Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phương pháp dạy học tích cực để dạy chủ đề 2: Lạm phát, thất nghiệp Giáo dục Kinh tế và Pháp luật lớp 11 nhằm phát triển năng lực học sinh tại Trường THPT Kỳ Sơn
lượt xem 0
download
Đề tài "Sử dụng phương pháp dạy học tích cực để dạy chủ đề 2: Lạm phát, thất nghiệp Giáo dục Kinh tế và Pháp luật lớp 11 nhằm phát triển năng lực học sinh tại Trường THPT Kỳ Sơn" nhằm mục đích cung cấp một số cơ sở lí luận về các phương pháp dạy học tích cực trong môn GDKTPL. Đồng thời cung cấp một số biện pháp của bản thân tôi nhằm nâng cao kỹ năng học tập tìm hiểu các phương pháp cho học sinh ở chương trình môn GDKTPL một cách có hiệu quả trong quá trình tiếp thu kiến thức.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phương pháp dạy học tích cực để dạy chủ đề 2: Lạm phát, thất nghiệp Giáo dục Kinh tế và Pháp luật lớp 11 nhằm phát triển năng lực học sinh tại Trường THPT Kỳ Sơn
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN _________________________________________ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC ĐỂ DẠY CHỦ ĐỀ 2: “LẠM PHÁT, THẤT NGHIỆP”, GDKTPL LỚP 11 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT KỲ SƠN LĨNH VỰC: GDCD/GDKTPL Tác giả: Nguyễn Thị Tý Lê Văn Tảo Tổ bộ môn: Xã hội Số điện thoại: 0984976345 0975614567 Năm học 2023- 2024
- MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................. 1 2. Mục đích của đề tài.......................................................................................................... 2 3. Tính mới và kết quả đạt được của đề tài ......................................................................... 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 3 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................. 3 PHẦN II: NỘI DUNG............................................................................................... 3 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................................ 3 1. Tổng quan chung về phương pháp dạy học tích cực ....................................................... 3 2. Một số phương pháp dạy học tích cực sử dụng trong môn GDKTPL cấp THPT. .......... 4 3. Một số yêu cầu khi sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong môn GDKTPL. . 4 4. Các năng lực chung và năng lực đặc thù của học sinh .................................................... 5 5. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ........................................................................... 10 II. CƠ SỞ THỰC TIỄN ........................................................................................ 11 1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về sử dụng các PPDHTC trong dạy học .............. 11 2. Mức độ sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực của giáo viên trong dạy học môn GDKTPL ........................................................................................................................... 12 3. Mức độ hứng thú của học sinh đối với các phương pháp và phương tiện dạy học của giáo viên .................................................................................................................................... 12 III. Kinh nghiệm sử dụng phương pháp dạy học tích cực để dạy chủ đề 2: Lạm phát, thất nghiệp GDKTPL lớp 11 nhằm phát triển năng lực học sinh tại Trường THPT Kỳ Sơn .......................................................................................... 14 1. Kinh nghiệm sử dụng 1 số phần mềm trong dạy chủ đề 2: Lạm phát, thất nghiệp GDKTPL lớp 11 nhằm phát triển năng lực học sinh ........................................................ 14 1.1. Khi dạy chủ đề trên bản thân tôi sử dụng 2 phần mềm mà học sinh rất yêu thích là Tạo mảnh ghép hình (Tarsia Maker) và. Tạo ô chữ tìm kiếm (Word search Puzzle) ....... 14 1.2. Sự cần thiết khi sử dụng phần mềm trong dạy học môn GDCD ................................ 18 1.3. Sản phẩm minh họa ................................................................................................... 19 2. Kinh nghiệm sử dụng phương pháp dự án trong dạy chủ đề 2: Lạm phát, thất nghiệp GDKTPL lớp 11 nhằm phát triển năng lực học sinh ........................................................ 20 2.1. Phương pháp dạy học dự án: ..................................................................................... 20 2.2. Đặc điểm của dạy học theo dự án .............................................................................. 21 2.3. Sản phẩm minh họa .................................................................................................... 22
- 3. Kinh nghiệm sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy chủ đề 2: Lạm phát, thất nghiệp GDKTPL lớp 11 nhằm phát triển năng lực học sinh ............................................ 24 3.1. Phương pháp thảo luận nhóm: ................................................................................... 24 3.2. Tác dụng của phương pháp thảo luận nhóm .............................................................. 25 3.3. Nhiệm vụ của giáo viên và học sinh trong giờ thảo luận nhóm ................................. 25 3.4. Các bước tiến hành thảo luận nhóm: ......................................................................... 26 3.5. Ưu điểm, nhược điểm của dạy học theo phương pháp thảo luận nhóm..................... 27 3.6. Sản phẩm minh họa .................................................................................................... 