Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phương pháp dạy học tích cực để tìm hiểu Tiết 47 Phong cách ngôn ngữ báo chí (Chương trình Ngữ văn 11)
lượt xem 2
download
Sáng kiến kinh nghiệm đưa ra được một số phương pháp dạy học tích cực trong môn Ngữ Văn ở trường THPT, đồng thời phát huy được tính tích cực của học sinh sáng kiến góp phần hình thành và phát triển năng lực của học sinh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phương pháp dạy học tích cực để tìm hiểu Tiết 47 Phong cách ngôn ngữ báo chí (Chương trình Ngữ văn 11)
- MỤC LỤC BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Văn học là nhân học, từ xưa tới nay trong việc giáo dục con người, văn chương vẫn được sử dụng như một công cụ đắc lực và hữu hiệu. Bộ môn Ngữ văn đóng một vai trò quan trọng trong việc xây dựng và giữ gìn đạo đức xã hội. Người giáo viên là kĩ sư tâm hồn điều đó rất đúng với các thầy cô dạy văn vì bộ môn dễ tác động nhất đến thế giới nội tâm của con người, bồi đắp kiến thức, kĩ năng lẫn tâm hồn cho học sinh. Thực tế, số lượng học sinh yêu thích môn Ngữ văn đã giảm sút rất nhiều. chất lượng môn Ngữ văn trong nhà trường THPT hiện nay chưa cao, bộ môn Ngữ văn chưa thu hút sự yêu thích của các em học sinh. Nhiều bài văn của học sinh khiến người chấm dở khóc dở cười vì những sai sót quá cơ bản như sai chính tả, sai kiến thức, suy diễn theo cảm tính, viết mà không hiểu những gì mình đã viết...ngoài những yếu tố khách quan (xu hướng chọn nghề, năng lực cảm thụ văn chương của học sinh…), thì nguyên nhân phần lớn là do giáo viên dạy học chưa có sức lôi cuốn học sinh, phương pháp dạy học còn cứng nhắc. Vì vậy, việc đổi mới phương pháp dạy văn, đổi mới việc kiểm tra, đánh giá học sinh là điều cần thiết.
- Chất lượng giảng dạy và học tập môn Ngữ văn do nhiều yếu tố quyết định, chi phối: chương trình, sách giáo khoa, giáo án, phương pháp giảng dạy của thầy, ý thức, thái độ học tập của trò. Trong đó, đổi mới phương pháp dạy học đóng vai trò then chốt. Có thể khẳng định, đổi mới phương pháp giảng dạy đang trở thành yêu cầu cấp thiết hiện nay. Cần khôi phục động lực học tập, khơi dậy niếm say mê, tình yêu văn học của học sinh bằng những giờ dạy thực sự hấp dẫn, lôi cuốn. Cần tiến hành thi cử nghiêm túc, đánh giá chính xác, khách quan năng lực học tập thực sự của học sinh đối với môn học này để có những điều chỉnh kịp thời. Đổi mới phương pháp dạy học là một trong những nhiệm vụ quan trọng của đổi mới giáo dục, được chính thức từ Đại hội VI của Đảng (12/1986). Tuy nhiên, việc đổi mới phương pháp dạy học chỉ thực sự bắt đầu kể từ Nghị quyết 4 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII với yêu cầu “Tiếp tục đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục”. Nội dung cốt lõi đó đã được các văn kiện Đảng tiếp theo nhấn mạnh và quán triệt trong thực tiễn giáo dục và dạy học. Trong suốt những năm qua, đổi mới trong dạy học còn gặp nhiều khó khăn do chương trình bất cập, nội dung và phương pháp dạy học còn lạc hậu…, nên tại Báo cáo Chính trị của Đại hội XI của Đảng đã nhấn mạnh: cần đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục nước nhà, một nhiệm vụ rất lớn lao cho ngành giáo dục nước ta. Việc đổi mới này nhằm mục đích phát huy mọi năng lực hiện có của người học, phát huy tính độc lập và sáng tạo trong học tập cũng như làm việc ngoài thực tế. Hiện nay, trong sự nghiệp đổi mới của ngành Giáo dục và đào tạo, chúng ta đã và đang tập trung nhiều về đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp đã có bước đi thích hợp và vững chắc. Nhưng vấn đề tìm ra các phương pháp, các hình thức tổ chức học tập với các phương pháp sư phạm của người giáo viên lên lớp, phù hợp với nội dung, phương pháp theo hướng tích cực hoá người học là rất cần thiết. Trong chương trình Ngữ Văn khối trung học phổ thông, sách giáo khoa biên soạn nhiều tác phẩm, kiến thức nhiều, hơn nữa nặng về thi cử nên các em gặp rất nhiều khó khăn khi học bộ môn. Vì thế, không ít học sinh cảm thấy nhàm chán, 2
