intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng bài giảng E-learning kết hợp với phần mềm kiểm tra đánh giá vào dạy chủ đề Dao động điều hòa và mô tả dao động điều hòa - Vật lí 11 (CTGDPT 2018) nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:62

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Thiết kế và sử dụng bài giảng E-learning kết hợp với phần mềm kiểm tra đánh giá vào dạy chủ đề Dao động điều hòa và mô tả dao động điều hòa - Vật lí 11 (CTGDPT 2018) nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh" được hoàn thành với mục tiêu nhằm lí luận và thực tiễn về dạy học phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; Thực trạng về việc sử dụng bài giảng E-learning, phần mềm hỗ trợ kiểm tra đánh giá: Padlet, Azota vào dạy học tại trường THPT Quỳnh Lưu 4 hiện nay; Quy trình thiết kế và sử dụng bài giảng E-learning vào dạy học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng bài giảng E-learning kết hợp với phần mềm kiểm tra đánh giá vào dạy chủ đề Dao động điều hòa và mô tả dao động điều hòa - Vật lí 11 (CTGDPT 2018) nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh

  1. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN ===***=== SÁNG KIẾN THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BÀI GIẢNG E-LEARNING KẾT HỢP VỚI PHẦN MỀM KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ VÀO DẠY HỌC CHỦ ĐỀ "DAO ĐỘNG ĐIỀU HÒA VÀ MÔ TẢ DAO ĐỘNG ĐIỀU HÒA"-VẬT LÍ 11 (CTGDPT 2018) NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH Lĩnh vực: Vật lí 1
  2. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 4 ===***=== SÁNG KIẾN THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BÀI GIẢNG E-LEARNING KẾT HỢP VỚI PHẦN MỀM KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ VÀO DẠY HỌC CHỦ ĐỀ "DAO ĐỘNG ĐIỀU HÒA VÀ MÔ TẢ DAO ĐỘNG ĐIỀU HÒA"-VẬT LÍ 11 (CTGDPT 2018) NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH Lĩnh vực: Vật lí Nhóm tác giả: 1. Nguyễn Thị Hương 2. Trương Đắc Duy 3. Chu Văn Cường Tổ: KHTN SĐT: 038.679.6859 Năm học: 2023-2024
  3. MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do lựa chọn đề tài........................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 2 4.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 2 4.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 2 5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 2 6. Tính mới và đóng góp của đề tài........................................................................ 3 6.1. Tính mới của đề tài ...................................................................................... 3 6.2. Đóng góp của đề tài ..................................................................................... 3 7. Kế hoạch nghiên cứu .......................................................................................... 3 PHẦN II. NỘI DUNG ............................................................................................. 3 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ..................... 4 1. Cơ sở lí luận của đề tài ....................................................................................... 4 1.1. Dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho HS .............. 4 1.2. Lớp học đảo ngược ...................................................................................... 7 1.3. Bài giảng E-learning .................................................................................. 11 1.4. Phần mềm hỗ trợ học tập và kiểm tra đánh giá: Padlet và Azota .............. 11 2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ................................................................................. 14 2.1. Thực tiễn về vấn đề dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực HS hiện nay tại trường THPT Quỳnh Lưu 4 .............................................. 14 2.2. Thực trạng về việc giáo viên thiết kế và sử dụng bài giảng E-learning vào dạy học kết hợp với phần mềm hỗ trợ kiểm tra đánh giá Padlet, Azota để phát triển các phẩm chất và năng lực học sinh ......................................................... 18 3. Thuận lợi và khó khăn khi thiết kế và sử dụng bài giảng e-learning và một số phần mềm hỗ trợ kiểm tra đánh giá ..................................................................... 20 3.1. Thuận lợi .................................................................................................... 20 3.2. Khó khăn .................................................................................................... 21 CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ BÀI GIẢNG E-LEARNING BẰNG PHẦN MỀM ISPRING SUITE 10 TÍCH HỢP TRÊN POWERPOINT VÀO DẠY HỌC .. 22 1. Cấu trúc cơ bản của bài giảng E-learning ........................................................ 22 2. Quy trình để thiết kế và sử dụng bài giảng E-learning .................................... 23