27 IV. KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT ............................................................................................................... 30 1. Mục đích khảo sát .......................................................................................................... 30 2. Nội dung và phương pháp khảo sát ............................................................................... 30 2.1. Nội dung khảo sát ....................................................................................................... 30 2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá .................................................................. 30 3. Đối tượng khảo sát......................................................................................................... 31 4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất. ............. 32 4.1. Sự cấp thiết của việc áp dụng một số phần mềm nhằm phát triển phẩm chất và năng lực học sinh trong dạy học GDKTPL ở trường THPT ...................................................... 32 4.2. Tính khả thi của việc áp dụng một số phần mềm nhằm phát triển phẩm chất và năng lực học sinh trong dạy học GDKTPL ở trường THPT ...................................................... 33 PHẦN III: KẾT LUẬN ........................................................................................... 34 1. Phạm vi ứng dụng của đề tài ......................................................................................... 34 2. Mức độ vận dụng ........................................................................................................... 34 3. Kết luận.......................................................................................................................... 34 PHỤ LỤC ................................................................................................................ 36 KẾ HOẠCH BÀI DẠY ........................................................................................... 37 KỊCH BẢN TIỂU PHẨM “THẤT NGHIỆP” ........................................................ 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 45
- PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Nhân loại đang chứng kiến một thời kỳ có nhiều biến động trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong từng nước cũng như trên phạm vi toàn thế giới. Do đó các quốc gia dân tộc cần phải đổi mới, Việt Nam cũng là một quốc gia không ngoại lệ. Để có được điều đó thì con người là mục tiêu hàng đầu, mà muốn thay đổi con người thì trước hết phải thay đổi về giáo dục, thay đổi giáo dục trước hết là thay đổi về phương pháp dạy học, kỹ thuật dạy học. Mục đích của đổi mới phương pháp dạy học, hình thức, kỹ thuật dạy học ở trường THPT là thay đổi lối dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học theo phương pháp dạy học tích cực, nhằm giúp học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kỹ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn; tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú trong học tập. Làm cho “Học” là quá trình kiến tạo; học sinh tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lý thông tin,…Tự hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất của mình. Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh, dạy học sinh cách tìm ra chân lý. Chú trọng hình thành các năng lực (tự học, sáng tạo, hợp tác,…) dạy phương pháp và kỹ thuật lao động khoa học, dạy cách học. Học để đáp ứng những yêu cầu của cuộc sống hiện tại và tương lai. Những điều đã học cần thiết, bổ ích cho bản thân học sinh và cho sự phát triển xã hội. Chương trình GDPT 2018 cụ thể hoá mục tiêu giáo dục phổ thông, giúp học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại. Để đạt được mục tiêu, yêu cầu trên, phương pháp giáo dục được áp dụng trong Chương trình GDPT 2018 là tích cực hoá hoạt động của người học, trong đó giáo viên đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn hoạt động cho học sinh, tạo môi trường học tập thân thiện và những tình huống có vấn đề để khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, tự phát hiện năng lực, nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, phát huy tiềm năng và những kiến thức, kĩ năng đã tích lũy được để phát triển. Các hoạt động học tập của học sinh bao gồm hoạt động khám phá vấn đề, hoạt động luyện tập và hoạt động thực hành (ứng dụng những điều đã học để phát hiện và giải quyết những vấn đề có thực trong đời sống) được tổ chức trong và ngoài khuôn viên nhà trường thông qua một số hình thức chủ yếu như học lí thuyết; thực hiện bài tập, thí nghiệm, trò chơi, đóng vai, dự án nghiên cứu. Tùy theo mục tiêu cụ thể và tính chất của hoạt động, học sinh được tổ chức làm việc độc lập, làm việc theo nhóm hoặc làm việc chung cả lớp. 1
- Từ thực trạng và yêu cầu trên đòi hỏi giáo viên GDKTPL trong nhà trường phổ thông nói chung và bản thân tôi nói riêng cần phải tăng cường đổi mới phương pháp dạy học, không ngừng phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong học tập. Trong giờ học môn GDKTPL, phải cuốn hút học sinh vào các hoạt động học tập do giáo viên thiết kế, tổ chức và hướng dẫn, qua đó học sinh có thể tự khám phá và chiếm lĩnh nội dung bài học. Học sinh sẽ hứng thú, thông hiểu và ghi nhớ những gì các em nắm được qua hoạt động chủ động, tích cực của mình. Qua sử dụng các phương pháp dạy học phải huy động, khai thác tối đa vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống của học sinh, tạo cơ hội động viên và khuyến khính các em bày tỏ quan điểm, ý kiến cá nhân về các vấn đề đang học như vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội, đạo đức, pháp luật. Thực tế giảng dạy môn GDKTPL ở trường THPT Kỳ Sơn đã và đang bám sát chương trình của Bộ giáo dục, hướng dẫn thực hiện chuyên môn của Sở giáo dục và của nhà trường. Trong quá trình giảng dạy và giáo dục học sinh, tôi nhận thấy đa phần các em học sinh là những người năng động, có nghị lực, ham học hỏi, chịu khó tìm tòi, có ước mơ mong muốn một tương lai tươi sáng hơn. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn không ít những hành vi thiếu văn hóa, thiếu đạo đức, có lối sống thích hưởng thụ, sống ảo... Bản thân tôi là một giáo viên giảng dạy môn GDKTPL gần 15 năm qua, nhiều lúc cũng cảm thấy mệt mỏi thất vọng trước một số biểu hiện sai lệch của học sinh trong nhận thức cũng như trong thái độ đối với bộ môn. Thực tế đó không hoàn toàn là lỗi của các em mà có phần trách nhiệm của giáo viên và gia đình. Đó là việc giáo viên chưa thật sự tâm huyết với bộ môn, chưa nỗ lực hết mình trong đổi mới phương pháp, chưa cố gắng tìm tòi, Giáo viên chủ yếu còn sử dụng phương pháp cũ chưa kích thích được hứng thú học tập của học sinh. Cách giảng dạy còn chưa linh hoạt, chưa biết kết hợp nhiều phương pháp dạy học tích cực, chưa sử dụng kiến thức liên môn trong mỗi bài học. Về phía gia đình thì còn thiếu sự quan tâm, định hướng cho con cái. Từ việc nhận thức đó, trong những năm qua tôi và các đồng nghiệp đã tổ chức sinh hoạt chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề nghiêm túc nhằm đưa ra các giải pháp trong việc giảng dạy môn GDKTPL phù hợp với từng đối tượng học sinh của trường. Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu tôi cũng rút ra được nhiều kinh nghiệm từ cách làm trên. Sau đây, tôi xin trình bày Sử dụng phương pháp dạy học tích cực để dạy chủ đề 2: Lạm phát, thất nghiệp GDKTPL lớp 11 nhằm phát triển năng lực học sinh tại Trường THPT Kỳ Sơn. Hy vọng qua đề tài này chúng tôi nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các đồng nghiệp để được sự dụng rộng rãi trong ngành. 2. Mục đích của đề tài Đề tài nhằm mục đích cung cấp một số cơ sở lí luận về các phương pháp dạy học tích cực trong môn GDKTPL. Đồng thời cung cấp một số biện pháp của bản 2
- thân tôi nhằm nâng cao kỹ năng học tập tìm hiểu các phương pháp cho học sinh ở chương trình môn GDKTPL một cách có hiệu quả trong quá trình tiếp thu kiến thức. Đảm bảo thực hiện đúng yêu cầu nhiệm vụ năm học của Bộ GD&ĐT, của Sở GD Nghệ An và của trường năm học 2023-2024. 3. Tính mới và kết quả đạt được của đề tài Đây là đề tài lần đầu tiên được áp dụng thực hiện tại trường Trường THPT Kỳ Sơn. Đề tài đã khai thác, trang bị cho học sinh những phương pháp, kỹ năng về các phần mềm có tính hệ thống ở các tiết học môn Giáo dục kinh tế pháp luật . Mặc dù trong dạy học chúng ta đã ứng dụng nhiều phương pháp dạy học tích cực, nhưng tôi xin khẳng định những vấn đề tôi nêu ra ở đây hoàn toàn là những kinh nghiệm, những tâm huyết mà bản thân tôi đã đúc kết lại trong quá trình giảng dạy của mình và đã được kiểm định qua thực tế. Đề tài đã góp phần nâng cao tính hứng thú, hấp dẫn và hiệu quả cho các giờ học. Đồng thời phát huy tối đa các năng lực tính tích cực, chủ động độc lập sáng tạo, tự giác trong quá trình học tập của học sinh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu ở bộ môn GDKTPL cấp trung học phổ thông - Thực nghiệm tại trường Trường THPT Kỳ Sơn- Huyện Kỳ Sơn - Thời gian thực hiện: Từ năm học 2022- 2023 đến nay. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp quan sát - Phương pháp điều tra - Phương pháp thực nghiệm - Phương pháp thu thập thông tin PHẦN II: NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Tổng quan chung về phương pháp dạy học tích cực Phương pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động. Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII (1 - 1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12 - 3
- 1996), được thể chế hóa trong Luật Giáo dục (12 - 1998), được cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt là chỉ thị số 15 (4 - 1999). Luật Giáo dục, điều 24.2, đã ghi: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh" PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động. Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Cách dạy chỉ đạo cách học, nhưng ngược lại thói quen học tập của trò cũng ảnh hưởng tới cách dạy của thầy. Chẳng hạn, có trường hợp học sinh đòi hỏi cách dạy tích cực hoạt động nhưng giáo viên chưa đáp ứng được, hoặc có trường hợp giáo viên hăng hái áp dụng PPDH tích cực nhưng không thành công vì học sinh chưa thích ứng, vẫn quen với lối học tập thụ động. Vì vậy, giáo viên phải kiên trì dùng cách dạy hoạt động để dần dần xây dựng cho học sinh phương pháp học tập chủ động một cách vừa sức, từ thấp lên cao. Trong đổi mới phương pháp dạy học phải có sự hợp tác cả của thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì mới thành công. Như vậy, việc dùng thuật ngữ "Dạy và học tích cực" để phân biệt với "Dạy và học thụ động". 2. Một số phương pháp dạy học tích cực sử dụng trong môn GDKTPL cấp THPT. - Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề. - Phương pháp thảo luận nhóm. - Phương pháp đóng vai. - Phương pháp động não. - Phương pháp dự án. - Ứng dụng phần mềm trong dạy học 3. Một số yêu cầu khi sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong môn GDKTPL. Thứ nhất: Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó giúp học sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn. Giáo viên là người tổ chức và hướng dẫn - học sinh tiến hành các hoạt động học tập như: Nhớ lại kiến thức cũ, phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc thực tiễn… 4
