intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xác định nội dung và phương pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh thông qua dạy học môn Lịch sử 10 THPT ban cơ bản

Chia sẻ: Hương Hoa Cỏ Mới | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:40

26
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài hướng tới việc nghiên cứu, hiểu rõ Giá trị sống của học sinh THPT có được thông qua học tập môn Lịch Sử. Đặc biệt là đề xuất việc xác định nội dung và phương pháp giáo dục Giá trị sống cho học sinh thông qua dạy học môn Lịch Sử 10 THPT ban cơ bản nhằm nâng cao chất lượng giáo dục Giá trị sống nói riêng và giáo dục môn Lịch Sử nói chung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xác định nội dung và phương pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh thông qua dạy học môn Lịch sử 10 THPT ban cơ bản

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “ Xác định nội dung và phƣơng pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh thông qua dạy học môn Lịch sử 10 THPT ban cơ bản” A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục giá trị sống là một trong những mục tiêu quan trọng nhất của giáo dục phổ thông, nhất là trong Chương trình giáo dục phổ thông mới 2018. Thực tiễn xã hội hiện nay cho thấy Giá trị sống của giới trẻ nói chung và học sinh THPT nói riêng có những điều chưa phù hợp, thậm chí đáng lo ngại. Trong nhà trường THPT, việc giáo dục giá trị sống cho học sinh bước đầu đã được quan tâm, nhấn mạnh, tuy nhiên tính hiệu quả của nó thì vẫn chưa rõ nét. Hơn nữa, do đặc thù là không có môn học riêng biệt nên việc giáo dục giá trị sống được thực hiện qua việc lồng ghép giảng dạy ở các môn học, qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp nên hiệu quả sẽ không cao nếu giáo viên không thực sự chú trọng, đầu tư cho mục tiêu giáo dục này. Môn Lịch Sử là một trong những môn học có lợi thế trong lồng ghép giáo dục giá trị sống cho học sinh. Tuy nhiên, qua khảo sát cho thấy đa phần giáo viên trong quá trình giảng dạy ít chú trọng đến yếu tố lồng ghép này. 2. Tính mới của đề tài Qua tham khảo các công trình nghiên cứu khoa học, các sách báo, tài liệu tập huấn chuyên môn tôi nhận thấy rằng chưa có một công trình nghiên cứu, tài liệu nào đề cập đến việc giáo dục Giá trị sống trong môn Lịch Sử . Vì vậy, từ thực tiễn giảng dạy và kinh nghiệm bản thân tôi mạnh dạn thực hiện đề tài nghiên cứu “ Xác định nội dung và phương pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh thông qua dạy học môn Lịch sử 10 THPT ban cơ bản” Tôi tin tưởng rằng, đề tài của mình sẽ góp phần hữu ích nâng cao chất lượng giáo dục Giá trị sống cho học sinh THPT thông qua môn Lịch Sử, cũng như góp phần vào thực hiện thành công mục tiêu giáo dục học sinh phát triển toàn diện về phẩm chất và năng lực học sinh theo mục tiêu của Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 3. Mục đích nghiên cứu Đề tài hướng tới việc nghiên cứu, hiểu rõ Giá trị sống của học sinh THPT có được thông qua học tập môn Lịch Sử. Đặc biệt là đề xuất việc xác định nội dung và phương pháp giáo dục Giá trị sống cho học sinh thông qua dạy học môn Lịch Sử 10 THPT ban cơ bản nhằm 1
  2. nâng cao chất lượng giáo dục Giá trị sống nói riêng và giáo dục môn Lịch Sử nói chung. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Về đối tượng nghiên cứu: Tôi tập trung vào thực trạng giáo dục Giá trị sống trong môn Lịch sử ở trường THPT, từ đó đề xuất những nội dung và phương pháp giáo dục giá trị sống trong môn Lịch Sử lớp 10 THPT ban cơ bản. - Về phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về việc dạy và học giá trị sống trong giáo viên và học sinh qua môn Lịch sử. Quá trình khảo sát thực trạng và thực nghiệm đề tài được thực hiện ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập, xử lý tài liệu, thông tin - Phương pháp khảo sát thực tế trước và sau khi tác động - Phương pháp so sánh trước và sau khi tác động vào giá trị sống của học sinh. - Phương pháp thống kê, xử lý số liệu, tranh ảnh… 6. Kế hoạch nghiên cứu Bảng tiến độ thực hiện công việc: STT Thời gian Nội dung công việc Sản phẩm 25/9/2020 đến - Chọn đề tài,đăng ký với tổ - Ý tưởng SKKN . 1 25/10/2020 25/10/2020 - Đọc tài liệu - Tập hợp tài liệu viết phần 2 đến - Khảo sát thực trạng cơ sở lý luận 25/11/2020 - Tổng hợp số liệu - Xử lý số liệu khảo sát Trao đổi, học hỏi kinh - Đề cương SKKN. 25/11/2020 nghiệm qua đồng nghiệp, 3 đến đề xuất biện pháp - Triển khai thực tiễn qua 25/12/2020 - Áp dụng thử nghiệm các hoạt động giáo dục. 25/12/2020 Viết Sáng kiến kinh nghiệm - Bản nháp Sáng kiến kinh 4 đến 25/2/2021 nghiệm 25/2/2021 đến Hoàn thiện Sáng kiến kinh - Bản Sáng kiến kinh 5 13/3/2021 nghiệm nghiệm chính thức 2