- không thích học Văn, thậm chí có em còn quay lưng với môn Ngữ Văn hoặc chỉ học để đối phó, lấy điểm chứ chưa thực sự yêu thích môn học. Vì vậy, vấn đề đặt ra là: Làm thế nào để phát triển năng lực của học sinh, để các em nắm được nội dung bài học, khắc sâu được kiến thức và yêu thích bộ môn Ngữ Văn từ đó đó rút ra những bài học kinh nghiệm để vận dụng vào thực tiễn cuộc sống? Nhằm góp phần giải đáp câu hỏi trên, tôi quyết định chọn đề tài : Áp dụng phương pháp dạy học tích cực để tìm hiểu Tiết 47 Phong cách ngôn ngữ báo chí (Chương trình Ngữ Văn 11) Sáng kiến kinh nghiệm cũng đưa ra được một số phương pháp dạy học tích cực trong môn Ngữ Văn ở trường THPT, đồng thời phát huy được tính tích cực của học sinh sáng kiến góp phần hình thành và phát triển năng lực của học sinh: + Phát triển năng lực tự học cho học sinh; + Năng lực tự giải quyết vấn đề; + Phát triển khả năng vốn có của bản thân, hình thành tính cách và thói quen vốn có của bản thân + Phát triển hài hòa về tinh thần thói quen + Học sinh vận dụng được những điều mình đã học để có thể giao tiếp trong các lĩnh vực đời sống hàng ngày. Đồng thời vận dụng những kiến thức từ bài học để có thể giải quyết được vấn đề gặp phải trong cuộc sống, có năng lực giải quyết nhanh các vấn đề gặp phải hàng ngày khi ở nhà cũng như ở trường. Hi vọng sáng kiến kinh nghiệm của tôi sẽ đóng góp một phần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng, hiệu quả của môn Ngữ Văn nói chung và môn Ngữ Văn ở trường THPT Vĩnh Tường nói riêng. 2. Tên sáng kiến Sử dụng phương pháp dạy học tích cực để tìm hiểu Tiết 47 Phong cách ngôn ngữ báo chí (Chương trình Ngữ Văn 11) 3
- 3. Tác giả sáng kiến Họ và tên: Nguyễn Thị Phượng Địa chỉ tác giả sáng kiến: Giáo viên môn Ngữ Văn trường THPT Vĩnh Tường Huyện Vĩnh Tường Tỉnh Vĩnh Phúc. Số điện thoại:0977867701; Email: Nguyenthiphuong.c3vinhtuong@vinhphuc.edu.vn 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến Tác giả: Cá nhân Giáo viên bộ môn Ngữ Văn Trường THPT Vĩnh Tường 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Môn Ngữ Văn lớp 11, cụ thể là Tiết 47 Phong cách ngôn ngữ báo chí (Chương trình cơ bản Ngữ Văn 11) 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: ngày 15/10/2018 7. Mô tả nội dung sáng kiến 7.1. Thực trạng của việc đổi mới phương pháp dạy học trong môn Ngữ Văn ở trường THPT hiện nay * Thực trạng: Hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học phổ thông nói chung và môn Ngữ Văn nói riêng chưa mang lại hiệu quả cao. Truyền thụ tri thức một chiều vẫn là phương pháp dạy học chủ đạo của nhiều giáo viên. Số giáo viên thường xuyên chủ động, sáng tạo trong việc phối hợp các phương pháp dạy học cũng như sử sụng các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh còn chưa nhiều. Dạy học vẫn nặng nề truyền thụ kiến thức lí thuyết, kĩ năng giải quyết các tình huống thực tiễn cho học sinh thông qua khả năng vận dụng tri thức tổng hợp chưa thực sự được quan tâm. Việc ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông, sử dụng các phương tiện dạy học chưa được thực hiện rộng rãi 4
- hoặc một bộ phận giáo viên còn lạm dụng hoặc thiếu kĩ năng công nghệ thông tin nên làm giảm hiệu quả giờ dạy trong các trường trung học . Một số trường học hoạt động kiểm tra, đánh giá chưa bảo đảm yêu cầu khách quan, chính xác công bằng; việc kiểm tra chủ yếu chú ý đến yêu cầu tái hiện kiến thức và đáng giá qua điểm số đã dẫn đến tình trạng giáo viên và học sinh duy trì dạy học theo lối “đọc chép”, học sinh học tập thiên về ghi nhớ, ít quan tâm vận dụng kiến thức. Nhiều giáo viên chưa vận dụng đúng quy trình biên soạn đề kiểm tra nên các bài kiểm tra còn nặng tính chủ quan của người dạy. Hoạt động kiểm tra, đánh giá ngay trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học trên lớp chưa được quan tâm thực hiện một cách khoa học và hiệu quả. Chưa nhận thúc đúng mối quan hệ giữa đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra, đánh giá nên đã gây khó khăn không nhỏ cho việc tự học của học sinh cũng như phản ánh không khách quan kết quả học tập của các em... Người học cũng chưa thích ứng với phương pháp học tập mới, một số học viên cho rằng phương pháp truyền thống còn dễ tiếp thu hơn. Đặc thù của các môn KHXHNV là nội dung kiến thức thường được trình bày trong SGK, sách giáo viên nên nếu giáo viên không chịu khó đổi mới, sáng tạo thì dễ đi vào con đường mòn là trình bày lại những nội dung cố định. Nhiều giáo viên chỉ cố gắng trình bày lại những điều đã có sẵn trong SGK, vì thế giờ học rơi và tình trạng hình thức, học sinh không phát huy được vai trò chủ động, tích cực trong học tập Phương pháp người học là trung tâm mang đến nhiều lợi ích, trước hết nó loại bỏ cách dạy và học: “Giáo viên nói, học sinh nghe”, “Giáo viên đọc – học sinh chép”, Khuyến khích sự sáng tạo từ giáo viên và học viên một cách tối đa, đồng thời tạo nên sự thân thiện giữa giáo viên và người học thông qua việc tăng cường trao đổi, học hỏi qua lại. Phương pháp người học là trung tâm tập trung sự tham gia nhiệt tình, chủ động của người học trong suốt quá trình khám phá tìm tòi, đồng thời tạo điều kiện để người học có cơ hội trình bày, bảo vệ những ý kiến sáng tạo. Để từng 5