  4. 3. Các phần mềm được sử dụng để thiết kế một bài giảng E-learning trong phạm vi đề tài ................................................................................................................. 25 3.1. Sử dụng phần mềm biên tập âm thanh bài giảng ....................................... 25 3.2. Sử dụng phần mềm biên tập video bài giảng ............................................. 26 4. Một số lưu ý khi thiết kế bài giảng E-learning ................................................ 29 5. Thiết kế bài giảng E-learning khi dạy học bài “Dao động điều hòa” và “Mô tả dao động điều hòa”. ............................................................................................. 30 5.1. Kế hoạch bài dạy minh họa........................................................................ 30 5.2. Thiết kế bài giảng E-learning..................................................................... 35 6. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của đề tài ............................................. 39 6.1. Mục đích khảo sát ...................................................................................... 39 6.2. Nội dung và phương pháp khảo sát ........................................................... 39 6.3. Đối tượng khảo sát ..................................................................................... 39 6.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất .................................................................................................................... 40 CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................ 45 1. Mục đích thực nghiệm ..................................................................................... 45 2. Đối tượng thực nghiệm .................................................................................... 45 3. Nội dung thực nghiệm...................................................................................... 45 4. Phương pháp thực nghiệm ............................................................................... 46 5. Kết quả thực nghiệm ........................................................................................ 46 5.1. Đánh giá định tính ...................................................................................... 46 5.2. Đánh giá định lượng .................................................................................. 47 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 47 1. Kết luận ............................................................................................................ 50 2. Kiến nghị .......................................................................................................... 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ PHỤ LỤC
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT KÝ HIỆU CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ CHỮ VIẾT TẮT 1 GV Giáo viên 2 HS Học Sinh 3 CNTT Công nghệ thông tin 4 TNSP Thực nghiệm sư phạm 5 THCS Trung học cơ sở 6 THPT Trung học phổ thông 7 VL Vật lí 8 CBQL Cán bộ quản lí 9 CSVC Cơ sở vật chất 10 GVBM Giáo viên bộ môn 11 SGK Sách giáo khoa 12 PHT Phiếu học tập 13 KHBD Kế hoạch bài dạy 14 PP, KT Phương pháp, kĩ thuật 15 PTDH Phương tiện dạy học 16 KTĐG Kiểm tra đánh giá 17 PP&HTTCDH Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