  3. B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lý luận. 1.1.1. Khái niệm Giá trị sống Giá trị sống ( sau đây viết tắt là GTS) là những điều mà con người ta cho là quý giá, là quan trọng, là có ý nghĩa đối với cuộc sống của mỗi người, khiến mỗi người mong muốn lĩnh hội, thể hiện ra để cuộc sống của mình trở nên tốt đẹp hơn và góp phần cải thiện cuộc sống chung. GTS trở thành động lực giúp người ta nỗ lực phấn đấu đạt được nó. Như vậy, GTS chủ yếu hướng vào giá trị tinh thần, không đề cập đến giá trị vật chất, tiền bạc, sức khỏe. Giáo dục GTS cho HS là quá trình giúp HS tiếp thu, lĩnh hội những giá trị phổ quát của xã hội, biến thành những giá trị đặc trung của bản thân mỗi HS, giúp các em có suy nghĩ, thái độ và hành động tích cực, hiệu quả, phù hợp với bản thân và đáp ứng mong đợi của cộng đồng, xã hội. 1.1.2. Các giá trị sống tiêu biểu Hiện nay, trong giáo dục giá trị sống người ta hay nhắc tới Giá trị mang tính toàn cầu và giá trị sống truyền thống của mỗi dân tộc - Về giá trị toàn cầu: Năm 1995, để nghiên cứu xem những giá trị phổ quát là những giá trị nào, một dự án quốc tế về giá trị sống đã được triển khai trên trên hơn 100 nước, và đã đưa ra 12 giá trị sau: Hợp tác, tôn trọng, yêu thương, tự do, hạnh phúc, khiêm nhường, khoan dung, giản dị, trách nhiệm, hoà bình, đoàn kết, trung thực. Những giá trị này đã được tập hợp và mô phỏng thành khái niệm “ Cây giá trị” . Cây giá trị gửi đến thông điệp rằng: “Gốc rễ sinh hoa trái. Muốn thay đổi hoa trái phải thay đổi từ gốc. Giá trị sống chính là gốc rễ cần vun bồi mỗi ngày”. - Về giá trị truyền thống của dân tộc Việt Nam: Riêng những giá trị sống của người Việt Nam, những nghiên cứu về xã hội, văn hóa và con người Việt Nam, chúng ta ghi nhận từ các công trình nghiên cứu tiêu biểu: Trong Việt Nam Văn Hóa Sử Cương xuất bản năm 1938 của Học giả Đào Duy Anh nhấn mạnh đến các đức tính nơi người Việt bao gồm: Trí (vì ham hoc, thông minh.), cần, nghĩa (hy sinh vì đại nghĩa), lễ (trọng lễ giáo), dũng (biết nhẫn nhục). 3
  4. Học giả Nguyễn Văn Huyên trong Văn Minh Việt Nam nhấn mạnh đến các tính cách nơi người Việt bao gồm: Trí (bắt chước và óc thực tế), cần, nhẫn nại (một phần của đức dũng). Giáo sư Trần Văn Giàu trong Giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam đã khái quát những phẩm chất tinh thần truyền thống tốt đẹp của người Việt thành bảy giá trị tinh thần cốt lõi: “Yêu nước, Cần cù, Anh hùng, Sáng tạo, Lạc quan, Thương người, Vì nghĩa” . nhấn mạnh đến tính cách người Việt là Trung tín (yêu nước), anh hùng (phải có sự dũng cảm), trí (sáng tạo), nhân (thương người) và nghĩa tinh. Trong Tìm hiểu tính cách dân tộc, Giáo sư Nguyễn Hồng Phong nhấn mạnh đến các đức tính nơi người Việt Nam: lễ (trọng đạo đức), cần, kiệm, trí (óc thực tiễn) dũng cảm và trung tín (yêu nước bất khuất), nhân ái... Giáo sư Trần Đình Hượu trong nghiên cứu Về vấn đề tìm đặc sắc văn hóa dân tộc , nhấn mạnh đến dũng, trí và một phần của nhân, của nghĩa (khi biết dung hòa, hòa nhập). Giáo sư Phan Ngọc trong Văn hóa Việt Nam và cách tiếp cận mới chỉ ra một số đặc trưng nổi trội của người Việt là trí, cần, tín, liêm, chính, nghĩa, nhân, lễ. Như vậy, trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, có thể nói dân tộc ta đã xây dựng nên những giá trị truyền thống quý báu. Đó là: + Giá trị truyền thống yêu nước. + Giá trị truyền thống bất khuất chống giặc ngoại xâm. + Giá trị truyền thống đoàn kết. + Giá trị truyền thống nhân nghĩa. + Giá trị truyền thống cần cù trong lao động. + Giá trị truyền thống hiếu học. + Giá trị truyền thống tôn sư trọng đạo. + Giá trị truyền thống hiếu thảo. Những giá trị truyền thống được vun đắp qua nhiều thế hệ, trở thành nền tảng vững chắc để dân tộc chúng ta trường tồn, vượt qua bao nhiêu thử thách ngặt nghèo của lịch sử, vươn lên để có được cơ đồ, tiềm lực và vị thế như ngày hôm nay. Việc giáo dục cho thế hệ trẻ những giá trị sống truyền thống của dân tộc là sự nuôi dưỡng, tiếp nối và phát triển mạch nguồn văn hóa của dân tộc, là điểm tựa cho đất nước phát triển vững bền. 1.1.3. Các giá giá trị sống tiêu biểu được hình thành trong môn Lịch Sử. 4
  5. Lịch Sử từ xưa tới nay luôn được xem là một môn học rất quan trọng trong việc hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh. Trên thế giới, chưa thấy quốc gia nào phát triển mà trong nội dung giáo dục không coi trọng môn Lịch Sử. Có được vị thế đó là bởi vì thông qua môn học này, các giá trị sống được truyền tải một cách mãnh liệt, rõ ràng. Ở cấp phổ thông, thông qua môn Lịch Sử, các giá trị mang tính toàn cầu và giá trị truyền thống của dân tộc đều được hình thành. Bên cạnh đó, riêng môn Lịch Sử bản thân nó cũng góp phần hình thành nên những giá trị sống rất khác biệt, có tính đặc thù. Đó là: + Giá trị sống tự hào, tự tôn dân tộc. + Giá trị sống đấu tranh. Những giá trị đặc thù đó đã tạo nên những cuốn SGK riêng cho mỗi quốc gia, dân tộc. Thậm chí, nó còn trở thành niềm tự hào của mỗi quốc gia. 1.1.4. Phương pháp giáo dục GTS cho học sinh THPT Làm thế nào để dạy về các giá trị? Làm thế nào để khuyến khích HS khám phá, tìm hiểu và phát triển các giá trị cũng như những kĩ năng sống, thái độ sống, nhằm giúp họ phát huy hết tiềm năng sẵn có của mình? Và làm thế nào để HS biết mình có thể tạo nên sự khác biệt trên thế giới này và cảm thấy bản