- bước nâng cao vai trò chủ động, tích cực của học sinh. Giáo viên cần hướng dẫn học sinh để học sinh tự học. Thực trạng trên đây dẫn đến hệ quả là không rèn luyện được tính trung thực trong thi, kiểm tra; nhiều học sinh phổ thông còn thụ động trong việc học tập; khả năng sáng tạo và năng lực vận dụng tri thức đã học để giải quyết các tình huống thực tiễn cuộc sống còn hạn chế. * Một số nguyên nhân dẫn đến hạn chế của việc đổi mới phương pháp dạy học Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế nói trên nhưng có thể kể đến một số nguyên nhân chủ yếu sau: Nhận thức về sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá và ý thức thực hiện đổi mới của một bộ phận cán bộ quản lí, giáo viên chưa cao. Năng lực của đội ngũ giáo viên về vận dụng các phương pháp dạy học tích cực, sử dụng thiết bị dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông trong dạy học còn hạn chế. Lí luận về phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá chưa được nghiên cứu và vận dụng một cách có hệ thống; còn tình trạng vận dụng lí luận một cách chắp vá nên chưa tạo ra sự đồng bộ, hiệu quả; các hình thức tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục còn nghèo nàn. Chỉ chú trọng đến đánh giá cuối kì mà chưa chú trọng việc đánh giá thường xuyên trong quá tình dạy học, giáo dục. Nguồn lực phục vụ cho quá trình đổi mới phương pháp, kiểm tra đánh giá trong nhà trường như: cơ sở vật chất (phòng học, bàn ghế, phòng học bộ môn...) thiết bị dạy học, hạ tầng công nghệ thông tin truyền thông vừa thiếu, vừa chưa đồng bộ; quy mô học sinh trên lớp còn đông ( 35 đến 40 học sinh), làm hạn chế việc áp dụng các kỹ thuật dạy học và phương pháp dạy học tích cực, hình thức kiểm tra, đánh giá hiện đại. 6
- Hiệu quả khai thác sử dụng các phương tiện dạy học và tài liệu bổ trợ theo phương pháp dạy học tích cực còn hạn chế. Việc tổ chức tập huấn chuyên môn nghiệp vụ hàng năm của cơ quan quản lý cấp trên chưa có kế hoạch sớm nên làm cho việc tổ chức tập huấn tại các địa phương gặp nhiều lúng túng về kinh phí và thời gian.... Nhận thức được tầm quan trọng của việc tăng cường đổi mới kiểm tra, đánh giá thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có chủ trương tập trung chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá, đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh nhằm tạo ra sự chuyển biến cơ bản về tổ chức hoạt động dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong các trường trung học; xây dựng mô hình trường phổ thông đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục. Nhận thức được thực trạng và nguyên nhân trên, tôi đã chọn đề tài này để nghiên cứu và thực hiện, hy vọng sẽ góp phần cùng với đồng nghiệp làm tăng dần chất lượng dạy và học môn Ngữ Văn ở trường THPT, từ đó sẽ gây được hứng thú với giáo viên và học sinh. 7.2. Nội dung của sáng kiến 7.2.1. Cách thức áp dụng kiến thức liên môn nhằm nâng cao chất lượng bộ môn Ngữ văn “Phương pháp dạy học tích cực” một thuật ngữ được dùng khá phổ biến trong ngành giáo dục Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung. Cụm từ "tích cực" trong phương pháp dạy học được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo nghĩa trái với tiêu cực. Tóm lại, phương pháp dạy học tích cực (Active Teaching and Learning) là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Và để đạt đến mức độ độc lập, sáng tạo trong nhận thức, giáo viên phải thường xuyên phát 7
- huy tính tích cực của các em nhằm chuyển biến vị trí các em từ thế thụ động sang chủ động, từ đối tượng tiếp nhận kiến thức sang chủ động tìm kiếm kiến thức để nâng cao hiệu quả học tập. Tất cả các phương pháp nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh được coi là phương pháp dạy học tích cực. Để làm được như vậy, đòi hỏi giáo viên phải kiên trì đổi mới cách dạy cho phù hợp với tình hình học tập của trò. Cách dạy chỉ đạo cách học, nhưng ngược lại thói quen học tập của trò cũng ảnh hưởng tới cách dạy của thầy. Chẳng hạn, có trường hợp học sinh đòi hỏi cách dạy tích cực hoạt động nhưng giáo viên chưa đáp ứng được, hoặc có trường hợp giáo viên hăng hái áp dụng phương pháp dạy học tích cực nhưng không thành công vì học sinh chưa thích ứng, vẫn quen với lối học tập thụ động. Vì vậy, giáo viên phải kiên trì dùng cách dạy hoạt động để dần dần xây dựng cho học sinh phương pháp học tập chủ động một cách vừa sức, từ thấp lên cao. Trong đổi mới phương pháp dạy học phải có sự hợp tác cả của thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì mới thành công. Như vậy, việc dùng thuật ngữ "Dạy và học tích cực" để phân biệt với "Dạy và học thụ động". 7.2.2. Một số phương pháp dạy học tích cực áp dụng trong Tiết 47 Phong cách ngôn ngữ báo chí (Chương trình cơ bản Ngữ Văn 11) a. Dạy học theo dự án (Phương pháp dự án) * Bản chất Dạy học theo dự án còn gọi là phương pháp dự án, trong đó học sinh thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao, từ việc lập kế hoạch đến việc thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện dự án. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm. Kết quả dự án là những sản phẩm hành động có thể giới thiệu được. * Quy trình thực hiện Áp dụng vào Tiết 47 Bước 1: Lập kế hoạch Lựa chọn: Tiết 47 Phong cách ngôn ngữ báo chí 8
- Dự kiến thời gian: 1 tiết trên lớp và 1 tuần làm việc ở nhà của nhóm học sinh. Lập kế hoạch các nhiệm vụ học tập: chia lớp thành 45 nhóm (mỗi nhóm khoảng 6 8 học sinh): + Nhóm 1: Chuẩn bị bản tin (yêu cầu làm clips và thuyết trình trên lớp) clips (clips nóng được cộng đồng quan tâm: ví dụ clips người giúp việc bạo hành trẻ em) + Nhóm 2: Chuẩn bị phóng sự + Nhóm 3: Chuẩn bị tiểu phẩm + Nhóm 4: Sưu tầm các thể loại văn bản báo chí dưới dạng viết(báo in, báo mạng, tranh ảnh) + Nhóm 5: Sưu tầm các thể loại văn bản báo chí dưới dạng báo nói(báo phát thanh, báo hình) có nội dung phê phán lối sống Bước 2: Thực hiện dự án Giáo viên gợi ý cách thức tìm kiếm và thu thập tài liệu cho học sinh: thư viện, Internet, tạp chí, cung cấp cho học sinh một số trang liên kết do giáo viên chọn lọc từ trước (Internetlinks). Học sinh thu thập thông tin Thực hiện điều tra Thảo luận với các thành viên khác và viết báo cáo Bước 3: Tổng hợp kết quả Giáo viên tổ chức các hoạt động học tập Các nhóm giới thiệu sản phẩm của dự án theo tổ chức của giáo viên (Phần này được mô tả chi tiết ở các phương pháp sau). b. Dạy học nêu vấn đề (Dạy học nêu và giải quyết vấn đề) 9
- Tổ chức dạy học nêu vấn đề và giải quyết vấn đề là tạo ra một chuỗi tình huống vấn đề và điều khiển hoạt động của học sinh nhằm tự lực giải quyết vấn đề đã được đặt ra. * Đặc trưng của dạy học nêu vấn đề: + Nêu vấn đề (tạo tình huống có vấn đề): được tạo bởi mâu thuẫn giữa điều học sinh đã biết với điều chưa biết, từ đó kích thích tính tò mò, khao khát giải quyết vấn đề đặt ra. + Phát biểu vấn đề + Giải quyết vấn đề + Kết luận hay bác bỏ giả thuyết đã nêu * Quy trình thực hiện: Trong giờ dạy học Ngữ Văn giáo viên có thể tạo tình huống có vấn đề và tổ chức cho học sinh giải quyết vấn đề cho toàn bộ giờ học, hoặc từng phần của giờ học. Trong khi tổ chức học sinh tìm hiểu kiến thức mới giáo viên hướng dẫn học sinh giải quyết các vấn đề. + Phần củng cố bài giáo viên trở lại vấn đề được nêu ngay từ đầu giờ học, tổ chức học sinh giải quyết các vấn đề trên, qua đó giúp học sinh nắm vững nội dung của bài. Trong dạy học theo phương pháp dạy học nêu vấn đề, học sinh vừa nắm được tri thức mới, vừa nắm được phương pháp lĩnh hội tri thức đó, phát triển tư duy tích cực, sáng tạo, được chuẩn bị một năng lực thích ứng với đời sống xã hội, phát hiện kịp thời và giải quyết hợp lý các vấn đề nảy sinh. * Áp dụng vào Tiết 47: Để tạo hứng thú, phát huy tính tích cực trong học tập của học sinh, giáo viên trình chiếu một clips người giúp việc bạo hành trẻ em. 10
- HS phát biểu ý kiến bằng cách giáo viên đưa ra hệ thống các câu hỏi như nội dung của clips trên? Đây là hành động như thế nào? Tại sao lại được dư luận xã hội quan tâm? Để trả lời được các câu hỏi trên, cô cùng các em sẽ tìm hiểu bài học hôm nay Tiết 47 Phong cách ngôn ngữ báo chí (Chương trình cơ bản Ngữ Văn 11) Từ sự giới thiệu tình huống có vấn đề trên, giáo viên đã tạo cho học sinh sự tò mò, khát khao tìm hiểu. Và để có thể trả lời được những câu hỏi nêu trên, học sinh phải tập trung trong giờ học, chủ động nhận thức, từng bước tìm ra câu trả lời, dưới sự hướng dẫn của giáo viên. c. Phương pháp vấn đáp * Định nghĩa: Vấn đáp (đàm thoại) là phương pháp trong đó giáo viên đặt ra câu hỏi để học sinh trả lời, hoặc học sinh có thể tranh luận với nhau và với cả giáo viên; qua đó học sinh lĩnh hội được nội dung bài học, làm sáng tỏ những vấn đề mới; tự khai phá những tri thức mới bằng sự tái hiện những tài liệu đã học hoặc từ những kinh nghiệm đã tích luỹ được trong cuộc sống, nhằm giúp học sinh củng cố, mở rộng, đào sâu, tổng kết, hệ thống hoá những tri thức đã tiếp thu được và nhằm mục đích kiểm tra, đánh giá và giúp học sinh tự kiểm tra, tự đánh giá việc lĩnh hội tri thức. Về bản chất, vấn đáp là quá trình tương tác thầy trò thông qua hệ thống câu hỏi câu trả lời về một chủ đề nhất định; trong phương pháp này giáo viên là người định hướng, hướng dẫn trong hoạt động học tập và hướng học sinh tư duy, tìm ra cái mới. Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức, người ta phân biệt các loại phương pháp vấn đáp sau: Vấn đáp tái hiện: giáo viên đặt câu hỏi chỉ yêu cầu học sinh nhớ lại kiến thức đã biết và trả lời dựa vào trí nhớ, không cần suy luận. Vấn đáp tái hiện không được xem là phương pháp có giá trị sư phạm. Đó là biện pháp được dùng khi cần đặt mối liên hệ giữa các kiến thức vừa mới học. 11
- Vấn đáp giải thích minh họa : Nhằm mục đích làm sáng tỏ một đề tài nào đó, giáo viên lần lượt nêu ra những câu hỏi kèm theo những ví dụ minh hoạ để học sinh dễ hiểu, dễ nhớ. Phương pháp này đặc biệt có hiệu quả khi có sự hỗ trợ của các phương tiện nghe nhìn. Vấn đáp tìm tòi (đàm thoại Ơxrixtic): giáo viên dùng một hệ thống câu hỏi được sắp xếp hợp lý để hướng học sinh từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, tính quy luật của hiện tượng đang tìm hiểu, kích thích sự ham muốn hiểu biết. Giáo viên tổ chức sự trao đổi ý kiến kể cả tranh luận giữa thầy với cả lớp, có khi giữa trò với trò, nhằm giải quyết một vấn đề xác định. Trong vấn đáp tìm tòi, giáo viên giống như người tổ chức sự tìm tòi, còn học sinh giống như người tự lực phát hiện kiến thức mới. Vì vậy, khi kết thúc cuộc đàm thoại, học sinh có được niềm vui của sự khám phá trưởng thành thêm một bước về trình độ tư duy. *Quy trình thực hiện Trước giờ học: Giáo viên xác định nội dung bài dạy, đối tượng học sinh xây dựng hệ thống câu hỏi cho bài học. Đồng thời cũng dự kiến những tình huống và câu hỏi phụ để gợi ý cho học sinh. Trong giờ học: Giáo viên sử dụng hệ thống câu hỏi đã chuẩn bị và thu nhận thông tin phản hồi từ học sinh. Sau giờ học: Rút kinh nghiệm về hệ thống câu hỏi đã sử dụng. * Một số lưu ý: Câu hỏi phải chính xác, rõ ràng, sát yêu cầu đề bài. Câu hỏi phải phù hợp với từng đối tượng. * Áp dụng cụ thể vào Tiết 47 Phong cách ngôn ngữ báo chí (Chương trình cơ bản Ngữ Văn 11) d. Phương pháp hoạt động nhóm / Thảo luận nhóm * Định nghĩa: Dạy học nhóm còn được gọi bằng những tên khác nhau như: Dạy học hợp tác, Dạy học theo nhóm nhỏ mà trong đó, học sinh của một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm (do nhóm 12
- trưởng đứng đầu) tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Các thành viên trong nhóm giúp đỡ nhau tìm hiêu vấn đề nêu ra trong không khí thi đua với các nhóm khác. Thảo luận nhóm còn là hoạt động mang tính dân chủ. Mọi cá nhân được tự do bày tỏ quan điểm, tạo thói quen sinh hoạt bình đẳng, biết đón nhận quan điểm bất đồng, hình thành quan điểm, tạo quan điểm cá nhân giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề khó khăn.Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả học tập chung của cả lớp. Để trình bày kết quả làm việc của nhóm trước toàn lớp, nhóm có thể cử ra một đại diện hoặc phân công mỗi thành viên trình bày một phần nếu nhiệm vụ giao cho nhóm là khá phức tạp.Thảo luận nhóm được tiến hành theo các hình thức: (nhóm nhỏ cặp đôi cặp 3)nhóm trung bình(4 đến 6 người) hoặc nhóm lớn (8 10 người trở lên) * Quy trình thực hiện cần tiến hành các bước như sau: Tiến trình dạy học nhóm có thể được chia thành 4 giai đoạn cơ bản: Bước 1: Làm việc toàn lớp/ Bước chuẩn bị ( giao nhiệm vụ) : Chuẩn bị là việc xác định nội dung thảo luận, câu hỏi/ nhiệm vụ học tập; yêu cầu hình thức trình bày, thời gian thảo luận. + Nội dung thảo luận nhóm thường là những câu hỏi/ bài tập gắn với những tình huống có vấn đề trong dạy học + Phương tiện hỗ trợ thảo luận nhóm là phiếu học tập, giấy A0, bút dạ, thẻ màu, bảng phụ...tùy theo yêu cầu của nhiệm vụ cần thực hiện. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: Chia nhóm theo yêu cầu của nhiệm vụ, các nhóm tự phân công vị trí của các thành viên (nhóm trưởng thư ký, người báo cáo, người quan sát, người trợ giúp,...) trong quá trình học sinh thảo luận giáo viên quan sát lắng nghe thấy học sinh gặp khó khăn giáo viên cần hướng dẫn hỗ trợ Bước 3 Trình bày kết quả Giới thiệu chủ đề Thành lập nhóm Làm việc nhóm 13
- Xác định nhiệm vụ các nhóm Chuẩn bị chỗ làm việc Lập kế hoạch làm việc Thoả thuận quy tắc làm việc Tiến hành giải quyết các nhiệm vụ Chuẩn bị báo cáo kết quả. Làm việc toàn lớp: Trình bày kết quả, đánh giá Các nhóm trình bày kết quả Đánh giá kết quả Phương pháp hoạt động nhóm giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng cách nói ra những điều đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải là sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên. Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành viên, vì vậy phương pháp này còn gọi là phương pháp cùng tham gia. Tuy nhiên, phương pháp này bị hạn chế bởi không gian chật hẹp của lớp học, bởi thời gian hạn định của tiết học, cho nên giáo viên phải biết tổ chức hợp lý và học sinh đã khá quen với phương pháp này thì mới có kết quả. Cần nhớ rằng, trong hoạt động nhóm, tư duy tích cực của học sinh phải được phát huy và ý nghĩa quan trọng của phương pháp này là rèn luyện năng lực hợp tác giữa các thành viên trong tổ chức lao động. Cần tránh khuynh hướng hình thức và đề phòng lạm dụng, cho rằng tổ chức hoạt động nhóm là dấu hiệu tiêu biểu nhất của đổi mới phương pháp và hoạt động nhóm càng nhiều thì chứng tỏ phương pháp dạy học càng đổi mới. * Áp dụng vào Tiết 47 Phong cách ngôn ngữ báo chí (Chương trình cơ bản Ngữ Văn 11) 14
- Sau khi các nhóm được giao nhiệm vụ, trong giờ học, học sinh thực hiện nhiệm vụ báo cáo sản phẩm trước lớp, giáo viên tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh theo 45 nhóm: + Nhóm 1: Chuẩn bị bản tin (yêu cầu làm clips và thuyết trình trên lớp) clips (clips nóng được cộng đồng quan tâm: ví dụ clips người giúp việc bạo hành trẻ em) + Nhóm 2: Chuẩn bị phóng sự (yêu cầu làm clips trình chiếu và thuyết trình trên lớp) + Nhóm 3: Chuẩn bị tiểu phẩm (yêu cầu làm clips trình chiếu và thuyết trình trên lớp) + Nhóm 4: Sưu tầm các thể loại văn bản báo chí dưới dạng viết(báo in, báo mạng, tranh ảnh) + Nhóm 5: Sưu tầm các thể loại văn bản báo chí dưới dạng báo nói(báo phát thanh, báo hình) có nội dung phê phán lối sống Học sinh làm việc theo nhóm, trình bày kết quả làm việc, báo cáo sản phẩm dưới sự điều khiển của giáo viên. Đối với phương pháp này, giáo viên kết hợp sử dụng kĩ thuật đánh giá quá trình, tự đánh giá của học sinh kĩ thuật 3 lần 3 (dành cho các nhóm trình bày 3 lời khen, 3 góp ý, 3 đề xuất). Kết thúc giờ học, giáo viên có thể sử dụng “kĩ thuật phòng tranh”, treo, gắn trên bảng/tường sản phẩm trên giấy A0 của các nhóm, cả lớp sẽ tiến hành tham quan, nhận xét phần làm việc của các nhóm. Giáo viên tiến hành đánh giá, đưa ra những nhận xét và bổ sung kiến thức. g. Phương pháp tự học của học sinh Một phương pháp tổ chức có hiệu quả trong việc hình thành năng lực của học sinh là chú ý đến rèn luyện năng lực tự học. Việc tổ chức phương pháp tự học, yêu cầu giáo viên Ngữ Văn cần phải hướng dẫn học sinh tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập, thực hành, đặc biệt chú ý đến rèn năng lực tự học. 15
- * Từ việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực tôi đã áp dụng cụ thể vào tiết 47 Như sau: Tiết 47: Tiêng Viêt ́ ̣ PHONG CACH NGÔN NG ́ Ư BAO CHI ̃ ́ ́ A. MUC TIÊU BAI HOC ̣ ̀ ̣ 1. Kiến thức: Giúp HS nắm được khái niệm, đặc trưng ngôn ngữ báo chí và phong cách ngôn ngữ báo chí. Phân biệt được ngôn ngữ báo chí với ngôn ngữ ở văn bản khác được tăng tải trên báo. 2. Kĩ năng ̣ ̣ ̣ ́ ̉ ̣ ́ ́ ̉ ́ Nhân diên môt sô thê loai bao chi chu yêu. ̣ Nhân biêt va phân tich nh ́ ̀ ́ ững biêu hiên vê đăc tr ̉ ̣ ̀ ̣ ưng cua phong cach bao chi. ̉ ́ ́ ́ Phân tich nh ́ ưng đăc điêm cua ngôn ng ̃ ̣ ̉ ̉ ữ bao chi vê t ́ ́ ̀ ừ ngữ, câu văn, biên phap ̣ ́ tu tư.̀ Bươc đâu viêt môt tin ngăn, môt thông bao, môt bai phong vân đ ́ ̀ ́ ̣ ́ ̣ ́ ̣ ̀ ̉ ́ ơn gian. ̉ 3. Thái độ Có ý thức học tập và rèn luyện vốn từ, lối diễn đạt trong sáng, rõ ràng, linh hoạt. 4. Định hướng hình thành năng lực: Tự học, giải quyết vấn đề, sử dung ̣ ngôn ngư.̃ B. CHUẨN BỊ PHƯƠNG PHÁP I. Chuẩn bị 1. Thầy: SGK, SGV, TLTK... 2. Trò: SGK, bút, vở... II. Phương pháp: Nêu vân đê, đam thoai, g ́ ̀ ̀ ̣ ợi mở…. C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP I. Ổn định tổ chức 16
- II. Kiểm tra bài cũ Để học sinh tiếp cận một cách có hiệu quả kiến thức về phong cách ngôn ngữ báo chí, trước khi giảng dạy bài mới giáo viên nên sử dụng câu hỏi phát vấn kiểm tra kiến thức cũ của học sinh về Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, Phong cách ngôn ngữ nghệ thật ở chương trình Ngữ Văn lớp 10. ? Nêu khái niệm về Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, PCNNSH gồm có mấy dạng? Sau khi học sinh trả lời, giáo viên nhận xét, cho điểm. III. Bài mới: Giáo viên cho học sinh xem một – 2 clips về tai nạn giao thông hay bạo hành trẻ em đang được dư luận xã hội quan tâm Học sinh xem trao đổi thảo luận về nội dung vừa xem HS phát biểu ý kiến bằng cách giáo viên đưa ra hệ thống các câu hỏi như nội dung của clips trên? Đây là hành động như thế nào? Tại sao lại được dư luận xã hội quan tâm? Để trả lời được các câu hỏi trên, cô cùng các em sẽ tìm hiểu bài học hôm nay Hoạt động của GV và HS Nôi dung c ̣ ần đạt Phương pháp Phẩm chất năng phương tiện dạy lực hướng tới học I. Hoạt động khởi động II. Hoạt động hình thành kiến thức I. Ngôn ngư bao chi ̃ ́ ́ Phương pháp vấn Năng lực tự hạo * Hoạt động 1: ̉ a. Ban tin đáp, thuyết trình Năng lực hợp tác + GV: Có thể dùng lời dẫn kế câu hỏi gợi dẫn Thảo luận, kỹ thuật để hướng học sinh vào bài: ́ ự b. Phong s Năng lực giải 3X3 quyết vấn đề Thế kỷ XXI là thế kỷ bùng nổcông nghệ thông ̉ ̉ c. Tiêu phâm tin, có rất nhiều hình thức để cập nhật tin tức ở Phương tiện: Máy Phẩm chất : Biết mọi nơi mọi lúc như qua Inter –net, truyền chiếu, máy tính phê phán lên án hình, truyền thanh… Phương pháp nhóm những hành động ? Vậy em hiểu từ Báo chí có nghĩa là gì? Phương pháp vấn sai trái vô cảm Báo chí là một từ ghép chỉ báo và tạp chí xuất đáp, thuyết trình trong cuộc sống. phẩm định kì. Sẵn sàng làm Thảo luận, kỹ thuật Thao tác 1 những việc tốt, tử 3X3 ? Trên báo ta thường gặp những loại nào? tế, giúp đỡ người Phương tiện: Máy khác. ( Bản tin, Phóng sự, Tiểu phẩm…) chiếu, máy tính Thao tác 2 Phương pháp nhóm + Nhóm 1: Chuẩn bị bản tin (yêu cầu làm clips và thuyết trình trên lớp) 17
- Bước 1: + kĩ thuật 3 lần 3 (dành cho các nhóm trình bày 3 Phương pháp vấn lời khen, 3 góp ý, 3 đề xuất). đáp, thuyết trình Bước 2 : Phương pháp vấn Ban tin ̉ (SGK) đáp, thuyết trình Từ 29 31/3/2007, taị Hà Nôi, ̣ TW Đoan ̀ TNCS.HCM se tô ch ̃ ̉ ức tuyên dương va trao phân ̀ ̀ Thảo luận, kỹ thuật thưởng cho cac thu khoa năm 2006. ́ ̉ 3X3 Năm 2006, ca n ̉ ươc co 122 thu khoa trong đo co ́ ́ ̉ ́ ́ Phương tiện: Máy ̉ 98 thu khoa trong ky thi tuyên sinh ĐH va đat ̀ ̉ ̀ ̣ chiếu, máy tính HCV trong cac ky thi Olympic quôc tê va 24 thu ́ ̀ ́ ́ ̀ ̉ Phương pháp nhóm khoa tôt nghiêp ĐH. ́ ̣ Sau lê tôn vinh, 50 ng ̃ ươi đai diên cho 122 thu ̀ ̣ ̣ ̉ khoa se tham gia cac hoat đông văn hoa tai Ha ̃ ́ ̣ ̣ ́ ̣ ̀ ̣ Nôi va găp g ̀ ̣ ỡ môt sô lanh đao chinh phu va giao ̣ ́ ̃ ̣ ́ ̉ ̀ lưu vơi thanh niên, sinh viên thu đô. ́ ̉ Bước 3: GV chuẩn kiến thức GV chốt Nội dung bản tin: + Thời gian + Địa điểm + Sự kiện Một bản tin cần có thời gian, địa điểm, sự kiện chính xác nhằm cung cấp những kiến thức những tin tức mới cho người đọc. Thao tác 3 + Nhóm 2: Chuẩn bị Phóng sự Chiếc vòng tử tế chiến dịch lan tỏ những hành động đẹp Bước 1 + Phong ́ sự (SGK) Cung câṕ cho ngươì đoc̣ nhưng ̃ thông tin mơi, ́ chinh ́ xac: ́ Cà Roong Noong Ma la n ̀ ơi xoa nha tam cho đông bao dân ́ ̀ ̣ ̀ ̀ ̣ tôc. Bước 2 Học sinh lên bảng trình chiếu thuyết trình trao đổi thảo luận Bước 3: GV chuẩn kiến thức + Cung câp cho ng ́ ươi đoc nh ̀ ̣ ưng thông tin m ̃ ơi, ́ chinh xac ́ ́ + Tương thuât chi tiêt s ̀ ̣ ́ ự kiên va miêu ta băng ̣ ̀ ̉ ̀ ̀ ̉ ̉ hinh anh đê cung câp cho ng ́ ươi đoc môt cai nhin ̀ ̣ ̣ ́ ̀ ̀ ̉ ̀ ́ ̃ đây đu va hâp dân. + Dung lượng thương dai h ̀ ̀ ơn ban tin. ̉ Thao tác 4 + Nhóm 3: Chuẩn bị tiểu phẩm (học sinh tự đóng quay clip) Bước 1 + Học sinh lên bảng trình chiếu thuyết trình trao đổi thảo luận Bước 2 Phương pháp vấn đáp, + Tiêu phâm(sgk) ̉ ̉ thuyết trình ̣ ́ ̉ Nôi dung: Cach giai quyêt vân đê xây nha trai ́ ́ ̀ ̀ ́ Phương pháp vấn ̣ ̣ ́ ́ ́ ̣ phep băng cach chay chot, đut lot, hôi lô. ́ ̀ ́ đáp, thuyết trình ̣ ̣ Giong văn thân mât, dân gia, th ̃ ương co săc thai ̀ ́ ́ ́ ̉ mia mai, châm biêm nh́ ưng ham ch ̀ ứa môt chinh ̣ ́ Thảo luận, kỹ thuật ́ ̀ ời cuôc. kiên vê th ̣ 3X3 Bước 3: GV chuẩn kiến thức Phương tiện: Máy chiếu, máy tính * Hoạt động 2: Phương pháp nhóm 18
- Thao tác 1 + Nhóm 4: Sưu tầm các thể loại văn bản báo chí dưới dạng viết(báo in, báo mạng, tranh ảnh) Thao tác 2 + Nhóm 5: Sưu tầm các thể loại văn bản báo chí dưới dạng báo nói (báo phát thanh, báo hình) có nội dung phê phán lối sống Thao tác 3: GV chuẩn kiến thức và cho học sinh ghi 2. Nhâṇ xet́ chung về văn ̉ ban bao chi va ngôn ng ́ ́ ̀ ữ baó chí ̉ a. Văn ban bao chi ́ ́ + Phân loại báo chí theo phương tiện: báo viết, báo nói, báo điện tử. + Phân loại theo định kỳ xuất bản: báo hàng ngày (nhật báo), báo hàng tuần (tuần báo), báo hàng tháng (nguyệt báo, nguyệt san). + Phân loại theo lĩnh vực GV chia lớp 4 nhóm hoạt động xã hội: Báo Văn + Nhóm 1: Viết bản tin về đề tài trật tự an toàn nghệ, báo Khoa học, báo giao thông. Pháp luật, báo Thương mại, Nhóm 2: Viết bản tin về vấn đề học đường. báo Giáo dục Thời đại... Nhóm 3:Viết quảng cáo về rau sạch. + Phân loại theo đối tượng Nhóm 4: Viết quảng cáo về thực phẩm sạch độc giả: báo Nhi đồng, báo Tiền phong, báo Thanh niên, báo Phụ nữ, báo Lao động... b. Ngôn ngữ báo chí Là ngôn ngữ dung ̀ để thông baó tin tưć thơì sự trong nươc va quôc tê, phan ́ ̀ ́ ́ ̉ ́ ́ ́ ̉ ờ bao va anh chinh kiên cua t ́ ̀ dư luâṇ quâǹ chung, ́ nhăm ̀ ́ ̉ ự tiên bô xa hôi. thuc đây s ́ ̣ ̃ ̣ 19
- Tồn tại ở 2 dạng chính: Báo viết và báo nói. Ngoài ra còn: Báo hình, báo điện tử. Không bi gi ̣ ơi han ́ ̣ ở môṭ ̃ ực nao đo. linh v ̀ ́ Môĩ thể loaị có yêu câù riêng vê s ̀ ử dung ngôn ng ̣ ư:̃ ngôn ngữ ban tin, ngôn ng ̉ ư ̃ phong ́ sự, ngôn ngữ tiêu ̉ phâm.̉ Ngôn ngữ báo chí có một chức năng chung là cung cấp tin tức thời sự, phản ánh dư luận và ý kiến của quần chúng. Đồng thời nêu lên quan điểm chính kiến của tờ báo, nhằm thúc đẩy sự phát triển của xã hội. * Ghi nhớ (Tr. 131) 3. Luyện tập III. Hoạt động luyện tập: Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài tập nâng cao 1. Hãy trình bày những đặc điểm chung và cách sử dụng phương tiện ngôn ngữ trong phong cách ngôn ngữ báo chí. 2. Phân tích cách sử dụng phương tiện ngôn ngữ trong phong cách ngôn ngữ báo chí được thể hiện trên trang nhất của một tờ báo mà anh (chị) đọc hằng ngày. 3. Đặt tên (đầu đề) cho tin ngắn sau đây : Ngày 29 – 5 – 2005, tại Công viên nước Hồ Tây, Công ti sữa Vinamilk phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức sân chơi Cánh diều ước mơ dành cho thiếu nhi và lễ trao học bổng Vinamilk — ươm mầm tài năng trẻ Việt Nam 2005. Đây là quỹ học bổng hằng năm do Công ti Vinamilk tài trợ, dành riêng cho học sinh tiểu học có thành tích xuất sắc trong các lĩnh vực văn hoá, thể thao, nghệ thuật và học sinh nghèo vượt khó vươn lên trong học tập. Năm 2005 này, Vinamilk dành 1020000000 đồng tặng 2 040 học sinh của 42 tỉnh, thành. Mỗi suất học bổng trị giá 500 000 đồng. Lễ trao học bổng được truyền hình trực tiếp trên sóng VTV1, vào lúc 20 giờ. (Theo báo Tiền phong, ngày 29 – 5 – 2005) Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài tập 1. Đọc kĩ và ghi nhớ những đặc điểm chung và cách sử dụng phương tiện ngôn ngữ trong phong cách ngôn ngữ báo chí được trình bày trong sách giáo khoa. 2. Để làm bài tập này, cần chú ý hai điểm : a) Trang nhất của một tờ báo hiện nay thường có hai chức năng. Một là đăng những bài, thường là bản tin, được xem là quan trọng nhất. Hai là giới thiệu những bài chính ở các 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và ứng dụng học liệu số trong nâng cao hứng thú và hiệu quả dạy học Lịch sử lớp 10 Bộ Cánh diều
49 p | 64 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 43 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khai thác và sử dụng các biến nhớ của máy tính điện tử cầm tay trong chương trình Toán phổ thông
128 p | 148 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ phân bố thời gian giúp học sinh giải nhanh bài tập trắc nghiệm liên quan đến thời điểm và khoảng thời gian trong mạch dao động
24 p | 27 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng các bài hát, tục ngữ, ca dao trong dạy học Địa lí 10, 12
31 p | 66 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phiếu học tập dưới dạng đề kiểm tra sau mỗi bài học, để học sinh làm bài tập về nhà, làm tăng kết quả học tập môn Hóa
13 p | 28 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống, khắc sâu kiến thức Hoá học hữu cơ lớp 12 cơ bản
30 p | 43 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật giao nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả về năng lực tự quản, khả năng giao tiếp và hợp tác nhóm cho học sinh lớp 11B4 - Trường THPT Lê Lợi
13 p | 119 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh lớp 12 trường THPT Trần Đại Nghĩa làm bài kiểm tra đạt hiệu quả cao
41 p | 57 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và phương pháp giải bài tập chương andehit-xeton-axit cacboxylic lớp 11 THPT
53 p | 29 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi phần Lịch sử thế giới hiện đại (1945 - 2000)
24 p | 119 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bản đồ tư duy (mind map) để tổng hợp kiến thức ôn thi tốt nghiệp và đại học cho học sinh khối 12
6 p | 56 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng thí nghiệm ảo trong dạy học phần điện từ học lớp 11 THPT
38 p | 55 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 36 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p | 22 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh trường THPT Nguyễn Thị Giang
21 p | 48 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bảng hệ thống kiến thức nhằm nâng cao chất lượng trong ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông phần Lịch sử Việt Nam (1919-1945)
47 p | 42 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép một số tư liệu lịch sử Bình Long trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 -1975
16 p | 54 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn