SKKN: Biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Nguyễn Viết Xuân
lượt xem 2
download
Mục đích nghiên cứu: Đề xuất biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Nguyễn Viết Xuân để góp phần tích cực vào sự nghiệp giáo dục nhân cách phát triển toàn diện, hài hoà, đáp ứng yêu cầu mới của xã hội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: SKKN: Biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Nguyễn Viết Xuân
- BÁO CÁO KẾT QUẢ 1
- 2
- BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT nói chung và trường THPT Nguyễn Viết Xuân nói riêng, tôi đã tham khảo các tài liệu sau: Bộ GDĐT, Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học (ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TTBGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ GDĐT) [1]. Hồ Văn Liên, Giáo trình Tổ chức HĐGD, ĐH Sư phạm TP.HCM, 2006 [2]. Báo cáo tổng kết năm học 20172018 của Trường THPT Nguyễn Viết Xuân [3]. Kế hoạch sinh hoạt tập thể tổ chuyên môn năm học 20172018 của Trường THPT Nguyễn Viết Xuân [4]. Luật Giáo dục 2005, Nxb Lao động và Xã hội [5]. Macarenkô.A.C.(1976), Giáo dục trong thực tiễn. Nxb Thanh niên Hà Nội [6]. Mai Văn Bính (Chủ biên), Lê Thanh Hà, Nguyễn Thị Thanh Mai, Lưu Thu Thủy. Giáo dục công dân 10, Nxb Giáo dục Việt Nam (2014) [7]. Nguyễn Văn Hà (2017), Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở trường trung học phổ thông Quan Lạn huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sĩ, Đại học Giáo dục [8]. Phạm Minh Hạc và nhiều tác giả (2002), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng của thế kỷ XXI. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội [9]. 3
- Phạm Thị Lệ Nhân Quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng xã hội hóa ở trường trung học phổ thông TP. Hồ Chí Minh [10]. Qua nghiên cứu các tài liệu trên tôi thấy việc thực hiện các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao chất lượng đạo đức học sinh ở trường THPT còn có những hạn chế, khó khăn chưa phát huy tối đa tác dụng trong việc giáo dục đạo đức học sinh. Vì vậy tôi thấy việc nghiên cứu và thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này là việc làm cần thiết và có ý nghĩa trong giai đoạn hiện nay. 2. Tên sáng kiến: Biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Nguyễn Viết Xuân. 3. Tác giả sáng kiến: Họ và tên: Lương Ngọc Việt Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Nguyễn Viết Xuân – Huyện Vĩnh Tường Tỉnh Vĩnh Phúc. Số điện thoại: 0915166640 E_mail: vietngoc.toan@gmail.com 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Lương Ngọc Việt 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Quản lý 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Từ tháng 08/2017 đến tháng 01/2019. 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: Về nội dung của sáng kiến: DANH MỤC VIẾT TẮT GDĐĐ : Giáo dục đạo đức GDĐT : Giáo dục và Đào tạo GVCN : Giáo viên chủ nhiệm HĐGD : Hoạt động giáo dục 4
- HĐNGLL : Hoạt động ngoài giờ lên lớp PHHS : Phụ huynh học sinh THCS ; Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông BGH : Ban giám hiệu ĐTN : Đoàn thanh niên SLLĐT : Sổ liên lạc điện tử SHTT : Sinh hoạt tập thể PHẦN I: MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn đề tài Giáo dục ngày nay dưới sự tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang đứng trước rất nhiều cơ hội và thách thức, trong khi đó giáo dục luôn được coi là nền móng của sự phát triển khoa học kỹ thuật và đem lại sự thịnh vượng cho nền kinh tế đất nước. Ở nước ta hiện nay việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đang trở thanh m ̀ ột yêu cầu khách quan và cấp bách của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Nghị quyết số 29NQ/TW, ngày 4112013, của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã xác định rõ các quan điểm, mục tiêu phát triển giáo dục và đào tạo trong thời gian tới; các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo; định hướng các mục tiêu, đối tượng cần ưu tiên đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước và đổi mới chính sách, cơ chế tài chính để huy động sự tham gia đóng góp của xã hội vào phát triển giáo dục và đào tạo, góp phần hoàn thành mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. 5
- Sự nghiệp giáo dục đang được coi là quốc sách hàng đầu, Điều 2 Luật giáo dục năm 2005 đã khẳng định mục tiêu giáo dục “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và phát triển nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [5]. Đương thời Hồ Chủ Tịch luôn quan tâm đến giáo dục lý tưởng, đạo đức cho thế hệ trẻ. Trong di chúc về giáo dục thanh niên, Người chỉ rõ: "Bồi dưỡng đạo đức cách mạng cho đời sau là một việc làm hết sức quan trọng và cần thiết", và “thanh niên ta nói chung là tốt, mọi việc đều hăng hái xung phong không ngại khó khăn, có chí tiến thủ, Đảng cần bồi dưỡng họ thành những người kế tục sự nghiệp cách mạng vừa hồng vừa chuyên". Vì vậy việc đào tạo con người Việt Nam nói chung, giáo dục đạo đức học sinh nói riêng là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Bác Hồ đã từng nói: “Người có tài mà không có đức là người vô dụng”. Nhà trường xã hội chủ nghĩa phải là nơi giáo dục đạo đức cho học sinh một cách đầy đủ và toàn diện nhất. Trong thời gian qua, các trường THPT trong khu vực huyện Vĩnh Tường đã có nhiều cố gắng và đạt được những thành tích nhất định về việc giáo dục toàn diện cho học sinh. Nhưng do ảnh hưởng của xu hướng hội nhập cùng với những tiêu cực nảy sinh từ nền kinh tế thị trường đã có những tác động mạnh mẽ đến tâm lý, đời sống của mọi người, đặc biệt là thế hệ trẻ. Vì vậy, việc nghiên cứu để tìm ra những biện pháp chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức cho học sinh là vấn đề trở nên hết sức cần thiết. Xuất phát từ tính cấp thiết nêu trên, việc nghiên cứu đề tài “Biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Nguyễn Viết Xuân” là cần thiết và thực sự có ý nghĩa trong giai đoạn hiện nay. 6
- 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Nguyễn Viết Xuân để góp phần tích cực vào sự nghiệp giáo dục nhân cách phát triển toàn diện, hài hoà, đáp ứng yêu cầu mới của xã hội. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Xác định cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý của một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Nguyễn Viết Xuân trong việc tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Nguyễn Viết Xuân. 3.2 Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Nguyễn Viết Xuân Tỉnh Vĩnh Phúc. 3.3 Đề xuất một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Nguyễn Viết Xuân. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Nguyễn Viết Xuân. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1 Nghiên cứu thông qua các tài liệu của Đảng và Nhà nước về công tác giáo dục và đào tạo, các chỉ thị của Bộ giáo dục và đào tạo, cùng với các tài liệu có liên quan. 5.2 Qua khảo sát th ực t ế, điều tra thực t ế, th ống kê chấ t lượ ng giáo dụ c của tr ườ ng THPT Nguyễn Viết Xuân Tỉnh Vĩnh Phúc. 7
