intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy học chủ đề hàm số bậc hai nhằm phát triển năng lực cho học sinh lớp 10 trung học phổ thông

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:69

9
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm nâng cao hiệu quả dạy học tốt nhất đối với giáo viên cũng như giúp học sinh chiếm lĩnh kiến thức mới một cách nhẹ nhàng và tự nhiên đòng thời phát triển được nhiều năng lực cho học sinh thông qua quá trình học tập chủ đề này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy học chủ đề hàm số bậc hai nhằm phát triển năng lực cho học sinh lớp 10 trung học phổ thông

  1. -------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: ỨNG DỤNG MỘT SỐ KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ HÀM SỐ BẬC HAI NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Lĩnh vực : Toán học
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGUYỄN SỸ SÁCH -------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: ỨNG DỤNG MỘT SỐ KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ HÀM SỐ BẬC HAI NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Lĩnh vực : Toán học Tác giả : Nguyễn Hùng Cường Tổ chuyên môn: Toán - Tin Số điện thoại liên hệ: 0977679180 Năm học 2022 - 2023
  3. MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1 2. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................ 2 3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 2 4. Tính mới và đóng góp của đề tài ........................................................................... 2 5. Cấu trúc của đề tài ................................................................................................. 3 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................. 4 Chương 1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của các kỹ thuật dạy học tích cực để áp dụng vào dạy học chủ đề hàm số bậc hai nhằm phát triển năng lực cho học sinh lớp 10 trung học phổ thông. .................................................................... 4 1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 4 1.1. Phương pháp dạy học truyền thống; phương pháp dạy học tích cực và nhu cầu đổi mới trong giai đoạn hiện nay .............................................................................. 4 1.1.1. Khái niệm về phương pháp dạy học truyền thống .......................................... 4 1.1.2. Khái niệm về phương pháp dạy học tích cực .................................................. 4 1.2. Những khác biệt cơ bản và ưu điểm vượt trội của phương pháp dạy học tích cực so với phương pháp dạy học truyền thống ......................................................... 5 1.2.1. Hình ảnh so sánh rõ nét sự khác biệt cơ bản giữa phương pháp dạy học truyền thống và phương pháp dạy học tích cực ........................................................ 5 1.2.2. Những ưu điểm vượt trội của phương pháp dạy học tích cực so với phương pháp dạy học truyền thống ........................................................................................ 5 1.3. Tháp học tập và sự ra đời tất yếu của các kỹ thuật dạy học tích cực ................. 7 1.3.1. Phân tích tháp học tập và những kết quả bất ngờ đem lại khi sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực................................................................................................ 7 1.3.2. Các bước thực hiện dạy và học theo tháp học tâp ........................................... 8 1.4. Các phương pháp dạy học tích cực và các kỹ thuật dạy học tích cực là các phương tiện để phát huy cao nhất hiệu quả của dạy học theo tháp học tập .............. 9 1.4.1. Khái niệm về kỹ thuật dạy học tích cực .......................................................... 9 1.4.2. Một số kỹ thuật dạy học tích cực phổ biến ..................................................... 9 1.4.3. Những ưu điểm dễ nhận thấy của các kỹ thuật dạy học tích cực .................. 10 1.5. Kỹ thuật báo cáo “5 xin” ; kỹ thuật nhận xét “321” và sự đổi mới của các hoạt động báo cáo; trả lời; nhận xét;…trong các hoạt động thảo luận nhóm ................. 10 1.5.1. Kỹ thuật báo cáo “ 5 xin” .............................................................................. 10 1.5.2. Kỹ thuật nhận xét “ 321” ............................................................................... 11 2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 11 2.1. Thực trạng ........................................................................................................ 11 2.2. Nguyên nhân của thực trạng ............................................................................ 12 Chương 2. Xây dựng một số kỹ thuật dạy học tích cực và áp dụng vào các hoạt động trong các tiết dạy học thể nghiệm cụ thể của chủ đề “Hàm số bậc hai. Đồ thị của hàm số bậc hai và ứng dụng” nhằm phát triển năng lực cho học sinh lớp 10 trung học phổ thông ................................................................... 13 2.1. Kỹ thuật “Các mảnh ghép” .............................................................................. 13 2.1.1. Tìm hiểu về kỹ thuật “Các mảnh ghép” ........................................................ 13 2.1.2. Các bước thực hiện kỹ thuật “các mảnh ghép” ............................................. 14
  4. 2.1.3. Ví dụ minh họa áp dụng kỹ thuật “Các mảnh ghép” .................................... 15 2.1.4. Kết quả đạt được sau khi thực hiện triển khai dạy học thể nghiệm ví dụ minh họa bằng kỹ thuật “ các mảnh ghép” :..................................................................... 19 2.1.5. Một số ưu điểm và hạn chế mà bản thân rút ra được sau quá trình dạy học thể nghiệm một số tiết học có áp dụng kỹ thuật “các mảnh ghép” ......................... 21 2.2. Kỹ thuật “Tia chớp” ......................................................................................... 22 2.2.1. Tìm hiểu về kỹ thuật “Tia chớp”................................................................... 22 2.2.2. Các bước thực hiện kỹ thuật “Tia chớp” ....................................................... 22 2.2.3. Ví dụ minh họa áp dụng kỹ thuật “Tia chớp”: .............................................. 23 2.2.4. Kết quả đạt được sau khi triển khai dạy học thể nghiệm ví dụ minh họa bằng hoạt động áp dụng kỹ thuật “tia chớp” .................................................................... 23 2.2.5. Một số ưu điểm và hạn chế mà bản thân rút ra được sau khi triển khai dạy học thể nghiệm một số tiết học khác nhau bằng các hoạt động có áp dụng kỹ thuật “tia chớp”................................................................................................................. 25 2.3. Kỹ thuật “hỏi và trả lời” ................................................................................... 25 2.3.1. Tìm hiểu về kỹ thuật “hỏi và trả lời” ............................................................ 25 2.3.2. Các bước thực hiện kỹ thuật “hỏi và trả lời” ................................................ 26 2.3.3. Ví dụ minh họa áp dụng kỹ thuật “Hỏi và trả lời” ........................................ 27 2.3.4. Kết quả đạt được sau khi giảng dạy thể nghiệm ví dụ minh họa áp dụng kỹ thuật “hỏi và trả lời” ................................................................................................ 29 2.3.5. Một số ưu điểm và hạn chế mà bản thân rút ra được sau khi dạy học một số tiết học thể nghiệm ở các lớp khác nhau có áp dụng kỹ thuật “hỏi và trả lời” ....... 30 2.4. Kỹ thuật “Khăn trải bàn”.................................................................................. 31 2.4.1. Tìm hiểu về kỹ thuật “khăn trải bàn” ............................................................ 31 2.4.2. Dụng cụ và các bước chuẩn bị để thực hiện kỹ thuật “khăn trải bàn” .......... 31 2.4.3. Ví dụ minh họa áp dụng kỹ thuật “Khăn trải bàn” ....................................... 32 2.4.4. Kết quả đạt được sau khi triển khai dạy học thể nghiệm ví dụ minh họa áp dụng kỹ thuật “Khăn trải bàn”: ............................................................................... 36 2.4.5. Một số ưu điểm và hạn chế mà bản thân rút ra được sau khi dạy thể nghiệm một số tiết học ở các lớp khác nhau có áp dụng kỹ thuật “Khăn trải bàn” ............. 38 2.5. Kỹ thuật “Trình bày một phút” ........................................................................ 39 2.5.1. Tìm hiểu về kỹ thuật “Trình bày một phút” .................................................. 39 2.5.2. Các bước thực hiện kỹ thuật “Trình bày một phút” ...................................... 39 2.5.3. Ví dụ minh họa áp dụng kỹ thuật “trình bày một phút”................................ 40 2.5.4. Kết quả thực tế đạt được khi triển khai giảng dạy thể nghiệm hoạt động áp dụng kỹ thuật “Trình bày một phút”: ...................................................................... 41 2.5.5. Một số ưu điểm và hạn chế mà bản thân rút ra được sau khi giảng dạy thể nghiệm một số tiết học ở các lớp khác nhau có áp dụng kỹ thuật “trình bày một phút” ........................................................................................................................ 43 2.6. Kỹ thuật “công đoạn” ....................................................................................... 43 2.6.1. Tìm hiểu về kỹ thuật “công đoạn” ................................................................ 43 2.6.2. Các bước tiến hành kỹ thuật “công đoạn”: ................................................... 43 2.6.3. Ví dụ minh họa áp dụng kỹ thuật “công đoạn”:............................................ 44 2.6.4. Kết quả đạt được sau khi triển khai tiết dạy thể nghiệm ví dụ minh họa áp dụng kỹ thuật “công đoạn”:..................................................................................... 47
  5. 2.6.5. Một số ưu điểm và hạn chế mà bản thân rút ra được sau khi giảng dạy thể nghiệm một số tiết học ở các lớp khác nhau có áp dụng kỹ thuật “công đoạn” ..... 48 Chương 3: Thực nghiệm sư phạm tổng hợp thông tin; xử lý số liệu và đánh giá kết quả của đề tài : “ Ứng dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy học chủ đề hàm số bậc hai nhằm phát triển năng lực cho học sinh lớp 10 trung học phổ thông” ....................................................................................................... 49 3.1. Mục đích thực nghiệm...................................................................................... 49 3.2. Đối tượng thực nghiệm .................................................................................... 49 3.3. Phương pháp thực nghiệm ............................................................................... 49 3.4. Kết quả xử lý thực nghiệm ............................................................................... 49 PHẦN III: KẾT LUẬN ......................................................................................... 52 1. Những đóng góp của đề tài ............................................................................... 52 1.1. Tính mới của đề tài ........................................................................................... 52 1.2. Tính khoa học ................................................................................................... 52 1.3. Tính khả thi khi ứng dụng thực tiễn ................................................................. 52 2. Kiến nghị, đề xuất.............................................................................................. 53 2.1. Với các cấp quản lí giáo dục ............................................................................ 53 2.2. Với giáo viên .................................................................................................... 53 2.3. Với học sinh ..................................................................................................... 54 PHỤ LỤC ................................................................................................................... TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................
  6. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Giảng dạy bộ môn Toán học ở trong nhà trường đóng một vai trò rất quan trọng trong đào tạo thế hệ trẻ; nhằm đáp ứng yêu cầu sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước. Trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 của bộ môn Toán đã được áp dụng bắt đầu từ năm học 2022-2023 trên toàn đất nước. Năm học 2022-2023, các trường THPT đã lựa chọn các bộ sách giáo khoa Toán 10 vào giảng dạy cho học sinh lớp 10. Qua quá trình tập huấn; nghiên cứu và thực tiễn giảng dạy, bản thân tôi là một giáo viên trực tiếp giảng dạy chương trình Toán lớp 10 nhận thấy rằng: Chủ đề “Hàm số bậc hai. Đồ thị hàm số bậc hai và ứng dụng” được sách giáo khoa Toán 10 trình bày ở bài 2; chương III; tập 1 sau khi đã trình bày xong bài 1 của chủ đề “ Hàm số và đồ thị”. Có thể thấy rằng; quan điểm của sách giáo khoa rất nhẹ nhàng trong việc trình bày một cách có hệ thống các mạch kiến thức của chủ đề “ Hàm số bậc hai. Đồ thị hàm số bậc hai và ứng dụng” theo thứ tự: bài toán thực tế mở đầu về cầu cảng Sydney; hàm số bậc hai; Đồ thị hàm số bậc hai; Tính đơn điệu của hàm số bậc hai; Ứng dụng của hàm số bậc hai vào bài toán thực tiễn. Việc sắp xếp các mạch kiến thức như trong sách giáo khoa đã trình bày là tương đối gần gũi và nhẹ nhàng đối với học sinh và đối với giáo viên. Trong quá trình dẫn dắt các mạch kiến thức của sách giáo khoa đối với chủ đề này; tôi phát hiện ra rằng sách giáo khoa đã đi từ những ví dụ rất cụ thể và tường minh bằng những hàm số bậc hai có hệ số rất đẹp và dễ tính toán để hình thành nên những kiến thức: đồ thị hàm số bậc hai; các khoảng đồng biến và nghịch biến của hàm số bậc hai. Tuy nhiên về phương pháp dạy học cụ thể trong từng mạch kiến thức đó thì sách giáo khoa đang để ngỏ nhằm mục đích để giáo viên tự kiến tạo và lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp cho mỗi nội dung kiến thức trong bài; dựa theo năng lực và khả năng hoạt động sáng tạo của mỗi lớp mà giáo viên giảng dạy. Hiện nay các giáo viên bộ môn Toán của chúng ta đã và đang sử dụng các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh như là “phương pháp nêu vấn đề”; “phương pháp vấn đáp” ; “luyện tập thực hành”; …những phương pháp ấy đã phát huy được nhiều ưu điểm và cơ bản đã phần nào phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; song về hiện tại thì các phương pháp ấy lại chưa thật sự đáp ứng nhiều phong cách học khác nhau của những học sinh khác nhau trong một lớp học. Bản thân tôi nhận thấy rằng nếu chúng ta ứng dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực vào việc giải quyết các nhiệm vụ học tập theo các mạch kiến thức đã đặt ra của sách giáo khoa thì sẽ đem lại rất nhiều hiệu quả tốt cho học sinh cũng như hỗ trợ tích cực và đắc lực cho giáo viên trong quá trình giảng dạy chủ đề: “ Hàm số bậc hai. Đồ thị hàm số bậc hai và ứng dụng”. 1
  7. Sau một quá trình tìm tòi và nghiên cứu; tôi đã nghiên cứu và mạnh dạn áp dụng đề tài : “Ứng dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy học chủ đề hàm số bậc hai nhằm phát triển năng lực cho học sinh lớp 10 trung học phổ thông ” tôi đã vận dụng các các kỹ thuật dạy học tích cực nêu trên một cách khéo léo vào các hoạt động trong giảng dạy chủ đề : “ Hàm số bậc hai. Đồ thị hàm số bậc hai và ứng dụng” với mục đích nâng cao hiệu quả dạy học tốt nhất đối với giáo viên cũng như giúp học sinh chiếm lĩnh kiến thức mới một cách nhẹ nhàng và tự nhiên đòng thời phát triển được nhiều năng lực cho học sinh thông qua quá trình học tập chủ đề này. 2. Đối tượng nghiên cứu - Học sinh Trung học phổ thông - Đề tài tập trung nghiên cứu về những khó khăn gặp phải của giáo viên trong khi giảng dạy và những vướng mắc của học sinh trong việc tiếp thu kiến thức của chủ đề: “ Hàm số bậc hai. Đồ thị hàm số bậc hai và ứng dụng”. Từ đó tìm ra các kỹ thuật dạy học tích cực phù hợp để áp dụng vào giảng dạy nhằm mục đích giúp cho các em học sinh chiếm lĩnh được kiến thức một cách nhẹ nhàng và hiệu quả nhất; đồng thời phát huy được tốt nhất năng lực của học sinh trung học phổ thông. 3. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện nhiệm vụ đề ra; đề tài đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau đây: *) Phương pháp nghiên cứu định tính *) Phương pháp nghiên cứu định lượng, thu thập và xử lý số liệu *) Phương pháp khảo sát thực tiễn *) Phương pháp thực nghiệm *) Phương pháp phân tích, tổng hợp 4. Tính mới và đóng góp của đề tài *) Đề tài đã phân tích và hệ thống được cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của các kỹ thuật dạy học tích cực và chỉ ra được các phương pháp vận dụng khéo léo; linh hoạt vào giảng dạy chủ đề: “Hàm số bậc hai. Đồ thị hàm số bậc hai và ứng dụng”. *) Đề tài đã trình bày được một số kỹ thuật dạy học tích cực cụ thể và xây dựng được chi tiết; bài bản và áp dụng vào giảng dạy thành công một số tiết dạy thể nghiệm của tác giả. Thông qua các tiết dạy thể nghiệm cụ thể đó; đề tài đã rút ra được các kết quả và bài học kinh nghiệm quý báu thông qua quá trình thực hiện các kỹ thuật dạy học tích cực. *) Đề tài cũng là nguồn tư liệu quý để các giáo viên có thể tham khảo, đưa vào áp dụng trong việc giảng dạy chủ đề nói trên cho học sinh và thông qua kết quả thực nghiệm có đối chứng để kiểm chứng tính khả thi của đề tài. Từ đó các 2
