Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng một số phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh THPT trong dạy học môn Tin học 10
lượt xem 9
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm góp phần nâng cao chất lượng sử dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh trong dạy học môn Tin học theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở trường THPT.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng một số phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh THPT trong dạy học môn Tin học 10
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục tin học có vai trò quan trọng chuẩn bị cho học sinh khả năng chủ động tìm kiếm, tiếp nhận, mở rộng tri thức và sáng tạo trong thời đại cách mạng công nghiệp lần thứ tư, kết nối và toàn cầu hóa. Tin học có ảnh hưởng lớn đến cách sống, cách suy nghĩ và hành động của con người trong thời đại công nghệ kỹ thuật số và sản xuất thông minh. Tin học là công cụ không thể thiếu để mỗi người có thể học mọi nơi, mọi lúc và biến việc học thành tự học suốt đời. Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức và ban hành CTGDPT mới để nâng cao chất lượng giáo dục thể hệ trẻ, đáp ứng những đòi hỏi của thực tế và bắt kịp xu thế chung của nhân loại. Xác định mục tiêu giáo dục con người phát triển toàn diện, vừa đáp ứng yêu cầu của xã hội vừa phát triển cao nhất tiềm năng của mỗi cá nhân. Phát triển năng lực và phẩm chất của người học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ thay vì chỉ chú trọng trang bị kiến thức; kết hợp hài hòa dạy người, dạy chữ và dạy nghề. Hướng tới mục tiêu và nhiệm vụ đó Sở giáo dục và Đào tạo Nghệ An đã triển khai tổ chức các buổi tập huấn về sách giáo khoa mới, về phương pháp tổ chức các hoạt động dạy học để học sinh chủ động tiếp cận kiến thức và phát triển phẩm chất năng lực. Bên cạnh đó trường THPT Tân Kỳ cũng đã nhận thức được tầm quan trọng và để đáp ứng được yêu cầu đó nhà trường đã tổ chức các buổi tập huấn nhân rộng, và sinh hoạt chuyên môn theo tổ và sinh hoạt chuyên môn liên trường theo hướng nghiên cứu bài học, tổ chức các đợt thao giảng, bài dạy minh họa, qua đó đa số giáo viên đã nắm bắt chương trình giáo dục phổ thông tổng thể và đồng thời nắm được mục tiêu trong chương trình GDPT mới là tiếp tục hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực trong đó các phẩm chất chủ yếu sau: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm và hình thành phát triển những năng lực cốt lõi: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, và các năng lực đặc thù của môn học xuất phát từ yêu cầu đổi mới dạy học, tuy nhiên chất lượng dạy học chưa cao do giáo viên còn vận dụng chưa hiệu quả các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực, hoặc vận dụng mang tính hình thức dẫn đến tình trạng chung là chưa đáp ứng được yêu cầu dạy và học theo xu thế ngày nay, để hướng tới đạt được mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông mới và thực trạng của bộ môn Tin học tại trường THPT Tân Kỳ chúng tôi đã mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu: “Sử dụng một số phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh THPT trong dạy học môn Tin học 10” để làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm. 2. Mục đích của đề tài Góp phần nâng cao chất lượng sử dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh trong dạy học môn Tin học theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở trường THPT. 1
- 3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài Nghiên cứu việc sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học hiện đại vào một số bài trong Tin học 10 theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh THPT. 4. Đối tượng thực nghiệm/ Giới hạn của đề tài - Đề tài tập trung nghiên cứu khả năng sử dụng một số kỹ thuật dạy học có hiệu quả để nâng cao hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học tin học 10 như: kỹ thuật “các mảnh ghép”, kỹ thuật KWL-KWLH, kỹ thuật đóng vai Phạm vi tiến hành điều tra, đánh giá hiện trạng ở 2 lớp 10 trong trường THPT Tân Kỳ Phạm vi thực nghiệm việc sử dụng các kỹ thuật dạy để tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh trường THPT Tân Kỳ. -Tiến hành thực nghiệm trên các bài đã soạn như: - Chủ đề D: Đạo đức, pháp luật và văn hoá trong môi trường số, nghĩa vụ tuân thủ pháp lý trong môi trường số. Bài 1: Tuân thủ pháp luật trong môi trường số” SGK Tin học 10. - Chủ đề F: Lập trình giải quyết với sự trợ giúp của máy tính-Bài 18: Lập trình giải quyết bài toán trên máy tính Vận dụng đối với học sinh khối 10 Trường THPT Tân Kỳ- Nghệ An 5. Phương pháp nghiên cứu -Thu thập thông tin điều tra và tìm hiểu thực tế - Xử lý tổng hợp thông tin, khái quát rút ra kết luận và đề ra giải pháp phù hợp -Thể nghiệm đề tài vào thực tiễn và tiếp tục bổ sung hoàn thiện. 6. Đóng góp của đề tài Thứ nhất: Đề tài đã giúp hiểu rõ về cách sử dụng phương pháp dạy học, kỹ thuật dạy học tích cực và áp dụng nó vào các hoạt động dạy học nhằm phát huy năng lực và phẩm chất cho học sinh. Đó là phát triển con người mới có năng lực và phẩm chất đáp ứng sự phát triển của xã hội. Thứ hai: Trong đề tài chúng tôi đã hệ thống được nhiều kỹ thuật dạy học phù hợp với bộ môn Tin học. Hơn nữa chúng tôi đã áp dụng kỹ thuật dạy học phù hợp đặc điểm bài dạy qua đó thiết kế quy trình với một chuỗi hoạt động liên kết nhằm tác động và thay đổi nhận thức, thái độ của học sinh THPT, phát triển năng lực, phẩm chất học sinh thông qua các hoạt động. Thứ ba: Chương trình chúng tôi đang áp dụng là chương trình giáo dục phổ thông mới là chương trình giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân, khả năng tự 2