- Thứ hai: Chú trọng rèn luyện cho học sinh những tri thức phương pháp để họ biết cách đọc hiểu sách giáo khoa, tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, biết cách suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới,... Rèn luyện cho học sinh các thao tác tư duy như: Phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen…Từng bước phát triển năng lực vận dụng sáng tạo của học sinh. Thứ ba: Tăng cường phối hợp học cá thể với học hợp tác theo phương châm “tạo điều kiện cho học sinh nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn”. Mỗi học sinh vừa cố gắng tự lực học một cách độc lập, vừa hợp tác chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tòi kiến thức mới. Lớp học trở thành môi trường giao tiếp thầy–trò và trò–trò nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung. Thứ tư: Dạy học môn GDKTPL phải gắn với thực tiễn cuộc sống. Giáo viên cần tăng cường sử dụng các tình huống, các trường hợp điển hình, các hiện tượng thực tế, các vấn đề trong đời sống xã hội để phân tích, đối chiếu, minh hoạ cho bài giảng, khuyến khích học sinh liên hệ, tự liên hệ, tiến hành điều tra, tìm hiểu, phân tích, đánh giá các sự kiện trong đời sống thực tiễn của lớp học, nhà trường, địa phương, đất nước trong quá trình học tập. Đặc biệt, cần tạo cơ hội và hướng dẫn học sinh xây dựng và thực hiện các dự án nhỏ để góp phần vào việc cải thiện môi trường tự nhiên và xã hội của lớp học, trường học và địa phương. 4. Các năng lực chung và năng lực đặc thù của học sinh 4.1. Căn cứ theo quy định tại Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT có nêu rõ yêu cầu về năng lực chung của học sinh THPT theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 như sau: (1) Năng lực tự chủ và tự học - Tự lực: Luôn chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong học tập và trong cuộc sống; biết giúp đỡ người sống ỷ lại vươn lên để có lối sống tự lực. - Tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu chính đáng: Biết khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu cá nhân phù hợp với đạo đức và pháp luật. - Tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của mình + Đánh giá được những ưu điểm và hạn chế về tình cảm, cảm xúc của bản thân; tự tin, lạc quan. + Biết tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của bản thân; luôn bình tĩnh và có cách cư xử đúng. 5
- + Sẵn sàng đón nhận và quyết tâm vượt qua thử thách trong học tập và đời sống. + Biết tránh các tệ nạn xã hội - Thích ứng với cuộc sống: + Điều chỉnh được hiểu biết, kĩ năng, kinh nghiệm của cá nhân cần cho hoạt động mới, môi trường sống mới. + Thay đổi được cách tư duy, cách biểu hiện thái độ, cảm xúc của bản thân để đáp ứng với yêu cầu mới, hoàn cảnh mới - Định hướng nghề nghiệp: + Nhận thức được cá tính và giá trị sống của bản thân. + Nắm được những thông tin chính về thị trường lao động, về yêu cầu và triển vọng của các ngành nghề. + Xác định được hướng phát triển phù hợp sau trung học phổ thông; lập được kế hoạch, lựa chọn học các môn học phù hợp với định hướng nghề nghiệp của bản thân - Tự học, tự hoàn thiện: + Xác định được nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được; biết đặt mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục những hạn chế. + Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành cách học riêng của bản thân; tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn được nguồn tài liệu phù hợp với mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau; ghi chép thông tin bằng các hình thức phù hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần thiết. + Tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tập; suy ngẫm cách học của mình, rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các tình huống khác; biết tự điều chỉnh cách học. + Biết thường xuyên tu dưỡng theo mục tiêu phấn đấu cá nhân và các giá trị công dân. (2) Năng lực giao tiếp và hợp tác - Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và thái độ giao tiếp: + Xác định được mục đích giao tiếp phù hợp với đối tượng và ngữ cảnh giao tiếp; dự kiến được thuận lợi, khó khăn để đạt được mục đích trong giao tiếp. + Biết lựa chọn nội dung, kiểu loại văn bản, ngôn ngữ và các phương tiện giao tiếp khác phù hợp với ngữ cảnh và đối tượng giao tiếp. + Tiếp nhận được các văn bản về những vấn đề khoa học, nghệ thuật phù hợp với khả năng và định hướng nghề nghiệp của bản thân, có sử dụng ngôn ngữ kết hợp với các loại phương tiện phi ngôn ngữ đa dạng. 6
- + Biết sử dụng ngôn ngữ kết hợp với các loại phương tiện phi ngôn ngữ đa dạng để trình bày thông tin, ý tưởng và để thảo luận, lập luận, đánh giá về các vấn đề trong khoa học, nghệ thuật phù hợp với khả năng và định hướng nghề nghiệp. + Biết chủ động trong giao tiếp; tự tin và biết kiểm soát cảm xúc, thái độ khi nói trước nhiều người. - Thiết lập, phát triển các quan hệ xã hội; điều chỉnh và hoá giải các mâu thuẫn + Nhận biết và thấu cảm được suy nghĩ, tình cảm, thái độ của người khác. + Xác định đúng nguyên nhân mâu thuẫn giữa bản thân với người khác hoặc giữa những người khác với nhau và biết cách hoá giải mâu thuẫn. - Xác định mục đích và phương thức hợp tác: Biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác để giải quyết một vấn đề do bản thân và những người khác đề xuất; biết lựa chọn hình thức làm việc nhóm với quy mô phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ. - Xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân Phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm; sẵn sàng nhận công việc khó khăn của nhóm. - Xác định nhu cầu và khả năng của người hợp tác: Qua theo dõi, đánh giá được khả năng hoàn thành công việc của từng thành viên trong nhóm để đề xuất điều chỉnh phương án phân công công việc và tổ chức hoạt động hợp tác. - Tổ chức và thuyết phục người khác Biết theo dõi tiến độ hoàn thành công việc của từng thành viên và cả nhóm để điều hoà hoạt động phối hợp; biết khiêm tốn tiếp thu sự góp ý và nhiệt tình chia sẻ, hỗ trợ các thành viên trong nhóm. - Đánh giá hoạt động hợp tác Căn cứ vào mục đích hoạt động của các nhóm, đánh giá được mức độ đạt mục đích của cá nhân, của nhóm và nhóm khác; rút kinh nghiệm cho bản thân và góp ý được cho từng người trong nhóm. - Hội nhập quốc tế + Có hiểu biết cơ bản về hội nhập quốc tế. + Biết chủ động, tự tin trong giao tiếp với bạn bè quốc tế; biết chủ động, tích cực tham gia một số hoạt động hội nhập quốc tế phù hợp với bản thân và đặc điểm của nhà trường, địa phương. + Biết tìm đọc tài liệu nước ngoài phục vụ công việc học tập và định hướng nghề nghiệp của mình và bạn bè. (3) Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo 7
- - Nhận ra ý tưởng mới: Biết xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới và phức tạp từ các nguồn thông tin khác nhau; biết phân tích các nguồn thông tin độc lập để thấy được khuynh hướng và độ tin cậy của ý tưởng mới. - Phát hiện và làm rõ vấn đề Phân tích được tình huống trong học tập, trong cuộc sống; phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập, trong cuộc sống. - Hình thành và triển khai ý tưởng mới Nêu được nhiều ý tưởng mới trong học tập và cuộc sống; suy nghĩ không theo lối mòn; tạo ra yếu tố mới dựa trên những ý tưởng khác nhau; hình thành và kết nối các ý tưởng; nghiên cứu để thay đổi giải pháp trước sự thay đổi của bối cảnh; đánh giá rủi ro và có dự phòng. - Đề xuất, lựa chọn giải pháp Biết thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề; lựa chọn được giải pháp phù hợp nhất. - Thiết kế và tổ chức hoạt động: + Lập được kế hoạch hoạt động có mục tiêu, nội dung, hình thức, phương tiện hoạt động phù hợp; + Tập hợp và điều phối được nguồn lực (nhân lực, vật lực) cần thiết cho hoạt động. + Biết điều chỉnh kế hoạch và việc thực hiện kế hoạch, cách thức và tiến trình giải quyết vấn đề cho phù hợp với hoàn cảnh để đạt hiệu quả cao. + Đánh giá được hiệu quả của giải pháp và hoạt động. - Tư duy độc lập: Biết đặt nhiều câu hỏi có giá trị, không dễ dàng chấp nhận thông tin một chiều; không thành kiến khi xem xét, đánh giá vấn đề; biết quan tâm tới các lập luận và minh chứng thuyết phục; sẵn sàng xem xét, đánh giá lại vấn đề. 4.2. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù Các năng lực được hình thành, phát triển trong môn Giáo dục công dân (năng lực điều chỉnh hành vi, năng lực phát triển bản thân, năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội) là biểu hiện đặc thù của các năng lực chung và năng lực khoa học đã nêu trong Chương trình tổng thể. Yêu cầu cần đạt về các năng lực này đối với mỗi cấp THPT như sau: (1). Năng lực điều chỉnh hành vi * Nhận thức chuẩn mực hành vi 8
- – Hiểu được trách nhiệm của công dân trong bảo vệ, xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính trị; chấp hànhHiến pháp, pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. – Hiểu được trách nhiệm của công dân trong thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về các hoạt động kinh tế; các chuẩn mực đạo đức trong sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. – Có hiểu biết cơ bản về hội nhập kinh tế quốc tế. * Đánh giá hành vi của bản thân và người khác – Phân tích, đánh giá được thái độ, hành vi, việc làm của bản thân và người khác trong chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. – Đồng tình, ủng hộ những thái độ, hành vi, việc làm phù hợp với chuẩn mực đạo đức và chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phê phán, đấu tranh với những thái độ, hành vi, việc làm vi phạm chuẩn mực đạo đức, pháp luật trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. * Điều chỉnh hành vi - Tự điều chỉnh và nhắc nhở, giúp đỡ người khác điều chỉnh được cảm xúc, thái độ, hành vi phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật trong thực hiện quyền, nghĩa vụ công dân và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước về kinh tế - xã hội. – Kiểm soát được tài chính cá nhân. (2). Năng lực phát triển bản thân * Tự nhận thức bản thân Tự đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu, vai trò, giá trị, khả năng, điều kiện và các quan hệ xã hội của bản thân. * Lập kế hoạch phát triển bản thân – Tự đặt ra được mục tiêu, kế hoạch, biện pháp học tập, rèn luyện và kế hoạch tài chính phù hợp của bản thân. – Bước đầu biết tạo lập, xây dựng ý tưởng cho một hoạt động kinh doanh nhỏ; lựa chọn được mô hình hoạt động kinh tế thích hợp trong tương lai đối với bản thân. – Xác định được hướng phát triển phù hợp của bản thân sau trung học phổ thông. * Thực hiện kế hoạch phát triển bản thân – Thực hiện được và vận động, giúp đỡ người khác thực hiện các công việc, nhiệm vụ học tập, rèn luyện của bản thân để đạt mục tiêu, kế hoạch đã đề ra và hướng tới các giá trị xã hội. – Điều chỉnh được mục tiêu, kế hoạch, phương pháp học tập, rèn luyện phù hợp với cuộc sống thay đổi; khắc phục được sai sót, hạn chế của bản 9