  8. giáo viên có thể phát triển và xây dựng các kỹ thuật dạy học tích cực áp dụng vào giảng dạy nhiều chủ đề khác nhau của bộ môn Toán; nhằm phát triển năng lực cho học sinh. 5. Cấu trúc của đề tài Phần I. Đặt vấn đề Phần II. Nội dung Phần III. Kết luận 3
  9. PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của các kỹ thuật dạy học tích cực để áp dụng vào dạy học chủ đề hàm số bậc hai nhằm phát triển năng lực cho học sinh lớp 10 trung học phổ thông. 1. Cơ sở lý luận 1.1. Phương pháp dạy học truyền thống ; phương pháp dạy học tích cực và nhu cầu đổi mới trong giai đoạn hiện nay 1.1.1. Khái niệm về phương pháp dạy học truyền thống Phương pháp giảng dạy truyền thống là cách thức dạy học đã có từ xưa đến nay và truyền qua nhiều thế hệ. Phương pháp này lấy người dạy học làm trung tâm và học viên sẽ tiếp thu kiến thức trực tiếp khi đến lớp. Giáo viên sẽ đứng trên bục giảng thuyết trình về nội dung trong sách và học sinh sẽ tiếp thu kiến thức đó một cách thụ động thông qua việc lắng nghe, ghi chép và học thuộc lòng. a) Ưu điểm *) Giáo viên là tâm điểm, mọi kiến thức được truyền đạt đầy đủ từ A đến Z. *) Giáo án được thiết kế theo một đường thẳng, từ trên xuống dưới có chủ đích rõ ràng. *) Phương pháp áp dụng theo truyền thống cha ông, có tính logic cao. b) Nhược điểm *) Người học bị thụ động khi tiếp thu kiến thức *) Giờ học sẽ nhàm chán, buồn tẻ vì kiến thức chủ yếu là lý thuyết suông, ít hoặc hầu như không có thực hành . *) Học sinh không có tư duy cao, áp dụng kiến thức vào thực tiễn gặp nhiều khó khăn. 1.1.2. Khái niệm về phương pháp dạy học tích cực Phương pháp dạy học tích cực là phương pháp dạy cho người học, học sinh, sinh viên tự chủ động trong việc vận hành suy nghĩ, tư duy và hành động. Ở phương pháp này, người dạy học không còn đóng vai trò trung tâm mà chỉ giữ vai trò định hướng cho học viên, gợi ý cho người học, chỉ dẫn tìm kiếm tài liệu, mở các cuộc thảo luận cho học viên của mình. Từ đó giúp người học sẽ phải tìm kiếm trước thông tin, tích lũy kinh nghiệm, rèn luyện khả năng phán đoán và tự tin hơn qua từng chủ đề bài học. a) Ưu điểm *) Rèn luyện kỹ năng ứng biến tình huống qua việc tự tìm kiếm thông tin *) Nâng cao kỹ năng thực hành, tự chủ động trong suy nghĩ *) Khả năng nói chuyện trước đám đông, tự tin hơn khi thuyết trình 4
  10. b) Nhược điểm *) Phương pháp này sẽ giảm bớt các bài giảng từ thầy cô mà chỉ chú trọng vào hướng dẫn cách làm, cách suy nghĩ, tăng khả năng tự lập cho học sinh. Điều đó không phải học sinh nào cũng tự làm được; do đó phần nào gây khó khăn trong việc không tập trung và theo kịp chủ đề. *) Điều kiện cơ sở vật chất hiện nay trong các nhà trường tuy đã có nhiều thay đổi đáng kể song vẫn chưa thể đáp ứng được triệt để hoàn toàn về cơ sở vật chất và phương tiện hỗ trợ dạy học để hỗ trợ cho các tiết dạy được thiết kế theo phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực. *) Mặc dù phương pháp này đã được sử dụng khá nhiều tại nước ta trong giai vừa qua nhưng cũng chưa thể đồng bộ trong tất cả các tiết học vì còn nhiều điều khá mới mẻ cần thời gian nghiên cứu kỹ lưỡng hơn nữa. 1.2. Những khác biệt cơ bản và ưu điểm vượt trội của phương pháp dạy học tích cực so với phương pháp dạy học truyền thống 1.2.1. Hình ảnh so sánh rõ nét sự khác biệt cơ bản giữa phương pháp dạy học truyền thống và phương pháp dạy học tích cực Theo như nghiên cứu và so sánh giữa phương pháp dạy học truyền thống và phương pháp dạy học tích cực được thể hiện trong hình ảnh dưới đây ta có thể thấy được sự bất cập và chênh lệch rất rõ nét và hiệu quả đạt được cũng như phương pháp làm việc của mỗi phương pháp dạy học 1.2.2. Những ưu điểm vượt trội của phương pháp dạy học tích cực so với phương pháp dạy học truyền thống *) Phương pháp dạy học tích cực được áp dụng vào bài học trong các tình huống thực tế cụ thể. Giáo viên sẽ hướng dẫn các kiến thức cần đạt được thông qua các hoạt động thực tế, cụ thể sẽ giúp các bạn học sinh tiếp nhận kiến thức nhanh 5
  11. hơn và bài học cũng trở nên thú vị hơn. Từ đó, giáo viên không cần phải giảng dạy lý thuyết suông, áp đặt các kiến thức một cách thụ động cho người học. *) Người học phải có tinh thần tự giác nghiên cứu, tìm hiểu trước tiết học *) Phương pháp dạy học tích cực mang lại rất nhiều ưu điểm cho người học; bởi vì phương pháp này yêu cầu người học phải tự giác tìm kiếm tài liệu trước nếu muốn hiểu bài, tự có suy nghĩ riêng và rút ra bài học kinh nghiệm … Nếu không, người học sẽ không bắt kịp với mọi người và không đạt được đầu ra của chương trình học. *) Trước khi bước vào tiết học có sử dụng phương pháp này thì học sinh luôn phải chuẩn bị trước kiến thức liên quan đến bài học ở nhà để có thể ứng biến linh hoạt với câu hỏi từ thầy cô và các bạn. *) Để tiến hành tốt một tiết học theo phương pháp dạy học tích cực; ngoài việc tự học, học sinh phải biết tham gia học nhóm và kết hợp chúng với nhau. *) Đây là hoạt động mà học sinh vừa phải tham gia các hoạt động học nhóm để cùng bàn luận về chủ đề, đôi khi sẽ có những ý kiến trái chiều, mâu thuẫn từ đó sẽ giúp học sinh tăng khả năng giao tiếp, hùng biện, sự chủ động trong việc trình bày, tính tự giác cao và hơn nữa thúc đẩy tạo nguồn động lực học tập hơn khi học nhóm. *) Điều quan trọng là bạn phải biết chọn đúng nhóm, các thành viên trong nhóm có thể hỗ trợ bạn và giảng giải cho bạn những vấn đề mà bạn chưa hiểu rõ. *) Sau khi học nhóm xong, các bạn học sinh cũng cần có thời gian để tự học; việc này giúp cho học sinh tổng hợp, tập hợp lại các kiến thức cần đạt và có thể phát triển thêm các chủ đề liên quan. *) Nếu trong phương pháp dạy học truyền thống, chỉ có giáo viên mới được phép đưa ra những nhận xét đánh giá của mình đối với học sinh để các em có thể thay đổi và phát triển hơn thì đối với phương pháp dạy học tích cực, ngoài giáo viên ra các em học sinh sẽ có quyền đưa ra đánh giá của mình. Những đánh giá này sẽ giúp trường học, cơ sở đào tạo có dữ liệu về chất lượng của giáo viên và xây dựng các tiêu chuẩn cho giáo viên của họ. *) Nếu kết quả đánh giá học sinh là chưa đạt thì phương pháp dạy học tích cực sẽ giúp dễ dàng tìm ra các biện pháp khắc phục những chỗ còn thiếu sót của giáo viên về mặt phương pháp. Phiếu đánh giá thường thực hiện qua bảng khảo sát gồm nhiều câu hỏi và nội dung khác nhau. Phiếu khảo sát càng chi tiết thì việc đánh giá càng hiệu quả. *) Phương pháp dạy học tích cực là phương pháp đang được áp dụng rộng rãi theo xu thế phát triển của xã hội. Tuy nhiên, trước khi áp dụng vào bài giảng, giáo viên nên tìm hiểu thật kỹ về phương pháp đó. 6
  12. 1.3. Tháp học tập và sự ra đời tất yếu của các kỹ thuật dạy học tích cực 1.3.1. Phân tích tháp học tập và những kết quả bất ngờ đem lại khi sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực Theo như hình ảnh phía trên của tháp học tập (Learning Pyramid hay Cone of Learning) trong những năm 1960 - được phổ biến rộng rãi bởi Viện Nghiên cứu Giáo dục Mỹ - đã chỉ ra cách thức mà nhân loại học tập đồng thời so sánh về mức độ tiếp nhận kiến thức chênh lệch rất rõ nét . Trong đó: *) Người học sẽ nhớ được 5% nội dung khi nghe một bài giảng nếu như thực hiện dạy học theo phương pháp dạy học truyền thống *) 10% khi người học đọc sách *) 20% từ các thiết bị nghe nhìn *) 30% từ các thiết bị mô phỏng (tương tự các phương pháp mang tính mô phỏng) *) 50% từ thảo luận nhóm (tương tự các phương pháp tham gia) *) 75% từ việc thực hành, tự trải nghiệm *) 90% thông qua việc dạy lại cho người khác *) Ta thấy rằng những con số được đề cập trong kim tự tháp có thể không chính xác tuyệt đối vì còn có độ sai lệch với từng cá nhân, nhưng phần đầu và phần cuối có thể nói là cực kỳ chính xác. Cái nổi bật nhất được nêu lên từ kim tự tháp này chính là sự chênh lệch giữa các phương pháp học tập. Theo đó, chúng ta chỉ nhớ được 5% những gì mình đã nghe giảng, nhưng có thể nhớ tới 90% những gì 7
  13. mình dạy cho người khác. Điều này có nghĩa là bạn càng chủ động tham gia vào việc phân tích và xử lý thông tin thì càng có khả năng ghi nhớ tốt hơn. Điều này có nghĩa là: +) Nếu bạn muốn học ngoại ngữ thì bạn cần tập trung nói chuyện với người bản địa và nhận phản hồi ngay lập tức từ phía họ thay vì chỉ học trên các ứng dụng di động. +) Nếu bạn muốn giữ dáng thì hãy luyện tập trực tiếp với các huấn luyện viên thể hình thay vì xem các video hướng dẫn trên YouTube. +) Nếu bạn muốn học trượt tuyết, bạn không thể học gì nhiều từ bài giảng lý thuyết. Bạn chỉ có thể biết trượt tuyết khi xỏ chân vào đôi giày trượt và bước ra sân. +) Các phương tiện như là: sách vở, các bài giảng trên lớp, video trình chiếu,... đều là những phương pháp học tập không có sự tương tác và kết quả là 80% đến 95% kiến thức đi vào tai này nhưng lại rơi rụng ở tai kia. Thay vì bắt ép não bộ phải ghi nhớ thông tin qua những phương thức thụ động như vậy thì chúng ta nên tập trung thời gian, năng lượng và nguồn lực vào những phương pháp mang tính chất thực hành nhiều hơn, mang lại hiệu quả cao hơn trong một khoảng thời gian ngắn hơn. Kim tự tháp học tập là nền tảng cho việc xây dựng phương pháp học tập trong lớp học. Ngày nay người ta càng ngày càng ưa chuộng phương pháp học tập hiện đại thay vì kiểu truyền thống là chỉ nghe giảng đơn thuần. Không chỉ giáo viên cần nắm rõ kim tự tháp này để xây dựng bài giảng mà học sinh cũng cần hiểu về nó để chủ động học tập và thay đổi thái độ học tập. Học sinh, sinh viên Việt Nam hiện nay vẫn còn quen thuộc với phương pháp dạy học truyền thống, tức là cô giảng, trò nghe và chép. Có một nghịch lý là khi cô giảng thì có thể trò không tập trung lắng nghe mà nói chuyện riêng trong lớp, nhưng đến lúc giáo viên cho thời gian để thảo luận, thì lớp học lại vô cùng yên tĩnh. Việc trao đổi, thảo luận nhóm sẽ giúp bạn củng cố tới 50% kiến thức, vì thế đừng bỏ lỡ những cơ hội như vậy để không phải hối tiếc. 1.3.2. Các bước thực hiện dạy và học theo tháp học tâp Dạy và học theo phương pháp tháp học tập có thể thực hiện theo các bước sau đây: +) Giới thiệu khái niệm (Introduction): Bằng lời giảng của giáo viên, bằng việc yêu cầu học sinh đọc thành tiếng thông tin trong bài và học qua thiết bị nghe nhìn với hình ảnh và âm thanh minh họa sống động (20%). +) Dạy khái niệm (Teaching): Sau khi học sinh đã đọc thông tin, có thể yêu cầu học sinh trình bày lại theo trí nhớ, sau đó giáo viên đưa ra ví dụ để học sinh cùng thảo luận để đạt mục tiêu "thảo luận nhóm" (50%). +) Áp dụng khái niệm (Application): Sau khi nắm lý thuyết, học sinh phải tự giải thích đúng sai, giảng giải lại kiến thức cho bạn khác và thực hành (90%). 8
  14. 1.4. Các phương pháp dạy học tích cực và các kỹ thuật dạy học tích cực là các phương tiện để phát huy cao nhất hiệu quả của dạy học theo tháp học tập 1.4.1. Khái niệm về kỹ thuật dạy học tích cực *) Phương pháp dạy học tích cực là các biện pháp, cách thức hành động của giáo viên và học sinh trong trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. *) Các kỹ thuật dạy học tích cực chưa phải là cách dạy học tích cực độc lập mà chỉ là là những đơn vị nhỏ nhất của các phương pháp dạy học. Với cách dạy này đòi hỏi giáo viên phải có bản lĩnh, chuyên môn tốt và kiên trì xây dựng cho học sinh phương pháp học tập chủ động một cách vừa sức, từ thấp lên cao. *) Tuy nhiên, khi đổi mới phương pháp dạy học phải có sự hợp tác cả của thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì mới thành công. Thầy cô giảng dạy trong nhà trường đều có thể áp dụng những phương pháp này giúp các em học sinh hào hứng hơn khi học, nhưng phải áp dụng một cách linh hoạt, đúng với thực tế để phụ vụ việc giảng dạy. Bởi việc truyền đạt kiến thức tới học sinh một cách thụ động, không bài bản, không có phương pháp cụ thể sẽ khiến học sinh gặp phải khó khăn trong việc nắm bắt kiến thức, giáo viên giảng dạy cũng không thể truyền tải hết kiến thức cho học sinh. 1.4.2. Một số kỹ thuật dạy học tích cực phổ biến Hiện nay, các nhà nghiên cứu giáo dục đã đưa ra nhiều phương pháp dạy học tích cực nhằm giúp học sinh không chỉ tiếp thu kiến thức tốt mà còn phát triển năng lực. Tuy nhiên, để áp dụng giáo viên cần linh hoạt tuỳ vào bài học để chọn được kỹ thuật phù hợp. Bên cạnh các kỹ thuật dạy học thường dùng, có thể kể đến một số kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học. Qua một quá trình nghiên cứu và tìm hiểu; tôi nhận thấy có rất nhiều kỹ thuật dạy học tích cực đã được nhiều nước trên thế giới áp dụng vào trong giáo dục và đạt được nhiều thành công. Chẳng hạn như có thể kể tên một số kỹ thuật sau đây: *) Kỹ thuật “Các mảnh ghép” *) Kỹ thuật “Tia chớp” *) Kỹ thuật “Hỏi và trả lời” *) Kỹ thuật “Khăn trải bàn” *) Kỹ thuật “Trình bày một phút” *) Kỹ thuật “Công đoạn” *) Kỹ thuật “ Sơ đồ tư duy” *) Kỹ thuật “Chia sẻ nhóm đôi” *) Kỹ thuật “Bể cá” …và rất nhiều kỹ thuật dạy học tích cực khác nữa rất hay và bổ ích 9
  15. 1.4.3. Những ưu điểm dễ nhận thấy của các kỹ thuật dạy học tích cực: Chúng ta có thể nhận thấy rất rõ ràng rằng: dù các kỹ thuật dạy học tích cực đã trình bày ở trên có thể khác nhau về cách thức tổ chức và thực hiện; nhưng tựu trung lại đều rất giống nhau ở các ưu điểm sau đây………………………………… *) Giáo viên chỉ đóng vai trò là người định hướng; đề xuất ý tưởng;….còn học sinh mới chính là những người trực tiếp tìm hiểu; xử lý thông tin và giải quyết vấn đề. *) Học sinh không lệ thuộc hoàn toàn mà chỉ xem sách giáo khoa là phương tiện dẫn dắt kiến thức; học sinh thông qua việc nghiên cứu đọc sách giáo khoa ; xem video; nghiên cứu trên các trang web;…ở nhà hoặc theo nhóm đã được phân công từ đó học sinh sẽ thuyết trình ý tưởng; tham gia vào thảo luận nhóm; tự trải nghiệm và trình bày hoặc hướng dẫn; dạy lại cho các bạn khác hiểu về quy trình làm việc của mình trong việc tìm ra và giải quyết vấn đề của kiến thức mới. *) Hình thức học sinh trao đổi với nhau khi hoạt động không chỉ giới hạn ở phạm vi gặp mặt trao đổi trực tiếp mà có thể linh hoạt vận dụng thêm nhiều hình thức khác rất nhanh gọn và tiết kiệm không gian và thời gian: gọi điện thoại; nhắn tin qua các mạng xã hội: messenger; zalo;…gửi thư điện tử bằng gmail;…do đó hiệu quả của hoạt động phối hợp nhóm được đẩy lên rất cao………………………. *) Trong các kỹ thuật dạy học tích cực ta nhận thấy rằng học sinh hay là người học được đặt vào vị trí trung tâm của hoạt động giáo dục. Do đó theo như tháp học tập đã trình bày ở trên thì học sinh hay là người học sẽ là người chủ động tìm ra và chiếm lĩnh lấy kiến thức nên hiệu quả dạy học sẽ đạt được rất cao; lên đến 90% 1.5. Kỹ thuật báo cáo “5 xin” ; kỹ thuật nhận xét “321” và sự đổi mới của các hoạt động báo cáo; trả lời; nhận xét;…trong các hoạt động thảo luận nhóm Ta thấy rằng nếu như trước đây ở phương pháp dạy học truyền thống học sinh khi trả lời câu hỏi của thầy cô giáo thì học sinh thường được chỉ định đứng lên tại chỗ và trả lời câu hỏi một cách rất thụ động và gò bò thì hiện nay trong các kỹ thuật dạy học tích cực đã được tích hợp thêm rất nhiều kỹ thuật hỗ trợ khi phát biểu và nhận xét góp ý ; chẳng hạn như là kỹ thuật báo cáo “5 xin” và kỹ thuật nhận xét “321” ở dưới đây: 1.5.1. Kỹ thuật báo cáo “ 5 xin” 10
  16. 1.5.2. Kỹ thuật nhận xét “ 321” Qua các hình ảnh minh họa ở trên ta có thể thấy rằng học sinh báo cáo cũng như nhận xét góp ý cho nhau theo phong cách hoàn toàn thoải mái; chủ động và sáng tạo không hề gò ép; học sinh được đặt ở vị trí trung tâm của hoạt động nên cảm thấy rất tự nhiên khi tham gia các hoạt động học tập; xóa tan đi cảm giác gò bó và sợ hãi như khi tham gia vào trả lời hay là nhận xét khi giáo viên áp dụng phương pháp dạy học truyền thống 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng *) Học sinh ngại động não suy nghĩ; chỉ quen nghe giảng; chờ đợi giáo viên cung cấp bài giảng dưới dạng có sẵn (giáo viên thuyết trình; trình chiếu;…); do đó kiến thức mà học sinh tiếp thu được rất hời hợt; khi cần phải vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết một vấn đề cụ thể thì học sinh rất lúng túng và tỏ ra hoàn toàn bị động; sợ sai lầm; ngại phát biểu trình bày quan điểm ý tưởng của cá nhân mình trước đám đông bạn bè và thầy cô. *) Học sinh ngại và sợ phát biểu sai. Do đó nếu học sinh không được khích lệ tạo điều kiện và môi trường học tập thì học sinh thường có biểu hiện ngồi ỷ lại vào các bạn có sức học khá hơn trong lớp phát biểu; còn mình thì không chịu suy nghĩ và chỉ trông chờ vào kết quả của thầy cô cung cấp và ghi chép vào vở *) Trong rất nhiều các tiết học hiện nay trên trường học ta bắt gặp nhiều hiện tượng các tiết học chỉ diễn ra dưới hình thức dạy cho xong kiến thức cần đạt; chứ đang còn ít quan tâm đến việc người học là học sinh có tiếp nhận kiến thức được đầy đủ hay là còn bị hổng những chủ đề nào cần được bổ sung và lấp chỗ trống*) *) Các tiết học trên lớp được thiết kế sẵn các hoạt động dưới dạng các file powerpoint được các group Toán chia sẻ rộng rãi; tuy nhiên diễn biến chủ yếu trên 11
  17. các lớp ở các tiết học ứng dụng công nghệ này chỉ mang tính chất áp đặt hoàn toàn ý tưởng của các tác giả soạn powerpoint trên mạng; nên chưa hoàn toàn phù hợp với điều kiện hoàn cảnh và trình độ học sinh cụ thể của các lớp. 2.2. Nguyên nhân của thực trạng *) Trong giai đoạn hiện nay ngoài những công việc ổn định như công chức; viên chức trong các cơ quan nhà nước: bộ đội; công an; giáo viên;.. thì cơ hội việc làm bên ngoài xã hội rất đa dạng và phong phú: xuất khẩu lao động; kinh doanh online; các hợp đồng lao động khoán theo sản phẩm;….Cơ hội việc làm nhiều và tự do không bó buộc người làm việc và cũng không đòi hỏi nhiều về trình độ chuyên môn chuyên sâu, do đó một bộ phận rất lớn phụ huynh và học sinh xác định chỉ cần thi lấy được bằng tốt nghiệp trung học phổ thông là sẽ xin việc đi làm ngay để nhanh chóng có thu nhập kinh tế chứ không có nguyện vọng đầu tư nhiều thời gian và tiền bạc để học lên bậc đại học; cao đẳng hay là học nghề. Cũng vì lý do này cho nên trong gian đoạn học trung học phổ thông học sinh chỉ xác định học cầm chừng chứ chưa thật sự đầu tư nhiều thời gian và tâm huyết vào việc học như trong giai đoạn trước đây khi chưa bùng nổ nhiều cơ hội việc làm mở như giai đoạn hiện nay. *) Trong những năm gần đây sự bùng nổ của các mạng xã hội (Facebook; Zalo; Youtube;…) cũng như giá cả càng ngày càng giảm của các phương tiện liên lạc giải trí như điện thoại thông minh; laptop; máy tính bảng;…cùng với sự ra đời của nhiều trò chơi; giải trí rất hấp dẫn: game; video giải trí;…đã chiếm rất nhiều thời gian của học sinh dẫn đến việc các em không còn thời gian và cũng không mấy hứng thú với việc học tập của chính mình ở nhà trường cũng như ở nhà *) Phương pháp dạy học truyền thống đã có một quá trình tồn tại rất lâu đời trong hệ thống giáo dục trong tất cả các cấp giáo dục trên đất nước ta; do đó việc tiếp cận các phương pháp cũng như kỹ thuật dạy học tích cực và thay đổi hoàn toàn phương pháp dạy học để chuyển sang áp dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực vào thực tiễn giảng dạy là một vấn đề rất khó đòi hỏi giáo viên phải hết sức nỗ lực và cố gắng không ngừng nghỉ trong cả một quá trình rất là dài. *) Các giáo viên trẻ có độ tuổi từ 21 tuổi đến dưới 30 tuổi chiếm tỷ lệ rất ít so với các thầy cô giáo có độ tuổi từ 30 tuổi trở lên ; mặc dù các giáo viên có độ tuổi này có nhiều năm công tác và kinh nghiệm giảng dạy nhiều hơn nhưng lại được đào tạo theo chương trình cũ và phương pháp dạy học truyền thống do đó việc tiếp cận các phương pháp cũng như kỹ thuật dạy học tích cực mới ra đời sau này sẽ rất khó khăn và gặp rất nhiều bất lợi về phương pháp luận cũng như cách thức tìm tòi nghiên cứu. *) Việc chuẩn bị cho một tiết học được thiết kế theo phương pháp và các kỹ thuật dạy học tích cực sẽ tốn rất nhiều thời gian nghiên cứu; chuẩn bị cũng như chi phí mua sắm đồ dùng dạy học; do đó giáo viên chỉ thực hiện được một số rất ít các tiết học theo hướng này. 12
  18. *) Đề thi trung học phổ thông quốc gia môn Toán trong những năm gần đây mặc dù đã có sự đổi mới; tuy nhiên cũng chưa nhiều những câu hỏi mang tính chất thực tế và nhẹ nhàng về mặt kỹ thuật giải toán ; mà các câu hỏi vẫn thiên về những mảng kiến thức đòi hỏi học sinh phải suy nghĩ và sử dụng rất là nhiều những kỹ thuật giải toán còn rất là nặng nề cũng như kiến thức còn hàn lâm; do đó đại bộ phận giáo viên vẫn muốn đầu tư nhiều hơn quỹ thời gian vào việc giảng dạy chuyên sâu hàn lâm; luyện các dạng đề thi cho học sinh để đảm bảo điểm số cho các học sinh trong kỳ thi trung học phổ thông quốc gia thu được là cao nhất *) Sách giáo khoa theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 mặc dù đã được nghiên cứu kỹ lưỡng; tuy nhiên mới chỉ được chính thức đưa vào giảng dạy đại trà trên toàn quốc bắt đầu từ năm học 2022-2023; do đó đại bộ phận giáo viên mặc dù đã được tập huấn kỹ lưỡng cũng khó có thể tránh khỏi những bỡ ngỡ và gặp khó khăn rất nhiều trong việc triển khai các phương pháp cũng như kỹ thuật dạy học tích cực theo quan điểm của sách giáo khoa yêu cầu *) Đại bộ phận các giáo viên đều rất tâm huyết; đầu tư nghiên cứu để áp dụng các phương pháp; kỹ thuật dạy học tích cực vào thực tiễn các tiết dạy của mình; đại bộ phận đang tiến hành dưới hình thức vừa làm vừa rút kinh nghiệm; nên các tiết dạy chưa thể đạt được hết những yêu cầu đặt ra về mặt bố trí thời gian để sắp xếp các hoạt động dạy học cho thực sự hợp lý giữa các mục trong bài dạy Chương 2. Xây dựng một số kỹ thuật dạy học tích cực và áp dụng vào các hoạt động trong các tiết dạy học thể nghiệm cụ thể của chủ đề “Hàm số bậc hai. Đồ thị của hàm số bậc hai và ứng dụng” nhằm phát triển năng lực cho học sinh lớp 10 trung học phổ thông Trong phạm vi nghiên cứu còn hạn chế của đề tài; bản thân tôi đã nghiên cứu kỹ lưỡng 6 kỹ thuật dạy học tích cực sau đây: kỹ thuật “các mảnh ghép”; kỹ thuật “tia chớp”; kỹ thuật “hỏi và trả lời”; kỹ thuật “khăn trải bàn”; kỹ thuật “ trình bày một phút”; kỹ thuật “công đoạn” và mạnh dạn áp dụng các kỹ thuật trên vào các hoạt động dạy học cụ thể trong một số tiết học ở các lớp mà tôi được phân công giảng dạy bộ môn Toán của năm học 2022-2023 là các lớp 10B; 10C; 10M. Sau đây tôi sẽ lần lượt trình bày từng kỹ thuật dạy học và các bước sắp xếp bố trí hoạt động để áp dụng các kỹ thuật dạy học đó vào các tiết dạy minh họa thể nghiệm. 2.1. Kỹ thuật “Các mảnh ghép” 2.1.1. Tìm hiểu về kỹ thuật “Các mảnh ghép” Kỹ thuật “các mảnh ghép” là kĩ thuật dạy học mang tính hợp tác, kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm giải quyết một nhiệm vụ phức hợp, kích thích sự tham gia tích cực cũng như nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác. Kỹ thuật dạy học mảnh ghép có tác dụng kích thích tư duy sáng tạo và tính chủ động, phát huy sự năng động của học sinh, đồng thời rèn luyện cho các em tinh thần làm việc cá nhân, làm việc tập thể, kỹ năng trình bày kiến thức trước nhóm. 13
  19. 2.1.2. Các bước thực hiện kỹ thuật “các mảnh ghép” Qua thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy muốn sử dụng kĩ thuật mảnh ghép sao cho linh hoạt, áp dụng với đối tượng học sinh khi hoạt động nhóm hiệu quả cao. Tôi đã thực hiện những việc sau: Trong thời gian đầu, tôi giải thích cụ thể rõ ràng từng bước, cho học sinh tập làm quen và nhắc lại cách làm việc đúng kĩ thuật mảnh ghép. Tôi thường xuyên nhắc cho học sinh mỗi khi hoạt động, cho những học sinh có nhận thức tốt nhanh nhẹn hướng dẫn cụ thể làm mẫu từng hoạt động để các học sinh trong lớp hiểu rõ thứ tự thực hiện trong hoạt động nhóm. Cụ thể như sau: a) Các bước thực hiện cụ thể của kỹ thuật “các mảnh ghép” *) Bước 1: Giao nhiệm vụ học sinh nhận nhiệm vụ phù hợp với bản thân theo nhiệm vụ: 1, 2, 3, ... *) Bước 2: Vòng 1: Nhóm chuyên gia +) Học sinh có cùng số thứ tự phiếu bài tập hoặc là phiếu bài tập cùng màu thì sẽ tạo thành một nhóm chuyên gia: cụ thể là nhóm 1, nhóm 2, nhóm 3,... +) Thảo luận nhiệm vụ được phân công +) Ghi chép kết quả thảo luận để chia sẻ ở bước 3. Vòng 2 +) Hoạt động theo nhóm từ 7 đến 8 người. Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ. Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng một phút, suy nghĩ về câu hỏi, chủ đề và ghi lại những ý kiến của mình. Khi thảo luận nhóm phải đảm bảo mỗi thành viên trong từng nhóm đều trả lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao và trở thành “chuyên gia” của lĩnh vực đã tìm hiểu và có khả năng trình bày lại câu trả lời của nhóm ở vòng 2. *) Bước 3: Vòng 2. Nhóm mảnh ghép (nhóm gốc) +) Hình thành các nhóm mới; mỗi nhóm bao gồm 11 đến 12 người mới được ghép lại từ 3 – 4 người từ nhóm 1; 3 – 4 người từ nhóm 2 ; 3 – 4 người từ nhóm 3…. Các câu trả lời và thông tin của vòng 1 được các thành viên trong nhóm mới chia sẻ đầy đủ với nhau. +) Khi mọi thành viên trong nhóm mới đều hiểu được tất cả nội dung ở vòng 1 thì nhiệm vụ phức hợp mới sẽ được giáo viên giao cho các nhóm để giải quyết. Các nhóm mới cùng nhau thực hiện nhiệm vụ, trình bày và chia sẻ kết quả đạt được cho tất cả các thành viên trong nhóm của mình. 14
  20. *) Bước 4. Toàn lớp +) Đại diện các nhóm lần lượt báo cáo và chia sẻ kết quả đạt được (chú ý trong khi đại diện các nhóm báo cáo và chia sẻ thì sử dụng kỹ thuật “5 xin”) +) Đại diện các nhóm còn lại nêu nhận xét, bổ sung và cùng nhau thảo luận để đưa ra kết luận cuối cùng cho vấn đề của nhiệm vụ phức hợp. b) Một vài chú ý với kĩ thuật “Các mảnh ghép ” +) Kĩ thuật này áp dụng cho hoạt động nhóm với nhiều chủ đề nhỏ trong tiết học, học sinh được chia nhóm ở vòng 1 (chuyên gia) cùng nghiên cứu một chủ đề. +) Phiếu học tập mỗi chủ đề nên sử dụng trên giấy cùng màu có đánh số 1,2,…,n (nếu không có giấy màu có thể đánh thêm kí tự A, B, C, ... . Ví dụ : A1, A2, ... An, B1, B2, ..., Bn ; C1, C2, ..., Cn). +) Sau khi các nhóm ở vòng 1 hoàn tất công việc giáo viên hình thành nhóm mới (mảnh ghép) theo số đã đánh, có thể có nhiều số trong 1 nhóm mới. Bước này phải tiến hành một cách cẩn thận tránh làm cho học sinh ghép nhầm nhóm. 2.1.3. Ví dụ minh họa áp dụng kỹ thuật “Các mảnh ghép” Tôi đã mạnh dạn áp dụng kỹ thuật “các mảnh ghép” ở bài §2. Hàm số bậc hai. Đồ thị hàm số bậc hai và ứng dụng (SGK Toán 10 Cánh Diều - tập 1) vào giảng dạy ở các lớp 10B; 10C; 10M (năm học 2022-2023) . Cụ thể là tôi đã xây dựng các bước hoạt động chi tiết để phục vụ vào việc hướng dẫn học sinh giải quyết nhiệm vụ đặt ra ở hoạt động 1 (trang 39) như sau: Cho hàm số y = −0,00188( x − 251,5)2 + 118 a) Viết công thức xác định hàm số trên về dạng đa thức theo lũy thừa với số mũ giảm dần của x b) Bậc của đa thức trên bằng bao nhiêu? c) Xác định hệ số của x2 ; hệ số của x và hệ số tự do Đối với hoạt động 1 này tôi đã xây dựng các bước thực hiện cụ thể như sau: *) Bước 1: Giao nhiệm vụ chung cho các em học sinh. Học sinh nhận nhiệm vụ phù hợp với bản thân theo nhiệm vụ: 1; 2; 3 +) Giáo viên căn cứ vào sỹ số của các lớp 10B (44 em) ; 10C (44 em) ; 10M (43 em) để phân chia học sinh trong lớp thật đều theo nhiệm vụ được phân công; cụ thể như sau: (2 bàn cạnh nhau được bố trí các em cầm phiếu học tập cùng một màu thì các em quay mặt lại với nhau để thảo luận nhóm trong quá trình giải quyết nhiệm vụ- trong mỗi lớp kể trên đều có 12 cái bàn thì phân chia trung bình mỗi bàn các em sẽ ngồi khoảng từ 3 đến 4 em). Sơ đồ ngồi như sau: (giáo viên chiếu lên tivi cho học sinh dễ quan sát và theo dõi) 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2