  6. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do lựa chọn đề tài Theo nội dung công văn số 4612/BGDĐT - GDTrH về việc hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh từ năm học 2017- 2018, ra ngày 03/10/2017, toàn Ngành Giáo dục đã thực hiện đổi mới toàn diện trên nhiều lĩnh vực. Một trong những mục tiêu được hướng tới về đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học là “Chú trọng rèn luyện cho học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu sách giáo khoa để tiếp nhận và vận dụng kiến thức thông qua giải quyết nhiệm vụ học tập đặt ra trong bài học; dành nhiều thời gian trên lớp cho học sinh luyện tập, thực hành, trình bày, thảo luận bảo vệ kết quả học tập của mình”. Trong quá trình dạy học môn Vật lí để phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh có nhiều phương pháp cụ thể như: Tăng cường sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học có khả năng giúp học sinh phát triển năng lực như dạy học giải quyết vấn đề, dạy học theo dự án, stem, dạy học theo nhóm... ; xây dựng và sử dụng bài tập phát triển năng lực, đặc biệt quan tâm đến bài thực nghiệm và bài tập gắn với thực tiễn. Các bài tập này cũng là cơ hội để người học thực hiện các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, diễn dịch, quy nạp,...Các phương pháp dạy học đều hướng tới việc phát triển các phẩm chất, năng lực người học. Tuy nhiên, tùy vào nội dung và mục tiêu trong mỗi bài học, đối tượng học sinh, điều kiện cơ sở vật chất, năng lực sử dụng phương pháp … mà mỗi GV lựa chọn phương pháp phù hợp và hài hòa nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Với quan điểm "học mọi lúc, mọi nơi" thì việc sử dụng bài giảng E-learning vào dạy học là một xu thế tất yếu. Chín mô đun bồi dưỡng giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông cũng xây dựng ở dạng bài giảng E-learning, trong đó nội dung của mô đun 9 là "Ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục học sinh tiểu học/THCS/THPT". Năm học 2021-2022, Bộ Giáo Dục và Đào Tạo phát động cuộc thi thiết kế bài giảng điện tử và thiết kế thiết bị dạy học số lần thứ nhất nhằm phát huy vai trò của công nghệ thông tin vào dạy học trong thời đại mới. Bên cạnh đó trong quá trình giảng dạy thì chúng tôi nhận thấy Padlet và Azota là hai ứng dụng khá là thân thiện và dễ sử dụng nhưng lại có thể phát huy rất tốt các phẩm chất và năng lực của HS. Chủ đề "Dao động điều hòa và mô tả dao động điều hòa" là chủ đề đầu tiên của chương 1: "Dao động"- Vật lí 11 – CTGDPT 2018. Hai bài này cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản, nền tảng để HS có thể nhớ, hiểu, vận dụng được các kiến thức chuyên sâu về dao động điều hòa. Mặt khác, khi nắm vững được kiến thức cơ bản của nội dung này HS sẽ dễ dàng tiếp nhận các kiến thức của chương 2 "Sóng cơ". 1
  7. Với những lí do trên chúng tôi xin phép được lựa chọn đề tài: “Thiết kế và sử dụng bài giảng E-learning kết hợp với phần mềm kiểm tra đánh giá vào dạy chủ đề "Dao động điều hòa và mô tả dao động điều hòa"- Vật lí 11 (CTGDPT 2018) nhằm phát triển phẩm chất, năng lực HS”. 2. Mục đích nghiên cứu - Nhằm phát triển các phẩm chất, năng lực cho HS khi dạy học chủ đề “Dao động điều hòa và mô tả dao động điều hòa” ( VL11-GDPT 2018). 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Cơ sở lí luận và thực tiễn về dạy học phát triển phẩm chất, năng lực HS. - Thực trạng về việc sử dụng bài giảng E-learning, phần mềm hỗ trợ kiểm tra đánh giá: Padlet, Azota vào dạy học tại trường THPT Quỳnh Lưu 4 hiện nay. - Quy trình thiết kế và sử dụng bài giảng E-learning vào dạy học. - Nghiên cứu tài liệu liên quan đến kiến thức và yêu cầu cần đạt chủ đề: "Dao động điều hòa và mô tả dao động điều hòa” - Vật lí 11 (GDPT 2018). - Thiết kế bài giảng E-learning vào dạy học chủ đề: "Dao động điều hòa và mô tả dao động điều hòa” . - Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính hiệu quả của phương pháp. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Các phẩm chất và năng lực cần phát triển ở học sinh THPT. - Năng lực CNTT của GV và HS tại trường THPT Quỳnh lưu 4. - Phần mềm Ispring suite 10 trong việc hỗ trợ thiết kế bài giảng E-learning vào dạy học. - Phần mềm Padlet và phần mềm Azota trong việc triển khai nhiệm vụ học tập và đánh giá hiệu quả của của phương án. - Mô hình lớp học đảo ngược. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Chủ đề “Dao động điều hòa và mô tả dao động điều hòa” - Vật lí 11 (CT GDPT 2018). - GV và HS trường THPT Quỳnh Lưu 4 và một số trường THPT trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Các tài liệu về năng lực và phẩm chất của HS, các tài liệu liên quan đến các phần mềm Ispring suite 10 hỗ trợ thiết kế bài giảng E-learning, phần mềm Padlet.com, Azota.com và mô hình lớp học đảo ngược. 2