- PHẦN II : NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC CHỈ ĐẠO GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH TRONG TRƯỜNG THPT 1.1 Một số cơ sở lý luận của việc chỉ đạo giáo dục đạo đức học sinh trong trường THPT 1.1.1 Biện pháp: Là cách làm, cách giải quyết vấn đề. 1.1.2 Trường trung học phổ thông: Trung học phổ thông là một loại hình đào tạo chính quy trong hệ thống giáo dục ở Việt Nam hiện nay, cao hơn tiểu học, trung học cơ sở và thấp hơn cao đẳng hoặc đại học. Cơ sở giáo dục của bậc học này gọi là trường THPT, dành cho lứa tuổi từ 15 tới 18 (không kể một số trường hợp đặc biệt) được thực hiện trong 3 năm học, từ lớp 10 đến lớp 12. Để được công nhận tốt nghiệp bậc học này, học sinh phải vượt qua kì thi THPT quốc gia vào cuối năm học lớp 12 [10]. 8
- 1.1.3 Hoạt động giáo dục: Sự hình thành và phát triển nhân cách con người chịu tác động của nhiều yếu tố như di truyền, môi trường, giáo dục và quan trọng nhất là hoạt động của cá nhân – hình thức biểu hiện quan trọng nhất các mối quan hệ tích cực, chủ động của con người với thực tiễn xung quanh. Hoạt động còn là phương thức tồn tại đồng thời là điều kiện, là phương tiện, là con đường hình thành và phát triển nhân cách của con người, trong đó HĐGD giữ vai trò chủ đạo, được thể hiện ở 2 cấp độ: Theo nghĩa rộng: HĐGD là loại hình giáo dục đặc thù của xã hội loài người nhằm tái sản xuất những nhu cầu và năng lực của con người để duy trì phát triển xã hội, để hoàn thiện các mối quan hệ xã hội thông qua các hình thức, nội dung, biện pháp tác động có hệ thống, có phương pháp, có chủ định đến đối tượng nhằm hình thành, phát triển, hoàn thiện nhân cách trên tất cả các mặt đức, trí, thể, mĩ. Theo nghĩa hẹp: HĐGD của nhà giáo dục được tổ chức theo kế hoạch chương trình nhằm hình thành nhân sinh quan, phẩm chất đạo đức, đồng thời bồi dưỡng thị hiếu thẩm mĩ và phát triển thể chất của học sinh thông qua hệ thống tác động sư phạm tới tư tưởng, tình cảm, lối sống của các em kết hợp với các biện pháp giáo dục gia đình và xã hội, phát huy mặt tốt, khắc phục mặt hạn chế, tiêu cực trong suy nghĩ và hành động của các em. Có thể nói, các HĐGD trong nhà trường được xác định theo mục tiêu giáo dục; do đó, trong nhà trường có bao nhiêu mặt giáo dục thì sẽ có bấy nhiêu HĐGD và được dựa trên nền tảng dạy học, bao gồm hoạt động trong giờ lên lớp và HĐGDNGLL nhằm tạo môi trường cho hoạt động của học sinh và chính những hoạt động này quyết định sự phát triển nhân cách của mỗi cá nhân; giúp học sinh phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mĩ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên 9
- hoặc đi vào cuộc sống lao động; vì vậy, HĐGD phải được tổ chức thuận lợi phù hợp và không đi quá xa so với hoạt động cơ bản của học sinh thì mới mang lại hiệu quả cao. Hoạt động của học sinh có thể chia làm hai loại: hoạt động cơ bản và không cơ bản. Những hoạt động cơ bản của học sinh bao gồm các hoạt động gắn liền với đời sống học đường do học sinh tiến hành; trong đó sẽ có hoạt động được xác định là hoạt động chủ đạo; còn lại là hoạt động không cơ bản. Tuy nhiên, hoạt động của học sinh không phải định hướng bởi các HĐGD và không thể thay thế cho nhau được; do vậy, các HĐGD trong nhà trường và các hoạt động của học sinh cần phải hoạch định để ưu tiên phát huy tốt nhất vai trò chủ động, sáng tạo của học sinh [2]. 1.1.4. Đạo Đức Đạo đức là hệ thống các quy tắc, chuẩn mực xã hội mà nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích của cộng đồng, của xã hội [7]. 1.1.5. Giáo dục đạo đức Theo Makarenko: “GDĐĐ có nghĩa là rèn luyện những phẩm chất tốt cho học sinh (tính trung thực, thật thà, thái độ tận tâm, tinh thần trách nhiệm, ý thức kỷ luật, lòng yêu thích học tập, thái độ XHCN đối với người lao động, chủ nghĩa yêu nước) và trên cơ sở đó uốn nắn những sai sót của chúng” [6]. Như vậy ta có thể hiểu, GDĐĐ là hoạt động của các nhà giáo dục tác động có hệ thống lên người được giáo dục một cách có mục đích, có kế hoạch những phẩm chất và tư tưởng mà nhà giáo dục kỳ vọng, chuyển hoá những quan điểm, yêu cầu và ý thức xã hội có liên quan thành phẩm chất đạo đức, tư tưởng và hành vi đạo đức của mỗi cá nhân. Về bản chất, GDĐĐ là quá trình biến hệ thống các chuẩn mực đạo đức từ những đòi hỏi bên ngoài của xã hội đối với cá nhân thành những đòi hỏi 10
- bên trong của cá nhân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của người được giáo dục. Trong đó mục tiêu quan trọng nhất của GDĐĐ là hình thành thói quen hành vi đạo đức [8]. 1.1.6. Con đường giáo dục đạo đức Giáo dục đạo đức được tiến hành thông qua nhiều con đường giáo dục khác nhau: Thứ nhất: Giáo dục trong nhà trường có vai trò chủ đạo trong việc hình thành nhân cách. Giáo dục đạo đức trong nhà trường được thực hiện theo hai Thông qua hoạt động dạy học, dạy chữ để dạy người. Các môn khoa học xã hội và nhân văn có tiềm năng to lớn trong việc giáo dục các giá trị, chuẩn mực đạo đức và cách ứng xử hành vi đạo đức trong xã hội. Các môn khoa học tự nhiên có tác dụng giúp người học hình thành thế giới quan duy vật biện chứng... Các môn văn học, thể dục thể thao giúp người học phát triển những cảm xúc tâm hồn, năng lực thẩm mỹ, rèn luyện sức khoẻ và ý chí... Thông qua chương trình hoạt động ngoài giờ lên lớp như: ngoại khoá, hoạt động đoàn thể, hoạt động từ thiện nhân đạo... để giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức lối sống, giáo dục pháp luật…cho học sinh. Thứ hai: Giáo dục gia đình có vai trò nền móng cho giáo dục đạo đức. Có thể nói: Gia đình là trường học đầu tiên của trẻ, ông bà cha mẹ là những người thầy giáo đầu tiên đối với mỗi con người. Tính cách, phẩm chất, thói quen hành vi đạo đức của trẻ bắt đầu từ chiếc nôi đầu tiên là gia đình. Vì vậy giáo dục gia đình là rất quan trọng. Thứ ba: Giáo dục xã hội gồm các lực lượng nơi cư trú, chính quyền, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các cơ quan ban ngành đoàn thể Thanh niên, phụ nữ, công an…), đều có vai trò trong việc giáo dục đạo đức học sinh. 11
- Thứ tư: Con đường tự giáo dục, thông qua việc tự học, tự rèn mà hình thành những phẩm chất và thói quen hành vi đạo đức của học sinh. Tự giáo dục sẽ giúp cho học sinh nhanh chóng hoàn thiện nhân cách bản thân. Tác giả Phạm Minh Hạc đã chỉ rõ “ …Học sinh từ chỗ là đối tượng của giáo dục dần dần trở thành vừa là đối tượng giáo dục, vừa là chủ thể giáo dục” [9]. 1.1.7. Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội Nhà trường phối hợp với chính quyền, đoàn thể địa phương, Ban đại diện cha mẹ học sinh, các tổ chức chính trị xã hội và cá nhân có liên quan nhằm: 1. Thống nhất quan điểm, nội dung, phương pháp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội để thực hiện mục tiêu giáo dục. 2. Huy động mọi lực lượng và nguồn lực của cộng đồng chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, góp phần xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục của nhà trường; xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn, ngăn chặn những hoạt động có ảnh hưởng xấu đến học sinh; tạo điều kiện để học sinh được vui chơi, hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao lành mạnh phù hợp với lứa tuổi. [1]. 1.2 Một số cơ sở pháp lý của việc chỉ đạo giáo dục đạo đức học sinh trong trường THPT Trong văn kiện Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII đã nêu rõ: “Nhiệm vụ mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng những con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá của dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hoá của nhân loại, phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có tính tổ chức kỷ luật cao là những con người kế thừa và xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa hồng vừa chuyên”. 12
- Điều 2 Chương I của Luật giáo dục 2005 nêu rõ; ‘Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân; đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Điều 27 mục 2 chương III luật giáo dục 2005 khẳng định “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Giáo dục đạo đức cho học sinh phải được tiến hành bằng nhiều biện pháp, có mục tiêu phù hợp. Phải được xây dựng nội dung, kế hoạch cụ thể và được thực hiện thường xuyên liên tục và đảm bảo tính hệ thống mới đạt được kết quả cao. Giáo dục đạo đức cho học sinh phải được tiến hành bằng nhiều hình thức phong phú, linh hoạt, phù hợp với tâm sinh lý và lứa tuổi của học sinh. Thông qua các hoạt động giáo dục trong và ngoài trường. Đồng thời phải biết kết hợp giáo dục giữa 3 môi trường: Nhà trường – Gia đình – xã hội để tạo nên sức mạnh tổng hợp. Huy động mọi nguồn lực, mọi sự hỗ trợ của tất cả các tổ chức, các cơ quan ban ngành, cùng đoàn thể cùng phối hợp để thực hiện tốt xã hội hoá giáo dục, góp phần nâng cao đạo đức, chất lượng học sinh, góp phần phát triển nguồn nhân lực có trí tuệ, đồng thời tạo ra nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. CHƯƠNG II 13
- THỰC TRẠNG CỦA VIỆC CHỈ ĐẠO GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH TRƯỜNG THPT NGUYỄN VIẾT XUÂN 2.1 Thực trạng về công tác chỉ đạo giáo dục đạo đức học sinh của trường THPT Nguyễn Viết Xuân 2.1.1 Thuận lợi Trường THPT Nguyễn Viết Xuân là trường đứng trong tốp 10 của tỉnh về chất lượng văn hóa, đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 20012010 nên vấn đề nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh là rất quan trọng và cần thiết. Hiện nay, số học sinh của nhà trường là 1112 em, ở hầu hết các xã trong huyện, trường được biên chế thành 28 lớp, trung bình mỗi lớp khoảng 40 học sinh, các em đều được tuyển chọn rất chặt chẽ qua kỳ thi tuyển sinh vào 10 của nhà trường. Vì vậy về cơ bản các em đều ngoan, có ý thức đạo đức tốt, chăm chỉ học tập. Đội ngũ giáo viên của nhà trường dần được trẻ hoá, toàn trường có 68 cán bộ giáo viên có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, yêu nghề, có tinh thần trách nhiệm cao với công việc giảng dạy. 100% giáo viên của nhà trường đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn, trong đó trình độ trên chuẩn là 17 giáo viên, nhà trường tiếp tục tạo điều kiện để giáo viên đi học sau Đại học để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Trường được đầu tư rất nhiều trang thiết bị dạy học hiện đại. Hiện nay trường có 04 phòng máy tính đều được nối mạng nội bộ để phục vụ cho công việc dạy và học của thầy và trò nhà trường. Cơ sở vật chất của nhà trường ngày càng được nâng cấp, phòng học chức năng đã được xây dựng, nhà thể chất đã được đưa vào sử dụng… Công tác giáo dục đạo đức học sinh được BGH quan tâm và đặt lên hàng đầu. 14
- Nhà trường đã xây dựng và duy trì được nền nếp tất cả các mặt từ nhiều năm. Học sinh được tuyển chọn chủ yếu là con nông dân nên có bản chất hiền lành chất phác và có ý thức tự rèn luyện phấn đấu trở thành học sinh ngoan, giỏi. Nhiều năm liên tục nhà trường được nhận cờ thi đua của UBND tỉnh Vĩnh Phúc, năm học 20172018 nhà trường đón nhận Huân chương lao động hạng nhì. Kết quả giáo dục đạo đức học sinh năm học 20172018 như sau [3]: Số Xếp loại T. Các Tt lớ p Số Tốt Khá TB Yếu mặt HS SL % SL % SL % SL % Hạnh 0.6 1 30 1054 1003 95.16 44 4.17 7 0 0.00 kiểm 6 2.1.2 Khó khăn Sự quan tâm đến giáo dục đạo đức học sinh của các giáo viên trong nhà trường còn chưa đồng đều; còn có những giáo viên chưa thực sự tâm huyết, chưa kiên quyết trong việc giáo dục học sinh. Năng lực chủ nhiệm của một số giáo viên còn hạn chế nên chưa tạo được sự chuyển biến mạnh mẽ đối với những học sinh có ý thức yếu, những học sinh cá biệt. Còn có những giáo viên chủ nhiệm dạy môn phụ ít giờ lên lớp nên sự quan tâm đến học sinh còn ít. GVCN chưa phát huy được hiệu quả tối đa của các giờ sinh hoạt lớp, nội dung sinh hoạt chưa phong phú. Kỹ năng giải quyết các tình huống sư phạm của một số giáo viên còn hạn chế. 15
- Việc xem xét, cho ý kiến đối với giáo viên chủ nhiệm trong đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh của một số giáo viên bộ môn còn qua loa, nặng về thủ tục. Số giáo viên nam ngày càng ít hơn, toàn trường chỉ có 02 thầy giáo làm công tác chủ nhiệm. Ở một vài lớp hiệu quả của việc sử dụng sổ liên lạc điện tử chưa cao. Một số học sinh chưa có ý thức tự giác thực hiện nội quy, quy định của nhà trường và các quy định của lớp, ý thức tổ chức kỷ luật chưa tốt. Hiện nay gần trường có một số quán game thường là nơi học sinh tụ tập, chơi bời, tiêu tiền của bố mẹ gây không ít khó khăn cho nhà trường trong việc quản lý giáo dục học sinh. Có những học sinh ham mê game dẫn tới ảnh hưởng không tốt tới kết quả xếp loại hạnh kiểm và học lực. Trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin như hiện nay bên cạnh những tác động tích cực còn có những tác động tiêu cực ảnh hưởng xấu đến đạo đức học sinh. Việc phối kết hợp giữa nhà trường và một số gia đình học sinh có nhiều khó khăn do bố mẹ các em phải đi làm ăn ở xa, các em ở nhà với ông bà, người thân hoặc ở nhà một mình. Ngoài ra do nhiều phụ huynh học sinh của trường chỉ đi làm ruộng nên sự hiểu biết rất hạn chế và cũng khó khăn trong việc dạy bảo con cái; đặc biệt còn có trường hợp gia đình phó mặc cho nhà trường. 2.2 Những vấn đề đặt ra trong việc chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh của trường THPT Nguyễn Viết Xuân Dựa trên cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và phân tích cụ thể thực trạng của việc chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh 16
- trường THPT Nguyễn Viết Xuân, tôi thấy cần quan tâm đến các vấn đề sau đây: 2.2.1 Tạo môi trường dân chủ, hợp tác, thuận lợi cho giáo viên chủ nhiệm thực hiện nhiệm vụ quản lý, giáo dục đạo đức học sinh. 2.2.2 Sử dụng hợp lý đội ngũ giáo viên làm công tác chủ nhiệm. 2.2.3 Thực hiện việc đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh theo tháng. 2.2.4 Nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh thông qua việc rút kinh nghiệm cho GVCN. 2.2.5 Duy trì thường xuyên việc sử dụng sổ liên lạc điện tử 2.2.6 Giáo dục đạo đức học sinh thông qua sinh hoạt tập thể của các tổ chuyên môn. 2.2.7 Chú trọng công tác phối hợp giữa Nhà trường Gia đình Xã hội trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh CHƯƠNG III BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT NGUYỄN VIẾT XUÂN 3.1 Tạo môi trường dân chủ, hợp tác, thuận lợi cho giáo viên chủ nhiệm thực hiện nhiệm vụ quản lý, giáo dục đạo đức học sinh Tạo các điều kiện thuận lợi nhất để các GVCN thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, từ đó sẽ góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ, chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường, từ đó nâng cao chất lượng đạo đức học sinh. Để làm tốt nội dung này nhà quản lý cần thực hiện các công việc sau: 17
- Thu thập các thông tin về điều kiện thực tế của giáo viên, học sinh và đặc điểm của địa phương để biết được những khó khăn trong công tác chủ nhiệm. Dựa trên tình hình thực tế BGH sẽ có kế hoạch cụ thể cho công tác chủ nhiệm và tạo môi trường dân chủ, hợp tác tốt nhất cho các GVCN. Cụ thể hóa quy chế dân chủ trong nhà trường liên quan đến GVCN và các lực lượng xã hội liên quan. Tổ chức các buổi thảo luận, chia sẻ, đóng góp ý kiến của GVCN với BGH để có thể nắm bắt các vướng mắc, những khó khăn mới nảy sinh trong hoạt động giáo dục của lớp, của trường, kịp thời tháo gỡ và giải quyết, hỗ trợ. Tạo điều kiện để giáo viên được tham gia các lớp tập huấn nhằm nâng cao nhận thức và kinh nghiệm về công tác chủ nhiệm. Tạo điều kiện để các giáo viên được nói ra những ý kiến đóng góp của mình vào các bản dự thảo xây dựng kế hoạch công tác chủ nhiệm của nhà trường. Tổ chức các buổi hội thảo về công tác chủ nhiệm về vấn đề giáo dục đạo đức học sinh để mỗi giáo viên có cơ hội chia sẻ cách làm của mình với các đồng nghiệp, nhằm phát huy tốt nhất sức mạnh của tập thể, đồng thời nâng cao vai trò của các thành viên trong nhà trường và cũng là một cách để bồi dưỡng năng lực chủ nhiệm cho giáo viên. Hàng năm có tiền bồi dưỡng và có cơ chế về thi đua khen thưởng cho giáo viên làm công tác GVCN nhằm động viên, khuyến khích GVCN trong công tác quản lý và giáo dục đạo đức học sinh. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng công nghệ thông tin cho giáo viên nhằm sử dụng tốt phần mềm Sổ liên lạc điện tử trong quản lý học sinh. Chuẩn bị các điều kiện thực hiện: + Đội ngũ giáo viên đáp ứng được yêu cầu công việc được giao. + Cơ sở vật chất, tài liệu đáp ứng được cho các hoạt động của nhà trường. + Có kinh phí chi cho việc tổ chức các buổi hội thảo. 18
- + PHHS đồng thuận cùng nhà trường trong việc sử dụng Sổ LLĐT trong quản lý học sinh, từ đó sẽ có phần kinh phí trích lại từ nhà mạng để bồi dưỡng cho GVCN. + GVCN phải có trình độ căn bản về tin học. 3.2 Sử dụng hợp lý đội ngũ giáo viên làm công tác chủ nhiệm Giáo viên chủ nhiệm là người trực tiếp quản lý học sinh, gần gũi, gắn bó, dễ tìm hiểu được tâm tư, nguyện vọng và hoàn cảnh của các em; là người mà các em cảm thấy thân thiết như cha mẹ, như người ruột thịt của mình mà các em muốn được thổ lộ, giãi bày, muốn được cùng chia sẻ mọi điều. Vì thế để làm tốt công tác giáo dục đạo đức cho học sinh qua việc sử dụng hợp lý đội ngũ GVCN thì mọi cán bộ quản lý cần phải làm tốt các công tác sau: Việc phân công giáo viên chủ nhiệm đòi hỏi người cán bộ quản lý, phải chọn được những giáo viên vững vàng về lập trường chính trị tư tưởng, có phẩm chất tốt, có kinh nghiệm, yêu nghề, năng động, thương yêu học sinh, hết lòng vì sự nghiệp giáo dục; cần quan tâm đến giáo viên là người địa phương. Giáo viên chủ nhiệm phải là người thực sự công bằng, khách quan trong việc xếp loại để tạo niềm tin cho học sinh. Hạn chế lựa chọn những giáo viên thuộc môn có quá ít tiết trên lớp làm GVCN vì sẽ gây khó khăn cho giáo viên và tập thể học sinh trong quá trình học tập và rèn luyện. Căn cứ tình hình thực tế trong quá trình công tác, điều chỉnh, bổ sung kịp thời những trường hợp chưa hợp lý. 3.3 Thực hiện việc đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh theo tháng Ngoài đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh sau mỗi học kỳ và cả năm học được nhà trường thực hiện theo thông tư số: 58/2011/TTBGDĐT 19
- ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo nhà trường còn đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh sau mỗi tháng. Việc đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh theo mỗi tháng cũng được nhà trường linh hoạt thực hiện theo thông tư này. Theo đó, hàng tháng GVCN đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh sau mỗi tháng học tập và rèn luyện dưới sự giám sát, chỉ đạo của BGH nhà trường từ đó các học sinh có ý thức yếu sẽ có một kết quả xếp loại không tốt. Từ đó nhà trường, GVCN, GVBM kịp thời đưa ra những biện pháp giáo dục giúp học sinh đó tiến bộ. Hàng tháng GVCN đều cập nhật kết quả xếp loại hạnh kiểm theo tháng vào sổ chủ nhiệm, đồng thời gửi kết quả này qua sổ liên lạc điện tử tới PHHS để gia đình được biết và có biện pháp phối hợp cùng nhà trường trong công tác giáo dục đạo đức học sinh. Kết quả xếp loại hạnh kiểm học sinh theo tháng cũng là một trong những căn cứ quan trọng giúp cho GVCN đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh theo học kỳ và cả năm học góp phần nâng cao chát lượng giáo dục đạo đức của học sinh trong nhà trường. 3.4 Nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh thông qua việc rút kinh nghiệm cho GVCN. Hàng tháng tổ chức rút kinh nghiệm về công tác chủ nhiệm của giáo viên trong các buổi họp cơ quan, từ đó khắc phục những tồn tại và khai thác tối đa những điểm mạnh riêng ở từng giáo viên. BGH kiểm tra, giám sát việc thực hiện đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh theo tháng, từ đó kịp thời khắc phục những tồn tại hạn chế trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
SKKN: Một số biện pháp chỉ đạo tổ chuyên môn hoạt động nhằm nâng cao chất lượng dạy - học
17 p | 1419 | 180
-
SKKN: Một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Anh trong trường tiểu học
21 p | 1055 | 159
-
SKKN: Một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng dạy luyện từ và câu lớp 3 ở trường Tiểu học Cam Thuỷ
12 p | 624 | 77
-
SKKN: Một số biện pháp chỉ đạo công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy ở trường Tiểu học Nghi Thuận
24 p | 321 | 54
-
SKKN: Một số biện pháp chỉ đạo chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường Tiểu học Đinh Tiên Hoàng
27 p | 248 | 30
-
SKKN: Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục an toàn giao thông cho trẻ ở trường Mầm non Họa Mi
24 p | 388 | 22
-
SKKN: Một số biện pháp chỉ đạo dạy học, kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức, kỹ năng tại trường THCS Phan Đình Phùng, huyện Krông Buk trong năm học 2010-2011
32 p | 141 | 16
-
SKKN: Một số biện pháp chỉ đạo đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn trường TH Phan Bội Châu - Năm học 2015-2016
17 p | 193 | 16
-
SKKN: Một số biện pháp chỉ đạo hoạt động tổ chuyên môn trong nhà trường
17 p | 111 | 12
-
SKKN: Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên tổ chức lồng ghép ngày hội, ngày lễ cho trẻ ở trường Mầm non Họa Mi
30 p | 212 | 12
-
SKKN: Một số biện pháp chỉ đạo trong công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trường Mầm non Bình Minh- buôn Tuôr A- xã Đray Sáp - huyện Krông Ana- Tỉnh Đăk Lăk
29 p | 113 | 11
-
SKKN: Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên ứng dụng CNTT vào công tác dạy và học tại trường MN Bình Minh - Buôn Tuôr A - Dray sáp - Krông Ana - Đăk lăk
29 p | 101 | 8
-
SKKN: Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên làm tốt công tác duy trì sỹ số học sinh tại trường mầm non Cư Pang
27 p | 113 | 7
-
SKKN: Một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống ở trường Tiểu học Dray Sap
26 p | 122 | 6
-
SKKN: Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên dạy lớp 5 tuổi học tốt môn phát triển vận động
20 p | 68 | 3
-
SKKN: Biện pháp chỉ đạo tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số
19 p | 66 | 3
-
SKKN: Một vài biện pháp chỉ đạo công tác phụ đạo học sinh chưa hoàn thành môn tiếng Việt của trường TH Hoàng Văn Thụ
13 p | 76 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn