đã tiến hành tổ chức khảo sát các môn học sinh đăng ký thi TN theo đúng cấu trúc đề thi và thời gian thi của các môn do Bộ quy định. Kết quả đạt được chưa cao. Cụ thể, kết quả khảo sát chất lượng ngày 27- 28/1/2024 môn Địa do liên trường trong huyện tổ chức như sau: Lớp Sĩ số Điểm TB 12a4 32 7.4 12a5 44 6.9 12a6 40 7.2 12a8 32 6.9 12a9 30 6.2 12a10 33 6.2 12a11 31 6.0 Điểm TB 6.7 (Nguồn: Kết quả thi thử tốt nghiệp do trường THPT Yên Thành 2 công bố) Kết quả xếp loại chỉ có 4/7 lớp có điểm đạt loại khá còn các lớp còn lại chủ yếu là trung bình. Có trên 34 học sinh bị điểm yếu và kém , đồng thời theo công thức tính điểm xét tốt nghiệp của Quy chế thi, kỳ thi THPT Quốc gia, sẽ có trên 20% học sinh của nhà trường không đậu TN. 10
- Thực tế trên đòi hỏi nhà trường phải tăng cường các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng học tập, rèn luyện kỹ năng làm bài thi cho học sinh để nâng cao chất lượng kỳ thi THPT quốc gia của nhà trường. - Kết quả thi tốt nghiệp môn Địa Lí toàn tỉnh năm 2022-2023 (Nguồn: Kết quả thi tốt nghiệp do Sở GD&ĐT Nghệ An công bố) Như vậy, qua kết quả thi tốt nghiệp bộ môn Địa Lí trong 02 năm gần nhất, có thể thấy cùng với kết quả chung của toàn tỉnh đã được nâng lên so với các năm trước thì ở trường THPT Yên Thành 2 cũng đã có sự chuyển biến đáng kể về chất lượng ôn thi. - Kết quả tốt nghiệp môn Địa Lí của trường THPT Yên Thành 2 năm 2022-2023 11
- (Nguồn: Kết quả thi tốt nghiệp do Sở GD&ĐT Nghệ An công bố) Về điểm trung bình chung của môn Địa lí, năm 2023 là 7.03 (toàn tỉnh là 6,21); năm 2022 là 7.01(toàn tỉnh là 6.69). Năm 2023, môn Địa lí xếp hạng thứ 3 toàn tỉnh, tăng 01 bậc so với năm 2022. Đứng thứ 1 trong huyện Yên Thành . Năm 2023 trường xếp hạng thứ 37 điều đó phản ánh sự cố gắng nỗ lực của các giáo viên và đồng thời cho thấy sự đổi mới trong phương pháp, cách thức ôn thi. - Kết quả tốt nghiệp môn Địa Lí của các lớp khối 12 đã trực tiếp giảng dạy Trong năm gần nhất, tôi đã dạy 02 lớp khối 12. Năm 2022-2023, tôi tham gia dạy 02 lớp (12A5,12a7 ) , lớp 12a5 tôi sử dụng phương pháp . Kết quả cụ thể như sau: Chênh Chênh Điểm TB Điểm Điểm TB lệch so lệch so Lớp Năm học của lớp TB cả toàn tỉnh với TB với TB cả dạy nước cả tỉnh nước 12A5 2022 – 2023 7.1 6.21 6.15 0.88 0.95 12A7 2022 – 2023 6.1 6.21 6.15 0.11 0.05 (Nguồn: Kết quả thi tốt nghiệp do trường THPT Yên Thành 2 công bố) Trong kì thi THPT năm 2022, 2023 hai lớp 12 do tôi phụ trách có kết quả thi tốt nghiệp đạt 100%. Phổ điểm bình quân các em đạt được chủ yếu từ 5 điểm trở lên, trong đó có 20 em đạt từ 8 điểm trở lên, 0 có em nào bị điểm liệt. Đối với những lớp cơ bản không có HS thi đại học khối C, phổ điểm nói trên đã cho thấy sự nỗ lực và tinh thần học tập của các em. Từ kết quả trên có thể thấy, so với mặt bằng chung toàn tỉnh, những lớp tôi tham gia giảng dạy và trực tiếp ôn thi cho học sinh đều vượt mức trung bình khá cao. Kết quả này thể hiện phần nào cho thấy những hiệu quả thực sự khi tôi áp dụng các biện pháp giúp học sinh để nâng cao hiệu quả ôn thi tốt nghiệp trong những năm gần đây. Đó chính là cơ sở quan trọng về mặt thực tiễn quan trọng để tôi mạnh dạn lựa chọn và hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm của mình. 2. Phân tích cấu trúc đề thi và xác định những kiến thức trọng tâm cần ôn tập 2.1. Phân tích cấu trúc của đề thi trung học phổ thông môn Địa Lí Một trong những nguyên tắc quan trọng trong ôn tập cho học sinh thi tốt nghiệp THPT hoặc hướng dẫn cho học sinh tự ôn tập là phải bám sát cấu trúc của đề thi tham khảo của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) trong các năm. Đây là nguyên tắc quan trọng để định hướng cho học sinh những vấn đề trọng tâm và 12
- xác định phương pháp ôn thi phù hợp. Theo đề thi THPT do Bộ GD&ĐT đã thực hiện từ năm 2017 đến năm 2024, có thể thấy cấu trúc đề thi gồm 40 câu, phân hóa thành 4 mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Trong đó, 30 câu đầu là ở mức độ nhận biết và thông hiểu, 10 câu còn lại ở mức độ vận dụng và vận dụng cao. 2.2. Xác định những kiến thức trọng tâm cần ôn tập Lý Kỹ năng Câu Nội dung Lớp thuyết Atlat BSL BĐ 41 Atlat trang Nông nghiệp (19) 12 X 42 Atlat trang Khí hậu (9) 12 X 43 Nhận xét biểu đồ 11 X 44 Atlat trang Vùng Bắc Trung Bộ (27) 12 X Atlat trang Các ngành công nghiệp trọng 12 45 X điểm (22) Atlat trang Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, 12 46 X vùng Tây Nguyên (28) 47 Atlat trang Các hệ thống sông (10) 12 X Atlat trang Vùng Trung du và miền núi Bắc 12 48 X Bộ, vùng Đồng bằng sông Hồng (26) 49 Atlat trang Hành chính (4-5) 12 X 50 Đông Nam Bộ 12 X 51 Nhận xét bảng số liệu 11 X 52 Bảo về môi trường và phòng chống thiên tai 12 X 53 Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên 12 X 54 Atlat trang Kinh tế chung (17) 12 X 55 Cơ cấu ngành công nghiệp 12 X 56 Atlat trang Công nghiệp chung (21) 12 X Atlat trang Vùng Đông Nam Bộ, vùng Đồng 12 57 X bằng sông Cửu Long Long (29) 58 Atlat trang Dân số (15) 12 X Vấn đề phát triển một số ngành công nghiệp 12 59 X trọng điểm 60 Atlat trang Giao thông (23) 12 X 61 Atlat trang Các miền tự nhiên (13+14) 12 X 62 Atlat trang Du lịch (25) 12 X 63 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 12 X 64 Đô thị hóa 12 X Vấn đề phát triển KT, ANQP ở biển Đông 12 65 X và các đảo, quần đảo 66 Lao động và việc làm 12 X 67 Vấn đề phát triển nông nghiệp 12 X 13
- 68 Vấn đề phát triển GTVT và TTLL 12 X Vấn đề phát triển ngành thủy sản và lâm 12 69 X nghiệp 70 Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ 12 X 71 Tây Nguyên 12 X 72 Chọn dạng biểu đồ 12 X 73 Đồng bằng sông Cửu Long 12 X 74 Bắc Trung Bộ 12 X 75 Đồng bằng sông Hồng 12 X 76 Đặc điểm chung của tự nhiên Việt Nam 12 X 77 Trung du và miền núi Bắc Bộ 12 X 78 Vấn đề phát triển thương mại và du lịch 12 X 79 Duyên hải Nam Trung Bộ 12 X 80 Xác định nội dung biểu đồ 12 X 3. Sử dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực để phát triển năng lực tự học cho học sinh khối 12 nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông . 3.1. Các nguyên tắc chung để phát triển năng lực tự học của học sinh Để phát triển năng lực tự học của học sinh, giúp các em ôn tập tốt cần phải đảm bảo những nguyên tắc sau đây: Thứ nhất là đảm bảo phát triển một số năng lực cần đạt của con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, bên cạnh những năng lực chuyên biệt có các năng lực chung cần đạt đó là năng lực tự chủ và tự học; năng lực giao tiếp và hợp tác; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Thứ hai là phải xuất phát từ quy luật phát triển tâm lý và nhận thức của HS sẽ giúp chúng ta định hướng phát triển một số năng lực học tập của học sinh cho phù hợp. Thứ ba là phải đảm bảo thực hiện được mục tiêu giáo dục phổ thông. Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo. Thứ tư là khai thác được đặc thù bộ môn Địa lí. Với đặc trưng riêng của môn học, Địa lí giữ vai trò . + Giúp các em có hiểu biết về khoa học địa lí, khả năng ứng dụng kiến thức địa lí vào đời sống. + Củng cố và mở rộng nền tảng tri thức, kĩ năng phổ thông. 14
- + Giáo giục lòng yêu nước, tinh thần hợp tác quốc tế, trách nhiệm đối với môi trường. + Làm cho kho tàng kiến thức, vốn hiểu biết về thiên nhiên, con người, hoạt động sản xuất ở các nơi ngày càng thêm phong phú. + Giải thích được các hiện tượng địa lí trong cuộc sống. + Sử dụng kiến thức địa lí trong các ngành, lĩnh vực của đời sống. Thứ năm là phải sử dụng đa dạng, linh hoạt các kỉ thuật dạy học tích cực. Giáo viên không đặt trọng tâm vài việc truyền thụ kiến thức Địa lí cho học sinh mà chú trọng hướng dẫn học sinh nhận diện, khai thác các nguồn học liệu, từ đó tái hiện kiến thức, nhận thức Địa lí, đưa ra suy luận, đánh giá, nắm được bản chất của kiến thức. Học sinh cần được trang bị về phương pháp tự học có năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề. 3.2. Sử dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực để phát triển năng lực tự học cho học sinh khối 12 nhằm chất lượng ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông . 3.2.1. Tạo động cơ, mục đích trong học tập . Giúp học sinh nhận thức được vị trí và vai trò của môn Địa lí trong trường THPT từ đó tạo được nhu cầu và động cơ học tập thiết thực với các em Môn địa lý trong chương trình phổ thông là cung cấp cho HS các cơ hội hiểu thêm về thế giới, những thách thức mà thế giới phải đối mặt. HS tìm hiểu về các quá trình thay đổi của địa lý, làm sáng tỏ những tác động và sự thay đổi trong mối quan hệ giữa con người và môi trường… Môn học này còn giúp HS trở thành những công dân toàn cầu, có hiểu biết và quan tâm về môi trường. Địa lý không chỉ là những địa điểm có tên trên bản đồ mà còn về con người, văn hóa, lịch sử của từng vùng miền; các tác động về thiên tai đến cuộc sống con người và cách đối xử của nhân loại đối với tự nhiên đã làm thay đổi bề mặt địa lý, hoàn cảnh xã hội và điều kiện kinh tế như thế nào. Có thể nói, nắm vững địa lý sẽ giúp thế hệ tương lai hiểu hơn về quá khứ, hiện tại và tương lai của toàn cầu, cũng như vai trò của từng địa phương đối với phần còn lại của thế giới. Chương trình môn học Địa lí 2018 xác định: Trên nền tảng những kiến thức cơ bản và phương pháp giáo dục đề cao hoạt động chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh, chương trình môn Địa lí giúp học sinh hình thành, phát triển năng lực địa lí - một biểu hiện của năng lực khoa học; đồng thời góp phần cùng các môn học và hoạt động giáo dục khác phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung đã được hình thành trong giai đoạn giáo dục cơ bản, đặc biệt là tình yêu quê hương, đất nước; thái độ ứng xử đúng đắn với môi trường tự nhiên, xã hội; khả năng định hướng nghề nghiệp; để hình thành nhân cách công dân, sẵn sàng đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Quá trình áp dụng giải pháp vào thực tiễn và kết quả đạt được. 15
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p |
44 |
13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khai thác và sử dụng các biến nhớ của máy tính điện tử cầm tay trong chương trình Toán phổ thông
128 p |
149 |
11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ phân bố thời gian giúp học sinh giải nhanh bài tập trắc nghiệm liên quan đến thời điểm và khoảng thời gian trong mạch dao động
24 p |
29 |
9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng các bài hát, tục ngữ, ca dao trong dạy học Địa lí 10, 12
31 p |
66 |
9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật giao nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả về năng lực tự quản, khả năng giao tiếp và hợp tác nhóm cho học sinh lớp 11B4 - Trường THPT Lê Lợi
13 p |
122 |
8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống, khắc sâu kiến thức Hoá học hữu cơ lớp 12 cơ bản
30 p |
44 |
8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phiếu học tập dưới dạng đề kiểm tra sau mỗi bài học, để học sinh làm bài tập về nhà, làm tăng kết quả học tập môn Hóa
13 p |
29 |
8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng Infographic nhằm nâng cao hiệu quả và tăng hứng thú học tập Ngữ văn của học sinh THPT
15 p |
33 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh lớp 12 trường THPT Trần Đại Nghĩa làm bài kiểm tra đạt hiệu quả cao
41 p |
60 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và phương pháp giải bài tập chương andehit-xeton-axit cacboxylic lớp 11 THPT
53 p |
30 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng thí nghiệm ảo trong dạy học phần điện từ học lớp 11 THPT
38 p |
56 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bản đồ tư duy (mind map) để tổng hợp kiến thức ôn thi tốt nghiệp và đại học cho học sinh khối 12
6 p |
57 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp kiến thức văn học vào giảng dạy một số bài trong chương trình lịch sử Việt Nam lớp 12
10 p |
16 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p |
23 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p |
39 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh trường THPT Nguyễn Thị Giang
21 p |
50 |
4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bảng hệ thống kiến thức nhằm nâng cao chất lượng trong ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông phần Lịch sử Việt Nam (1919-1945)
47 p |
47 |
2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép một số tư liệu lịch sử Bình Long trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 -1975
16 p |
54 |
2
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)