thân có đủ khả năng tạo dựng một thế giới tốt đẹp hơn? Những câu hỏi đó chứng tỏ rằng giáo dục GTS cần trải qua một quá trình vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật cao. Chương trình giáo dục Giá trị sống (LVEP) của UNESCO đã đưa ra khung lí thuyết phương pháp giáo dục GTS như sau: - Bước một, xây dựng bầu không khí dựa trên nền tảng các giá trị để tất cả mọi người đều cảm nhận được tình yêu thương, thấy mình có giá trị, được tôn trọng và an toàn. - Bước hai, thấu hiểu các yếu tố hỗ trợ khám phá các giá trị. Mỗi hoạt động GTS bắt đầu với ba yếu tố hỗ trợ khám phá các giá trị bao gồm: tiếp nhận thông tin, suy ngẫm, và khám phá các giá trị qua thực tế cuộc sống. Cụ thể là : + Tiếp nhận thông tin: Đây là cách dạy về giá trị theo kiểu truyền thống. Sách vở, kể chuyện, các nguồn thông tin có thể trở thành trợ thủ đắc lực trong việc khám phá các giá trị. + Suy ngẫm: Các hoạt động tưởng tượng và suy ngẫm đòi hỏi học viên phải đưa ra những ý tưởng của riêng mình. 5
  6. + Khám phá các giá trị qua thực tế cuộc sống: Giáo viên cần nắm vững rằng HS là lứa tuổi rất ham tìm tòi, hiểu biết những gì đang diễn ra quanh mình, vì thế hãy tìm những lĩnh vực mà HS quan tâm, như AIDS, nghèo đói, bạo lực, ma túy, tham nhũng, tình trạng ô nhiễm tại địa phương… Những lĩnh vực này sẽ gợi mở chủ đề thảo luận rất thực tế, thiết thực về tác động của giá trị và phản giá trị, cũng như hành động của chúng ta tạo nên sự khác biệt như thế nào. - Bước ba, tổ chức thảo luận: Việc tạo một không gian thảo luận cởi mở, tôn trọng lẫn nhau là điều rất quan trọng và cần thiết. Một không gian như vậy giúp việc chia sẻ trở nên dễ dàng và thoải mái hơn. Việc bày tỏ những cảm giác, cảm nhận sau mỗi câu hỏi có thể làm sáng tỏ quan điểm cá nhân và tìm được sự đồng cảm hơn. Thảo luận trong một môi trường mang tính hỗ trợ có thể giúp hàn gắn, chữa lành tổn thương rất hiệu quả. Quá trình thảo luận còn có thể giúp cho điều tiêu cực được chấp nhận và từ đó tạo bầu không khí cởi mở để tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến những tiêu cực này. Khi tất cả được thực hiện với sự tôn trọng chân thành, HS sẽ dần được tháo bỏ được hàng rào phòng thủ và không còn biện minh cho tính tiêu cực của mình. Một khi những giá trị tích cực được khám phá, các em sẽ cảm thấy bản thân mình có giá trị, dần dần thấy tự do và có ý chí mạnh mẽ để hành động khác đi. - Bước bốn, khám phá các ý tưởng: Tiếp theo sau các cuộc thảo luận là hoạt động tự suy ngẫm hoặc lên kế hoạch cho nhóm về những hoạt động nghệ thuật, viết nhật kí, hoặc kịch… Những cuộc thảo luận khác sẽ giúp hình thành bản đồ tư duy các giá trị và phản giá trị để xem xét tác động của giá trị và phản giá trị đối với bản thân, mối quan hệ và xã hội. Các hoạt động giá trị có thể khơi dậy niềm thích thú thật sự ở người học, cổ vũ cho quá trình học thật và thúc đẩy chuyển hóa động cơ thành hành động cụ thể. Bước này giúp giáo viên hiểu và hỗ trợ HS. - Bước năm, đưa các giá trị vào cuộc sống: Thầy cô giáo hướng dẫn HS ứng dụng các hành vi dựa trên nền tảng giá trị với gia đình, xã hội, môi trường. Chính những việc cảm thấy bản thân có khả năng tạo nên sự khác biệt sẽ xây dựng lòng tự tin và cam kết sống với các giá trị. Dựa trên khung lí thuyết này giáo viên môn Lịch sử có thể áp dụng một cách linh hoạt và sáng tạo phù hợp với đối tượng giáo dục, môi trường giáo dục của lớp mình, trường mình. 1.2. Cơ sở thực tiễn. 1.2.1 Thực trạng học tập nội dung giá trị sống của học sinh THPT 6
  7. Để có cơ sở khoa học cho đề tài nghiên cứu của mình, tôi đã tiến hành khảo sát thực trạng giáo dục GTS trong các trường THPT trên địa bàn. Cụ thể, chúng tôi đã phát phiếu điều tra cho HS ở nhiều lớp khác nhau của các trường trên địa bàn để các em phát biểu những cảm nhận và nêu ý kiến, nguyện vọng của mình về việc giáo dục GTS qua học tập môn Lịch sử. - Nội dung khảo sát như sau: Phiếu khảo sát thực trạng học tập của học sinh Họ và tên học sinh............................................................................................ Lớp.................................................................................................................. Trường............................................................................................................ Hãy trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu x vào ô trống trong bảng có câu trả lời phù hợp với em. Không/ Nội dung Có chưa Em có thường xuyên được thầy cô môn Lịch sử giáo dục các Giá trị sống (GTS) thông qua các hoạt động giáo dục của môn Lịch sử không? Em có mong muốn được học các GTS từ những hoạt động giáo dục thông qua môn Lịch sử hay không? - Kết quả thu được như sau: Nội dung khảo sát Năm Chƣa TT Trƣờng Đã Có Không học từng đƣợc mong mong học đƣợc muốn muốn học 2019 - THPT Thanh Chương 3 20/160 140/160 150/160 10/160 1 2020 (10B;10C;10D2;10D3) 12.5% 87.5% 93.8% 6.2% 20/120 100/120 110/120 10/120 2019 - THPT Cát Ngạn 2 16.7% 83.3% 91.6% 8.4% 2020 (10A;10B;10C;10D) 2019 - THPT Nguyễn Sỹ Sách 6/180 174/180 175/180 5/180 3 2020 (10C1;10C2;10C4;10C5) 3.3% 96.7% 97.2% 2.8% 2019 - THPT Thanh Chương 1 7/160 153/160 160/160 0/160 4 2020 (10D1;10A2;10A4;10A5) 4.4% 95.6% 100% 0% 7
  8. - Kết quả khảo sát trên cho thấy: + HS ở các trường trên địa bàn chủ yếu không được học một cách thường xuyên, bài bản, có hệ thống các GTS thông qua các hoạt động giáo dục của môn Lịch sử. Có chăng, HS chủ yếu được học thông qua một số chương trình ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt tập thể do nhà trường tổ chức. Nhà trường không xây dựng nội dung chương trình giáo dục GTS đưa vào dạy dọc chính khóa, trong khi việc lồng ghép vào các môn học nhìn chung còn rất hạn chế. + Phần lớn HS các trường đều mong muốn sẽ đưa nội dung giáo dục GTS vào trong các hoạt động giáo dục của môn học. Kết quả khảo sát đó là một trong những minh chứng thuyết phục để tôi thực hiện nghiên cứu đề tài “ Xác định nội dung và phương pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh thông qua dạy học môn Lịch sử 10 THPT ban cơ bản” 1.2.2. Thực trạng giáo dục giá trị sống của giáo viên THPT. Từ thực trạng trong học tập GTS của HS, tôi tiếp tục khảo sát để tìm hiểu thực trạng của giáo viên trong việc giáo dục GTS cho HS qua môn Lịch sử bằng phiếu điều tra khảo sát ở một số trường THPT trên địa bàn. - Nội dung khảo sát như sau: Phiếu khảo sát thực trạng giáo dục GTS của giáo viên - Họ và tên giáo viên………………………………………………………………… - Giảng dạy môn……………………………………………………………………… - Trường…......................................................................................................... Hãy trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu (x) vào ô trống trong bảng có câu trả lời phù hợp với thầy /cô. Không Chưa Thường Hài Nội dung thường hài xuyên lòng xuyên lòng Thầy/cô có thường xuyên tổ chức giáo dục GTS cho HS thông qua môn học mình giảng dạy không? Thầy/ cô đã thực sự hài lòng với GTS của HS THPT hiện nay chưa? 8
  9. - Kết quả thu được như sau: Nội dung khảo sát Trƣờng Không Hiệu quả giáo dục TT Năm học Thƣờng THPT thƣờng Chƣa hài xuyên Hài lòng xuyên lòng THPT Thanh 2019 - Chương 3 0/5 5/5 1/5 4/5 1 2020 (0%) ( 100%) (20%) (80%) ( 5 giáo viên) THPT Cát 2019 - Ngạn 0/3 3/3 0/3 3/3 2 2020 (0%) (100%) (0%) (100%) ( 3 giáo viên) THPT Nguyễn 2019 - Sỹ Sách ¼ 3/4 1/4 3/4 3 2020 (25%) (75%) (25%) (75%) (4 giáo viên) THPT Thanh 2019- Chương 1 ¼ 3/4 0/4 4/4 4 2020 (25%) (75%) (0%) (100%) (4 giáo viên) Từ kết quả khảo trên đây, tôi nhận thấy: Phần lớn GV môn Lịch sử chưa đầu tư thời gian và tâm huyết vào việc giáo dục GTS cho HS. Họ còn nặng ở hoạt động truyền tải kiến thức, kỹ năng. Hoặc cũng có những giáo viên tâm huyết hơn họ có giáo dục GTS cho HS, nhưng thực hiện không thường xuyên và bài bản. Đặc biệt phần lớn GV thì còn lúng túng trong việc xác định nội dung và phương pháp để lồng ghép giáo dục GTS cho HS thông qua môn Lịch sử. Cũng chính vì thế mà phần lớn chưa hài lòng với hiệu quả giáo dục nội dung này cho HS. 1.2.3. Thực trạng về tài liệu tham khảo Để có được kết luận thuyết phục về thực trạng tài liệu tham khảo, tôi đã tiến hành khảo sát các tài liệu tham khảo: 1. Tài liệu tham khảo thứ nhất: Đó là cuốn Giáo dục giá trị sống và kĩ năng sống cho học sinh THPT – PGS TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa – NXB Đại học Quốc gia Hà Nội - Năm 2010 (Tài liệu tập huấn giáo viên của Bộ Giáo dục và Đào tạo). Tài liệu này chỉ cung cấp lí thuyết mang tính phương pháp luận về giáo dục GTS cho HS chứ không đi sâu vào hướng dẫn và minh họa cụ thể cho giáo viên, nhất là giáo viên môn Lịch sử. Tài liệu cũng không đưa ra các mô hình tổ chức hoạt động giáo dục GTS cho HS dưới những dạng thức khác nhau. 2. Tài liệu tham khảo thứ hai: Đó là cuốn Những giá trị sống cho tuổi trẻ - Living Values Education (Đỗ Ngọc Khanh biên dịch- Nhà xuất bản tổng hợp thành 9
  10. phố Hồ Chí Minh – Năm 2017). Đây là tài liệu cung cấp những bài học lí thuyết và thực hành về 12 GTS phổ quát theo chuẩn quốc tế. Cuốn sách chính là nền tảng để GV hiểu được nội hàm, bản chất của các GTS từ đó vận dụng vào việc giảng dạy vào môi trường giáo dục của mình. 3. Tài liệu tham khảo thứ ba: Đó là các bài báo trên các tạp chí, báo in và báo mạng viết về hoạt động giáo dục GTS của các trường phổ thông. Nguồn tài liệu thứ ba rất phong phú, đó là những bài báo đưa tin về việc giáo dục GTS ở các trường phổ thông hiện nay. Những tài liệu này cung cấp những cách nhìn, đánh giá về thực trạng giáo dục GTS của các nhà trường, của giáo viên hiện nay. Tuy nhiên giải pháp mang tính đồng bộ, khoa học, hiệu quả thì giáo viên khó tìm được qua đó. Như vậy, qua việc phân tích trên tôi nhận thấy rằng không có một nguồn tài liệu nào đi sâu nghiên cứu một cách bài bản, toàn diện về vai trò, thực trạng, phương pháp tổ chức các hoạt động GTS cho HS qua môn Lịch sử. Cho nên, việc nghiên cứu và áp dụng đề tài của tôi hi vọng sẽ trở thành nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho GV môn Lịch sử nói riêng và GV các bộ môn khác nói chung trong công tác giáo dục vô cùng quan trọng và cấp thiết này. Từ cơ sở lí luận và thực tiễn nêu trên, tôi đã nghiên cứu và đề xuất những nội dung và phương pháp giáo dục GTS cho HS thông qua môn Lịch sử 10 ban cơ bản một cách hiệu quả, thiết thực. Cách tiếp cận dạy học Lịch sử mới mẻ này sẽ góp phần khắc phục thực trạng giáo dục GTS còn nhiều bất cập và hạn chế ở các trường THPT trên địa bàn, góp phần đổi mới dạy học và giáo dục phù hợp điều kiện lịch sử, văn hóa và xã hội của địa phương cũng như bắt nhịp được với yêu cầu, xu thế giáo dục hiện đại. II. XÁC ĐỊNH NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ 10 THPT BAN CƠ BẢN. 2.1. Xác định những nội dung quan trọng nhằm giáo dục giá trị sống cho học sinh thông qua dạy học môn Lịch Sử 10 THPT. Từ thực tiễn dạy học, tôi nhận thấy việc xác định nội dung để giáo dục GTS cho HS qua môn Lịch sử được định hướng theo những cách thức sau: - Nội dung được xác định để giáo dục giá trị sống cho học sinh trong các bài có thể là một mục, một nội dung hoặc một đơn vị kiến thức hàm chứa Giá trị sống. - Giáo viên tùy vào đặc điểm mỗi bài để lồng ghép nội dung giáo dục GTS vào cho linh hoạt, phù hợp. - Để phục vụ cho việc giáo dục một GTS cụ thể thì GV cần huy động thêm các nguồn kiến thức khác ở trong các bài khác trong môn học, rồi tích hợp các kiến thức ở các môn học khác như: Văn học, mỹ thuật, âm nhạc, địa lý… để tạo biểu tượng về GTS mình cần truyền tải. 10
  11. Dưới đây, căn cứ vào nội dung chương trình Lịch sử 10 THPT ban cơ bản, tôi xác định những nội dung quan trọng nhằm giáo dục GTS cho HS qua bảng thống kê sau: Bảng thống kê: PHẦN LSTG NGUYÊN THỦY- CỔ- TRUNG ĐẠI. Giáo dục các: Giá trị toàn cầu; Tên bài Nội dung kiến thức Giá trị truyền thống dân tộc; Giá trị đặc thù môn Lịch sử. - Đơn vị kiến thức sử dụng: Mục 1: Điều kiện tự nhiên -Giáo dục giá trị đoàn kết. và sự phát triển kinh tế + Đánh giá: Nhờ đoàn kết, cư dân “Họ đã biết trồng mỗi năm phương Đông đã khắc phục được 2 vụ lúa. Nhưng để đạt khó khăn mà thiên nhiên tạo ra. Để được điều đó, trước tiên họ sinh sống và xây dựng được nền người dân ở đây phải phải văn minh của mình ven các dòng lo xây dựng hệ thống thủy sông lớn. lợi, đắp đê ngăn lũ, đào + Bài học giá trị: Trong lao động kênh máng dẫn sản xuất và trong các mối quan hệ nước…Công việc trị thủy xã hội, trong các tổ chức, đoàn thể khiến mọi người liên kết, cần đề cao tinh thần đoàn kết và Bài 3: Các gắn bó với nhau trong các xây dựng khối đoàn kết. quốc gia cổ tổ chức công xã”. đại phƣơng Đông - Đơn vị kiến thức sử dụng: - Giáo dục giá trị sáng tạo. Mục 5. Văn hóa cổ đại + Đánh giá: Qua lao động sản xuất phương Đông và sự sáng tạo của mình, cư dân Qua việc tạo ra các giá trị phương Đông đã cống hiến cho văn văn hóa như: Lịch và thiên hóa nhân loại những giá trị vật văn; chữ viết; toán học và chất, tinh thần vô giá, làm nền tảng kiến trúc. cho văn minh nhân loại. + Bài học giá trị: Trong học tập, lao động, trong cuộc sống luôn chú trọng sự sáng tạo để nâng cao chất lượng học tập và lao động. - Đơn vị kiến thức sử dụng: -Giáo dục giá trị sáng tạo. Mục 1: Thiên nhiên và đời + Đánh giá: Thiên nhiên phương 11
  12. sống con người. Tây nhìn chung khắc nghiệt, nhưng + Thuận lợi: Cảnh sông, nhờ vào sự sáng tạo, tìm tòi cư dân núi, biển đẹp đẽ muôn màu. phương Tây đã xây dựng được một Khí hậu ấm áp, trong lành. nền kinh tế Công- thương nghiệp +Khó khăn: Phần lớn lãnh phát triển phồn thịnh, tạo nền tảng thổ là đồi núi và cao cho một nền văn minh Hi-La rực nguyên. Đất canh tác ít lại rỡ. không màu mỡ lắm, chủ + Bài học giá trị: Trong mọi hoàn yếu là đất ven đồi khô và cảnh, dù khó khăn thử thách đến Bài 4: Các rắn. đâu chúng ta cần phát huy trí sáng quốc gia cổ tạo để vượt qua hoàn cảnh, vươn đại phƣơng lên. Không được nản chí, bỏ cuộc Tây trước những thử thách, khó khăn. -Đơn vị kiến thức sử dụng: - Giáo dục giá trị đấu tranh: Mục 2: Thị quốc Địa Trung + Đánh giá: Chính việc đấu tranh Hải: của nô lệ chống lại chủ nô đã làm “Nô lệ bị bóc lột, khinh rẻ suy yếu, dẫn tới sụp đổ chế độ nên thường phản kháng chủ chiếm nô tàn bạo ở đế quốc Rô Ma nô. Ở Hi Lạp, hình thức sau này. phản kháng chủ yếu là trễ + Bài học giá trị: Đấu tranh chống nải trong lao động và bỏ lại cái bất công, xấu xa để đòi công trốn, nhất là khi có chiến bằng, dân chủ thực sự cho quần tranh. Ở Rô Ma thì họ nổi chúng. dậy chống khởi nghĩa chống đối thực sự” - Đơn vị kiến thức sử dụng: - Giáo dục giá trị sáng tạo: Mục 1: Những cuộc phát + Đánh giá: Chính hành động sáng kiến địa lý. tạo, dũng cảm của các nhà phát Nguyên nhân (Sản xuất kiến địa lý đã mở ra một trang sử phát triển dẫn đến đòi hỏi Chƣơng VI: mới cho lịch sử phát triển của loài về nguyên liệu, thị trường; Tây Âu thời người. con đường buôn bán Đông- Trung đại + Bài học giá trị: Luôn tìm tòi, sáng Tây bị cô lập); điều kiện ( khoa học kỹ thuật có bước tạo trong cuộc sống để vươn lên, phát triển vượt bậc)các cuộc phát triển. phát kiến địa lý. Dẫn đến các cuộc phát kiến địa lý 12
  13. lớn của Đi a Xơ; Cô lôm bô; Vac cô đơ Ga ma; Ma gien lăng. - Giáo dục giá trị đấu tranh: - Đơn vị kiến thức sử dụng: + Đánh giá: Chính hành động đấu Mục 3: Phong trào Văn hóa tranh của giai cấp tư sản chống lại Phục hưmg giáo lý Ki tô mang nặng tư tưởng lỗi thời của xã hội phong kiến đã mở đường cho Văn hóa châu Âu phát triển, làm tiền đề cho các cuộc cách mạng chính trị sau này. + Bài học giá trị: Phải đấu tranh chống lại tư tưởng lỗi thời, lạc hậu, kìm hãm sự phát triển để thúc đẩy bản thân và xã hội phát triển đi lên. PHẦN LSVN TỪ NGUỒN GỐC ĐẾN ĐẦU THẾ KỶ XIX - Đơn vị kiến thức sử dụng: - Giáo dục giá trị truyền thống Mục1. Quốc gia Văn Lang - đoàn kết: Âu Lạc. + Đánh giá: Chính hoạt động trị Chi tiết kiến thức: “ Sự thủy, thủy lợi và chống giặc ngoại chuyển biến về kinh tế-xã xâm đã đòi hỏi cư dân Việt cổ phải hội đòi hỏi phải có các hoạt đoàn kết với nhau, từ đó hình thành động trị thủy- thủy lợi để sớm quốc gia dân tộc Việt. phục vụ nông nghiệp. Cùng Lấy truyền thuyết : Thánh Gióng và Bài 14: Các thời gian này, yêu cầu Sơn Tinh-Thủy Tinh để mô phỏng. quốc gia cổ chống giặc ngoại xâm cũng + Bài học giá trị: Đoàn kết là một đại trên đất được đặt ra. Những điều đó truyền thống quý báu, có từ lúc mở nƣớc Việt đã dẫn đến sự ra đời sớm nước của dân tộc. Nhờ đoàn kết đã Nam của nhà nước Văn Lang-Âu giúp dân tộc Việt sinh tồn và phát Lạc”. triển. Ngày nay, trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc ta phải giữ gìn và phát huy giá trị đó. -Đơn vị kiến thức sử dụng:- Giáo dục giá trị truyền thống yêu nước: Chi tiết kiến thức: “ Đời + Đánh giá: Những giá trị văn hóa 13
  14. sống vật chất và tinh thần sơ khai đó đã đặt nền tảng xây của cư dân Văn Lang-Âu dựng nên nền văn hóa truyền thống Lạc”. của dân tộc ta. + Bài học giá trị: Yêu nước gắn liền với việc biết, hiểu, chung tay giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống mà cha ông ta đã cố công tạo dựng. -Đơn vị kiến thức sử dụng: Mục I. 2: Những chuyển -Giáo dục giá trị sống trách nhiệm: biến về kinh tế, văn hóa và + Đánh giá: Suốt thời Bắc thuộc, xã hội. trước chính sách thâm độc “đồng Chi tiết kiến thức: “ Thời hóa văn hóa” của phong kiến Bắc thuộc , nhân dân ta biết phương Bắc thì cha ông ta vẫn bền tiếp nhận và “Việt hóa” bỉ, kiên cường, sáng tạo để đấu những yếu tố tích cực của tranh chống đồng hóa. Để rồi nền văn hóa Trung Hoa thời không những giữ gìn mà còn biết Hán, Đường như ngôn ngữ, cách tiếp nhận có chọn lọc để làm văn tự. phong phú thêm văn hóa Việt Nam- Bài 15&16: Nhân dân ta không bị đồng để lại di sản văn hóa cho con cháu Thời Bắc hóa. Tiếng Việt vẫn được đời sau. thuộc và cuộc bảo tồn. Các phong tục tập + Bài học giá trị: Thế hệ trẻ ngày đấu tranh quán như ăn trầu, nhuộm nay trước xu thế hội nhập, toàn cầu giành độc lập răng đen, tôn trọng phụ nữ hóa cần có trách nhiệm giữ gìn, dân tộc ( Từ vẫn được duy trì”. phát huy nền văn hóa dân tộc, đồng tk II TCN đến thời tiếp thu có chọn lọc tinh hoa đầu tk X) văn hóa nhân loại để làm giàu thêm cho văn hóa dân tộc ta. -Đơn vị kiến thức sử dụng: - Giáo dục giá trị truyền thống yêu + Cả mục II. Cuộc đấu nước; truyền thống bất khuất chống tranh giành độc lập ( tk I- giặc ngoại xâm; truyền thống đoàn đầu tk X). kết. + Đánh giá: Cuộc đấu tranh kiên cường, bất khuất chống giặc ngoại xâm của cha ông ta thời Bắc thuộc 14
  15. là biểu hiện sáng ngời của truyền thống yêu nước, truyền thống đoàn kết, truyền thống bất khuất chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta. + Bài học giá trị: Yêu nước,vhống giặc ngoại xâm và đoàn kết là những truyền thống quý báu nhất của dân tộc được ông cha ta đắp xây. Trong thời đại ngày nay, trong hoàn cảnh lịch sử mới thế hệ trẻ cần nhận thức, bảo tồn, phát huy những giá trị đó lên một tầm cao mới. - Chi tiết kiến thức sử dụng: -Giáo dục giá trị tự hào, tự tôn dân + Hành động xưng vương, tộc: xưng đế, lập triều đại mới: + Đánh giá: Ngô Quyền xưng vương lập Các triều đại phong kiến độc lập ở ra nhà Ngô; Đinh Bộ Lĩnh thế kỷ X-XV đã ý thức rõ về tầm xưng Hoàng đế… quan trọng của việc xây dựng một + Đặt quốc hiệu đất nước: nhà nước độc lập sau khi trải qua Đại Cồ Việt; Đại Việt. thời Bắc thuộc. Bài 17: + Hành động xây dựng, Những việc làm như xưng vương, Quá trình hoàn chỉnh nhà nước độc xưng đế, đặt quốc hiệu đất nước thể hình thành và lập từ sau thế kỷ X: hiện rõ lòng tự hào và tinh thần tự phát triển của + Dẫn tác phẩm “ Nam tôn dân tộc. nhà nƣớc Quốc Sơn Hà ” của Lý phong kiến ( Thường Kiệt. + Bài học giá trị: Thế hệ trẻ ngày Từ tk X- tk + Dẫn 2 câu trong Bình nay là con dân nước Việt cần phải XV) Ngô Đại Cáo của Nguyễn phát huy lòng tự hào, tự tôn dân tộc Trãi: để nuôi dưỡng khát vọng vươn lên, “ Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần đưa dân tộc ta sánh vai với bạn bè bao đời xây nền độc lập năm châu. Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên hùng cứ một phương” - Kiến thức sử dụng: - Giáo dục giá trị hòa bình: Mục II.3. Hoạt động đối + Đánh giá: Các triều đại phong 15
  16. ngoại. kiến Đại Việt giai đoạn này đã thực “Đối với các triều đại pk hiện chính sách đối ngoại rất linh phương Bắc … Khi bị xâm hoạt, vừa cứng rắn- vừa mềm dẻo. lược, nhà nước và nhân dân Luôn tìm mọi cách để bảo vệ hòa ta sẵn sàng chiến đấu đến bình, hạn chế cảnh binh đao. Đó là cùng để bảo vệ Tổ quốc… bởi các triều đại ý thức rõ giá trị nhưng khi chiến tranh kết của hòa bình, chỉ có hòa bình thực thúc, quan hệ hòa hiếu lại sự mới đem lại hạnh phúc cho nhân được thiết lập trên tinh thầndân, phát triển cho đất nước. “mỗi bên làm chủ một + Bài học giá trị: Phải luôn biết phương”” vun đắp, xây dựng mối quan hệ hòa bình giữa các dân tộc, đẩy lùi xung đột, chiến tranh để đất nước được ổn định, phát triển, nhân dân được hạnh phúc, ấm no. - Chi tiết kiến thức sử dụng: - Giáo dục giá trị hợp tác, cần cù Mục 1. Mở rộng, phát triển trong lao động: nông nghiệp. + Đánh giá: Nhờ việc nhà nước và Nhà nước và nhân dân đều nhân dân đều chung tay chăm lo chung tay chăm lo cho nông cho nông nghiệp, vì thế giai đoạn nghiệp phát triển: này mùa màng tốt tươi, nhân dân +Nhân dân: “Sau khi giành no đủ, đất nước ổn định, cường Bài 18: Công độc lập, nhân dân cả nước, thịnh. cuộc xây dựng từ miền xuôi đến miền + Bài học giá trị: Thời nào cũng và phát triển ngược phấn khởi, ra sức vậy, khi nhà nước chăm lo đến sự kinh tế ở thế khai phá đất hoang, mở phát triển, nhân dân hăng say lao kỷ X-XV. rộng ruộng đồng” động sản xuất, nhà nước và nhân + Nhà nước: “ Làm lễ tịch dân cùng nhìn về một hướng thì điền”; chỉ đạo đắp đê; đặt đất nước sẽ phát triển, đời sống phép quân điền; bảo vệ sức nhân dân sẽ ổn định và hạnh phúc. kéo… Vì thế, những công dân Việt Nam thời đại mới phải luôn ý thức xây dựng khối đoàn kết, hợp tác và cần cù trong lao động sản xuất. - Kiến thức sử dụng để : -Giáo dục giá trị truyền thống yêu + Giáo dục truyền thống nước, đoàn kết. yêu nước + Đánh giá: Thế kỷ X-XV là giai 16
  17. > Bài “ Nam Quốc Sơn Hà” đoạn mà truyền thống yêu nước và của Lý Thường Kiệt. đoàn kết của dân tộc được tôi rèn > Đoạn trích “ Hịch tướng và rực sáng bậc nhất trong lịch sử. sỹ” của Trần Quốc Tuấn. Bài 19: > Câu nói của Trần Bình Những cuộc Trọng; câu chuyện về thanh + Bài học giá trị: kháng chiến niên Trần Quốc Toản. Tấm gương về lòng yêu nước và chống ngoại + Giáo dục truyền thống tinh thần đoàn kết dân tộc giai đoạn xâm ở thế kỷ đoàn kết: này sẽ mãi lưu truyền trong lịch sử. X-XV. > Qua Hội nghị Diên Hồng. Trở thành tài sản quý báu của dân tộc và là điểm tựa vững chắc cho thế hệ trẻ noi theo. -Kiến thức sử dụng để: - Giáo dục giá trị khoan dung, Giáo dục giá trị khoan truyền thống nhân nghĩa. dung, nhân nghĩa. + Đơn vị kiến thức ở Khởi + Đánh giá: Dân tộc ta có truyền nghĩa Lam Sơn: “ Khi giặc thống khoan dung, ứng xử nhân rơi vào thế cùng quẫn, nghĩa. Lấy cái khoan dung, đại nghĩa quân đã thể đức hiếu nghĩa để thu phục cái độc ác, tàn sinh, cấp ngựa, thuyền cho bạo. Đó là giá trị quý báu, vượt lên chúng rút về nước” cái tầm thường, hèn hạ. + Dẫn câu thơ: + Bài học giá trị: Thế hệ hôm nay “ Đem đại nghĩa để thắng chúng ta tiếp thu và phát triển hung tàn. Lấy chí nhân thay những giá trị đáng quý đó trong cường bạo” ( Bình Ngô Đại công cuộc hội nhập và phát triển Cáo). đất nước. Nhất là trong ứng xử với kẻ thù của dân tộc. - Kiến thức sử dụng: - Giáo dục giá trị truyền thống hiếu + Mục II.1. Giáo dục học. + Bia Tiến sĩ trong Văn + Đánh giá: Từ thời xưa, cha ông ta Bài 20: Xây Miếu ( Hà Nội). đã coi trọng sự học và tôn việc học dựng văn hóa + Câu nói của Thân Nhân tập lên vị trí hàng đầu. Nhờ giáo dân tộc ở thế Trung: “ Hiền tài là nguyên dục đã đào tạo nên nhiều hiền tài kỷ X-XV. khí quốc gia…” cho quốc gia, ra giúp đất nước trong công dựng nước và giữ nước. + Bài học giá trị: Ngày nay, mỗi 17
  18. người dân Việt Nam, nhất là giới trẻ phải phát huy truyền thống hiếu học, vươn lên để trở thành người có ích cho xã hội. - Kiến thức sử dụng: - Giáo dục giá trị đoàn kết. + Cả bài 21. + Đánh giá: Chính những mâu + Lược đồ đất nước chia cắt thuẫn nội bộ, chia bè kết phái, tranh Bài 21: làm Đàng Ngoài, Đàng giành quyền lực giữa các thế lực Những biến Trong. phong kiến đã dẫn đến chiến tranh đổi của nhà liên miên, đất nước chia cắt, nhân nƣớc phong dân ta rơi vào cảnh lầm than, đất kiến ở thế kỷ nước suy yếu khủng hoảng. XVI-XVIII. + Bài học giá trị: Phải luôn luôn giữ lấy khối đoàn kết dân tộc, đó là gốc rễ vững bền cho sự ổn định và phát triển. - Kiến thức sử dụng: - Giáo dục giá trị truyền thống bất + Bài hiểu dụ của vua khuất chống giặc ngoại xâm. Quang Trung: + Đánh giá: Bài hiểu dụ của vua Bài 23: Phong “Đánh cho để dài tóc Quang Trung là lời hịch xuất trận, trào Tây Sơn Đánh cho để đen răng khích lệ tinh thần bất khuất, xả thân và sự nghiệp Đánh cho nó chích luân bất để giữ gìn độc lập dân tộc. thống nhất phản + Bài học giá trị: Mỗi khi có giặc đất nƣớc, bảo Đánh cho nó phiến giáp bất ngoại xâm, truyền thống bất khuất vệ tổ quốc hoàn chống giặc ngoại xâm lại trỗi dậy cuối thế kỷ Đánh cho sử tri nam quốc trong lòng mỗi người dân đất Việt. XVIII. anh hùng chi hữu chủ” Đó là truyền thống quý báu mà thế hệ trẻ ngày nay cần vun đắp và phát huy. Trên đây là những xác định nội dung giáo dục GTS của bản thân tôi. Rất mong các đồng nghiệp góp ý, tiếp tục phát triển, nhìn ở nhiều góc độ khác nhau để bổ sung, tích hợp vào nội dung dạy học sao cho phong phú, đa dạng và thiết thực hơn nữa. Từ đó, huy động kiến thức, tư liệu từ nhiều môn học, lĩnh vực để thiết kế một nội dung giáo dục GTS có chất lượng, ý nghĩa. 2.2. Xác định những phƣơng pháp nhằm giáo dục giá trị sống cho học sinh thông qua dạy học môn Lịch Sử 10 THPT. Phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục GTS trong các bài học lịch sử 18
  19. Gồm 2 vấn đề cơ bản: - Thứ nhất: Xác định mục tiêu, phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục GTS - Thứ hai: Thiết kế và triển khai các hoạt động giáo dục GTS trong bài học lịch sử. Cụ thể như sau: 2.2.1 Xác định mục tiêu, phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục GTS - Xác định mục tiêu bài học: + Giúp HS cảm nhận được nội dung sau: nội hàm của giá trị, những biểu hiện của giá trị, ý nghĩa của giá trị, cách để sống có giá trị. + Từ đó giúp HS sinh rèn luyện và phát triển những phẩm chất, giá trị gì? - Xác định phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục giá trị: các phương pháp thường sử dụng như thuyết trình, vấn đáp, động não, trò chơi, hoạt động nhóm, dạy học trực quan, đóng vai… Ví dụ minh họa: Khi dạy bài học giá trị đoàn kết, tôi xác định mục tiêu và phương pháp giáo dục như sau: - Mục tiêu: Giúp HS: + Đoàn kết là thống nhất ý chí, không mâu thuẫn, chống đối nhau (Theo Từ điển Tiếng Việt). + Đoàn kết là sự hòa thuận, đóng góp của mỗi cá nhân và giữa các cá nhân trong một nhóm, một tập thể vì một mục đích hay một công việc chung nào đó mà không làm phương hại đến lợi ích của người khác. Đoàn kết được tồn tại nhờ sự chấp nhận và hiểu rõ giá trị của mỗi người, cũng như biết đánh giá đúng sự đóng góp của họ đối với tập thể. + Đoàn kết được xây dựng qua việc chia sẻ các mục tiêu, niềm hi vọng và viễn cảnh tương lai. Khi một tập thể đoàn kết, nhiệm vụ lớn dường như dễ dàng thực hiện. Đoàn kết tạo ra cho tất cả mọi người cảm giác được tôn trọng. Sự thiếu tôn trọng dù là nhỏ có thể là lí do làm cho mất đoàn kết. Đoàn kết sẽ tạo nên sức mạnh to lớn, chiến thắng mọi khó khăn, thử thách. + Đoàn kết tạo nên kinh nghiệm về sự hợp tác, giúp mọi người hăng hái trong khi thực hiện nhiệm vụ và tạo ra một bầu không khí thân thiện. Đoàn kết tạo ra cảm giác hạnh phúc êm ái và gia tăng sức mạnh cho mọi người, giúp mọi người trở nên gần gũi, thân ái với nhau hơn, tạo ra niềm vui trong cuộc sống. + Đoàn kết tạo nên ý thức về bổn phận và tăng cường bản chất tốt đẹp của mọi người. 19
  20. + Đoàn kết khác với bè phái. Bè phái là sự liên kết của một nhóm người có mục đích không trong sáng, thiếu lành mạnh nhằm đối lập với những người khác. + Đoàn kết là nền tảng của sự phát triển bền vững. Có đoàn kết mới có dân chủ. Trong xu thế hội nhập hiện nay của thế giới, đoàn kết càng trở nên có ý nghĩa hơn bao giờ hết. Chúng ta phải biết đoàn kết để tạo nên sức mạnh tổng hợp, cùng hướng tới một sự phát triển bền vững. - Về phương pháp giáo dục GTS: Giáo dục GTS là một hoạt động nhằm phát hiện, bồi dưỡng và phát triển phẩm chất và năng lực học sinh. Vì thế, trong giáo dục GTS giáo viên nên sử dụng các phương pháp dạy học tích cực để tạo điều kiện, cơ hội cho HS được thực hành, trải nghiệm các giá trị trong quá trình học tập. Qua thực tế giảng dạy, tôi nghĩ rằng chúng ta nên sử dụng các PPDH tích cực có tính linh hoạt, tính mở để tạo hiệu quả giáo dục cao và phù hợp với nhiều đối tượng HS khác nhau. Vì thế, các PPDH như: đóng vai, động não, trò chơi, hoạt động nhóm, dạy học dự án, dạy học theo góc…nên được ưu tiên sử dụng. Trên cơ sở lý luận chung về phương pháp và kinh nghiệm của bản thân, tôi đề xuất phương pháp thiết kế và triển khai các hoạt động giáo dục GTS dưới đây. 2.2.2 Phương pháp thiết kế và triển khai các hoạt động giáo dục GTS trong bài học Lịch sử b1) Hoạt động 1: Tạo bầu không khí giá trị Bầu không khí chiếm 50% thành công của giờ học giá trị. Những cách để tạo bầu không khí giá trị đó là: - Cho cả lớp cùng nghe một bài hát. Các bài hát thường tạo ra một bầu không khí đặc biệt mà ở đó mọi người có thể trải nghiệm về giá trị. Bởi vậy khi dạy mỗi giá trị, giáo viên có thể chọn một bài hát có chủ đề phù hợp với việc giáo dục giá trị đó, những bài hát mà giáo viên cảm thấy HS có thể hiểu, phù hợp với lứa tuổi các em. - Cho cả lớp bắt đầu bằng nhập cuôc bằng một hành động cụ thể dưới sự hướng dẫn của người điều khiển. Ví dụ 1: Khi dạy về giá trị đoàn kết, giáo viên có thể: + Chọn bài hát về chủ đề đoàn kết như Nối vòng tay lớn của nhạc sỹ Trịnh Công Sơn để cho học sinh nghe . + Tiếp đến, hướng dẫn học sinh thể hiện một hành động đoàn kết như: sau đây chúng ta hãy thể hiện một số hành động đoàn kết : Cả lớp nghe và cùng thực hiện theo khẩu hiệu của thầy nhé. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2