- học và ý thức tự học suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp mới. Và đề tài là những ấp ủ tiếp tục phát triển việc vận dụng phương pháp dạy học tích cực trong các hoạt động dạy học chương trình sách giáo khoa mới. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương I. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc vận dụng một số phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh trong môn Tin học 1. Cơ sở lý luận 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài 1.1.1. Phương pháp dạy học là gì? Thuật ngữ phương pháp bắt nguồn từ tiếng Hy lạp (methodos) có nghĩa là con đường đi đến mục đích. Theo đó, PPDH là con đường để đạt mục đích dạy học. PPDH là cách thức hành động của GV và HS trong quá trình dạy học. Cách thức hành động bao giờ cũng diễn ra trong những hình thức cụ thể. Cách thức và hình thức không tách nhau một cách độc lập. PPDH là những hình thức, cách thức hành động của GV và HS nhằm thực hiện những mục tiêu dạy học xác định, phù hợp với những nội dung và những điều kiện dạy học cụ thể. PPDH cụ thể quy định những mô hình hành động của GV và HS. PPDH là một khái niệm rất phức hợp có nhiều bình diện khác nhau. Một số đặc điểm của PPDH như sau: - PPDH định hướng thực hiện mục tiêu dạy học - PPDH là sự thống nhất của phương pháp dạy và phương pháp học - PPDH thực hiện thống nhất chức năng đào tạo và giáo dục - PPDH là sự thống nhất của cách thức hành động và phương tiện dạy học. Phương pháp dạy học tích cực Phương pháp dạy học tích cực để chỉ những phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học. Phương pháp tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tâp trung vào người dạy. Phương pháp dạy học tíc cực không phải là một phương pháp dạy học cụ thể mà là một khái niệm bao gồm nhiều phương pháp, hình thức, kĩ thuật dạy học nhằm tích cực hóa, tăng cường sự tham gia của người học tạo điều kiện cho người học phát huy tối đa khả năng học tập, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề. 3
- Những dấu hiệu đặc trưng của các phương pháp tích cực,có bốn dấu hiệu cơ bản: - Dạy học thông qua các hoạt động của học sinh - Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học - Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học nhóm - Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò Trong phạm vi nghiên cứu đề tài có sử dụng phương pháp hướng dẫn học sinh tự học; * Phương pháp hướng dẫn học sinh tự học: Là một phương pháp dạy học có hiệu quả trong việc hình thành năng lực của học sinh là chú ý đến rèn luyện năng lực tự học. Hoạt động tự học của học sinh thường diễn qua hai giai đoạn chủ yếu: Giai đoạn học sinh tự lĩnh hội kiến thức ở trên lớp dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên: Giai đoạn này, giáo viên tránh để học sinh ngồi nghe giảng thụ động hoặc ghi nhớ máy móc mà cần thiết phải huy động học sinh khám phá tri thức. Học sinh phải được làm việc dưới sự dẫn dắt của giáo viên, giáo viên khuyến khích các em tích cực phát biểu xây dựng bài bằng phương pháp tích cực như: Tranh luận, nêu vấn đề, đóng vai, sử dụng các câu hỏi công não, động não, làm việc nhóm…(chú ý đến cả lớp, tránh tập trung một số học sinh), hướng dẫn học sinh ghi chép một cách khoa học, ghi ý chính theo sơ đồ tư duy, theo cách sáng tạo của riêng mình; Giai đoạn học sinh tự củng cố kiến thức và thực hành bài tập ở nhà không có sự kiểm soát trực tiếp của giáo viên. Gắn liền với nhiệm vụ cơ bản: học bài, củng cố kiến thức kết hợp làm bài tập và chuẩn bị tiếp thu bài học mới sắp học. Giáo viên cần chú ý giao nhiệm vụ, bài tập về nhà cụ thể vận dụng các bài tập trong dạy học nêu vấn đề kết nối giữa các bài học với nhau, có kiểm tra thường xuyên, liên tục để có sự điều chỉnh kịp thời. Ngoài ra giáo viên cũng cần chú ý vận dụng hướng dẫn tự học phù với với kiểu học của học sinh, phù hợp với tình hình thực tế từng lớp học. Giáo viên cần tìm hiểu và ứng dụng lý thuyết về các kiểu học của học sinh để có sự lựa chọn phương pháp dạy và hướng dẫn học sinh cách học, cách ôn tập kiến thức phù hợp với kiểu học. … Bồi dưỡng năng lực tự học là phương cách tốt nhất để tạo ra động lực mạnh mẽ cho quá trình học tập. Một trong những phẩm chất quan trọng của mỗi cá nhân là tính tích cực, sự chủ động sáng tạo trong mọi hoàn cảnh. Và một trong những nhiệm vụ quan trọng của giáo dục là hình thành phẩm chất đó cho người học. Bởi từ đó nền giáo dục mới mong đào tạo ra những lớp người năng động, sáng tạo, thích ứng với mọi thị trường lao động, góp phần phát triển cộng đồng. Có thể xem tính tích cực (hình thành từ năng lực tự học) như một điều kiện, kết quả của sự phát triển nhân cách thế hệ trẻ trong xã hội hiện đại. Trong đó hoạt động tự học là những biểu hiện sự 4