- thân trong quá trình thực hiện mục tiêu, kế hoạch đã đề ra; lựa chọn được các môn học phù hợp với định hướng nghề nghiệp của bản thân. (3). Năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội * Tìm hiểu các hiện tượng kinh tế – xã hội – Hiểu được các kiến thức khoa học và một số vấn đề cơ bảnvề đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Hiến pháp, pháp luật, hệ thống chính trị của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; quyền và nghĩa vụ công dân; trách nhiệm của thanh niên với tư cách công dân. – Giải thích được một cách đơn giản một số hiện tượng, vấn đề kinh tế, pháp luật và đạo đức đang diễn ra ở Việt Nam và thế giới. * Tham gia hoạt động kinh tế – xã hội –Vận dụng được các kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, xử lí các hiện tượng, vấn đề, tình huống trong thực tiễn cuộc sống; có khả năng tham gia thảo luận, tranh luậnvề một số vấn đề trong đời sống xã hội đương đại liên quan đến đạo đức, pháp luật và kinh tế. – Có khả năng tham gia một số hoạt động phù hợp với lứa tuổi để thực hiện quyền, nghĩa vụ công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và trong các hoạt động kinh tế. – Bước đầu đưa ra được quyết định hợp lí và tham gia giải quyết được một số vấn đề của cá nhân, gia đình và cộng đồng bằng các hành vi, việc làm phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật và lứa tuổi. – Tham gia và vận động người khác tham gia các hoạt động kinh tế – xã hội, các hoạt động phục vụ cộng đồng, các hoạt động tuyên truyền và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước phù hợp với lứa tuổi do nhà trường, địa phương tổ chức. 5. Một số khái niệm liên quan đến đề tài - Phương pháp dạy học: Phương pháp dạy học là những cách thức làm việc giữa thầy giáo và học sinh, nhờ đó mà học sinh nắm vững được kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, hình thành được thế giới quan và năng lực. - Tích cực: được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo nghĩa trái với tiêu cực. - PPDH tích cực: là việc hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động. 10
- - Lạm phát: (tiếng Anh là inflation) là một hiện tượng kinh tế biểu hiện ở sự tăng mức giá chung liên tục của hàng hóa và dịch vụ theo thời gian kèm theo sự mất giá trị của một đồng tiền nào đó. Thực tế, khi một đồng tiền mất giá hoặc giá cả tăng cao, bạn cần tốn nhiều tiền hơn để mua được cùng một số lượng hàng hóa dịch vụ như trước đây. - Thất nghiệp : là tình trạng khi người lao động có khả năng làm việc nhưng lại không có việc, đang đi tìm việc làm. - Năng lực : là kiến thức, khả năng, hành vi của một người hoặc một hệ thống để thực hiện công việc hay đạt được mục tiêu cụ thể. Năng lực có thể bao gồm các khía cạnh như kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, tư duy sáng tạo,... II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về sử dụng các PPDHTC trong dạy học Để có cơ sở thực tiễn cho việc sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực ở trường THPT đạt hiệu quả cao, tôi đã tiến hành điều tra về nhận thức, mức độ sử dụng của 12 giáo viên dạy GDCD/GDKTPL ở 3 trường THPT huyện miền núi (PHỤ LỤC 1). Kết quả thu được như sau: Mức độ nhận thức và lí do Số giáo viên Tỉ lệ % A. Mức độ nhận thức - Rất cần thiết. 9 75 - Cần thiết. 3 25 - Không cần thiết. 0 0 B. Các lí do - Khơi gợi hứng thú, nhu cầu, cá tính của HS. 12 100 - Phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác của HS. 12 100 - Nâng cao năng lực thực hành, hợp tác, sáng tạo, phản 12 100 biện cho HS. - Tối ưu hóa thời gian dạy và học, tiết kiệm thời gian và công sức cho cả GV và HS. 12 100 - Đảm bảo kiến thức vững chắc. 7 58 - HS được tiếp cận công nghệ trong học tập. 9 75 - Chuẩn bị công phu mất thời gian 6 50 Bảng 1: Kết quả khảo sát mức độ nhận thức của giáo viên về sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong môn GDKTPL ở trường THPT 11
- 2. Mức độ sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực của giáo viên trong dạy học môn GDKTPL Điều tra thực trạng sử dụng một số PPDHTC trong dạy học GDKTPL của GV , tác giả đã thu được kết quả như sau: TT Phương pháp và phương Thường Thỉnh Không sử tiện dạy học xuyên thoảng dụng SL % SL % SL % 1 Thuyết trình 12 100 0 0 0 0 2 Đàm thoại 12 100 0 0 0 0 3 Dự án 4 34 8 66 0 0 4 Nhóm 5 42 7 58 0 0 5 Sử dụng Tarsia Maker 0 0 2 17 10 83 6 Sử dụng Word search 0 0 2 17 10 83 Puzzle Bảng 2: Thực trạng sử dụng một số phần mềm của GV trong dạy học GDKTPL ở trường THPT 3. Mức độ hứng thú của học sinh đối với các phương pháp và phương tiện dạy học của giáo viên - Để tìm hiểu về mức độ hứng thú / quan tâm của HS đối với các hình thức và PPDH mà GV thường sử dụng, tôi đã tiến hành điều tra 100 HS khối 10-11-12 của trường THPT Kỳ Sơn, kết quả thu được như sau: TT Phương pháp và Rất thích Thích / Bình Không / Rất Quan thường / thích / phương tiện quan tâm tâm Ít quan tâm Không dạy học quan tâm SL % SL % SL % SL % 1 Thuyết trình 0 0 0 0 38 62 38 62 2 Đàm thoại 0 0 8 8 30 30 62 62 3 Dự án 15 15 20 20 50 50 15 15 4 Nhóm 15 15 20 20 50 50 15 15 12
- 5 Sử dụng Tarsia 85 85 15 15 0 0 0 0 Maker 6 Sử dụng Word 85 85 15 15 0 0 0 0 search Puzzle Bảng 3: Mức độ hứng thú của HS với hình thức và PPDH mà GV đã sử dụng Qua số liệu điều tra trên tôi thấy: - Về phía giáo viên: 100 % (12/12) GV được khảo sát đều khẳng định sự cần thiết cả việc sử dụng phương pháp tích cực trong dạy học. Các GV đã có nhận thức đúng đắn về tác dụng của phương pháp dạy học tích cực : 100 % (12/12) GV đều cho rằng sử dụng PPDHTC sẽ: nâng cao năng lực thực hành, hợp tác, sáng tạo, phản biện cho HS; khơi gợi hứng thú, nhu cầu, cá tính của HS; phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác của HS; tối ưu hóa thời gian dạy và học, tiết kiệm thời gian và công sức cho cả GV và HS; 75 % (9/12) GV cho rằng một số phương pháp dạy học tích cực sẽ giúp HS được tiếp cận công nghệ trong học tập; 58 % (7/12) GV cho rằng sử dụng PPDHTC sẽ đảm bảo kiến thức vững chắc. Tuy nhiên qua số liệu điều tra ở bảng 2: Các phương pháp và phương tiện dạy học được các GV sử dụng cho thấy: 100 % GV trong dạy học sử dụng thường xuyên phương pháp thuyết trình, 100 % sử dụng thường xuyên phương pháp đàm thoại, 42 % sử dụng phương pháp hoạt động nhóm. Trong khi đó khi đó GV được hỏi là thỉnh thoảng sử dụng trong quá trình dạy học là 17% còn 83 % (8 - 10/12) GV không sử dụng, còn sử dụng thường xuyên không có GV nào. Điều này cho thấy giữa nhận thức, thái độ và hành động thực tế của GV còn có khoảng cách khá xa. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến việc cải tiến, đổi mới phương pháp và hình thức dạy học còn gặp nhiều khó khăn. - Về phía học sinh: Qua điều tra tôi thấy hầu hết các em rất quan tâm khi được hỏi về mong muốn được sử dụng một số PPDHTC trong giờ GDKTPL . 85% HS rất quan tâm và 15 % quan tâm đến việc được sử dụng PPDHTC. Như vậy đây là một thuận lợi để giáo viên có thể sử dụng ứng dụng này trong xu thể đổi mới dạy học hiện nay. Tuy nhiên trong quá trình dạy học GV rất ít khi sử dụng PPDHTC. Qua tìm hiểu tôi thấy nguyên nhân của thực trạng trên là do: + Các GV cho rằng dùng các phần mềm đòi hỏi đầu tư nhiều công sức, chuẩn bị mất thời gian. Không phải nội dung nào cũng sử dụng PPDHTC trên một cách hiệu quả, giáo viên phải mất thời gian chuẩn bị giáo án và triển khai trò chơi trên lớp. + Năng lực, kĩ năng vận dụng một số PPDHTC còn hạn chế, nhiều GV còn đang lúng túng chưa biết vận dụng các PPDHTC vào bài nào, tiến hành ra sao…đó là những nguyên nhân làm cho giáo viên chưa mạnh dạn sử dụng các ứng dụng này trong dạy học. 13
- + Khả năng hợp tác của các HS cũng làm giảm hiệu quả sử dụng một số phương pháp dạy học này, các em chưa tự giác trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập trong giờ học. Thực tế đó cho thấy việc áp dụng PPDHTC trong dạy học GDKTPLlà hết sức cần thiết. Thiết nghĩ, để HS yêu thích môn GDKTPL, trước hết bản thân GV phải thay đổi. Để môn GDKTPL không khô khan, tôi đưa các phương pháp dạy học tích cực vào giáo án. Để trong mỗi giờ học GDKTPL, HS sẽ cảm thấy được học chứ không bị học. Thực tiễn đó là cơ sở để tôi triển khai và thực hiện đề tài trong quá trình dạy học. III. Kinh nghiệm sử dụng phương pháp dạy học tích cực để dạy chủ đề 2: Lạm phát, thất nghiệp GDKTPL lớp 11 nhằm phát triển năng lực học sinh tại Trường THPT Kỳ Sơn 1. Kinh nghiệm sử dụng 1 số phần mềm trong dạy chủ đề 2: Lạm phát, thất nghiệp GDKTPL lớp 11 nhằm phát triển năng lực học sinh 1.1. Khi dạy chủ đề trên bản thân tôi sử dụng 2 phần mềm mà học sinh rất yêu thích là Tạo mảnh ghép hình (Tarsia Maker) và. Tạo ô chữ tìm kiếm (Word search Puzzle) Tạo mảnh ghép hình (Tarsia Maker) Tarsia Maker là một phần mềm giáo dục miễn phí. Nó được tạo ra với mục đích là dùng cho việc giảng dạy toán học. Tuy nhiên trong dạy học GDKTPL phần mềm này cũng rất hữu dụng, có thể sử dụng cho nhiều bài học, mang lại hiệu quả cao. *) Về cách sử dụng: - Bước 1: GV / HS truy cập Google, gõ từ khoá Tarsia, nhấn chọn link https://yourhomework.net/tools/tarsia - Bước 2: Giao diện ứng dụng được hiển thị. Tại đây, có danh sách 12 bộ mảnh ghép. Tương ứng với mỗi mẫu, sẽ có số lượng các cặp CÂU HỎI - TRẢ LỜI khác nhau. - Bước 3: Tuỳ theo nội dung bài học, GV/HS lựa chọn mẫu phù hợp để tạo mảnh ghép. - Bước 4: Nhập các câu hỏi và câu trả lời tương ứng, sau đó chọn “Tải file PDF”. - Bước 5: In file đã tải và tổ chức hoạt động “TRÒ CHƠI GHÉP MẢNH” thú vị. Lưu ý: Nội dung câu hỏi, trả lời có thể nằm trên 1, 2 hàng hoặc 3 hàng. Cần chọn vị trí xuống hàng phù hợp để hình được đẹp. 14
- Giao diện sử dụng Tarsia Maker *) Về tính năng: Với phần mềm Tarsia, ta có thể: - Tiếp cận ngân hàng bài tập, hệ thống câu hỏi, câu trả lời mà người dùng đã tạo ra và chia sẻ công khai trên Tarsia. Điều này hữu ích cho GV trong khâu soạn bài và HS cũng có thể sử dụng để ôn tập đạt kết quả cao.. - Soạn thảo, xây dựng các bộ mảnh ghép thú vị với nhiều bộ câu hỏi - câu trả lời khác nhau. - Soạn thảo, xây dựng các bộ mảnh ghép hấp dẫn dưới dạng tự luận đầy đủ hoặc khuyết thông tin dễ dàng, tiện lợi. - Hỗ trợ GV tổ chức các hoạt động học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực. Quá trình sử dụng tôi nhận thấy Tarsia hỗ trợ đắc lực ở khâu hình thành kiến thức và củng cố, ôn tập, áp dụng được ở hầu hết các bài học. Do có nhiều bộ mảnh ghép khác nhau nên GV có thể linh hoạt về hình thức tiến hành. HS có thể làm việc 15
- cá nhân, hoặc cặp hoặc theo các nhóm…Hiệu quả nhất là tổ chức cho HS làm việc theo cặp hoặc nhóm nhỏ (4 - 6 HS). - Hỗ trợ HS khai thác công nghệ thông tin trong học tập nhằm phát triển năng lực. Cách thức sử dụng Tarsia Maker rất dễ dàng, cho phép nhiều đối tượng HS tiếp cận để chuẩn bị bài học dưới sự hướng dẫn của GV. - In bài tập đã tạo hoặc phát trên màn hình thuận tiện. Tạo ô chữ tìm kiếm (Word search Puzzle) Word search Puzzle cũng là một phần mềm miễn phí. Nó là trò chơi giải đố từ bằng cách xếp các chữ cái thành các từ hoặc cụm từ ý nghĩa. Các chữ cái thường được sắp xếp thành lưới ô vuông và người chơi phải tìm ra được các từ tương ứng. Trò chơi này giúp rèn luyện và nâng cao kỹ năng ngôn ngữ, từ vựng và khả năng tư duy logic. *) Về cách sử dụng: - Bước 1: Đăng nhập Tài khoản Google, gõ từ khoá “ Tạo ô chữ tìm kiếm”, nhấn chọn link https://yourhomework.net/tools/wordsearch - Bước 2: Giao diện ứng dụng được hiển thị . Tại đây, GV/HS tạo ô chữ tìm kiếm. Bao gồm các thao tác: + Nhập tiêu đề (Title) + Nhập số dòng / cột của ô chữ (Number of columns and rows) + Nhập các lựa chọn hướng của chữ (Finding Directions) + Nhập danh sách các từ cần tìm – mỗi từ nằm trên một dòng (List of words - each word on one line) + Chọn nền cho trang (Background) + Chọn hiển thị ô chữ (Show the puzzle) - Bước 3: Sử dụng ô chữ đã tạo: + GV/HS sử dụng ô chữ để dạy và học trực tiếp bằng cách xuất ô chữ dưới dạng file PDF hoặc word + GV sử dụng ô chữ để dạy trực tuyến bằng cách bấm chọn sao chép link và gửi cho HS. *) Về tính năng: Với Word search Puzzle, ta có thể: - Tạo ra các bảng chữ cái ngẫu nhiên và tổ chức cho HS tìm kiếm và đánh dấu các từ trong lưới chữ theo chiều ngang, dọc, chéo hoặc ngược chiều. Đây là một trò chơi giải đố thú vị và thường được thực hiện trên một bảng chữ cái. - Tùy chỉnh kích thước của lưới chữ và danh sách từ cần tìm kiếm để tạo ra các trò chơi khác nhau với độ khó và thách thức khác nhau. 16
- - Tổ chức cho HS tham gia trò chơi tìm từ trực tiếp hoặc trực tuyến, đáp ứng các yêu cầu khác nhau của quá trình dạy học. - Tạo một ô chữ và thay đổi cách sắp xếp của các chữ cái trong ô chữ đã tạo. Từ đó GV có thể sử dụng cho nhiều khâu của tiến trình dạy học. - GV cũng có thể hướng dẫn, tổ chức cho HS tự tạo ô chữ tìm kiếm để đố vui lẫn nhau. Điều này giúp nâng cao năng lực ứng dụng và khai thác công nghệ thông tin cũng như phát huy phẩm chất tự học, giao tiếp, hợp tác… cho HS. - Word search Puzzle phù hợp để áp dụng cho nhiều khâu của tiến trình dạy học. Tôi đặc biệt sử dụng nhiều ở khâu khởi động và hình thành kiến thức ở nhiều bài học. Sử dụng phần mềm này kết hợp với một số tính năng của Wordwall mang lại nhiều trải nghiệm thú vị cho HS, giúp các em hứng thú học tập, phát triển năng lực, phẩm chất. Đố chữ hay còn gọi là trò chơi tìm từ đang trở thành một trào lưu thú vị trên thế giới và tại Việt Nam. Với các câu đố mang tính giải trí cũng như giúp tăng cường khả năng tư duy của HS, đố chữ đem lại những giờ phút thư giãn và thách thức thú vị cho người chơi Giao diện sử dụng Word search Puzzle Trong thời kỳ cách mạng công nghệ số như hiện nay, có nhiều phầm mềm xuất hiện phục vụ cho công tác dạy – học nên giáo viên cần xác định, nghiên cứu, lựa chọn các phần mềm dạy học tích hợp phù hợp với môn GDCD trước khi đưa vào giảng dạy. 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và ứng dụng học liệu số trong nâng cao hứng thú và hiệu quả dạy học Lịch sử lớp 10 Bộ Cánh diều
49 p | 64 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 43 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ phân bố thời gian giúp học sinh giải nhanh bài tập trắc nghiệm liên quan đến thời điểm và khoảng thời gian trong mạch dao động
24 p | 26 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo mô hình STEM bài Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit – bazơ và bài Ankan, Hoá học 11 ở trường THPT
56 p | 21 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng hoạt động làm phim, lồng tiếng nhằm nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Anh và định hướng nghề nghiệp cho học sinh THPT
60 p | 36 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật giao nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả về năng lực tự quản, khả năng giao tiếp và hợp tác nhóm cho học sinh lớp 11B4 - Trường THPT Lê Lợi
13 p | 119 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống, khắc sâu kiến thức Hoá học hữu cơ lớp 12 cơ bản
30 p | 43 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phiếu học tập dưới dạng đề kiểm tra sau mỗi bài học, để học sinh làm bài tập về nhà, làm tăng kết quả học tập môn Hóa
13 p | 28 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục kỹ năng sống và sử dụng ngôn ngữ cho học sinh THPT qua tác phẩm Chí Phèo
19 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng Infographic nhằm nâng cao hiệu quả và tăng hứng thú học tập Ngữ văn của học sinh THPT
15 p | 20 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển tư duy lập trình và khắc phục sai lầm cho học sinh lớp 11 thông qua sử dụng cấu trúc rẽ nhánh
24 p | 32 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép một số kỹ năng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe vào giảng dạy Sinh học 10 bài 30 - Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ
21 p | 23 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tìm hiểu một số tính chất của đất trồng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác trong nông nghiệp
35 p | 41 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi phần Lịch sử thế giới hiện đại (1945 - 2000)
24 p | 119 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp kiến thức văn học vào giảng dạy một số bài trong chương trình lịch sử Việt Nam lớp 12
10 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p | 22 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng Bảng Luyện Từ trong dạy học từ vựng tiếng Anh nhằm củng cố vốn từ cho học sinh yếu kém lớp 12 trường THPT Kim Sơn A
12 p | 8 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn