intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và tổ chức các hoạt động dạy học phát triển năng lực qua chủ đề Quan hệ vuông góc Hình học 11

Chia sẻ: Behodethuonglam | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:50

33
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của sáng kiến là Tìm hiểu cơ sở lí luận về dạy học định hướng phát triển năng lực theo hướng dạy học dự án. Nghiên cứu chương trình và sách giáo khoa Hình học lớp 11. Nghiên cứu các phương pháp và cách thức lồng nội dung tổ chức các hoạt động dạy học Hình học vào nội dung bài học theo định hướng phát triển năng lực. Đề xuất nội dung và quy trình dạy học kiến thức Hình học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 11, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học môn Toán.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và tổ chức các hoạt động dạy học phát triển năng lực qua chủ đề Quan hệ vuông góc Hình học 11

  1. PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Thực trạng    Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng việc phát triển con người, coi con  người là nguồn lực hàng đầu của đất nước. Con người được giáo dục và tự giáo  dục luôn được coi là nhân tố  quan trọng nhất vừa là động lực, vừa là mục tiêu  cho sự  phát triển bền vững của xã hội. Giáo dục Việt Nam đang tập trung đổi  mới, hướng tới một nền giáo dục tiến bộ, hiện đại ngang tầm với các nước   trong khu vực và trên thế giới. Các kiến thức học sinh được học phải gắn liền   với thực tế. Chính vì thế vai trò của giáo viên trong việc gắn các kiến thức trong  sách với các  bài toán có nội dung thực tế trong dạy học toán hết sức quan trọng. Với mục đích giúp cho học sinh thấy rằng toán học là rất gần gũi với cuộc  sống xung quanh. Thấy được mối quan hệ vuông góc có trong thực tế thông qua  các hình  ảnh, mô hình, các  vật dụng, để  từ  đó dễ  dàng  tiếp thu các kiến thức  toán  ở trường phổ thông mà lâu nay các em khó tiếp thu và khó hình dung trong  thực tế.  Là giáo viên giảng dạy bộ môn Toán học bậc THPT nhiều năm cùng với  tinh thần học hỏi, mạnh dạn đổi mới phương pháp dạy học, mong muốn giúp  học sinh hình thành và phát triển năng lực, biết vận dụng kiến thức đã học vào   giải quyết các vấn đề thực tiễn đồng thời giúp học sinh hứng thú trong vấn đề  nghiên cứu khoa học.  Tôi đã chọn đề tài “Thiết kế và tổ chức các hoạt động   dạy học phát triển năng lực  qua chủ đề Quan hệ vuông góc  Hình học 11 ”   nhằm giúp học sinh thấy được tầm quan trọng khi học về  các khái niệm toán  học, từ  đó giúp cho các em tích cực, chủ  động và hứng thú hơn trong học tập   môn toán, yêu nó hơn và học tập tốt hơn. Góp phần làm nổi bật nguyên lý:   “Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành,   giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục   nhà trường gắn liền với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội” 2. Đối tượng nghiên cứu ­ Giáo dục phát triển năng lực. ­ Hoạt động dạy học môn Hình học lớp 11 3. Nhiệm vụ của sáng kiến kinh nghiệm ­ Tìm hiểu cơ  sở  lí luận về  dạy học định hướng phát triển năng lực theo  hướng dạy học dự án. ­ Nghiên cứu chương trình và sách giáo khoa Hình học lớp 11. ­ Nghiên cứu các phương pháp và cách thức lồng nội dung tổ  chức các  hoạt động dạy học Hình học vào nội dung bài học theo định hướng phát triển  năng lực. ­ Đề xuất nội dung và quy trình dạy học kiến thức  Hình học theo định hướng  1
  2. phát triển năng lực cho học sinh lớp 11, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học môn  Toán.  4. Lịch sử nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm Trong những năm gần đây, việc dạy học theo hướng phát triển năng lực   luôn được chú trọng . Tuy nhiên các công trình nghiên cứu dạy học kiến thức  Toán theo định hướng phát triển năng lực trong chính khóa còn ít.  Mục đích chính của nghiên cứu này là đề  xuất tiến trình tổ  chức dạy học  Toán theo định hướng phát triển năng lực trong dạy học chính khóa,  hướng thiết  kế dạy học kiến thức chủ đề  “Quan hệ  vuông góc” theo định hướng phát triển   năng lực. Tiến hành thực nghiệm sư  phạm theo tiến trình đã đề  xuất và chứng  minh tính khả thi của nó. 5. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu lý luận ­ Đọc và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài. ­ Dạy học theo định hướng phát triển năng lực trong bộ môn Toán. ­ Các năng lực học sinh đạt được thông qua dạy học Dự án, dạy học STEM  Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn ­ Quan sát, thăm lớp, dự giờ, trao đổi với giáo viên và học sinh. ­ Điều tra, khảo sát tình hình sử  dụng dạy học theo định hướng phát triển  năng lực hiện nay. ­ Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn. 6. Dự kiến những đóng góp mới của đề tài   Về lý luận:   ­ Chứng minh tính khả thi và hiệu quả của dạy học  theo định hướng phát  triển năng lực trong dạy học toán ở trường THPT. ­ Xây dựng được quy trình vận dụng dạy học dự  án để  thiết kế  bài dạy  nhằm phát huy hiệu quả dạy học kiến thức liên quan đến các mô hình, thiết bị  trong dạy học toán. Góp phần làm sáng tỏ  cơ sở  lí luận về thiết kế và tổ  chức các hoạt động   dạy học phát triển năng lực trong dạy học toán học ở trường THPT. Về thực tiễn: +  Đề  tài góp phần làm rõ thực trạng và ý nghĩa của hoạt động dạy môn   hình học cho học sinh khối 11. + Đề  xuất quy trình vận dụng dạy học dự  án, dạy học  trải nghiệm, hình  thức tổ  chức dạy học nhằm đáp  ứng tình hình thực tế  trong đào tạo nghề  cho   học sinh lớp 11. 2
  3. + Thiết kế cách  dạy chủ đề  Quan hệ  vuông góc  theo quy trình dạy học  Dự án,  trải nghiệm phù hợp với đối tượng người học. 3
  4. PHẦN 2: NỘI DUNG ĐỀ TÀI I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN  1.1. Dạy học định hướng phát triển năng lực 1.1.1. Khái niệm năng lực: Năng lực là khả  năng vận dụng kiến thức,  kinh nghiệm kĩ năng, thái độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có   hiệu quả trong các tình huống đa dạng của cuộc sống  Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực còn gọi là dạy học   định hướng kết quả đầu ra, ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế.  1.1.2. Mô hình thành phần năng lực giáo dục theo UNESCO Các thành phần năng lực Các trụ cột giáo dục của UNESO Năng lực chuyên môn Học để biết Năng lực phương pháp Học để làm Năng lực xã hội Học để cùng chung sống Năng lực cá thể Học để tự khẳng định Dạy học định hướng phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực hóa HS   về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với  những tình huống của cuộc sống, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động  thực tiễn. Tăng cường việc học tập theo nhóm đổi mới quan hệ  GV­HS theo  hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên   cạnh việc học tập những tri thức và kỹ  năng riêng lẻ  của các môn học chuyên   môn các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn   đề phức hợp. 4
  5. 1.1.3. Những loại năng lực cần chú trọng rèn luyện cho HS trong quá  trình dạy học a. Nhóm năng lực chung, gồm: * Năng lực tự học ­ Xác định được nhiệm vụ học tập, đặt ra mục tiêu học tập ­ Lập kế hoạch học tập:  ­ Nhận ra và điều chỉnh lại sai sót của bản thân, điều chỉnh * Năng lực giải quyết vấn đề ­ Phân tích được tình huống trong học tập. ­ Xác định và biết tìm hiểu thông tin liên quan, đề xuất giải pháp để giải quyết   vấn đề. ­ Thực hiện giải quyết vấn đề  * Năng lực sáng tạo ­ Đặt câu hỏi khác nhau về một hiện tượng. ­ Hình thành ý tưởng dựa trên thông tin đã cho ­ Suy nghĩ khái quát và hình thành tiền trình thực hiện ­ Hứng thú, tự do trong suy nghĩ, chủ động nêu ý kiến. * Năng lực tự quản lý ­ Nhận ra được các yếu tố tác động đến hành động của bản thân trong học   tập và trong giao tiếp hàng ngày; kiềm chế  được cảm xúc của bản thân trong   các tình huống ngoài ý muốn. ­ Ý thức được quyền lợi và nghĩa vụ của mình ­ Tự đánh giá, tự điều chỉnh những hành động của bản thân ­ Đánh giá được hình thể  của bản thân so với chuẩn về: chiều cao, cân  nặng,…. * Năng lực giao tiếp ­ Bước đầu đặt ra mục tiêu giao tiếp và hiểu được vai trò quan trong của   việc trước khi giao tiếp. ­ Khiêm tốn, lăng nghe tích cực trong giao tiếp; nhận ra được bối cảnh giao  tiếp, đặc điểm, thái độ của đối tượng giao tiếp. ­ Diễn đạt được ý tưởng một cách tự tin. * Năng lực hợp tác ­ Chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao nhiệm vụ được giao 5
  6. ­ Biết trách nhiệm, vai trò cảu mình trong nhóm với công việc cụ thể ­ Nhận biết được đặc điểm khả  năng của từng thành viên, giao việc cho từng  người. ­ Chủ động và gương mẫu hoàn thành việc được giao ­ Biết dựa vào mục đích đặt ra để tổng kết hoạt động chung của nhóm, nêu   mặt được, mặt thiếu sót của cá nhân và của cả nhóm. * Năng lực sử dung công nghệ thông tin và truyền thông ­ Sử dụng đúng cách, thành thạo các phần mềm ứng dụng… ­ Xác định được thông tin cần thiết để thực hiện nhiệm vụ học tập… * Năng lực sử dụng ngôn ngữ ­ Nghe hiểu nội dung chính hay nội dung chi tiêt các bài đối thoại… ­ Phát âm đúng nhịp điệu và ngữ điệu… * Năng lực tính toán ­ Sử dụng được các phép tính (cộng , trừ…) ­ Sử dụng các thuật ngữ…. ­ Hiểu và biểu diễn được các mối quan hệ.. ­ Sử dụng được các dụng cụ…. b. Nhóm năng lực đặc thù trong môn Toán học Năng lực đặc thù và đóng góp của môn Toán trong việc hình thành, phát   triển các năng lực đặc thù cho HS ­ Môn Toán với ưu thế nổi trội, có nhiều cơ hội để phát triển năng lực tính  toán thể  hiện  ở  chỗ  vừa cung cấp kiến thức toán học, rèn luyện kĩ năng tính   toán,  ước lượng, vừa giúp hình thành và phát triển các thành tố  của năng lực  toán. ­ Môn Toán góp phần phát triển năng lực ngôn ngữ  thông qua rèn luyện kĩ  năng đọc hiểu, diễn giải, phân tích, đánh giá tình huống có ý nghĩa toán học,  thông qua việc sử  dụng hiệu quả  ngôn ngữ  toán học kết hợp với ngôn ngữ  thông thường để trình bày, diễn tả các nội dung, ý tưởng, giải pháp toán học. ­ Môn Toán góp phần phát triển năng lực tin học thông qua việc sử  dụng   các phương tiện, công cụ  công nghệ  thông tin và truyền thông như  công cụ  hỗ  trợ trong học tập và tự học; tạo dựng môi trường học tập trải nghiệm. ­ Môn Toán góp phần phát triển năng lực thẩm mĩ thông qua việc giúp HS   làm quen với lịch sử  toán học, với tiểu sử  của các nhà toán học và thông qua  việc nhận biết vẻ đẹp của Toán học trong thế giới tự nhiên. Bên cạnh việc góp phần hình thành và phát triển  ở  HS các phẩm chất chủ  6
  7. yếu và năng lực chung, một số năng lực đặc thù, môn Toán hướng đến năng lực  toán học (biểu hiện tập trung nhất của năng lực tính toán) bao gồm các thành   phần cốt lõi với các biểu hiện như sau: Năng lực tư duy và lập luận toán học ­ Thực hiện được các thao tác tư duy như: so sánh, phân tích, tổng hợp, đặc   biệt hoá, khái quát hoá, tương tự; quy nạp, diễn dịch. ­ Chỉ ra được chứng cứ, lí lẽ và biết lập luận hợp lí trước khi kết luận. ­ Giải thích hoặc điều chỉnh được cách thức giải quyết vấn đề về phương  diện toán học. Năng lực mô hình hoá toán học ­  Xác định được mô hình toán học (gồm công thức, phương trình, bảng   biểu, đồ thị,...) cho tình huống xuất hiện trong bài toán thực tiễn. ­ Giải quyết được những vấn đề toán học trong mô hình được thiết lập. ­  Thể  hiện và đánh giá được lời giải trong ngữ  cảnh thực tế  và cải tiến  được mô hình nếu cách giải quyết không phù hợp. Năng lực giải quyết vấn đề toán học ­ Nhận biết, phát hiện được vấn đề cần giải quyết trong môn Toán. ­ Lựa chọn, đề xuất được cách thức, giải pháp giải quyết vấn đề. ­ Sử  dụng được các kiến thức, kĩ năng toán học tương thích (bao gồm các  công cụ và thuật toán) để giải quyết vấn đề đặt ra. ­ Đánh giá được giải pháp đề  ra và khái quát hoá được cho vấn đề  tương  tự. Năng lực giao tiếp toán học ­ Nghe hiểu, đọc hiểu và ghi chép được các thông tin toán học cần thiết   được trình bày dưới dạng văn bản toán học hay do người khác nói hoặc viết ra. ­ Trình bày, diễn đạt (nói hoặc viết) được các nội dung, ý tưởng, giải pháp  toán học trong sự  tương tác với người khác (với yêu cầu thích hợp về  sự  đầy   đủ, chính xác). ­ Sử dụng được hiệu quả ngôn ngữ toán học (chữ số, chữ cái, kí hiệu, biểu  đồ, đồ thị, các liên kết logic,...) kết hợp với ngôn ngữ thông thường hoặc động  tác hình thể  khi trình bày, giải thích và đánh giá các ý tưởng toán học trong sự  tương tác (thảo luận, tranh luận) với người khác. ­ Thể  hiện được sự  tự  tin khi trình bày, diễn đạt, nêu câu hỏi, thảo luận,  tranh luận các nội dung, ý tưởng liên quan đến toán học. Năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán. 7
  8. ­ Nhận biết được tên gọi, tác dụng, quy cách sử dụng, cách thức bảo quản  các đồ  dùng, phương tiện trực quan thông thường, phương tiện khoa học công  nghệ (đặc biệt là phương tiện sử dụng công nghệ thông tin), phục vụ cho việc   học Toán. ­ Sử  dụng được các công cụ, phương tiện học toán, đặc biệt là phương   tiện khoa học công nghệ  để  tìm tòi, khám phá và giải quyết vấn đề  toán học   (phù hợp với đặc điểm nhận thức lứa tuổi). ­ Nhận biết được các  ưu điểm, hạn chế  của những công cụ, phương tiện   hỗ trợ để có cách sử dụng hợp lí. 1.2. Dạy học dự án 1.2.1. Khái niệm  Dạy học dự  án là một mô hình dạy học lấy HS làm trung tâm. Phát triển  kiến thức và kỹ năng của HS thông qua quá trình HS giải quyết một bài tập tình  huống gắn với thực tiễn được gọi là dự án. DHDA đặt HS vào vai trò tích cực là   người giải quyết vấn đề, người ra quyết định, điều tra viên hay người viết báo  cáo và tạo ra được những sản phẩm thực tế. Chủ  yếu HS làm việc theo nhóm  và hợp tác với cộng đồng để  trả  lời các câu hỏi và hiểu sâu hơn nội dung, ý  nghĩa bài học.  1.2.2. Đặc điểm của dạy học dự án ­ Định hướng thực tiễn: Chủ đề  của dự  án xuất phát từ  những tình huống   thực tiễn đời sống xã hội, phù hợp với trình độ và khả năng của người học. ­ Có ý nghĩa thực tiễn xã hội: Các dự  án học tập góp phần gắn việc học   tập trong nhà trường với thực tiễn trong đời sống xã hội. ­ Định hướng hứng thú: Chủ  đề  và nội dung của dự  án tạo dựng phù hợp   thu hút được hứng thú của học sinh, thúc đẩy mong muốn học tập của học sinh ­ Tính phức hợp : Dạy học theo dự án yêu cầu HS và GV sử dụng thông tin  nhiều môn học khác nhau để giải quyết các nhiệm vụ học tập.  ­ Định hướng hành động: Quá trình thực hiện dự  án có sự  kết hợp giữa   nghiên cứu lý thuyết và vận dụng lý thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực   hành.  ­ Tính tự  lực cao của người học: Trong dạy học dự   án, HS thực sự  trở  thành trung tâm của quá trình dạy học và chủ động chiếm lĩnh kiến thức. ­ Cộng tác trong làm việc: Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm.  DHDA thúc đẩy sự cộng tác chặt chẽ liên tục giữa GV với HS và giữa HS với HS ­ Định hướng sản phẩm: Tạo các sản phẩm không giới hạn về  thu hoạch lý  thuyết, mà đa số tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực  hành.  1.2.3.  Vai trò của GV và HS trong dạy học dự án 8
  9. * Vai trò của GV  Trong lớp học truyền thống, giáo viên nắm giữ  tất cả  các kiến thức và  truyền tải đến học sinh. Với mô hình DHDA, giáo viên đóng vai trò là người tạo  điều kiện thuận lợi cho học sinh làm việc, một hướng dẫn viên, một nhà tư  vấn, một người cộng tác, một người thiết kế  hay chế tạo…nhằm  thúc đẩy vai  trò tự  chủ  của HS và làm sao để  gắn sự  chủ  động của HS trong việc giải quyết  vấn đề. * Vai trò của HS  Với mô hình này HS là người chịu trách nhiệm chính, là trung tâm của quá  trình dạy học, HS tự  lập kế  hoạch, tự  định hướng quá trình học tập, hợp tác  giải quyết vấn đề, tự  kiểm tra đánh giá.   HS đóng vai là những “chuyên gia”  thuộc những ngành nghề  khác nhau trong xã hội, hoàn thành vai trò của mình  dựa trên những kiến thức, kĩ năng nhất định (HS chủ động trong việc tiếp nhận   kiến thức). 1.2.4. Các giai đoạn của dạy học dự án Dạy học dự án bao gồm các giai đoạn: ­ Giai đoạn 1: Chọn đề tài và xác định mục đích của dự án ­ Giai đoạn 2: Xác định đề cương, kế hoạch thực hiện ­ Giai đoạn 3: Thực hiện dự án, chú ý đến sản phẩm ­  Giai đoạn 4: Thu thập kết quả và công bố sản phẩm ­  Giai đoạn 5: Đánh giá dự án Việc phân chia các giai đoạn trên chỉ  có tính tương đối. Trong thực tế  chúng có thể  xen kẽ  và thâm nhập lẫn nhau. Việc tự  kiểm tra, điều chỉnh cần   được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của dự  án, phù hợp cấu trúc, nhiệm   vụ của từng dự án khác nhau. Giai đoạn 4 và 5 cũng thường được mô tả  chung   thành một giai đoạn (giai đoạn kết thúc dự án). 1.2.5. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học dự án. Dạy học lấy hoạt động của người học làm trung tâm, là phương pháp linh  hoạt, tạo hứng thú cho người học, định hướng vào người học, định hướng hoạt   động, dạy học theo quan điểm tích hợp, góp phần gắn lý thuyết với thực hành,  tư duy và hành động, nâng cao năng lực làm việc tự lực, năng lực sáng tạo, năng   lực giải quyết các vấn đề  phức hợp, rèn luyện tinh thần trách nhiệm và khả  năng làm việc cộng tác...DHDA không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lý   thuyết mang tính trừu tượng, hệ thống cũng như rèn luyện hệ thống kỹ năng cơ  bản, đòi hỏi nhiều thời gian, đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp. 1.2.6. Khả  năng vận dụng Dạy học theo dự  án trong giảng dạy Hình  học ở trường trung học phổ thông 9
  10. Dạy học hình học không chỉ  cung cấp cho HS những kiến thức lý thuyết   mà cần hướng cho HS vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn cuộc sống,   giúp HS thấy lợi ích của việc nghiên cứu các kiến thức hình học. Nội dung dạy  học môn Hình học trong chương trình THPT có nhiều kiến thức gắn liền với   thực tiễn, điều này là một lợi thế  khi giảng dạy Hình học vì có thể  khai thác   những vận dụng này kích thích hứng thú, gia tăng tính tích cực, HS dễ  dàng   nhận thức và đón nhận vấn đề  của bài học; là điều kiện rất thuận lợi để   ứng  dụng phương pháp DHDA vào giảng dạy. Học sinh THPT đã có thể sử dụng thành thạo các công cụ (Máy quay, Máy  ảnh internet...) và biết tìm kiếm tài liệu để thực hiện dự án. Mặt khác, ở độ tuổi   này, các em có tính hiếu kì, đam mê tìm tòi khám phá và muốn thể hiện mình rất  cao. Đặc điểm này là điều kiện rất thuận lợi để ứng dụng phương pháp DHDA  2. CƠ SỞ THỰC TIỄN  2.1. Từ  phía chương trình sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo   Hình học 11 hiện nay Nhìn chung  chương trình SGK và các tài liệu tham khảo môn Hình học 11  hiện nay kiến thức còn nặng về  mặt lý thuyết. Đối với từng bài trong chương  trình Hình học 11 chưa chú trọng vào việc trải nghiệm, thực hành và vận dụng   kiến thức vào giải quyết vấn đề trong thực tiễn cho học sinh. Các tài liệu tham  khảo thiết kế giáo án chưa có sự  đổi mới về  phương pháp dạy học, chưa chú  trọng vào phát triển năng lực cho người học. 2.2. Từ phía đội ngũ GV Tôi đã tiến hành tìm hiểu một số giáo viên đã giảng dạy môn Hình học 11  tại trường với các câu hỏi phỏng vấn sau: GV thực hiện chương trình dạy học  như  thế  nào? GV đã tự  mình dạy một số  chủ  đề  Hình học 11theo định hướng   phát triển năng lực trong chương trình học hay chưa? Dạy học với mức độ nào?  Kiến thức đã học có thể  vận dụng vào giải quyết các vấn đề   thực tiễn trong  cuộc sống không? Đã sử dụng các phương pháp, phương tiện dạy học ra sao, có  phát huy được hiệu quả, đạt được mục tiêu dạy học hay chưa? Qua tìm hiểu tôi nhận thấy: Các GV đã có sự đổi mới PPDH nhằm phát huy  tính tích cực của học sinh nhưng chưa đáng kể. Ngoài ra nhận thấy đa số  HS  không thích thú với môn Hình học vì quá trừu tượng, khó tiếp thu. Do GV dạy   còn ít liên hệ  với thực tế   và chưa phù hợp với từng đối tượng HS. Chưa tạo   được sự  hứng thú cho học sinh. Để  phát huy hết vai trò của Hình học trong   giảng cho học sinh thì  giáo viên cần đổi mới phương pháp  dạy học, liên hệ với   tình hình sản xuất , kinh tế  của địa phương qua đó giúp học sinh được trải  nghiệm, phát triển phẩm chất, kỹ năng và các năng lực cần thiết cho bản thân.  Qua đó việc thiết kế và tổ  chức dạy học kiến thức chủ đề  quan hệ  vuông góc  theo định hướng giáo dục phát triển năng lực là thiết thực, bổ  ích, gắn liền với  cuộc sống của các em. 10
  11. 2.3. Từ phía các em học sinh 2.3. 1. Đối tượng tìm hiểu Tháng 2 năm 2019­2020, tôi đã tiến hành khảo sát 157 học sinh lớp 11 cụ  thể  lớp11A1: 38 HS, lớp 11A2: 36HS, lớp 11A3: 42HS, lớp 11 B: 41 HS. V ới   mục đích tìm hiểu hứng thú học tập của HS đối với môn Hình học 11 như  thế  nào? Hứng thú của học sinh đối với môn Hình học 11 thông qua các hoạt động  phát triển năng lực học sinh như  thế nào? Phương pháp học tập của học sinh ở  lớp, ở nhà và kết quả học như thế nào? 2.3.2. Phương pháp tìm hiểu Sử dụng phiếu điều tra (được tiến hành trước khi dạy học kiến thức chủ  đề quan hệ vuông góc) Phiếu  khảo sát thực trạng dành cho học sinh: PHIẾU TÌM HIỂU THỰC TRẠNG HỌC MÔN HÌNH HỌC 11 Họ và tên học sinh (có thể không ghi):................................................................... Lớp.....................Trường THPT:........................................................................... Lưu ý: Các câu hỏi dưới đây có thể chọn nhiều hơn một đáp án. Những  thông   tin này chỉ có tính chất tham khảo, không ảnh hưởng đến đánh giá quá trình học   tập của các em. Câu 1: Em có hứng thú như  thế  nào đối với dạy học kiến thức hình học theo   định hướng phát triển năng lực? A. Rất thích B. Bình thường C. Không thích Câu 2: Em đã sẵn sàng tham gia các dự án học tập mà giáo viên giao trong dạy   học kiến thức chủ  đề  quan hệ  vuông góc theo định hướng phát triển năng lực   hay không? A. Luôn sẵn sàng B. Tùy thuộc hoàn cảnh C. Không bao giờ Câu 3: Em có thể vận dụng kiến thức đã học trong chủ đề  quan hệ  vuông góc   theo định hướng phát triển năng lực vào giải quyết các vấn đề  thực tiễn trong  cuộc sống không? A. Có thể vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn B. Còn tùy C. Không thể vận dụng Câu 4 : Theo em, tầm quan trọng của dạy học chủ đề  quan hệ  vuông góc theo   định hướng phát triển năng lực như thế nào? 11
  12. A. Rất quan trọng B. Không quan trọng C. Có thể quan trọng, có thể không Câu 5: Em cảm thấy thế nào về môn hình học 11? A.  Khó học B. Bình thường C. Dễ học 2.3.3. Kết quả điều tra ­ Số phiếu phát ra: 157 ­ Số phiếu thu vào: 157 Bảng 1: SỐ LIỆU ĐIỀU TRA HỌC SINH Câu Lớp Sĩ số A B C 11A1 38 3/38 20/38 15/38 7,89% 52,6% 39,5% 11A2 36 3/36 20/36 13/36 8,33% 55,56% 36,11% 1 11A3 42 2/42 17/42 23/42 4,76% 40,47% 54,76% 11B 41 2/41 17/41 22/41 4,88% 41,47% 53,65% 11A1 38 5/39 25/38 8/38 12,82% 65,78% 21,05% 11A2 36 6/36 20/36 10/36 16,66% 55,55% 27,77% 2 11A3 42 3/42 20/42 19/42 7,14% 47,61% 45,23% 11B 41 1/41 20/41 20/41 2,43% 48,78% 48,78% 3 11A1 38 2/38 19/38 17/38 5,26% 50% 44,73% 12
  13. 11A2 36 4/36 15/36 17/36 11,11% 41,66% 47,22% 11A3 42 3/42 17/42 22/42 7,14% 40,47% 52,38% 11B 41 4/41 16/41 21/41 9,75% 39,02% 51,21% 11A1 38 5/38 17/38 16/38 13,15% 44,73% 42,1% 11A2 36 2/36 18/36 16/36 5,55% 50% 44,44% 4 11A3 42 2/42 18/42 22/42 4,76% 42,85% 52,38% 11B 41 1/41 20/41 20/41 2,43% 48,78% 48,78% 11A1 38 20/38 15/38 3/38 52,63% 39,47% 7,89% 11A2 36 22/36 12/36 2/36 61,11% 33,33% 5,55% 5 11A3 42 33/42 8/42 1/42 78,57% 19,04% 2,38% 11B 41 35/41 6/41 0/41 85,36% 14,63% 0% 2.3.4. Ưu điểm và hạn chế Qua  kết quả điều tra bằng phiếu và bằng nhiều  nguồn thông tin khác về  dạy kiến thức hình học chủ  đề  quan hệ  vuông góc theo định hướng phát triển  năng lực, tôi nhận thấy: + Ưu điểm:  Từ phiếu khảo sát và kết quả khảo sát đã giúp bản thân tôi nắm bắt được  một phần nào về cảm nhận của môn học đối với học sinh, cũng như  việc tiếp  cận giáo dục phát triển năng lực vào dạy   môn học. Để  từ  đó có sự  đổi mới   trong phương pháp dạy học. 13
  14. + Hạn chế: Học sinh chưa chú trọng vào học môn Hình học và ít đầu tư  thời gian vào  việc học môn học này  ở  trường cũng như   ở  nhà. Đồng thời các em chưa quan   tâm nhiều đến nội dung học, chưa vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.  Thậm chí có nhiều em chưa từng nghĩ đến việc tham gia dự  án học tập trong  môn Hình học. Chưa thấy được sự cần thiết và quan trọng khi dạy học chủ đề  quan hệ vuông góc theo hướng phát triển năng lực. Nhận xét: Từ  kết quả  nghiên cứu về  cơ  sở  lý thuyết và thực tiễn, phiếu   điều tra khảo sát   tôi nhận thấy có thể  tiến hành dạy học chủ  đề  ‘‘ Quan hệ  vuông góc” hình học 11 bằng hình thức dạy học dự  án, dạy học trải nghiệm.   Việc làm này vừa cung cấp cho học sinh nhiều đơn vị  kiến thức trong tiết học   vừa tạo hứng thú học tập tích cực ở các em. Đồng nghĩa với việc góp phần đổi  mới phương pháp, nâng cao chất lượng dạy học.  II. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP Những hạn chế  trên của học sinh cũng là trăn trở  của giáo viên khi giảng   dạy môn Hình học 11 như  : ít chú ý đến đổi mới PPDH, dạy học chủ đề  chưa  chú trọng rèn luyện kỹ năng sống, định hướng phát triển năng lực và hơn hết là   vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, hoặc đã có chú ý nhưng chưa có tính   hệ thống. Vì vậy chúng ta cần khắc phục thực trạng này. Cụ thể là: Thứ nhất, Toán học là một môn học  ứng dụng kiến thức trực tiếp vào sản   xuất và đời sống. Góp phần hình thành nhân cách công dân trên cơ sở phát triển  hài hòa về  thể  chất và tinh thần; cung cấp kiến thức, kỹ năng cơ  bản cho học  sinh để có cơ sở định hướng theo lĩnh vực nghề nghiệp phù hợp với năng khiếu  và sở thích.  Thứ  hai, Qua dạy học về  kiến thức theo định hướng phát triển năng lực   nhằm hình thành và phát triển các năng lực cần thiết. Từ  đó giúp học sinh tích  lũy kinh nghiệm thực tế để  phát huy  tiềm năng sáng tạo của cá nhân, làm tiền   đề sự phát triển toàn diện. Cũng từ các dự án học tập đã cung cấp cho học sinh   nhiều đơn vị  kiến thức có tính thiết thực để  từ  đó tạo cho các em sự  hứng thú  học tập, say mê nghiên cứu khoa học, tích cực, tự giác, chủ động trong lao động  và sản xuất.  Thứ ba, Thông qua việc dạy học  kiến thức quan hệ vuông góc  theo định   hướng phát triển năng lực dễ tưởng tượng về hình không gian và tìm hiểu được   sâu hơn về  kiến thức được áp dụng trong các ngành nghề    (như  nghề  Mộc,   nghề Xây dựng, Kiến trúc...) 14
  15. III. THIẾT KẾ  VÀ TỔ  CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC PHÁT  TRIỂN   NĂNG   LỰC  QUA  CHỦ   ĐỀ   “  QUAN  HỆ  VUÔNG   GÓC”  HÌNH  HỌC 11 1. Lựa chọn chủ đề Với những ưu thế riêng biệt của bộ môn hình học, các chủ đề HHKG lớp   11 có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc giúp HS hình thành và phát triển trí   tưởng tượng không gian  Để  nắm vững các khái niệm, định lí HS cần có khả  năng ghi nhớ, liên   tưởng đến các yếu tố hình thật trọng thực tế. Vì các khái niệm, các  định lý ,các   bài toán HHKG thường có nhiều cách tiếp cận và cách giải khác nhau, phải   phối hợp nhiều công cụ, nhiều phương pháp khác nhau để giải bài toán. Đây là   điều kiện thuận lợi để  sử  dụng phương pháp dạy học bằng dự  án vào chủ  đề   ‘‘Quan hệ vuông góc” để phát triển năng lực cho học sinh. 2. Mục tiêu dạy học chủ đề Quan hệ vuông góc, theo Chuẩn kiến thức­ kỹ  năng 2.1. Kiến thức   ­ HS nhắc lại được một cách chính xác, rõ ràng: định nghĩa góc giữa 2  đường thẳng, góc giữa đường thẳng và mặt phẳng, góc giữa 2 mặt phẳng; định  nghĩa 2 đường thẳng vuông góc, đường thẳng vuông góc với mặt phẳng, hai   mặt phẳng vuông góc. ­ HS nhắc lại được một cách chính xác, rõ ràng: định nghĩa góc giữa 2   đường thẳng, góc giữa đường thẳng và mặt phẳng, góc giữa 2 mặt phẳng; định  nghĩa 2 đường thẳng vuông góc, đường thẳng vuông góc với mặt phẳng, hai   mặt phẳng vuông góc. ­ HS tóm tắt được nội dung của tính chất, định lý, hệ quả về đường thẳng  vuông góc với mặt phẳng, hai mặt phẳng vuông góc 2.2.  Kỹ năng  ­ HS vẽ  hình biểu diễn và mô tả  được khái niệm về  hình lăng trụ  đứng,   hình hộp chữ nhật, hình lập phương, hình chóp đều, hình chóp cụt đều. ­ HS nhớ  lại và hệ  thống hóa được: các định nghĩa về  góc giữa 2 đường   thẳng, góc giữa đường thẳng và mặt phẳng, góc giữa 2 mặt phẳng; các định   nghĩa về  2 đường thẳng vuông góc, đường thẳng vuông góc với mặt phẳng, 2   mặt phẳng vuông góc dưới sự chỉ dẫn của GV. ­ HS nêu được 2 phương pháp tìm góc giữa 2 mặt phẳng và phương pháp  chứng minh 2 mặt phẳng vuông góc. ­ HS tích cực tham gia nhóm học tập, hoàn thành nhiệm vụ được nhóm giao   và chủ động học hỏi các bạn HS khá, giỏi. ­ HS giải được: bài toán tìm góc giữa 2 mặt phẳng trong trường hợp đã có  15
  16. sẵn hoặc dễ dàng dựng được 2 đường thẳng vuông góc với 2 mặt phẳng đã cho;   bài toán tìm góc giữa 2 mặt phẳng trong trường hợp đã có sẵn hoặc dễ  dàng  dựng được 2 đường thẳng vuông góc với giao tuyến 2 mặt phẳng đã cho. ­ HS chứng minh được hai đường thẳng vuông góc, đường thẳng vuông góc  với  mặt phẳng, hai  mặt phẳng vuông góc trong trường hợp dễ  dàng tìm ra   đường thẳng nằm trong mặt phẳng này và vuông góc với mặt phẳng kia hoặc  trong trường hợp dễ nhìn ra được góc giữa 2 mặt phẳng bằng 900. ­ HS xác định được một số yếu tố và chứng minh được một số tính chất cơ  bản trong hình lăng trụ  đứng, hình hộp chữ  nhật, hình lập phương, hình chóp  đều, hình chóp cụt đều ­ HS tập làm quen với việc giải bài toán tìm góc giữa 2 mặt phẳng khi chưa  nhìn thấy 2 đường thẳng vuông góc với 2 mặt phẳng đã cho (hoặc 2 đường  thẳng vuông góc với giao tuyến 2 mặt phẳng đã cho) thông qua việc giải các bài  toán có nhiều câu hỏi dẫn dắt gợi ý việc dựng 2 đường thẳng vuông góc với 2  mặt phẳng đã cho (hoặc dựng 2 đường thẳng vuông góc với giao tuyến 2 mặt   phẳng đã cho). ­ HS tập làm quen với  việc chứng minh 2 mặt phẳng vuông góc trong   trường hợp chưa xác  định được đường thẳng nằm trong mặt phẳng này và   vuông góc với mặt phẳng kia thông qua việc giải các bài toán có nhiều câu hỏi   dẫn dắt gơi ý việc tìm ra đường thẳng này. ­ HS tập luyện việc giải một số bài toán tổng hợp liên quan đến quan hệ  vuông góc và quan hệ song song. 2.3. Năng lực ̣ ́ ơ hôi phat triên môt sô năng l ­ Hoc sinh co c ̣ ́ ̉ ̣ ́ ực:  + Năng lực tư  duy va lâp luân Toan hoc: Th ̀ ̣ ̣ ́ ̣ ực hiện được các thao tác tư  duy: so sánh, phân tích, tổng hợp, đặc biệt hóa, khái quát hóa, tương tự. + Năng lực giao tiêp toan hoc:  Nghe hi ́ ́ ̣ ểu, đọc hiểu và ghi chép được các   định nghĩa, định lí trong bài dưới dạng các kí hiệu Toán học. + Năng lực giai quyêt vân đê Toan hoc: Phát hi ̉ ́ ́ ̀ ́ ̣ ện được vấn đề  cần giải  quyết; Xác định được cách thức, giải pháp giải quyết vấn đề. + Năng lực mô hình hóa Toán học : Xác định được mô hình toán học về  mối quan hệ vuông góc cho các tình huống xuất hiện trong bài toán thực tiễn. + Năng lực sử  dụng công cụ  và phương tiện học toán: Sử  dụng được các  công cụ, phương tiện học toán, đặc biệt là phương tiện khoa học công nghệ để  tìm tòi, khám phá và giải quyết vấn đề  toán học (phù hợp với đặc điểm nhận   thức lứa tuổi). Nhận biết được các ưu điểm, hạn chế của những công cụ, phương tiện hỗ  trợ để có cách sử dụng hợp lí. 16
  17. 2.4. Phẩm chất:  ­ Trách nhiệm: Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác, tư duy các vấn đề toán  học một cách lôgic và hệ thống. ­ Chăm chỉ : Ham học hỏi, tích cực xây dựng bài, chủ động chiếm lĩnh kiến  thức theo sự hướng dẫn của GV. ­ Trung thực: Năng động, sáng tạo, trung thực trong quá trình tiếp cận tri   thức mới , có tinh thần hợp tác xây dựng cao. ­ HS rút ra được một số kinh nghiệm trong việc tìm góc và chứng minh vuông   góc.  3. Xây dựng nội dung dạy học chủ đề Quan hệ vuông góc Qua nghiên cứu mục tiêu, nội dung dạy học phần   Quan hệ  vuông góc  trong chương trình SGK môn Hình học  11 CB, tôi lựa chọn nội dung dạy học  chủ đề  Quan hệ vuông góc theo quan điểm đổi mới là: DHDA, thì không những  đạt được các mục tiêu theo Chuẩn mà còn đạt được các mục tiêu nâng cao,  hướng tới phát triển năng lực HS. Cụ thể là:  Định hướng nội  Tóm tắt nội dung dạy học phần Quan  Mục tiêu cần  dung các bước  hệ vuông góc trong chương trình SGK đạt trong chủ đề §1. Hai đường thẳng vuông góc 1.  Nghiên cứu lý  HS trình bày  r rr r thuyết các tiết về  được định nghĩa  + Trong không gian cho  u 0, v 0 . Điểm  uuur r uuur r quan hệ vuông góc góc giữa hai  A bất kỳ,  AB = u, AC = v . Khi đó ta gọi  góc  BAC ( 00 BAC 1800 ) là góc giữa hai   ­ Góc giữa hai  đường thẳng  r r trong không gian,  vect ơ  u  và  v  trong không gian, kí hiệu  đường thẳng. rr hai đường thẳng  (u , v ) . ­ Định nghĩa về hai  vuông góc,  + Trong không gian cho hai vectơ  đ ườ ng thẳ ng vuông  đường thẳng  r rr r u 0, v 0 . Tích có hướng của hai vectơ  góc. r r rr vuông góc với  u  và r vr là m r rộ t số , kí hi rr ệ u la  u .v , xác đ ịnh  ­ Đường thẳng vuông  mặt phẳng, hai  bởi  u.v = u . v .cos(u , v) . góc với mặt phẳng. mặt phẳng vuông  r r + Vectơ  a 0  là vectơ chỉ phương của  ­ Điều kiện để  góc r đường thẳng d nếu giá của vectơ  a  song  đường thẳng vuông  HS biết chứng  song hoặc trùng với đường thẳng d. góc với mặt phẳng. minh hai đường  + Góc giữa hai đường thẳng a và b trong  ­ Định lí về ba đường  thẳng vuông góc,  không gian là góc giữa hai đường thẳng a’  vuông góc. đường thẳng  và b’ cùng đi qua một điểm và lần lượt  vuông góc với  song song với a và b. ­ Cách xác đ ịnh góc  mặt phẳng, hai  giữa hai mặt phẳng. mặt phẳng vuông  17
