intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Nguyễn Viết Xuân

Chia sẻ: Trần Thị Ta | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:30

49
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu: Đề xuất biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Nguyễn Viết Xuân để góp phần tích cực vào sự nghiệp giáo dục nhân cách phát triển toàn diện, hài hoà, đáp ứng yêu cầu mới của xã hội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Nguyễn Viết Xuân

  1. BÁO CÁO KẾT QUẢ 1
  2. 2
  3. BÁO CÁO KẾT QUẢ  NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu  Nhằm  nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh  ở  trường THPT nói  chung và trường THPT Nguyễn Viết Xuân nói riêng, tôi đã tham khảo các tài  liệu sau: ­ Bộ GD­ĐT, Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông  có nhiều cấp học (ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT­BGDĐT ngày  28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ GD­ĐT) [1]. ­ Hồ Văn Liên, Giáo trình Tổ chức HĐGD, ĐH Sư phạm TP.HCM, 2006  [2]. ­ Báo cáo tổng kết năm học 2017­2018 của Trường THPT Nguyễn Viết  Xuân [3]. ­ Kế  hoạch sinh hoạt tập thể  tổ  chuyên môn năm học 2017­2018   của  Trường THPT Nguyễn Viết Xuân [4]. ­ Luật Giáo dục 2005, Nxb Lao động và Xã hội [5]. ­ Macarenkô.A.C.(1976), Giáo dục trong thực tiễn. Nxb Thanh niên Hà  Nội [6]. ­ Mai Văn Bính (Chủ biên), Lê Thanh Hà, Nguyễn Thị Thanh Mai, Lưu  Thu Thủy. Giáo dục công dân 10, Nxb Giáo dục Việt Nam (2014) [7]. ­ Nguyễn Văn Hà (2017), Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh   ở  trường trung học phổ  thông Quan Lạn huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh,   Luận văn thạc sĩ, Đại học Giáo dục [8]. ­ Phạm Minh Hạc và nhiều tác giả (2002), Giáo dục Việt Nam trước  ngưỡng của thế kỷ XXI. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội [9]. 3
  4. ­ Phạm Thị Lệ Nhân ­ Quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo  hướng xã hội hóa ở trường trung học phổ thông TP. Hồ Chí Minh [10]. Qua nghiên cứu các tài liệu trên tôi thấy việc thực hiện các  hoạt động  giáo dục nhằm nâng cao chất lượng đạo đức học sinh ở trường THPT còn có   những hạn chế, khó khăn chưa phát huy tối đa tác dụng trong việc giáo dục   đạo đức học sinh. Vì vậy tôi thấy việc nghiên cứu và thực hiện sáng kiến  kinh nghiệm này là việc làm cần thiết và có ý nghĩa trong giai đoạn hiện nay. 2. Tên sáng kiến: Biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục  đạo đức học sinh ở trường THPT Nguyễn Viết Xuân. 3. Tác giả sáng kiến: ­ Họ và tên: Lương Ngọc Việt ­ Địa chỉ  tác giả  sáng kiến: Trường THPT Nguyễn Viết Xuân – Huyện  Vĩnh Tường ­ Tỉnh Vĩnh Phúc. ­ Số điện thoại: 0915166640       E_mail: vietngoc.toan@gmail.com 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Lương Ngọc Việt 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Quản lý  6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Từ tháng 08/2017  đến tháng 01/2019.  7. Mô tả bản chất của sáng kiến: ­ Về nội dung của sáng kiến:  DANH MỤC VIẾT TẮT GDĐĐ : Giáo dục đạo đức GD­ĐT : Giáo dục và Đào tạo GVCN : Giáo viên chủ nhiệm HĐGD : Hoạt động giáo dục 4
  5. HĐNGLL : Hoạt động ngoài giờ lên lớp PHHS : Phụ huynh học sinh THCS ; Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông BGH : Ban giám hiệu ĐTN : Đoàn thanh niên SLLĐT : Sổ liên lạc điện tử SHTT : Sinh hoạt tập thể PHẦN I: MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn đề tài  Giáo dục ngày nay dưới sự  tác động của cuộc cách mạng công nghiệp  4.0 đang đứng trước rất nhiều cơ hội và thách thức, trong khi đó giáo dục luôn  được coi là nền móng của sự  phát triển khoa học ­ kỹ  thuật và đem lại sự  thịnh vượng cho nền kinh tế đất nước.    Ở  nước ta hiện nay việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào  tạo đang trở  thanh m ̀ ột yêu cầu khách quan và cấp bách của sự  nghiệp đẩy  mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ở nước ta   trong giai đoạn hiện nay. Nghị quyết số 29­NQ/TW, ngày 4­11­2013, của Hội  nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về “Đổi mới căn bản,  toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp  ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại  hóa trong điều kiện kinh tế  thị  trường định hướng xã hội chủ  nghĩa và hội   nhập quốc tế” đã xác định rõ các quan điểm, mục tiêu phát triển giáo dục và  đào tạo trong thời gian tới; các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển  giáo dục và đào tạo; định hướng các mục tiêu, đối tượng cần ưu tiên đầu tư  từ nguồn ngân sách nhà nước và đổi mới chính sách, cơ chế tài chính để huy  động sự tham gia đóng góp của xã hội vào phát triển giáo dục và đào tạo, góp  phần hoàn thành mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. 5
  6.  Sự nghiệp giáo dục đang được coi là quốc sách hàng đầu,  Điều 2 Luật  giáo dục năm 2005 đã khẳng định mục tiêu giáo dục “Mục tiêu giáo dục là đào  tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ,  thẩm mỹ  và nghề  nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ  nghĩa xã hội, hình thành và phát triển nhân cách, phẩm chất và năng lực công   dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [5].  Đương thời Hồ Chủ Tịch luôn quan tâm đến giáo dục lý tưởng, đạo đức   cho thế  hệ  trẻ. Trong di chúc về  giáo dục thanh niên, Người chỉ  rõ: "Bồi   dưỡng đạo đức cách mạng cho đời sau là một việc làm hết sức quan trọng và   cần thiết",  và  “thanh niên ta nói chung là tốt, mọi việc đều hăng hái xung   phong không ngại khó khăn, có chí tiến thủ, Đảng cần bồi dưỡng họ  thành   những người kế tục sự nghiệp cách mạng vừa hồng vừa chuyên".          Vì vậy việc đào tạo con người Việt Nam nói chung, giáo dục đạo đức  học sinh nói riêng là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu.          Bác Hồ đã từng nói: “Người có tài mà không có đức là người vô dụng”.   Nhà trường xã hội chủ nghĩa phải là nơi giáo dục đạo đức cho học sinh một  cách đầy đủ và toàn diện nhất. Trong thời gian qua, các trường THPT trong khu vực huyện Vĩnh Tường  đã có nhiều cố gắng và đạt được những thành tích nhất định về việc giáo dục  toàn diện cho học sinh. Nhưng do  ảnh hưởng của xu hướng hội nhập cùng   với những tiêu cực nảy sinh từ  nền kinh tế thị trường đã có những tác động  mạnh mẽ đến tâm lý, đời sống của mọi người, đặc biệt là thế hệ trẻ. Vì vậy,  việc nghiên cứu để tìm ra những biện pháp chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức  cho học sinh là vấn đề trở nên hết sức cần thiết.    Xuất phát từ tính cấp thiết nêu trên, việc nghiên cứu đề tài  “Biện pháp   chỉ  đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh  ở  trường   THPT Nguyễn Viết Xuân” là cần thiết và thực sự có ý nghĩa trong giai đoạn  hiện nay. 6
  7. 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức  học sinh  ở  trường THPT Nguyễn Viết Xuân  để  góp phần tích cực vào sự  nghiệp giáo dục nhân cách phát triển toàn diện, hài hoà, đáp ứng yêu cầu mới   của xã hội. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Xác định cơ  sở  khoa học và cơ  sở  pháp lý của một số   biện pháp chỉ  đạo nhằm  nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh  ở  trường THPT   Nguyễn Viết Xuân trong việc tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở  trường THPT Nguyễn Viết Xuân. 3.2 Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở  trường THPT Nguyễn Viết Xuân ­ Tỉnh Vĩnh Phúc. 3.3 Đề  xuất một số  biện pháp chỉ  đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo  dục đạo đức học sinh ở trường THPT Nguyễn Viết Xuân. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh  ở trường THPT Nguyễn Viết Xuân.  5. Phương pháp nghiên cứu 5.1 Nghiên cứu thông qua các tài liệu của Đảng và Nhà nước về công tác   giáo dục và đào tạo, các chỉ  thị  của Bộ  giáo dục và đào tạo, cùng với các tài  liệu có liên quan. 5.2 Qua khảo sát th ực t ế, điều tra thực t ế, th ống kê chấ t lượ ng giáo   dụ c của tr ườ ng THPT  Nguyễn Viết Xuân ­ Tỉnh Vĩnh Phúc. 7
  8. PHẦN II : NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC CHỈ ĐẠO  GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH TRONG TRƯỜNG THPT 1.1 Một số cơ sở lý luận của việc chỉ đạo giáo dục đạo đức học  sinh trong trường THPT      1.1.1 Biện pháp: Là cách làm, cách giải quyết vấn đề.     1.1.2 Trường trung học phổ thông: Trung học phổ  thông là một loại hình đào tạo chính quy trong hệ   thống  giáo dục ở Việt Nam hiện nay, cao hơn tiểu học, trung học cơ sở và thấp hơn   cao đẳng hoặc đại học. Cơ sở giáo dục của bậc học này gọi là trường THPT,   dành cho lứa tuổi từ 15 tới 18 (không kể  một số  trường hợp đặc biệt) được  thực hiện trong 3 năm học, từ  lớp 10 đến lớp 12. Để  được công nhận   tốt   nghiệp bậc học này, học sinh phải vượt qua kì thi THPT quốc gia vào cuối   năm học lớp 12 [10]. 8
  9. 1.1.3 Hoạt động giáo dục:  Sự hình thành và phát triển nhân cách con người chịu tác động của nhiều yếu  tố  như di truyền, môi trường, giáo dục và quan trọng nhất là hoạt động của  cá nhân – hình thức biểu hiện quan trọng nhất các mối quan hệ tích cực, chủ  động của con người với thực tiễn xung quanh. Hoạt  động còn là phương   thức tồn tại đồng thời là điều kiện, là phương tiện, là con đường hình thành  và phát triển nhân cách của con người, trong đó HĐGD giữ  vai trò chủ  đạo,  được thể hiện ở 2 cấp độ: Theo nghĩa rộng: HĐGD là loại hình giáo dục đặc thù của xã hội loài  người  nhằm  tái  sản  xuất  những  nhu  cầu  và  năng  lực  của  con  người  để  duy trì phát triển xã hội, để hoàn thiện các mối quan hệ xã hội thông qua các   hình thức, nội dung, biện pháp tác động có hệ thống, có phương pháp, có chủ  định đến đối tượng nhằm hình thành, phát triển, hoàn thiện nhân cách trên  tất cả các mặt đức, trí, thể, mĩ. Theo nghĩa hẹp: HĐGD của nhà giáo dục được tổ  chức theo kế  hoạch   chương trình nhằm hình thành nhân sinh quan, phẩm chất đạo đức, đồng thời   bồi dưỡng thị hiếu thẩm mĩ và phát triển thể chất của học sinh thông qua hệ  thống tác động sư phạm tới tư tưởng, tình cảm, lối sống của các em kết hợp   với các biện pháp giáo dục gia đình và xã hội, phát huy mặt tốt, khắc phục  mặt hạn chế, tiêu cực trong suy nghĩ và hành động của các em. Có thể  nói, các HĐGD trong nhà trường được xác định theo mục tiêu   giáo dục; do đó, trong nhà trường có bao nhiêu mặt giáo dục thì sẽ  có bấy  nhiêu HĐGD và được dựa trên nền tảng dạy học, bao gồm hoạt động trong   giờ  lên lớp và HĐGDNGLL nhằm tạo môi trường cho hoạt động của học  sinh và chính những hoạt động này quyết định sự  phát triển nhân cách của  mỗi cá nhân; giúp học sinh phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mĩ và các kỹ  năng cơ  bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, xây  dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên  9
  10. hoặc đi vào cuộc sống lao động; vì vậy, HĐGD phải được tổ chức thuận lợi  phù hợp và không đi quá xa so với hoạt động cơ  bản của học sinh thì mới  mang lại hiệu quả  cao. Hoạt động của học sinh có thể  chia làm hai loại:   hoạt động cơ  bản và không cơ  bản. Những hoạt động cơ  bản của học sinh   bao gồm các hoạt động gắn liền với đời sống học đường do học sinh tiến   hành; trong đó sẽ có hoạt động được xác định là hoạt động chủ đạo; còn lại   là hoạt động không cơ  bản. Tuy nhiên, hoạt động của học sinh không phải   định hướng bởi các HĐGD và không thể thay thế cho nhau được; do vậy, các   HĐGD trong nhà trường và các hoạt động của học sinh cần phải hoạch định   để ưu tiên phát huy tốt nhất vai trò chủ động, sáng tạo của học sinh [2]. 1.1.4. Đạo Đức Đạo đức là hệ  thống các quy tắc, chuẩn mực xã hội mà nhờ  đó con  người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích của cộng   đồng, của xã hội [7]. 1.1.5. Giáo dục đạo đức Theo Makarenko: “GDĐĐ có nghĩa là rèn luyện những phẩm chất tốt  cho học sinh (tính trung thực, thật thà, thái độ  tận tâm, tinh thần trách nhiệm, ý  thức kỷ luật, lòng yêu thích học tập, thái độ XHCN đối với người lao động,   chủ nghĩa yêu nước) và trên cơ sở đó uốn nắn những sai sót của chúng” [6]. Như  vậy ta có thể  hiểu, GDĐĐ là hoạt động của các nhà giáo dục tác   động có hệ  thống lên người được giáo dục một cách có mục đích, có kế  hoạch những phẩm chất và tư  tưởng mà nhà giáo dục kỳ  vọng, chuyển hoá  những quan điểm, yêu cầu và ý thức xã hội có liên quan thành phẩm chất  đạo đức, tư tưởng và hành vi đạo đức của mỗi cá nhân.  Về bản chất, GDĐĐ là quá trình biến hệ thống các chuẩn mực đạo đức  từ  những đòi hỏi bên ngoài của xã hội đối với cá nhân thành những đòi hỏi   10
  11. bên trong của cá nhân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của người được   giáo dục. Trong đó mục tiêu quan trọng nhất của GDĐĐ là hình thành thói  quen hành vi đạo đức [8]. 1.1.6. Con đường giáo dục đạo đức Giáo dục đạo đức được tiến hành thông qua nhiều con đường giáo dục   khác nhau: Thứ nhất: Giáo dục trong nhà trường có vai trò chủ đạo trong việc hình  thành nhân cách. Giáo dục đạo đức trong nhà trường được thực hiện theo hai  Thông qua hoạt động dạy học, dạy chữ  để  dạy người. Các môn khoa  học xã hội và nhân văn có tiềm năng to lớn trong việc giáo dục các giá trị,   chuẩn mực đạo đức và cách ứng xử  hành vi đạo đức trong xã hội. Các môn   khoa học tự  nhiên có tác dụng giúp người học hình thành thế  giới quan duy   vật biện chứng... Các môn văn học, thể  dục thể  thao giúp người học phát   triển những cảm xúc tâm hồn, năng lực thẩm mỹ, rèn luyện sức khoẻ  và ý  chí... Thông qua chương trình hoạt động ngoài giờ  lên lớp như: ngoại khoá,  hoạt động đoàn thể, hoạt động từ  thiện nhân đạo... để  giáo dục chính trị  tư  tưởng, đạo đức lối sống, giáo dục pháp luật…cho học sinh. Thứ hai: Giáo dục gia đình có vai trò nền móng cho giáo dục đạo đức. Có thể  nói: Gia đình là trường học đầu tiên của trẻ, ông bà cha mẹ  là  những người thầy giáo đầu tiên đối với mỗi con người. Tính cách, phẩm   chất, thói quen hành vi đạo đức của trẻ bắt đầu từ  chiếc nôi đầu tiên là gia   đình. Vì vậy giáo dục gia đình là rất quan trọng. Thứ ba: Giáo dục xã hội gồm các lực lượng nơi cư trú, chính quyền, tổ  chức xã hội nghề  nghiệp, các cơ  quan ban ngành đoàn thể  Thanh niên, phụ  nữ, công an…), đều có vai trò trong việc giáo dục đạo đức học sinh. 11
  12. Thứ tư: Con đường tự  giáo dục, thông qua việc tự  học, tự  rèn mà hình  thành những phẩm chất và thói quen hành vi đạo đức của học sinh. Tự giáo   dục sẽ giúp cho học sinh nhanh chóng hoàn thiện nhân cách bản thân. Tác giả  Phạm Minh Hạc đã chỉ  rõ “ …Học sinh từ  chỗ  là đối tượng của giáo dục  dần dần trở thành vừa là đối tượng giáo dục, vừa là chủ thể giáo dục” [9]. 1.1.7. Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội  Nhà trường phối hợp với chính quyền, đoàn thể địa phương, Ban đại diện  cha mẹ học sinh, các tổ chức chính trị ­ xã hội và cá nhân có liên quan nhằm: 1. Thống nhất quan  điểm, nội dung, phương pháp giáo dục giữa nhà  trường, gia đình và xã hội để thực hiện mục tiêu giáo dục. 2. Huy động mọi lực lượng và nguồn lực của cộng đồng chăm lo cho sự  nghiệp giáo dục, góp phần xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục của nhà  trường; xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, an  toàn, ngăn chặn những hoạt động có  ảnh hưởng xấu đến học sinh; tạo điều  kiện để  học sinh được vui chơi, hoạt động văn hóa, thể  dục, thể  thao lành  mạnh phù hợp với lứa tuổi. [1]. 1.2 Một số  cơ  sở  pháp lý của việc chỉ  đạo giáo dục đạo đức học  sinh trong trường THPT ­ Trong văn kiện Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng  khoá VIII đã nêu rõ: “Nhiệm vụ  mục tiêu cơ  bản của giáo dục là nhằm xây   dựng những con người và thế  hệ  thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân   tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng  và bảo vệ Tổ quốc, công nghiệp hoá ­ hiện đại hoá đất nước, giữ gìn và phát   huy các giá trị văn hoá của dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hoá của  nhân loại, phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức  cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và  công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có tính tổ chức kỷ luật cao là những  con người kế thừa và xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa hồng vừa chuyên”. 12
  13. ­ Điều 2 Chương I của Luật giáo dục 2005 nêu rõ; ‘Mục tiêu giáo dục   là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức   khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và   chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực  của công dân; đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. ­ Điều 27 mục 2 chương III luật giáo dục 2005 khẳng định “Mục tiêu  của giáo dục phổ  thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về  đạo đức, trí  tuệ, thể  chất, thẩm mỹ  và các kỹ  năng cơ  bản, phát triển năng lực cá nhân,  tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội  chủ  nghĩa, xây dựng tư  cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị  cho học sinh   tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ  Tổ quốc”. ­ Giáo dục đạo đức cho học sinh phải được tiến hành bằng nhiều biện  pháp, có mục tiêu phù hợp. Phải được xây dựng nội dung, kế hoạch cụ thể và   được thực hiện thường xuyên liên tục và đảm bảo tính hệ  thống mới đạt  được kết quả cao.  ­ Giáo dục đạo đức cho học sinh phải được tiến hành bằng nhiều hình  thức phong phú, linh hoạt, phù hợp với tâm sinh lý và lứa tuổi của học sinh.   Thông qua các hoạt động giáo dục trong và ngoài trường. Đồng thời phải biết  kết hợp giáo dục giữa 3 môi trường: Nhà trường – Gia đình – xã hội để  tạo  nên sức mạnh tổng hợp. Huy động mọi nguồn lực, mọi sự hỗ trợ của tất cả  các tổ  chức, các cơ  quan ban ngành, cùng đoàn thể  cùng phối hợp để  thực  hiện tốt xã hội hoá giáo dục, góp phần nâng cao đạo đức, chất lượng học   sinh, góp phần phát triển nguồn nhân lực có trí tuệ, đồng thời tạo ra nguồn  nhân lực là nhân tố quyết định sự  nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất  nước.  CHƯƠNG II 13
  14. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC CHỈ ĐẠO GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC  SINH TRƯỜNG THPT NGUYỄN VIẾT XUÂN 2.1 Thực trạng về công tác chỉ đạo giáo dục đạo đức học sinh của   trường THPT Nguyễn Viết Xuân 2.1.1 Thuận lợi ­ Trường THPT Nguyễn Viết Xuân là trường đứng trong tốp 10 của tỉnh   về  chất lượng văn hóa, đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2001­2010 nên vấn đề  nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh là rất quan trọng và cần thiết.  Hiện nay, số  học sinh của nhà trường là 1112 em,  ở  hầu hết các xã trong  huyện, trường được biên chế thành 28 lớp, trung bình mỗi lớp khoảng 40 học  sinh, các em đều được tuyển chọn rất chặt chẽ qua kỳ thi tuyển sinh vào 10   của nhà trường. Vì vậy về cơ bản các em đều ngoan, có ý thức đạo đức tốt,   chăm chỉ học tập. ­ Đội ngũ giáo viên của nhà trường dần được trẻ hoá, toàn trường có 68   cán bộ giáo viên có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, yêu nghề, có   tinh thần trách nhiệm cao với công việc giảng dạy. 100% giáo viên của nhà  trường đạt trình độ  chuẩn và trên chuẩn, trong đó trình độ  trên chuẩn là 17  giáo viên, nhà trường tiếp tục tạo điều kiện để giáo viên đi học sau Đại học  để nâng cao trình độ  chuyên môn nghiệp vụ. Trường được đầu tư  rất nhiều   trang thiết bị  dạy học hiện đại. Hiện nay trường có 04 phòng máy tính đều  được nối mạng nội bộ để phục vụ cho công việc dạy và học của thầy và trò   nhà trường. Cơ sở vật chất của nhà trường ngày càng được nâng cấp, phòng   học chức năng đã được xây dựng, nhà thể chất đã được đưa vào sử dụng… ­ Công tác giáo dục đạo đức học sinh được BGH quan tâm và đặt lên  hàng đầu. 14
  15. ­ Nhà trường đã xây dựng và duy trì được nền nếp tất cả  các mặt từ  nhiều năm. Học sinh được tuyển chọn chủ  yếu là con nông dân nên có bản  chất hiền lành chất phác và có ý thức tự  rèn luyện phấn đấu trở  thành học  sinh ngoan, giỏi. ­ Nhiều năm liên tục nhà trường được nhận cờ  thi đua của UBND tỉnh  Vĩnh Phúc, năm học 2017­2018 nhà trường đón nhận Huân chương lao động   hạng nhì. Kết quả giáo dục đạo đức học sinh năm học 2017­2018 như sau [3]: Số  Xếp loại T.  Các  Tt lớ p Số  Tốt Khá TB Yếu mặt HS SL % SL % SL % SL % Hạnh  0.6 1 30 1054 1003 95.16 44 4.17 7 0 0.00 kiểm 6           2.1.2 Khó khăn ­ Sự  quan tâm đến giáo dục đạo đức học sinh của các giáo viên trong  nhà trường còn chưa đồng đều; còn có những giáo viên chưa thực sự  tâm  huyết, chưa kiên quyết trong việc giáo dục học sinh. ­ Năng lực chủ  nhiệm của một số giáo viên còn hạn chế  nên chưa tạo  được sự chuyển biến mạnh mẽ đối với những học sinh có ý thức yếu, những   học sinh cá biệt. ­ Còn có những giáo viên chủ nhiệm dạy môn phụ ít giờ lên lớp nên sự  quan tâm đến học sinh còn ít. ­ GVCN chưa phát huy được hiệu quả tối đa của các giờ sinh hoạt lớp,  nội dung sinh hoạt chưa phong phú. ­ Kỹ năng giải quyết các tình huống sư phạm của một số giáo viên còn  hạn chế. 15
  16. ­ Việc xem xét, cho ý kiến đối với giáo viên chủ  nhiệm trong đánh giá,   xếp loại hạnh kiểm học sinh của một số giáo viên bộ môn còn qua loa, nặng   về thủ tục. ­ Số giáo viên nam ngày càng ít hơn, toàn trường chỉ có 02 thầy giáo làm  công tác chủ nhiệm. ­  Ở  một vài lớp hiệu quả  của việc sử  dụng sổ  liên lạc điện tử  chưa  cao. ­ Một số  học sinh chưa có ý thức tự  giác thực hiện nội quy, quy định  của nhà trường và các quy định của lớp, ý thức tổ chức kỷ luật chưa tốt.  ­ Hiện nay gần trường có một số  quán game thường là nơi học sinh tụ  tập, chơi bời, tiêu tiền của bố mẹ gây không ít khó khăn cho nhà trường trong  việc quản lý giáo dục học sinh. Có những học sinh ham mê game dẫn tới ảnh   hưởng không tốt tới  kết quả xếp loại hạnh kiểm và học lực. ­ Trong thời đại bùng nổ  công nghệ  thông tin như  hiện nay bên cạnh  những tác động tích cực còn có những tác động tiêu cực ảnh hưởng xấu đến  đạo đức học sinh. ­ Việc phối kết hợp giữa nhà trường và một số  gia đình học sinh có  nhiều khó khăn do bố  mẹ  các em phải đi làm ăn  ở  xa, các em  ở  nhà với ông  bà, người thân hoặc  ở  nhà một mình. Ngoài ra do nhiều phụ  huynh học sinh   của trường chỉ  đi làm ruộng nên sự  hiểu biết rất hạn chế  và cũng khó khăn  trong việc dạy bảo con cái; đặc biệt còn có trường hợp gia đình phó mặc cho  nhà trường. 2.2 Những vấn đề  đặt ra trong việc chỉ  đạo nhằm nâng cao chất  lượng giáo dục đạo đức học sinh của trường THPT Nguyễn Viết Xuân Dựa trên cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và phân tích cụ thể thực trạng của  việc   chỉ   đạo  nhằm   nâng  cao   chất   lượng  giáo   dục  đạo   đức  cho   học  sinh   16
  17. trường THPT Nguyễn Viết Xuân, tôi thấy cần quan tâm đến các vấn đề  sau   đây:  2.2.1  Tạo  môi   trường  dân  chủ,  hợp  tác,  thuận  lợi  cho  giáo  viên  chủ  nhiệm thực hiện nhiệm vụ quản lý, giáo dục đạo đức học sinh. 2.2.2 Sử dụng hợp lý đội ngũ giáo viên làm công tác chủ nhiệm. 2.2.3 Thực hiện việc đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh theo tháng. 2.2.4 Nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh thông qua việc rút  kinh nghiệm cho GVCN. 2.2.5 Duy trì thường xuyên việc sử dụng sổ liên lạc điện tử  2.2.6 Giáo dục đạo đức học sinh thông qua sinh hoạt tập thể của các tổ  chuyên môn. 2.2.7 Chú trọng công tác phối hợp giữa Nhà trường ­ Gia đình ­ Xã hội  trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh CHƯƠNG III BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG  GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH  Ở TRƯỜNG THPT NGUYỄN VIẾT XUÂN 3.1 Tạo môi trường dân chủ, hợp tác, thuận lợi cho giáo viên chủ  nhiệm thực hiện nhiệm vụ quản lý, giáo dục đạo đức học sinh Tạo các điều kiện thuận lợi  nhất để các GVCN thực hiện tốt nhiệm vụ  của mình, từ đó sẽ góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ, chất lượng giáo dục   toàn diện của nhà trường, từ đó nâng cao chất lượng đạo đức học sinh. Để làm   tốt nội dung này nhà quản lý cần thực hiện các công việc sau: 17
  18. ­ Thu thập các thông tin về điều kiện thực tế của giáo viên, học sinh và đặc   điểm của địa phương để biết được những khó khăn trong công tác chủ nhiệm. ­ Dựa trên tình hình thực tế BGH sẽ có kế hoạch cụ thể cho công tác chủ  nhiệm và tạo môi trường dân chủ, hợp tác tốt nhất cho các GVCN. ­ Cụ thể hóa quy chế dân chủ trong nhà trường liên quan đến GVCN và các  lực lượng xã hội liên quan. Tổ chức các buổi thảo luận, chia sẻ, đóng góp ý kiến   của GVCN với BGH để có thể nắm bắt các vướng mắc, những khó khăn mới   nảy sinh trong hoạt động giáo dục của lớp, của trường, kịp thời tháo gỡ và giải  quyết, hỗ trợ. ­ Tạo điều kiện để  giáo viên được tham gia các lớp tập huấn nhằm nâng   cao nhận thức và kinh nghiệm về công tác chủ nhiệm. ­ Tạo điều kiện để  các giáo viên được nói ra những ý kiến đóng góp của  mình vào các bản dự  thảo xây dựng kế  hoạch công tác chủ  nhiệm của nhà  trường. ­ Tổ  chức các buổi hội thảo về công tác chủ  nhiệm về  vấn đề  giáo dục  đạo đức học sinh để mỗi giáo viên có cơ hội chia sẻ cách làm của mình với các  đồng nghiệp, nhằm phát huy tốt nhất sức mạnh của tập thể, đồng thời nâng cao  vai trò của các thành viên trong nhà trường và cũng là một cách để  bồi dưỡng  năng lực chủ nhiệm cho giáo viên. ­ Hàng năm có tiền bồi dưỡng và có cơ  chế  về  thi đua khen thưởng cho  giáo viên làm công tác GVCN nhằm động viên, khuyến khích GVCN trong công  tác quản lý và giáo dục đạo đức học sinh. ­ Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng công nghệ  thông tin cho giáo viên nhằm  sử dụng tốt phần mềm Sổ liên lạc điện tử trong quản lý học sinh. ­ Chuẩn bị các điều kiện thực hiện: + Đội ngũ giáo viên đáp ứng được yêu cầu công việc được giao. + Cơ  sở  vật chất, tài liệu đáp  ứng được cho các hoạt động của nhà   trường. + Có kinh phí chi cho việc tổ chức các buổi hội thảo. 18
  19. + PHHS đồng thuận cùng nhà trường trong việc sử dụng Sổ LLĐT trong   quản lý học sinh, từ  đó sẽ  có phần kinh phí trích lại từ  nhà mạng để  bồi  dưỡng cho GVCN. + GVCN phải có trình độ căn bản về tin học. 3.2 Sử dụng hợp lý đội ngũ giáo viên làm công tác chủ nhiệm Giáo viên chủ  nhiệm là người trực tiếp quản lý học sinh, gần gũi, gắn   bó, dễ tìm hiểu được tâm tư, nguyện vọng và hoàn cảnh của các em; là người  mà các em cảm thấy thân thiết như cha mẹ, như người ruột thịt của mình mà  các em muốn được thổ lộ, giãi bày, muốn được cùng chia sẻ mọi điều. Vì thế  để  làm tốt công tác giáo dục đạo đức cho học sinh qua việc sử  dụng hợp lý   đội ngũ GVCN thì mọi cán bộ quản lý cần phải làm tốt các công tác sau:  ­ Việc phân công giáo viên chủ  nhiệm đòi hỏi người cán bộ  quản lý,  phải chọn được những giáo viên vững vàng về lập trường chính trị tư tưởng,   có phẩm chất tốt, có kinh nghiệm, yêu nghề, năng động, thương yêu học sinh,  hết lòng vì sự  nghiệp giáo dục; cần quan tâm đến giáo viên là người địa  phương.  ­ Giáo viên chủ nhiệm phải là người thực sự công bằng,  khách quan trong  việc xếp loại để tạo niềm tin cho học sinh.  ­ Hạn chế lựa chọn những giáo viên thuộc môn có quá ít tiết trên lớp làm  GVCN vì sẽ gây khó khăn cho giáo viên và tập thể học sinh trong quá trình học   tập và rèn luyện. ­ Căn cứ  tình hình thực tế  trong quá trình công tác, điều chỉnh, bổ  sung  kịp thời những trường hợp chưa hợp lý. 3.3 Thực hiện việc đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh theo  tháng ­   Ngoài đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh sau mỗi học kỳ  và cả  năm học được nhà trường thực hiện theo thông tư  số: 58/2011/TT­BGDĐT  19
  20. ngày 12 tháng  12  năm  2011 của  Bộ   trưởng  Bộ   Giáo dục  và Đào  tạo nhà  trường còn đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh sau mỗi tháng. Việc đánh  giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh theo mỗi tháng cũng được nhà trường linh   hoạt thực hiện theo thông tư này.  ­ Theo đó, hàng tháng GVCN  đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh sau   mỗi tháng học tập và rèn luyện dưới sự  giám sát, chỉ  đạo của BGH nhà   trường từ  đó các học sinh có ý thức yếu sẽ  có một kết quả  xếp loại không   tốt. Từ  đó nhà trường, GVCN, GVBM kịp thời đưa ra những biện pháp giáo  dục giúp học sinh đó tiến bộ.  ­ Hàng tháng GVCN đều cập nhật kết quả  xếp loại hạnh kiểm theo   tháng vào sổ chủ nhiệm, đồng thời gửi kết quả này qua sổ liên lạc điện tử tới  PHHS để gia đình được biết và có biện pháp phối hợp cùng nhà trường trong  công tác giáo dục đạo đức học sinh. ­ Kết quả  xếp loại hạnh kiểm học sinh theo tháng cũng là một trong   những căn cứ  quan trọng giúp cho GVCN đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học   sinh theo học kỳ và cả  năm học góp phần nâng cao chát lượng giáo dục đạo  đức của học sinh trong nhà trường. 3.4 Nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh thông qua việc   rút kinh nghiệm cho GVCN. ­ Hàng tháng tổ  chức rút kinh nghiệm về công tác chủ  nhiệm của giáo  viên trong các buổi họp cơ quan, từ đó khắc phục những tồn tại và khai thác   tối đa những điểm mạnh riêng ở từng giáo viên.  ­ BGH kiểm tra, giám sát việc thực hiện đánh giá, xếp loại hạnh kiểm   của học sinh theo tháng, từ  đó kịp thời khắc phục những tồn tại hạn chế  trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2