  8. - Phương pháp điều tra: Điều tra về khả năng CNTT của GV và HS trường THPT Quỳnh Lưu 4, thực trạng sử dụng bài giảng E-learning vào dạy học để phát triển phẩm chất, năng lực HS, điều tra tính hiệu quả khi sử dụng phương pháp được đề xuất trong sáng kiến. - Phương pháp chuyên gia: thông qua việc tham vấn một số đồng nghiệp có kinh nghiệm giảng dạy, kinh nghiệm ứng dụng các phương pháp dạy học tích cực vào dạy học nhằm tranh thủ tiếp thu kiến thức lí luận, thực tiễn vào dạy học. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: nhằm khảo sát tính hiệu quả của đề tài trước và sau khi áp dụng phương pháp vào giảng dạy. - Phương pháp thống kê toán học: sử dụng các công cụ của Microsoft để thống kê các số liệu điều tra được khi áp dụng đề tài. 6. Tính mới và đóng góp của đề tài 6.1. Tính mới của đề tài - Đề tài đã thiết kế được kế hoạch bài học minh họa và bài giảng E-learning cho chủ đề “Dao động điều hòa và mô tả dao động điều hòa” đồng thời tổ chức hoạt động dạy học nhằm phát huy các phẩm chất và năng lực cho HS. - Đề tài đã sử dụng phần mềm Padlet kết hợp với phần mềm Azota để kiểm tra, đánh giá kết quả đạt được của HS sau khi học xong nội dung học tập. - Đề xuất một số kinh nghiệm khi sử dụng bài giảng E-learning và phần mềm kiểm tra đánh giá nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho HS. 6.2. Đóng góp của đề tài - Về mặt lý luận: Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận về các phẩm chất, năng lực của HS, bài giảng E-learning, phần mềm kiểm tra đánh giá và lớp học đảo ngược. - Về mặt thực tiễn: Cung cấp nguồn tư liệu giúp GV dễ dàng lựa chọn, áp dụng vào dạy học nhằm phát triển các phẩm chất và năng lực cho HS. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn Vật lí ở các trường THPT. 7. Kế hoạch nghiên cứu 7. Các bước tiến hành nghiên cứu thực hiện đề tài TT Các nội dung, công việc thực hiện 1 Bước 1: Tìm hiểu thực trạng 2 Bước 2: Nghiên cứu lý thuyết và hình thành ý tưởng 3 Bước 3: Đề xuất các giải pháp 4 Bước 4: Thiết kế giải pháp và triển khai thực hiện 5 Bước 5: Đánh giá và điều chỉnh giải pháp (nếu cần thiết) 6 Bước 6: Hoàn thiện các giải pháp 3
  9. PHẦN II. NỘI DUNG CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lí luận của đề tài 1.1. Dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho HS Ngày nay, thế giới đã và đang có những chuyển biến quan trọng, đặt ra những yêu cầu cho giáo dục trong việc đào tạo đội ngũ lao động có đủ phẩm chất, năng lực để thích ứng và phát triển một cách bền vững trước sự chuyển biến không ngừng của xã hội. Định hướng đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục nước ta trong giai đoạn hiện nay là “chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học”. Phẩm chất và năng lực là hai thành phần chủ yếu cấu thành nhân cách con người. Sự hình thành và phát triển nhân cách của mỗi cá nhân chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố: di truyền, môi trường, giáo dục và hoạt động cá nhân. Giáo dục giữ vai trò chủ đạo đối với sự hình thành và phát triển nhân cách, phát huy các yếu tố bẩm sinh - di truyền, khắc phục được một số các khuyết tật, lệch lạc của cá nhân. Chương trình giáo dục phổ thông mới định hướng phát triển 5 phẩm chất chủ yếu và 10 năng lực cốt lõi đang được các nhà trường hưởng ứng và thực hiện chủ động và sáng tạo thông qua các môn học, các hoạt động giáo dục đạo đức, lối sống, thể chất, nghệ thuật và văn hóa. 5 phẩm chất được hướng tới là: Yêu nước: Là yêu thiên nhiên, yêu truyền thống dân tộc, yêu cộng đồng và biết làm ra các việc làm thiết thực để thể hiện tình yêu đó. Để có được tình yêu này thì HS phải được học tập hàng ngày qua những áng văn thơ, qua những cảnh đẹp địa lý, qua những câu chuyện lịch sử và trẻ phải được sống trong tình yêu hạnh phúc mỗi ngày. Nhân ái: Là tôn trọng sự khác biệt của những người xung quanh, không phân biệt đối xử, sẵn sàng tha thứ, tôn trọng về văn hóa, tôn trọng cộng đồng. Chăm chỉ: Thể hiện ở những kỹ năng học tập hàng ngày của HS, học mọi lúc mọi nơi, luôn dám nghĩ dám làm, dám đặt câu hỏi. Việc rèn nề nếp học tập chủ động, học tập qua trải nghiệm sẽ hỗ trợ HS hình thành phẩm chất đáng quý này. 4
  10. Trung thực: Là thật thà ngay thẳng, mạnh dạn nói lên ý kiến của mình, biết nhận lỗi, sửa lỗi, bảo vệ cái đúng cái tốt. Với môi trường học tập không áp lực, không nặng nề điểm số, khuyến khích HS nói lên chính kiến của mình thông qua các dạng học tập nhóm, hội thảo, tranh biện…sẽ dần hình thành tính cách chia sẻ, cởi mở cho HS. Trách nhiệm: Việc xây dựng nội quy lớp học, môn học, việc hướng dẫn HS tự kiểm soát đánh giá những quy định mà các em đã đề ra sẽ dần hình thành tinh thần trách nhiệm với cá nhân HS, với tập thể lớp, với gia đình và tiến tới với xã hội. Năng lực là sự huy động kiến thức, kỹ năng, phẩm chất của con người để hoàn thành công việc cụ thể. 10 năng lực được hướng tới là: - 3 năng lực chung là: Tự chủ và tự học; năng lực giao tiếp và hợp tác nhóm với các thành viên khác; Giải quyết vấn đề theo nhiều cách khác nhau một cách sáng tạo và triệt để. Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi, làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. Các năng lực này được hình thành và phát triển dựa trên bản năng di truyền của con người, quá trình giáo dục và trải nghiệm trong cuộc sống; đáp ứng yêu cầu của nhiều loại hình hoạt động khác nhau. Nhưng năng lực chung sẽ được nhà trường và giáo viên giúp các em học sinh phát triển trong chương trình giáo dục phổ thông. - 7 năng lực đặc thù hay còn gọi là năng lực môn học: Ngôn ngữ; Tính toán; Tin học; Thể chất; Thẩm mỹ; Công nghệ; Tìm hiểu tự nhiên và xã hội. Giáo dục phẩm chất và năng lực được phát triển xuyên suốt trong tất cả quá trình học tập tại trường, với việc thiết kế các phương pháp học tập mang tính trải nghiệm theo hướng steam, dạy học theo hình hình thức dự án, tạo ra sản phẩm …sẽ giúp đạt hiệu quả cao trong việc thực hiện giáo dục phổ thông mới, hình thành nhân cách học sinh toàn cầu, đáp ứng cập nhật phát triển giáo dục quốc tế. Nhìn chung, dạy học phát triển phẩm chất, năng lực theo định hướng đổi mới giáo dục có những điểm vượt trội và khác biệt so với dạy học truyền thống, cụ thể: Tiêu chí Dạy học truyền thống Dạy học phát triển năng lực so sánh - Chung chung, không chi tiết - Cụ thể, có thể quan sát và đánh - Kiến thức chủ yếu từ sách giáo giá được Mục tiêu khoa - Kiến thức đến từ sự tự học của dạy học - Tập trung vào thành tích thay học sinh qua nhiều nguồn tài liệu, vì năng lực sách tham khảo đa dạng 5
  11. - Hướng tới việc tiếp thu kiến - Tập trung vào khả năng thay vì thức về mặt lý thuyết thành tích - Hướng tới việc chung sống, làm việc và giải quyết vấn đề thực tế - Gắn liền với khoa học chuyên - Gắn với thực tế, các xu hướng ngành hiện đại - Thiết kế chung cho mọi đối - Thiết kế theo mô hình phân hóa tượng học sinh trình độ, năng lực của người học Nội dung - Nội dung dạy học thiết kế theo - Nội dung được thiết kế theo hai dạy học một chiều thông qua sách giáo chiều, có độ sâu và trình tự dự án, khoa dùng cho mọi đối tượng mô hình học tập đáp ứng năng lực học sinh hiện tại của học sinh - Học sinh có kiến thức nhưng - Học sinh vừa có khả năng ứng không có khả năng áp dụng thực dụng, vừa lĩnh hội được tri thức tế - Giáo viên là trung tâm - Học sinh là trung tâm - Học sinh tiếp thu thụ động, phụ - Học sinh chủ động nghiên cứu Phương thuộc vào giáo viên dự án pháp dạy - Giáo viên sử dụng phương - Giáo viên chú trọng phương học pháp truyền thống là thuyết trình pháp, kỹ thuật dạy học tích cực như thực hành, trải nghiệm, tự học,… Hình - Thiên về lý thuyết cho quy mô - Thiên về thực hành theo nhóm thức dạy toàn lớp nhỏ hoặc dự án cá nhân học - Dựa trên khả năng thuộc bài - Dựa trên khả năng vận dụng Đánh giá - Quá trình đánh giá độc lập với - Quá trình đánh giá tích hợp với kết quả dạy học dạy học học tập - Đánh giá định kỳ - Đánh giá ở mọi thời điểm Quản lý - Chất lượng chú trọng vào nội - Chất lượng chú trọng vào khả dạy học dung bài dạy năng của học sinh Sản - Học sinh thụ động, ít có khả - Học sinh trở nên chủ động, tự phẩm năng phản biện và sáng tạo tin, có tư duy phản biện và sáng của dạy tạo học 6
  12. 1.2. Lớp học đảo ngược 1.2.1. Khái niệm lớp học đảo ngược là gì? Lớp học đảo ngược có tên tiếng Anh là Flipped Classroom. Đây là mô hình học tập ngược lại với mô hình học tập truyền thống. Trong mô hình này, học sinh sẽ học bài trước khi lên lớp thông qua các video quay sẵn, tài liệu hỗ trợ. Đôi khi là các cuộc thảo luận trực tuyến và chuẩn bị câu hỏi, chủ đề thảo luận. Sau đó, khi lên lớp, học sinh đặt các câu hỏi để giáo viên giải đáp; cùng làm bài tập và thảo luận nhóm… để hiểu sâu và mở rộng kiến thức. Mô hình lớp học đảo ngược ra đời từ 10 - 15 năm trước ở Mỹ và được áp dụng rộng rãi trong nhiều trường học, cấp học từ tiểu học đến đại học. Sau đó, mô hình học tập này được lan rộng ra các nước khác như Australia… 1.2.2. Các giai đoạn của lớp học đảo ngược Lớp học đảo ngược được chia thành 2 giai đoạn: ➣ Giai đoạn 1: Tìm hiểu thông tin mới Giai đoạn này diễn ra hoàn toàn ở nhà. GV và HS sẽ tự làm việc hoặc học tập một mình. Nhiệm vụ của giáo viên và học sinh ở giai đoạn 1 cụ thể như sau: - Giáo viên: Tìm hiểu thông tin, xác định nội dung, mục tiêu bài học, chuẩn bị bài giảng hấp dẫn cho học sinh. Sau đó, giáo viên quay video bài giảng và cung cấp học liệu cho học sinh qua mạng. - Học sinh: Xem video bài giảng, đọc sách và tài liệu, học các kiến thức mà giáo viên đã gửi, ghi chép lại các kiến thức thu nhận được, tự làm quiz, bài tập cấp thấp. Đồng thời, học sinh thảo luận trên diễn đàn, ghi lại các câu hỏi thắc mắc, 7
  13. chuẩn bị dự án nhóm. Trong một số trường hợp, học sinh còn có thể tương tác trước với giáo viên hoặc học sinh khác trên hệ thống. ➣ Giai đoạn 2: Đào sâu vào kiến thức Giai đoạn này diễn ra ở lớp học. HS và GV tương tác với nhau, HS tương tác với bạn học trong lớp về bài học đã tìm hiểu trước đó ở nhà. Nhiệm vụ của giáo viên và học sinh ở giai đoạn 2 cụ thể như sau: - Giáo viên: GV tổ chức thảo luận theo nhiều hình thức khác nhau, nhận xét, đánh giá, giải đáp các câu hỏi của HS, chốt lại kiến thức trọng tâm. Sau đó, giáo viên sẽ đưa thêm các kiến thức chuyên sâu vào bài giảng . - Học sinh: Đặt câu hỏi để làm rõ vấn đề, nghe GV giải đáp, giảng giải, làm việc nhóm, thảo luận tình huống, tranh luận, thực hành kỹ năng, thuyết trình cá nhân và nhóm. Ngoài ra, HS có thể tham gia các trò chơi để củng cố kiến thức và nghe nhận xét của giáo viên. 1.2.3. Đánh giá hiệu quả của lớp học đảo ngược với lớp học truyền thống Đánh giá dựa vào mô hình tháp Bloom cho thấy hiệu quả tối ưu của lớp học đảo ngược. Trong lớp học truyền thống, GV chỉ hướng dẫn, truyền đạt kiến thức. Vì thế, khi ở trên lớp HS chỉ đạt hai mức đầu của thang đo cấp độ tư duy là ghi nhớ, thông hiểu. Để đạt được mức độ cao hơn là ứng dụng, phân tích, đánh giá, sáng tạo, học sinh phải nỗ lực tự học và nghiên cứu ở nhà. Còn trong lớp học đảo ngược, dưới sự hướng dẫn của GV, HS sẽ tự học, nghiên cứu bài giảng và tài liệu ở nhà để đạt hai mức đầu là ghi nhớ, thông hiểu. Sau đó, học sinh lên lớp tương tác, thảo luận, thuyết trình với GV và các bạn cùng lớp để đạt bốn mức độ cao hơn là ứng dụng, phân tích, đánh giá, sáng tạo. 8
  14. GV có thời gian để cùng HS đi sâu và ứng dụng vào thực tiễn. HS có thể biến kiến thức trong sách thành kiến thức của mình thay vì chỉ dừng lại ở mức hiểu và nhớ nhưng không biết cách áp dụng vào thực tiễn. Đây cũng chính là vấn đề của mô hình giáo dục truyền thống trước đây mà mô hình lớp học đảo ngược đã giải quyết được. 1.2.4. Lợi ích mô hình lớp học đảo ngược mang lại Về hình thức, mô hình lớp học đảo ngược chỉ đảo lại mô hình của lớp học truyền thống. Tuy nhiên, mô hình này mang lại nhiều lợi ích cho cả học sinh và giáo viên như: ➣ Đối với học sinh - Phát triển kỹ năng tự học và tính kỷ luật cho HS. HS chủ động, tích cực trong việc tìm hiểu, nghiên cứu vấn đề, khám phá, lĩnh hội kiến thức để có thể tiến tới các cấp độ cao trong tư duy. - Môi trường học tập linh hoạt. HS có thể tự lựa chọn địa điểm, thời gian, cách thức, tốc độ học tập phù hợp với bản thân. 9
  15. - Cung cấp nội dung dạy học có định hướng giúp tối ưu thời gian học tập cho HS. - HS không phải học một mình mà có sự kết nối, tương tác, hỗ trực trực tiếp từ giáo viên và bạn bè. HS có nhiều thời gian để học với GV hơn. - HS có thể tham gia bài giảng, chốt kiến thức với GV và thu nhận kiến thức chuyên sâu. - Có cơ hội để phát triển kỹ năng làm việc nhóm, thuyết trình trước đám đông, đặt câu hỏi phản biện,… - Bài học trở nên thú vị, thu hút học sinh hơn. Đồng thời, mô hình này tạo ra môi trường học tập sát với HS, phù hợp với mọi trình độ, giúp việc học hiệu quả và có ý nghĩa hơn. - HS có thêm thời gian và dễ dàng áp dụng kiến thức vào trong thực tiễn dưới sự hướng dẫn của GV. - HS dễ dàng tiếp cận bài giảng hơn. Ngay cả khi nghỉ học và bỏ lỡ một số bài học, HS vẫn có cơ hội xem lại các thông tin cần thiết và bắt kịp tiến độ học tập của các bạn cùng lớp. ➣ Đối với giáo viên - Tiết kiệm thời gian giảng dạy kiến thức nền tảng: Các video đã quay sẵn có thể áp dụng nhiều lớp giúp giảm thời gian phải nói lại ở trên lớp như cách dạy truyền thống. Khi cần cập nhật thông tin, GV có thể chỉnh sửa video. - Tối ưu thời gian làm việc cho GV: GV có thêm thời gian nghiên cứu kiến thức mới, hướng dẫn, điều hành lớp học và giúp HS thực hành, học tập chuyên sâu hơn. - Đồng thời, GV cũng có thêm thời gian để tương tác, đánh giá điểm mạnh, yếu của mỗi HS để dạy học hiệu quả. - Phát triển kỹ năng nghiên cứu và sáng tạo: GV cần tìm tòi sáng tạo ra những nội dung và cách trình bày kiến thức sinh động, thú vị để thu hút HS vào bài học. - Tốt cho sức khỏe: GV không phải nói nhiều và tiếp xúc với vụi phấn bảng. 10
  16. 1.3. Bài giảng E-learning Khác với bài giảng thông thường, bài giảng E-learning là một hình thức tổ chức các bài giảng dựa trên các thiết bị công nghệ thông minh như máy tính, điện thoại,… thông qua mạng lưới Internet. Một bài giảng elearning sẽ được thiết kế kết hợp đa dạng giữa các hình thức như hình ảnh, biểu đồ, video âm thanh và từ ngữ. Nhờ tính năng có thể học tập từ xa, bài giảng E-learning giúp người học xóa dần đi khoảng cách về không gian và thời gian, HS không phải đến dự lớp học vào một địa điểm cụ thể hay một khung giờ nhất định. Trong suốt quá trình diễn ra bài giảng, GV và HS chỉ cần có kết nối internet, sử dụng nhiều công cụ hỗ trợ như chia sẻ màn hình máy tính, dạy trên máy tính kết hợp dạy trên bảng trắng…là đã có thể trao đổi với nhau mà không cần gặp trực tiếp. Thời gian gần đây, yếu tố lớn nhất làm bài giảng E-learning được sử dụng rộng rãi hơn đó chính là nhu cầu dạy và học online tăng mạnh, một phần do dịch Covid-19, một phần do sự tiện lợi của các bài giảng E-learning mang lại. Sử dụng bài giảng E-learning vào dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược là một trong các phương pháp có thể phát triển các phẩm chất và năng lực của HS một cách hiệu quả. 1.4. Phần mềm hỗ trợ học tập và kiểm tra đánh giá: Padlet và Azota 1.4.1. Phần mềm Padlet Với sự phát triển của công nghệ, việc giảng dạy và kết nối giữa GV với HS trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết. Đặc biệt vào thời điểm hiện tại, khi mà HS và GV chỉ có thể trao đổi trực tuyến với nhau, thì những ứng dụng hỗ trợ học tập và làm việc càng được ưa chuộng. Đó là lí do tại sao nhiều GV lựa chọn sử dụng Padlet - công cụ bảng thông báo kỹ thuật số. Nó cung cấp cho GV, HS và thậm chí cả phụ huynh một cách dễ dàng để chia sẻ ý tưởng, đánh giá công việc, trao đổi với nhau. Padlet là công cụ hoàn hảo cho GV khi yêu cầu HS đóng góp ý kiến, trả lời câu hỏi. GV có thể yêu cầu mỗi HS viết câu trả lời, ý tưởng của mình vào một tờ giấy note và thêm nó vào bảng trắng. Người dùng có thể sắp xếp các dữ kiện đó 11
  17. bằng cách chuyển các ghi chú vào các cột. Thậm chí ghi chú này còn thêm được ảnh, đồ thị, video và âm thanh, liên kết bài viết và bất kỳ thứ gì hữu ích cho bài học. Ưu điểm vượt trội khi dùng Padlet là GV và HS có thể nhanh chóng tương tác và theo dõi hoạt động của các thành viên trong lớp chỉ trên một trang tại cùng một thời điểm. Sau khi kết thúc một hoạt động trên Padlet, nếu không cần lưu lại nội dung, giáo viên có thể sử dụng chức năng xoá toàn bộ nội dung như xoá bảng chỉ bằng một thao tác, và padlet lại sẵn sàng cho các hoạt động mới. 1.4.2. Phần mềm kiểm tra và giao bài tập về nhà trực tuyến Azota "Azota" là một phần mềm mới xuất hiện hơn hai năm trở lại đây. Nó được phát triển bởi đội ngũ những người Việt. Bắt nguồn trong ý tưởng từ cần thiết trong thời điểm học trực tuyến. Ứng dụng này giúp cho giáo viên có thể giao bài tập về nhà, tạo đề thi, đề kiểm tra và tiến hành chấm thi trực tuyến. Trong khi học sinh có thể tiếp cận với ứng dụng để làm bài tập, bài thi và nộp theo yêu cầu. Theo đó, với hình thức sử dụng của ứng dụng, học sinh sẽ nộp bài theo hình thức trực tuyến. Với tính chất nhanh chóng, thuận tiện và hiệu quả. Sự tiện ích và tính năng tuyệt vời đã giúp Azota nhanh chóng trở thành lựa chọn số 1 của người dùng. Vừa bảo đảm cho tính bảo mật, các lượng truy cập lớn đến những tiện ích trong chống gian lận thi cử hiệu quả. Mang đến các đảm bảo trong hiệu quả phản ánh chất lượng tiếp thu bài giảng. Cũng như để học sinh phản ánh chân thực kết quả học tập. Hỗ trợ học tập. - Nền tảng này hỗ trợ GV có thể tạo đề thi giải quyết các công việc trong đánh giá năng lực của học sinh hiệu quả. Nắm bắt các khó khăn trong học tập trực tuyến và tìm cách khắc phục. Xây dựng hệ thống bài tập ngay trên đó một cách dễ dàng và vô cùng thuận tiện. Cũng như giúp HS tiếp cận với máy tính và các phần mềm 12
  18. phục vụ học tập. Từ đó mang đến các yêu cầu trong tiếp thu và tạo ra môi trường tiếp cận nhiều hơn với kiến thức. - Azota hỗ trợ trên cả điện thoại và máy tính. Giúp dễ dàng truy cập và học tập, thi cử. Tuy nhiên đa số thầy cô và học sinh sử dụng phiên bản Web của Azota vì giao diện trực quan và dễ sử dụng. Đảm bảo cho tất cả các học sinh dễ dàng tiếp cận với môi trường và nền tảng học tập trực tuyến. Azota là ứng dụng giao và chấm bài tập online mới, hỗ trợ hiệu quả trong học tập. Ưu điểm. - Tiết kiệm thời gian giao và chấm bài: GV giao bài trên ứng dụng, để học sinh tiếp cận với cách thức học hiệu quả qua công nghệ. Thay vì thực hiện hình thức thu phiếu trả lời trực tiếp, giáo viên có thể quản lý trên phần mềm. Với thời gian nộp bài theo quy định cùng với các lưu trữ hiệu quả. Cũng như thông báo điểm đến phụ huynh và học sinh. Việc này cũng có thể áp dụng rất hiệu quả trong giai đoạn học trực tuyến. 13
  19. - Thao tác đơn giản: Các chức năng trong ứng dụng được thể hiện với thao tác đơn giản nhất. Giúp phụ huynh, học sinh dễ dàng quản lý và sử dụng. Giao diện dễ nhìn với các chức năng chính được làm nổi bật. Đảm bảo hiệu quả cho nhu cầu và cách thức sử dụng cho các lứa tuổi. - Thống kê và theo dõi kết quả học tập: Cha mẹ học sinh có thể theo dõi kết quả của học sinh thông qua lịch sử học tập. Cũng như phản ánh điểm số trong các bài kiểm tra. Hệ thống sẽ lưu lại điểm số, quá trình làm bài, nộp bài của từng học sinh. Giúp phụ huynh quản lý, giám sát hiệu quả cũng như có phương pháp bồi dưỡng kiến thức cho con em mình. Giáo viên cũng có thể tra cứu, tải báo cáo thống kê để về máy để đánh giá hoặc lưu trữ trên hệ thống. - Azota có một số chức năng trong giám sát các hoạt động và thao tác thực hiện với máy tính của học sinh. Hỗ trợ tính năng thống kê số lần thoát và chuyển tab đánh giá mức độ tập chung làm bài hay những công cụ hỗ trợ. Học sinh chuyển tab có thể để thực hiện các tra cứu hay tìm kiếm khác. Cho nên với chức năn thống kê này, giúp giáo viên có cơ sở đánh giá mức độ tập trung làm bài của HS. Ứng dụng này không có chức năng quay màn hình của học sinh trong quá trình làm bài. 2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 2.1. Thực tiễn về vấn đề dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực HS hiện nay tại trường THPT Quỳnh Lưu 4 Những năm gần đây, CBQL và GV trong trường đã có nhiều cố gắng trong việc đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học cũng như ứng dụng CNTT vào dạy học nhằm phát triển các phẩm chất và năng lực của HS. Tuy nhiên, vẫn còn không ít thầy cô giáo còn giữ lối giảng dạy truyền thống, lười đổi mới. Nhiều GV chưa tiếp cận được với các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực cũng như còn nhiều hạn chế trong việc ứng dụng CNTT vào dạy học. Để tìm hiểu về thực tiễn hoạt động dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS tại trường THPT Quỳnh Lưu 4 tôi đã làm một cuộc khảo sát trực tuyến trên google form và thu được kết quả như sau: 14
  20. Câu hỏi 1: Theo Thầy/cô dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS có thực sự cần thiết trong bối cảnh hiện nay? 1. Rất cần thiết 2. Cần thiết 3. Không cần thiết Câu hỏi 2: Thầy/cô có thường xuyên sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực vào dạy học nhằm phát triển các phẩm chất, năng lực cho HS hay không? 1. Thường xuyên 2. Thỉnh thoảng 3. Hầu như không Câu hỏi 3: Thầy/cô đã sử dụng phương pháp dạy học tích cực nào trong số các phương pháp dạy học sau? 1. Phương pháp: Vấn – Đáp 2. Phương pháp dạy học theo nhóm 3. Phương pháp trò chơi 4. Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình 5. Phương pháp dạy học theo dự án 6. Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề 7. Phương pháp đóng vai 8. Phương pháp dạy học khám phá 9. Phương pháp thuyết trình 10. Khác…. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2