  18. + Hai đường thẳng gọi là vuông góc với  ­ Định nghĩa về hai  góc.  nhau nếu góc giữa chúng bằng  900 mặt phẳng vuông góc Nắm được định  §2. Đường thẳng vuông góc với mặt  ­ Hình lăng trụ đứng,  nghĩa về hình  phẳng hình hộp chữ nhật,  lăng trụ đứng,   I. Định nghĩa hình lập phương hình hộp chữ  nhật, hình lập  Đường thẳng d vuông góc với mặt phẳng  phương (α )  nếu d vuông góc với mọi đường  thẳng a nằm trong mặt phẳng. 2. Trình bày các  ­ HS trình bày  II. Điều kiện để đường thẳng vuông góc  hình ảnh vuông góc  được các quan hệ  với mặt phẳng trong thực tế vuông góc của  + Định lí: Nếu một đường thẳng vuông  ­ Hình ảnh về hai  các vật có trong  góc với hai đường thẳng cắt nhau cùng  đường thẳng vuông  thực tế thuộc một mặt phẳng thì nó vuông góc  góc. Liên tưởng được  với mặt phẳng ấy. ­ Hình ảnh về đường  mối quan hệ  + Hệ quả: Nếu một đường thẳng  vuông  thẳng vuông góc với  vuông góc giữa lý  góc với hai cạnh của một tam giác thì nó  mặt phẳng. thuyết và hình  cũng vuông góc với ạnh thứ ba. ảnh thực tế . ­ Hình ảnh về hai  III. Tính chất mặt phẳng vuông  Làm được bài  tập chứng minh  Tính chất 1: Có duy nhất một mặt phẳng  góc. vuông góc đi qua một điểm cho trước và vuông góc  ­ Hình ảnh về hình  với một đường thẳng cho trước. lăng trụ đứng, hình  Tính chất 2: Có duy nhất một đường  hộp chữ nhật, hình  thẳng đi qua một điểm cho trước và  lập phương vuông góc với một mặt phẳng cho trước.  3. Dụng cụ để  Từ các tình  IV. Liên hệ giưa quan hệ song song và  kiểm tra vuông góc huống vuông góc  quan hệ vuông góc của đường thẳng và  trong thực tế.  Dụng co đo vuông  mặt phẳng. Tìm được các  góc  của thợ mộc  + Tính chất 1: Với a, b là hai đường thẳng  loại đơn giản dụng cụ đo  phân biệt vuông góc thích  Dụng cụ đo vuông  hợp ­  a / / b, (α ) ⊥ a � (α ) ⊥ b góc của thợ xây . ­  a ⊥ (α ); b ⊥ (α ) a / / b Máy đo vuông góc  + Tính chất 2: Với  (α ), ( β )  là hai mặt  hiện đại phẳng phân biệt  4. Thực hành đo  và  Giúp HS tìm hiểu  ­  (α ) / /( β ), a ⊥ (α ) � a ⊥ ( β ) làm các sản phẩm  về cách sử dụng  liên quan đến vuông  các dụng cụ đo  18
  19. ­  (α ) ⊥ a;( β ) ⊥ a (α ) / /( β ) góc vuông góc của  + Tính chất 3: Với đường thẳng a và   (α )   ­ Dùng các dụng cụ   thợ mộc, thợ xây. phân biệt để kiểm tra hai  Giúp học sinh  ­  a / /(α ), b ⊥ (α ) � b ⊥ a đường thẳng vuông  biết cách sử  góc, đường thẳng  dụng máy laze để  ­  (α ) ⊥ b; a ⊥ b (α ) / / a vuông góc với mặt  đo vuông góc. V. Định lí ba đường vuông góc phẳng, hai mặt  Làm một số sản  + Định lí: Cho đường thẳng  a (α ) và  phẳng vuông góc. phẩm về vuông  b (α ) ,  b  không vuông góc với  (α ) . Gọi  ­ Dùng máy đo vuông  góc  như hình  b ' là hình chiếu vuông góc của  b  trên  (α ) .  góc bằng tia laze hộp bằng tre,  Khi đó  a ⊥ b � a ⊥ b ' . bằng bìa cát tông,  + Góc giữa đường thẳng và mặt phẳng bằng gỗ  Cho đường thẳng  d  và  (α )   ­  d ⊥ (α )  ta nói gói giữa đường thẳng d và  (α )  bằng  900 . ­  d  không vuông góc với  (α )  thì góc giữa  d  và hình chiếu  d ' của nó trên  (α )  gọi là  góc giữa đường thẳng d và mặt phẳng  (α ) . §3. Hai mặt phẳng vuông góc I. Góc giữa hai mặt phẳng + Định nghĩa: Góc giữa hai mặt phẳng là  góc giữa hai đường thẳng lần lượt vuông  góc với hai mặt phẳng đó. Nếu hai mặt phẳng song song hoặc trùng  nhau thì ta nói rằng góc giữa hai mặt  phẳng đó bằng  00 . + Cách xác định góc giữa hai mặt phẳng  cắt nhau. ­ Tìm  (α ) �( β ) = c . Từ  I c ­ Dựng  a ⊥ c  với  a (α )  và  b ⊥ c  với  b ( β ) .  ­ Khi đó góc giữa hai mặt phẳng  (α )  và  ( β )  là góc giữa hai đường thăngr a và b. 19
  20. + Diện tích hình chiếu của một  đa giác S ' = S .cos ϕ Với  ϕ là góc giữa  (α )  và  ( β ) II. Hai mặt phẳng vuông góc + Định nghĩa: Hai mặt phẳng gọi là vuông  góc với nhau nếu góc giữa hai mặt phẳng  đó là góc vuông. + Các định lí và hệ quả ­ Định lí 1: Điều kiện cần và đủ để hai  mặt phẳng vuông góc với nhau là mặt  phẳng này chứa một đường thẳng vuông  góc với mặt phẳng kia. ­ Hệ quả 1:  (α ) ⊥ ( β ), a (α ), (α ) �( β ) = b   và  a ⊥ b  thì  a ⊥ (α ) . ­ Hệ quả 2:  (α ) ⊥ ( β ), A (α ), dựng b qua  A và  b ⊥ ( β )  thì  b (α ) . ­ Định lí 2:  (α ) �( β ) = b, (α ) ⊥ (γ ) , ( β ) ⊥ (γ )  thì  b ⊥ (γ ) . III. Hình lăng trụ đứng, hình hộp chữ  nhật, hình lập phương. ­ Hình lăng trụ đứng là hình lăng trụ có  các cạnh bên vuông góc với các mặt đáy. ­ Hình lăng trụ đứng có đáy là một đa giác  đều được gọi là hình lăng trụ đều. ­ Hình lăng trụ đứng có đáy là hình chữ  nhật được gọi là hình hộp chữ nhật. ­ Hình lăng trụ đứng có đáy là hình vuông   và các mặt bên đều là hình vuông được  gọi là hình lập phương. IV. Hình chóp đều và hình chóp cụt đều 4. Xây dựng bảng mô tả các mức yêu cầu cần đạt cho mỗi loại câu hỏi  trong chủ đề nhằm phát triển năng lực HS. Nội dung Nhận biết Thông hiểu Vận dụng 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2