- gắng sức cao về nhiều mặt của từng cá nhân người học trong quá trình nhận thức thông qua sự hưng phấn tích cực. Mà hưng phấn chính là tiền đề cho mọi hứng thú trong học tập. Có hứng thú người học mới có được sự tự giác say mê tìm tòi nghiên cứu khám phá. Hứng thú là động lực dẫn tới tự giác. Tính tích cực của con người chỉ được hình thành trên cơ sở sự phối hợp ngẫu nhiên giữa hứng thú với tự giác. Nó bảo đảm cho sự định hình tính độc lập trong học tập. Tự học giúp cho mọi người có thể chủ động học tập suốt đời, học tập để khẳng định năng lực phẩm chất và để cống hiến. Tự học giúp con người thích ứng với mọi biến cố của sự phát triển kinh tế - xã hội. Bằng con đường tự học mỗi cá nhân sẽ không cảm thấy bị lạc hậu so với thời cuộc, thích ứng và bắt nhịp nhanh với những tình huống mới lạ mà cuộc sống hiện đại mang đến, kể cả những thách thức to lớn từ môi trường nghề nghiệp. Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng tự học, biết linh hoạt vận dụng những điều đã học vào thực tiễn thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, nhờ đó kết quả học tập sẽ ngày càng được nâng cao. *Yêu cầu của việc Vận dụng phương pháp tự học ở môn Tin học 10 Đối với giáo viên Thứ nhất, muốn học sinh có ý thức tự học thì trước hết học sinh phải yêu thích môn học đó. Thứ hai, GV cần hướng dẫn cho HS cách xây dựng kế hoạch học tập từ ban đầu. Ngay từ tiết học đầu tiên của môn học, GV không cần phải dạy ngay mà cần giới thiệu sơ lược về chương trình, nội dung và phương pháp học một cách khái quát nhất để HS hiểu và từ đó, tự xây dựng cho mình kế hoạch học tập phù hợp. Thứ ba, GV hướng dẫn cho HS cách tìm và đọc sách hoặc tài liệu liên quan đến môn học, hưỡng dẫn cách học online, học trực tuyến trên trang web. GV cần nhấn mạnh cho HS thấy rằng, kiến thức môn học không chỉ gói gọn trong nội dung SGK, trong bài giảng của GV mà đến từ nhiều nguồn khác nhau. Do đó, GV cần giới thiệu cho HS những cuốn sách hay, những tài liệu bổ ích liên quan đến môn học và khuyến khích các em tự tìm kiếm, tự phân tích và tổng hợp kiến thức. GV cũng có thể giới thiệu địa chỉ một số trang web chuyên ngành, hoặc các trang diễn đàn trao đổi kinh nghiệm học tập để HS tham khảo thêm. Thứ tư, GV hướng dẫn cách học bài. GV nên giới thiệu và hướng dẫn cho HS tự học theo mô hình các nấc thang nhận thức của Benjamin S.Bloom. Theo cách phân chia trong thang nhận thức của Bloom, HS có thể học cách phân tích, tổng hợp, vận dụng tri thức vào từng tình huống thực tiễn, học cách nhận xét, đánh giá, so sánh đối chiếu các kiến thức khác… Cách tự học theo mô hình các nấc thang nhận thức của Bloom sẽ giúp cho HS có thể học được cách rèn luyện được năng lực tư duy logic, tư duy trừu tượng và phát triển tư duy sáng tạo trong việc tìm ra những hướng tiếp cận mới đối với các vấn đề khoa học. 5
- Thứ sáu, GV cần giao nhiệm vụ cụ thể cho HS ở tiết học tiếp theo. Để phát huy tối đa năng lực tự học và thúc đẩy HS tận dụng hết thời gian tự học, GV cần giao nhiệm vụ cụ thể cho HS. Có như thế, các em mới định hướng được cụ thể các nhiệm vụ mình cần làm tiếp theo. Sau khi đã tiếp nhận được kiến thức cũ, các em có thể tìm hiểu kiến thức mới. Khi có sự chuẩn bị trước ở nhà, việc học trên lớp sẽ trở nên có hiệu quả hơn rất nhiều. Và đối với học sinh các năng lực các em cần phải có: Năng lực định hướng, năng lực lập kế hoạch học tập, kỹ năng thực hiện kế hoạch Trao đổi, phổ biến thông tin: việc trao đổi kinh nghiệm, chia sẻ thông tin tri thức thông qua các hình thức: thảo luận, thuyết trình, tranh luận… Việc phát triển năng lực tự học của HS nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học ở trường phổ thông là hết sức quan trọng. 1.1.2. Kỹ thuật dạy học là gì? Kĩ thuật dạy học là những động tác, cách thức hành động của của GV và HS trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các KTDH chưa phải là các PPDH độc lập. Các KTDH vô cùng phong phú về số lượng, có thể tới hàng ngàn. Bên cạnh những KTDH thông thường, ngày nay người ta đặc biệt chú trọng các KTDH phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học, ví dụ: kỹ thuật “KWL-KWLH”, kĩ thuật “ mảnh ghép '', kĩ thuật “ đóng vai'', kĩ thuật lược đồ tư duy…. Một số phương pháp dạy học, kỹ thuật dạy học sử dụng trong đề tài: * Kỹ thuật KWL-KWLH: Kĩ thuật KWL (Know - Want - Learn) là cách thức tổ chức hoạt động học tập trong đó bắt đầu bằng việc HS sử dụng bảng KWL để viết tất cả những điều đã biết và muốn biết liên quan đến vấn đề, chủ đề học tập. Trong và sau quá trình học tập, HS sẽ tự trả lời về những câu hỏi muốn biết và ghi nhận lại những điều đã học vào bảng. 6
- Cách tiến hành - Sau khi giới thiệu tổng quan và mục tiêu của vấn đề, chủ đề, GV yêu cầu HS điền những điều đã biết về vấn đề, chủ đề đó vào cột K của bảng. - GV khuyến khích HS suy nghĩ và viết vào cột W những điều muốn tìm hiểu về vấn đề, chủ đề. - Trong và sau quá trình học tập, HS điền vào cột L những điều vừa học được. - Cuối cùng, HS sẽ so sánh với những điều đã ghi tại cột K và cột W để kiểm chứng tính chính xác của những điều đã biết (cột K), mức độ đáp ứng nhu cầu của những điều muốn biết (cột W) ban đầu. Ưu điểm - Tạo điều kiện cho HS phát triển NL tự chủ và tự học. - Tạo hứng thú học tập cho HS, khi những điều HS cần học liên quan trực tiếp đến nhu cầu nhận thức của các em. - Giúp GV đánh giá và HS tự đánh giá kết quả học tập, định hướng cho các hoạt động học tập kế tiếp. Hạn chế HS có thể gặp khó khăn khi diễn đạt điều các em đã biết, muốn biết một cách rõ ràng và chính xác. Một số lưu ý khi sử dụng - Cần lưu trữ cẩn thận bảng KWL vì sau khi hoàn thành cột K và cột W, có thể phải mất thêm một khoảng thời gian mới có thể thực hiện tiếp các cột còn lại (cột L và cột H). - GV có thể thêm cột H vào bảng nhằm khuyến khích HS ghi lại những dự định tiếp tục tìm hiểu các nội dung liên quan đến vấn đề, chủ đề vừa học. 7
- * Kỹ thuật mảnh ghép: Kỹ thuật mảnh ghép là cách thức tổ chức hoạt động hợp tác trong đó học sinh sẽ hoàn thiện nhiệm vụ học tập phức hợp qua hai vòng. Đầu tiên , học sinh hoạt động theo nhóm để giải quyết nhiệm vụ thành phần sao cho mỗi cá nhân trở thành chuyên gia của vấn đề được giao. Sau đó chuyên gia thuộc các vấn đề khác sẽ kết hợp trong nhóm mới, chia sẻ lại vấn đề đã tìm hiểu để cùng giải quyết nhiệm vụ phức hợp ban đầu. Cách tiến hành: Vòng 1: Nhóm chuyên gia Hoạt động theo nhóm, mỗi nhóm được phân công một nhiệm vụ cụ thể. Khi thực hiện nhiệm vụ học tập, nhóm phải đảm bảo mỗi thành viên đều trở thành “chuyên gia” của lĩnh vực đã tìm hiểu và có khả năng trình bày lại kết quả thực hiện nhiệm vụ của nhóm ở vòng 2. Vòng 2: Nhóm mảnh ghép Hình thành nhóm mảnh ghép sao cho các nhóm có tối thiểu 1 thành viên đến từ nhóm chuyên gia. Kết quả thực hiện nhiệm vụ của vòng 1 được các thành viên nhóm mảnh ghép chia sẻ đầy đủ với nhau. Sau khi tất cả các thành viên chia sẻ, các nhóm mảnh ghép thảo luận và thống nhất phương án giải quyết nhiệm vụ phức hợp ban đầu. Lưu ý: Sau khi các nhóm ở vòng 1 hoàn tất công việc giáo viên hình thành nhóm mới (mảnh ghép) theo số đã đánh, có thể có nhiều số trong 1 nhóm mới. Bước này phải tiến hành một cách cẩn thận tránh làm cho học sinh ghép nhầm nhóm. Hình: Kĩ thuật dạy học các mảnh ghép 8
- Ưu điểm: - Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp dựa trên học tập hợp tác hiệu quả. - Kích thích sự tham gia tích cực của HS trong hoạt động nhóm. - Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác (không chỉ hoàn thành nhiệm vụ ở Vòng 1 mà còn phải truyền đạt lại kết quả vòng 1 và hoàn thành nhiệm vụ ở Vòng 2). - Phát triển năng lực giao tiếp cho mỗi học sinh thông qua việc chia sẻ trong nhóm mảnh ghép. - Tạo cơ hội cho học sinh hiểu sâu một vấn đề. Học sinh không những hoàn thành nhiệm vụ mà còn phải chia sẻ cho người khác. Hạn chế: - Thời gian hoạt động dài khi tổ chức cho học sinh nhiệm vụ học tập với hai nhóm khác nhau trong hai vòng. - Kết quả thực hiện nhiệm vụ phức hợp phụ thuộc vào hiệu quả làm việc của nhóm chuyên gia và khả năng trình bày của mỗi cá nhân. - Đòi hỏi GV phải nắm rõ quy trình thực hiện và bản chất của kĩ thuật. Đồng thời giáo viên cần quản lí, tổ chức và theo dõi lớp, các nhóm hoạt động. Nếu không dễ gây nhốn nháo, mất trật tự. - Các học sinh có học lực yếu hơn sẽ gặp khó khăn khi làm chuyên gia trong nhóm mảnh ghép. - Ở giai đoạn 2, nếu học sinh nào trình bày không rõ ràng, đầy đủ sẽ gây ảnh hưởng tới kết quả của cả nhóm. 1.1.3. Vai trò của việc sử dụng kỹ thuật dạy học Trong những năm gần đây, các kĩ thuật dạy học hiện đại đã được vận dụng nhiều trong quá trình giảng dạy môn Tin học ở trường phổ thông và mang lại những tín hiệu khả quan, là hướng đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với điều kiện hoàn cảnh nhà trường THPT trong giai đoạn hội nhập hiện nay. Sử dụng kĩ thuật hiện đại trong dạy học giúp cho học sinh phát huy hết khả năng của mình, chủ động tích cực trong học tập, tăng cường hiệu quả học tập, tăng cường trách nhiệm cá nhân, tạo cơ hội cho học sinh giao tiếp, thể hiện được quan điểm cá nhân, môi trường học tập thoải mái, tiết học nhẹ nhàng vui vẻ, không căng thẳng. Sử dụng kĩ thuật hiện đại trong dạy học giúp cho học sinh tương tác tốt với nhau, tăng cường sự hợp tác, giao tiếp, chia sẻ kinh nghiệm, có thể giúp đỡ lẫn nhau trong học tập. 1.1.4. Tổng quan chung dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực trong môn Tin học ở THPT 9
- Năng lực là gì? Khi nghiên cứu về định hướng PT năng lực có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm năng lực Theo quan điểm của những nhà tâm lý học: năng lực là tổng hợp các đặc điểm, thuộc tính, tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất địnhnhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt kết quả cao. Một cách định nghĩa khác trong từ điển trên mạng:Năng lực là khả năng làm việc tốt, nhờ có phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn. “Năng lực” theo Từ điển tiếng Việt là khả năng đủ để làm một công việc nào đó hay “Năng lực” là những điều kiện được tạo ra hoặc vốn có để thực hiện một hoạt động nào đó Dựa vào quan niệm khác nhau về năng lực chúng ta có thể đưa ra khái niệm chung nhất: năng lực là sự tổng hợp các kỹ năng vốn có của con người để đạt được mục tiêu nhất định trong hoạt động thực tiễn Cấu trúc năng lực Mô hình cấu trúc năng lực trên đây có thể cụ thể hoá trong từng lĩnh vực chuyên môn, nghề nghiệp khác nhau. Mặt khác, trong mỗi lĩnh vực nghề nghiệp người ta cũng mô tả các loại năng lực khác nhau. Ví dụ năng lực của GV bao gồm những nhóm cơ bản sau: Năng lực dạy học, năng lực giáo dục, năng lực chẩn đoán và tư vấn, năng lực phát triển nghề nghiệp và phát triển trường học Mô hình bốn thành phần năng lực trên phù hợp với bốn trụ cốt giáo dục theo UNESCO: Từ cấu trúc của khái niệm năng lực cho thấy giáo dục định hướng PT năng lực không chỉ nhằm mục tiêu PT năng lực chuyên môn bao gồm tri thức, kỹ năng chuyên môn mà còn phát triển năng lực phương pháp, năng lực xã hội và năng lực 10
- cá thể. Những năng lực này không tách rời nhau mà có mối quan hệ chặt chẽ. Năng lực hành động được hình thành trên cơ sở có sự kết hợp các năng lực này Dạy học theo định hướng phát triển năng lực: Là hình thức dạy học đặt học sinh làm trung tâm, quan trọng, tự học sinh tìm tòi, khám phá dưới sự hướng dẫn của GV, giúp học sinh chủ động tất cả các kế hoạch, công việc của mình, HS không chỉ nắm vững kiến thức mà con biết hoạt động trong thực tiễn Phẩm chất, năng lực mà môn Tin học ở trường THPT hướng tới. Tùy theo từng chủ đề, nội dung mà giáo viên lựa chọn để định hướng PT năng lực cho học sinh. Đối với môn Tin học ở trường THPT hướng tới: Chương trình môn Tin học được xây dựng với mục tiêu chính là góp phần hình thành, phát triển: - Phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, và trách nhiệm - Năng lực chung: tự chủ và tự học; giao tiếp và hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo - Năng lực đặc thù: + NLa: Sử dụng và quản lí các phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông; + NLb: Ứng xử phù hợp trong môi trường số; + NLc: Giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông; + NLd: Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học; + NLe: Hợp tác trong môi trường số. 1.1.5. Yêu cầu của việc sử dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất, năng lực trong dạy học Tin học THPT. 1.5.1. Yêu cầu đối với giáo viên - GV cần hiểu rõ bản chất của từng kĩ thuật dạy học, sử dụng linh hoạt các kĩ thuật để đạt được hiệu quả cao. - Trong khi sử dụng các KTDH hiên đại GV cần thực hiện đúng quy trình của từng kĩ thuật. - GV cần đa dạng hoá hình thức tổ chức lớp học và thay đổi linh hoạt sao cho phù hợp với hoạt động học tập trong tiết học. Đa dạng hóa hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS. 1.5.2. Yêu cầu đối với HS Để đạt được hiệu quả bản thân HS cần: Tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập; có ý thức rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kỹ 11
- năng vận dụng kiến thức vào cuộc sống góp phần điều chỉnh hành vi thái độ của bản thân để hoàn thiện nhân cách. 1.2. Đặc điểm của môn Tin học trong chương trình Giáo dục phổ thông mới. Giáo dục tin học đóng vai trò chủ đạo trong việc chuẩn bị cho học sinh khả năng tìm kiếm, tiếp nhận, mở rộng tri thức và sáng tạo trong thời đại cách mạng công nghiệp lần thứ tư và toàn cầu hoá. Tin học có ảnh hưởng lớn đến cách sống, cách suy nghĩ và hành động của con người, là công cụ hiệu quả hỗ trợ biến việc học thành tự học suốt đời. Môn Tin học giúp học sinh thích ứng và hoà nhập được với xã hội hiện đại, hình thành và phát triển cho học sinh năng lực tin học để học tập, làm việc và nâng cao chất lượng cuộc sống, đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nội dung môn Tin học phát triển ba mạch kiến thức hoà quyện: Học vấn số hoá phổ thông (DL), Công nghệ thông tin và truyền thông (ICT), Khoa học máy tính (CS) và được phân chia theo hai giai đoạn: - Giai đoạn giáo dục cơ bản: Môn Tin học giúp học sinh hình thành và phát triển khả năng sử dụng công cụ kĩ thuật số, làm quen và sử dụng Internet; bước đầu hình thành và phát triển tư duy giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của máy tính và hệ thống máy tính; hiểu và tuân theo các nguyên tắc cơ bản trong trao đổi và chia sẻ thông tin. -Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp: Môn Tin học có sự phân hoá sâu. Tuỳ theo sở thích và dự định về nghề nghiệp trong tương lai, học sinh lựa chọn một trong hai định hướng: Tin học ứng dụng và Khoa học máy tính. Hai định hướng có chung một số chủ đề con và mỗi định hướng này còn có những chủ đề con riêng. Định hướng Tin học ứng dụng đáp ứng nhu cầu sử dụng máy tính như một công cụ của công nghệ kĩ thuật số trong cuộc sống, học tập và làm việc, đem lại sự thích ứng và khả năng phát triển dịch vụ trong xã hội số. Định hướng Khoa học máy tính đáp ứng mục đích bước đầu tìm hiểu nguyên lí hoạt động của hệ thống máy tính, phát triển tư duy máy tính, khả năng tìm tòi, khám phá các hệ thống tin học, phát triển ứng dụng trên hệ thống máy tính. Bên cạnh nội dung giáo dục cốt lõi, học sinh có thể chọn một số chuyên đề học tập tuỳ theo sở thích, nhu cầu và định hướng nghề nghiệp. Những chuyên đề thuộc định hướng Tin học ứng dụng nhằm tăng cường thực hành ứng dụng, giúp học sinh thành thạo hơn trong sử dụng các phần mềm thiết yếu, làm ra sản phẩm số thiết thực cho học tập và cuộc sống. Những chuyên đề thuộc định hướng Khoa học máy tính nhằm giới thiệu lập trình điều khiển robot giáo dục, kĩ thuật thiết kế thuật toán, một số cấu trúc dữ liệu và một số nguyên tắc thiết kế mạng máy tính. 12
- 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng sử dụng các PPDH, KTDH trong dạy học môn Tin học - THPT. Những năm gần đây, cán bộ quản lí và giáo viên trường THPT Tân Kỳ đã đã có nhiều cố gắng trong việc Sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học. Tuy nhiên, hiệu quả chưa được như mong đợi, chất lượng chưa đồng đều. Vì vậy việc đổi mới đồng bộ phương pháp, kĩ thuật dạy học trong các trường phổ thông là một việc làm cần thiết. Trước yêu cầu đổi mới của giáo dục trong thời kỳ hiện đại, đa số giáo viên Tin học cũng như giáo viên phổ thông khác đều nhận thấy sự cần thiết phải tăng cường áp dụng KTDH tích cực trong quá trình dạy học, tuy nhiên sự đa dạng chưa nhiều, chưa được áp dụng thường xuyên. Hơn nữa, nhiều giáo viên mới dừng lại ở tiếp cận kĩ thuật dạy học chứ chưa chú trọng đến định hướng phẩm chất năng lực của học sinh nên hiệu quả chưa thực sự cao.Trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học môn Tin học tại trường phổ thông chúng tôi thấy có những thuận lợi và khó khăn sau: 2.1.1. Thuận lợi Việc sử dụng kĩ thuật dạy học hiện đại theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực môn Tin học ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An nói chung và ở trường THPT Tân Kỳ nói riêng hiện nay có thể thấy có rất nhiều thuận lợi: Ở Nghệ An, những đợt tập huấn về đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực diễn ra thường xuyên liên tục từ năm 2008 đến nay. Một số kĩ thuật dạy học tích cực mà các thầy cô đã được tập huấn như: kĩ thuật “KWL- KWLH”, kĩ thuật “động não”, kĩ thuật “mảnh ghép”, kĩ thuật “khăn trải bàn”, kĩ thuật “phòng tranh”... Bên cạnh đó trường THPT Tân Kỳ đã tổ chức các buổi tập huấn nhân rộng, và sinh hoạt chuyên môn theo tổ và sinh hoạt chuyên môn liên trường theo hướng nghiên cứu bài học, tổ chức các đợt thao giảng, bài dạy minh họa, qua đó đa số giáo viên đã nắm bắt chương trình giáo dục phổ thông tổng thể và đồng thời nắm được mục tiêu trong chương trình GDPT mới là tiếp tục hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh Các hoạt động trên chính là điều kiện thuận lợi giúp giáo viên bộ môn có cơ hội tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông mới mà không vấp phải sự bỡ ngỡ, khó khăn ngay khi chúng ta bước vào giai đoạn thực hiện khung chương trình đổi mới giáo dục. Trong quá trình dạy học ở trường THPT nói chung và môn Tin học nói riêng chúng tôi thấy việc áp dụng KTDH tích cực dạy và học tại trường THPT Tân Kỳ được đa số học sinh đã hưởng ứng rất nhiệt tình và học tập một cách nghiêm túc tích cực, chủ động sáng tạo. Ban giám hiệu nhà trường đã rất quan tâm đến việc đổi mới phương pháp dạy 13
- học, luôn động viên giáo viên áp dụng kĩ thuật dạy học hiện đại vào bài giảng. Đội ngũ giáo viên Tin học trường THPT Tân kỳ có trình độ chuyên môn vững vàng, tâm huyết với nghề, có kinh nghiệm trong công tác giảng dạy ,luôn quan tâm giúp đỡ nhau về mọi mặt, luôn học hỏi trao đổi rút kinh nghiệm lẫn nhau. 2.1.2. Khó khăn Đa số giáo viên chưa đầu tư xứng đáng cho môn học, vẫn còn chú trọng truyền thụ kiến thức theo kiểu thuyết trình xen kẽ hỏi đáp, giảng giải kiến thức, ít phát huy tính tích cực và phát triển tư duy của học sinh; chỉ khai thác những thông tin, sự kiện, tình huống có sẵn ở sách giáo khoa, chưa tự tìm tòi những điều mới để đưa vào bài giảng của mình sao cho phù hợp, sinh động. Một số giáo viên chưa nhận thức đúng bản chất, vai trò của tự học, chưa xác định được hệ thống kĩ năng tự học cơ bản và các biện pháp thích hợp để rèn luyện và phát triển kĩ năng tự học cho học sinh. Một số giáo viên còn dạy học theo lối đọc – chép, chỉ tập trung vào việc dạy kiến thức, ít dạy học sinh cách học và khuyến khích học sinh tự học. Về phía HS mặc dù các em khá năng động trong việc ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng Internet để khai thác nguồn học liệu các bài giảng của thầy cô giáo giúp hoạt động tự học được phát triển hơn nhưng trên thực tế, hoàn cảnh, điều kiện cơ sở vật chất của gia đình học sinh sẽ chi phối nhiều đến việc tự học trên Internet. Bởi lẽ, không phải gia đình nào cũng trang bị được mạng, máy tính, điện thoại thông minh để cho con em mình học tập, nhất là ở các địa phương thuộc vùng sâu, vùng xa, đặc biệt khó khăn. Chất lượng đầu vào của học sinh trường THPT Tân Kỳ thấp, không đồng đều nên việc áp dụng kĩ thuật dạy học hiện đại nhằm phát triển phẩm chất năng lực còn gặp nhiều khó khăn. 2.2. Nguyên nhân của thực trạng sử dụng các PPDH, KTDH và ứng dụng CNTT trong dạy học môn Tin học – THPT. Có rất nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến việc vận dụng các KTDH trong nhà trường phổ thông. Qua quan sát, khảo sát, tổng hợp thì có một số nguyên nhân cơ bản sau: - Nguyên nhân khách quan + Do số lượng học sinh một lớp khá đông, đa số các trường có sĩ số 1 lớp khoảng 40 – 45 học sinh. Đây là khó khăn lớn khi áp dụng các KTDH đặc biệt trong thảo luận nhóm, vì một GV không thể quản lí, theo dõi, hỗ trợ được nhiều nhóm trong một thời gian không nhiều đồng thời dễ gây mất trật tự, ồn ảo trong lớp, cũng như việc không tích cực hợp tác trong quá trình học trực tuyến. + Thời gian dành cho hoạt động học tập bài mới không nhiều, nội dung kiến thức lớn. Do đó, khi dạy học sử dụng các kĩ thuật dạy học thường mất 14
- nhiều thời gian. Nếu giáo viên tổ chức lớp học không tốt sẽ không thể hoàn thành được mục tiêu đề ra. - Nguyên nhân chủ quan: + Về phía giáo viên: Đội ngũ giáo viên hiện nay đa số đã được tiếp cận với quan điểm dạy học hiện đại, tuy nhiên nhiều giáo viên chưa nắm được bản chất của các KTDH, và ngại sử dụng các PPDH cũng như KTDH mới. Vì vậy, việc kết hợp phương pháp, KTDH chưa thực sự phù hợp, chưa tạo được hứng thú cho HS. + Về phía HS: Nhiều HS có thái độ học tập chưa tích cực, không chủ động, học tập mang tính chất đối phó, thờ ơ, dẫn đến việc sử dụng các KTDH gặp nhiều khó khăn trong khâu tổ chức, quản lí, mang lại hiệu quả chưa cao. CHƯƠNG II GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC TIN HỌC 10 1. Một số giải pháp nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh THPT trong dạy học môn Tin học 10- chương trình giáo dục phổ thông mới. 1.1. Sử dụng kỹ thuật “mảnh ghép”nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh THPT trong dạy học môn Tin học 10. Kĩ thuật “mảnh ghép” là kĩ thuật dạy học tích cực được áp dụng khá nhiều bài trong môn Tin học. Đây là kĩ thuật mà đòi hỏi học sinh thực hiện nhiệm vụ phức hợp qua hai vòng. Đối với kĩ thuật này, để dạy học có hiệu quả cách thức tiến hành như sau: Vòng 1: Nhóm chuyên gia Hoạt động theo nhóm, mỗi nhóm được phân công một nhiệm vụ cụ thể. Khi thực hiện nhiệm vụ học tập, nhóm phải đảm bảo mỗi thành viên đều trở thành “chuyên gia” của lĩnh vực đã tìm hiểu và có khả năng trình bày lại kết quả thực hiện nhiệm vụ của nhóm ở vòng 2. Vòng 2: Nhóm mảnh ghép Hình thành nhóm mảnh ghép sao cho các nhóm có tối thiểu 1 thành viên đến từ nhóm chuyên gia. Kết quả thựchiện nhiệm vụ của vòng 1 được các thành viên nhóm mảnh ghép chia sẻ đầy đủ với nhau. Sau khi tất cả các thành viên chia sẻ, các nhóm mảnh ghép thảo luận và thống nhất phương án giải quyết nhiệm vụ phức hợp ban đầu. Thông qua kỹ thuật này học sinh hình thành được những phẩm chất như: Chăm chỉ, trách nhiệm, trung thực, yêu nước, nhân ái. Học sinh tích cực nghiêm túc trong giải quyết công việc của cá nhân và nhóm, cùng hỗ trợ nhau trong công viêc thực hiện nhiệm vụ đặt ra. Bên cạnh đó kỹ thuật này còn giúp cho các em 15
- hình thành năng lực: giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực tự chủ, năng lực phát triển bản thân, năng lực điều chỉnh hành vi. *Ví dụ minh hoạ: Ví dụ 1: Trong “Chủ đề D: Đạo đức, pháp luật và văn hoá trong môi trường số, nghĩa vụ tuân thủ pháp lý trong môi trường số. Bài 1: Tuân thủ pháp luật trong môi trường số” SGK Tin học 10 (Cánh diều) trang 40. Giáo viên sử dụng dạy học hợp tác và kỹ thuật mảnh ghép để tổ chức dạy học nội dung này theo tiến trình sau đây: Bước 1: Lựa chọn nội dung dạy học có khả năng áp dụng kỹ thuật mảnh ghép: Xác định nội dung trong một bài học, có thể phân tích cấu trúc nội dung bài học, mỗi nội dung tương ứng một đơn vị kiến thức chủ chốt, từ đó xác định nội dung có thể áp dụng kỹ thuật mảnh ghép. Trong bài này chúng tôi lựa chọn nội dung “Bản quyền thông tin và sản phẩm số” Trong nội dung này tôi chia thành các nội dung nhỏ sau: +Một số nội dung cơ bản của Luật Công nghệ thông tin, nghị định về quản lý, cung cấp, sử dụng các sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin, luật An ninh mạng, các khía cạnh pháp pháp lý của vấn đề bản quyền. + Phân tích sự vi phạm diễn ra như thế nào dẫn tới hậu quả gì? Giải pháp về sở hữu và giải pháp cho người dùng khi sử dụng sản phẩm bản quyền số. + Tìm hiểu về vi phạm điển hình về bản quyền thông tin và sản phẩm số + Tìm hiểu vi phạm bản quyền số, quyền sở hữu trí tuệ trong giới trẻ cụ thể là lứa tuổi học sinh, sinh viên. Bước 2: Xác định mục tiêu bài học Kiến thức: - Nêu được một số vấn đề này sinh về pháp luật, đạo đức, văn hóa khi việc giao tiếp qua mạng trở nên phổ biến - Nêu được ví dụ minh họa sự vi phạm bản quyền thông tin và sản phẩm số. Qua ví dụ đó giải thích được sự vi phạm đã diễn ra thế nào và có thể dẫn tới hậu quả gì - Trình bày và giải thích được một số nội dung cơ bản của Luật Công nghệ thông tin, Nghị định về quản lí, cung cấp, sử dụng các sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin. Luật An ninh mạng. Nêu được ví dụ minh họa. - Giải thích được một số khía cạnh pháp lí của vấn đề bản quyền, của việc sở hữu, sử dụng và trao đổi thông tin trong môi trường số. Nêu được ví dụ minh họa. 16
- - Nêu được ví dụ về sử dụng sản phẩm có bản quyền trái phép trong lứa tuổi học sinh, sinh viên Về năng lực - Năng lực tự chủ, tự học: chủ động và tích cực thực hiện nhiệm vụ học tập; vận dụng được những kiến thức, kĩ năng đã học để hoàn thành nhiệm vụ. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: hiểu được mục đích giao tiếp và giao tiếp hiệu quả trong hoạt động nhóm. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Có ý thức và hành động đảm bảo tính an toàn và hợp pháp khi chia sẽ thông tin trong môi trường số - Biết bảo vệ bản quyền và sản phẩm số; - Việc vi phạm pháp luật khi sử dụng sản phẩm bản quyền trái phép. Về phẩm chất: Yêu nước,Trách nhiệm, và trung thực. Bước 3: Thiết kế các nhiệm vụ - hoạt động học tập bằng phiếu học tập tương ứng với từng giai đoạn của kỹ thuật mảnh ghép Vòng 1: Nhóm chuyên gia Tôi đã chia lớp thành 4 nhóm, số lượng HS trong mỗi nhóm phụ thuộc vào sĩ số của lớp, việc chia nhóm phải đảm bảo học lực của các thành viên trong nhóm là tương đương nhau để có thể thực hiện tốt nhiệm vụ, mỗi nhóm nghiên cứu thảo luận nội dung được nêu cho mỗi nhóm trong PHT như sau: PHIẾU HỌC TẬP DÀNH CHO NHÓM “CHUYÊN GIA” SỐ 1 Tên các thành viên trong nhóm:………………………….. Nội dung: Tìm hiểu phần I “ Một số tình huống vi phạm bản quyền số” Các em hãy dựa vào những kiến thức học được và tình huống nêu ra trong SGK trang 97. Phân vai và đóng kịch minh hoạ 2 tình huống để diễn trước lớp (hoặc quay video lại và trình chiếu ). Nhóm 2 17
- PHIẾU HỌC TẬP DÀNH CHO NHÓM “CHUYÊN GIA” SỐ 2 Tên các thành viên trong nhóm:………………………….. Nội dung: Tìm hiểu phần “Một số nội dung cơ bản của Luật Công nghệ thông tin, nghị định quản lý, cung cấp, sử dụng các sản phẩm dịch vụ công nghệ thông tin, luật An ninh mạng. Các khía cạnh pháp lý của bản quyền, của việc sở hữu, sử dụng và trao đổi thông tin trong môi trường số” (Các em hãy dựa vào những kiến thức bài 1- chủ đề D và nội dung Phụ lục trang 45-47 SGK Cánh diều). PHIẾU HỌC TẬP DÀNH CHO NHÓM “CHUYÊN GIA” SỐ 3 Tên các thành viên trong nhóm:………………………….. Nội dung: Giải pháp về sở hữu và giải pháp cho người dùng khi sử dụng sản phẩm bản quyền số. (Các em hãy dựa vào những kiến thức bài 1- chủ đề D và nội dung Phụ lục trang 45-47 SGK Cánh diều). Giải pháp cụ thể cho 2 tình huống nêu ra trong SGK trang 40,41 PHIẾU HỌC TẬP DÀNH CHO NHÓM “CHUYÊN GIA” SỐ 4 Tên các thành viên trong nhóm:………………………….. Nội dung: Kể ra các vi phạm bản quyền thông tin và sản phẩm số trong giới trẻ cụ thể là lứa tuổi học sinh, sinh viên. Giáo viên phát phiếu học tập cho từng nhóm vào buổi học trước đó, giao nhiệm hoàn thành trước tiết học tiếp theo. Vòng 2: Nhóm mảnh ghép Giáo viên chia nhóm thành 4 nhóm mới, mỗi nhóm 8-9 học sinh có ít nhất 2 thành viên của mỗi nhóm chuyên gia; thông báo thời gian làm việc của nhóm mới Các nhóm chuyên gia sẽ trình bày ý kiến của mình ở vòng 1 về chủ như đã giao sau đó nhóm mảnh ghép trình bày dưới dạng tổng kết giấy A0, biểu diễn minh hoạ tình huống theo trình tự. - Minh hoạ tình huống vi phạm bản quyền - Phân tích vi phạm và giải pháp cho tình huống - Trao đổi một số vi phạm bản quyền số trong giới trẻ và giải pháp đặt ra - Giáo viên và học sinh nhận xét bổ sung 18
- - Giáo viên tổng kết các kiến thức quan trọng của nội dung bài học * Bản quyền thông tin và sản phẩm số: * Quyền tác giả là quyền của tác giả đối với những sáng tạo tinh thần và văn hóa (gọi tắt là tác phẩm) của mình. Các sản phẩm số cũng được bảo vệ bởi quyền tác giả. * Ví dụ: Luật Sở hữu trí tuệ được áp dụng cho cả những xuất bản phẩm đã được số hóa (như bài viết, tranh ảnh, video, …) và các sản phẩm kĩ thuật số (như trang web, phần mềm, …) * Giải pháp cho các tình huống - Tùy theo tình huống cụ thể, công ty sẽ bị xử phạt theo một trong những quy định tại Nghị định số 131/2013/NĐ-CP của Chính phủ về Quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan - Giải pháp sử dụng sản phẩm số có bản quyền: + Nếu muốn đăng tải bài giới thiệu, công ty cần phải thỏa thuận để có được sự đồng ý của tác giả, và phải trả phí theo thỏa thuận +Để làm rõ nguồn thông tin đã sử dụng, ta ghi rõ tên tác giả hoặc cơ quan tổ chức, tên cuốn sách, tạp chí hay địa chỉ trang web nơi đăng thông tin, ngày tháng công bố thông tin (nếu có). Thông qua hoạt động này học sinh phát triển phẩm chất: yêu nước, trung thực và trách nhiệm. Phẩm chất yêu nước thể hiện qua việc tôn trọng bản quyền tác giả, bản quyền của trí tuệ Việt Nam, và trung thực và trách nhiệm khi sử dụng sản phẩm bản quyền. Bên cạnh đó hoạt động này còn giúp các em phát triển năng lực tự chủ, điều chỉnh hành vi phát triển bản thân để hướng tới xây dựng cho mình một lối sống có văn hoá và văn minh trong thời đại số. Ví dụ 2: Trong “Chủ đề F: Giải quyết bài toán với sự trợ giúp của máy tính, Lập trình cơ bản - Bài 12: Kiểu dữ liệu xâu ký tự- xử lý xâu ký tự” SGK Tin học 10(Cánh Diều) trang 94 Giáo viên sử dụng dạy học hợp tác và kỹ thuật mảnh ghép để tổ chức dạy học nội dung này theo tiến trình sau đây: Bước 1: Lựa chọn nội dung dạy học có khả năng áp dụng kỹ thuật mảnh ghép Trong nội dung kiến thức trên tôi chia nhóm để tìm hiểu các đơn vị kiến thức sau: Nhóm 1,3: Phép ghép xâu, đếm số lần xuất hiện xâu con Nhóm 2,4: Xác định xâu con, tìm vị trí xuất hiện lần đầu của một xâu trong xâu khác, thay thế xâu con Bước 2: Xác định mục tiêu bài học 19
- Kiến thức -Biết dữ liệu kiểu xâu -Biết cách trích xâu con từ xâu cho trước -Biết các phép xử lí xâu thường dùng -Biết giải quyết bài toán đơn giản có sử dụng các thao tác xử lý xâu - Năng lực + Giải quyết được những nhiệm vụ học tập một cách độc lập, theo nhóm. + Góp phần phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác qua hoạt động nhóm và trao đổi công việc với giáo viên. + Giải quyết vấn đề và sáng tạo. + Giải quyết được những nhiệm vụ học tập một cách độc lập, theo nhóm. + Biết viết được chương trình đơn giản liên qua đến xử lý dữ liệu kiểu xâu. Phẩm chất: Chăm chỉ, tự giác, trách nhiệm tự giác hoàn thành nhiệm vụ học tập của nhóm. Bước 3: Thiết kế các nhiệm vụ hoạt động học tập Vòng 1: Nhóm chuyên gia Tôi đã chia lớp thành 4 nhóm Nhóm 1,3: Phép ghép xâu, đếm số lần xuất hiện xâu con Nhóm 2,4: Xác định xâu con, tìm vị trí xuất hiện lần đầu của một xâu trong xâu khác, thay thế xâu con Cụ thể nội dung được nêu trong phiếu học tập như sau PHIẾU HỌC TẬP DÀNH CHO NHÓM 1,3 Hàm, ký tự biểu Ý nghĩa thao Thao tác xử lý xâu Ví dụ diễn tác Phép ghép xâu Đếm số lần xuất hiện xâu con PHIẾU HỌC TẬP DÀNH CHO NHÓM 2,4 Hàm, ký tự biểu Ý nghĩa thao Thao tác xử lý xâu Ví dụ diễn tác Xác định xâu con Tìm vị trí xuất hiện đầu tiên của một xâu trong xâu khác Thay thế xâu con 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 40 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khai thác và sử dụng các biến nhớ của máy tính điện tử cầm tay trong chương trình Toán phổ thông
128 p | 148 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ phân bố thời gian giúp học sinh giải nhanh bài tập trắc nghiệm liên quan đến thời điểm và khoảng thời gian trong mạch dao động
24 p | 25 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng các bài hát, tục ngữ, ca dao trong dạy học Địa lí 10, 12
31 p | 66 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật giao nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả về năng lực tự quản, khả năng giao tiếp và hợp tác nhóm cho học sinh lớp 11B4 - Trường THPT Lê Lợi
13 p | 118 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống, khắc sâu kiến thức Hoá học hữu cơ lớp 12 cơ bản
30 p | 43 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phiếu học tập dưới dạng đề kiểm tra sau mỗi bài học, để học sinh làm bài tập về nhà, làm tăng kết quả học tập môn Hóa
13 p | 27 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng Infographic nhằm nâng cao hiệu quả và tăng hứng thú học tập Ngữ văn của học sinh THPT
15 p | 18 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh lớp 12 trường THPT Trần Đại Nghĩa làm bài kiểm tra đạt hiệu quả cao
41 p | 56 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo mô hình STEM bài Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit – bazơ và bài Ankan, Hoá học 11 ở trường THPT
56 p | 18 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bản đồ tư duy (mind map) để tổng hợp kiến thức ôn thi tốt nghiệp và đại học cho học sinh khối 12
6 p | 55 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p | 19 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh trường THPT Nguyễn Thị Giang
21 p | 48 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học cho học sinh theo chủ đề tích hợp liên môn trong bài “Khái niệm mạch điện tử - chỉnh lưu - nguồn một chiều” chương trình công nghệ 12 ở trường THPT Y
55 p | 62 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng hệ thống bài tập hóa học có nhiều cách giải để phát triển năng lực tư duy cho học sinh
106 p | 25 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bảng hệ thống kiến thức nhằm nâng cao chất lượng trong ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông phần Lịch sử Việt Nam (1919-1945)
47 p | 40 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép một số tư liệu lịch sử Bình Long trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 -1975
16 p | 53 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn