Một số giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS<br />
<br />
<br />
<br />
...................................................................................................................................................................................................................................<br />
......<br />
<br />
<br />
I. PHẦN MỞ ĐẦU<br />
1. Lý do chọn đề tài<br />
Trường Tiểu học Tình Thương đóng trên địa bàn buôn Tuôr A, xã Dray <br />
Sáp. Là một trường thuộc vùng đặc biệt khó khăn, 100% học sinh của trường <br />
là dân tộc thiểu số. Tiếng Việt là ngôn thứ thứ nhất của người Kinh nhưng là <br />
ngôn ngữ thứ hai của các em học sinh dân tộc thiểu số. Do đó việc tiếp thu <br />
kiến thức của các em gặp nhiều khó khăn và còn nhiều hạn chế. Là một <br />
người làm công tác quản lý , thấy được những khó khăn trong quản lý cũng <br />
như công tác dạy và học, vốn tiếng Việt của các em chưa đáp ứng được yêu <br />
cầu dẫn đến chất lượng dạy và học ở đây không thể sánh vai với những <br />
trường thuận lợi. Tôi luôn trăn trở và tìm ra những giải pháp nhằm tăng cường <br />
tiếng Việt cho học sinh làm cơ sở để các em học tốt tiếng Việt cũng như các <br />
môn học khác . Đặc biệt giúp các em tự tin, mạnh dạn trong giao tiếp với bạn <br />
bè, thầy cô, mọi người. Sau nhiều năm nghiên cứu và áp dụng chỉ đạo thực <br />
hiện một số giải pháp về tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số <br />
ở trường tiểu học Tình Thương, chất lượng giáo dục ở đây đã được nâng lên.<br />
<br />
Khi các em được tăng cường tiếng Việt, được bồi dưỡng tiếng Việt thì <br />
các em sẽ có kỹ năng nghe, nói, đọc, viết tốt hơn. Có được vốn tiếng Việt đủ <br />
để nghe, hiểu thì việc giao tiếp hàng ngày và đặc biệt là quá trình tiếp thu bài <br />
của các em sẽ trở nên dễ dàng hơn. Trong thực tế giảng dạy cho thấy, những <br />
em học sinh người dân tộc thiểu số trước khi bước vào trường tiểu học có <br />
được vốn tiếng Việt cơ bản rồi thì việc giao tiếp cũng như quá trình tiếp thu <br />
bài của những em này có nhiều thuận lợi, không kém nhiều so với những em <br />
học sinh người Kinh. Với tầm quan trọng và cần thiết của việc tăng cường <br />
tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số nhằm nâng cao chất lượng giáo dục <br />
cũng như rèn kỹ năng giao tiếp cho các em học sinh dân tộc thiểu số tại <br />
<br />
<br />
<br />
1 <br />
Một số giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS<br />
<br />
<br />
<br />
...................................................................................................................................................................................................................................<br />
......<br />
trường tiểu học Tình Thương nên tôi đã chọn đề tài "Biện pháp chỉ đạo tăng <br />
cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số".<br />
<br />
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài<br />
Đề tài này đã đúc kết một số kinh nghiệm trong quá trình chỉ đạo <br />
giáo viên thực hiện các biện pháp tăng cường tiếng Việt nhằm nâng cao <br />
chất lượng môn Tiếng Việt nói riêng và nâng cao chất lượng giáo dục <br />
nói chung cho học sinh trường tiểu học Tình Thương, huyện Krông Ana<br />
<br />
Nghiên cứu, thống kê tổng hợp số liệu những thực trạng về dân <br />
trí, cha mẹ học sinh, đội ngũ giáo viên, chất lượng học sinh trong nhà <br />
trường, những thuận lợi, khó khăn của học sinh về chất lượng tiếng <br />
Việt, vốn tiếng Việt, kỹ năng giao tiếp. Tìm ra các biện pháp tối ưu <br />
nhằm tang cường tiếng Việt cho học sinh trong quá trình giảng dạy trên <br />
lớp và những hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm nâng cao chất lượng giáo <br />
dục.<br />
3. Đối tượng nghiên cứu<br />
Tiến hành nghiên cứu những biện tăng cường tiếng Việt cho học sinh <br />
dân tộc thiểu số mà giáo viên của trường đã thực hiện trong năm học 2016 <br />
2017.<br />
Giáo viên và học sinh trường tiểu học Tình Thương năm học 2016 <br />
2017. <br />
<br />
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu<br />
Nghiên cứu các phương pháp dạy và học, những thành tựu trong việc <br />
đổi mới phương pháp dạy học đối với học sinh dân tộc thiểu số đặc biệt là <br />
biện pháp của việc thực hiện để tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc <br />
thiểu số của tất cả đội ngũ giáo viên trường tiểu học Tình Thương<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
2 <br />
Một số giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS<br />
<br />
<br />
<br />
...................................................................................................................................................................................................................................<br />
......<br />
<br />
5. Phương pháp nghiên cứu<br />
Tổng hợp số liệu <br />
Phân tích, so sánh chất lượngtiếng Việt nói riêng, chất lượng giáo dục <br />
nói chung trước khi chưa áp dụng biện pháp và sau khi áp dụng các biện <br />
pháp.<br />
Phỏng vấn <br />
<br />
<br />
<br />
II. PHẦN NỘI DUNG<br />
1. Cơ sở lí luận<br />
Tiếng Việt là một môn học hết sức quan trọng đối với tất cả các bậc <br />
học của nền giáo dục nước ta hiện nay. Với học sinh là người dân tộc thiểu <br />
số, việc tăng cường tiếng Việt nhằm nâng cao chất lượng giáo dục là một <br />
trong những vấn đề đang được các cấp, các ngành, các trường học đặc biệt <br />
quan tâm. Tiếng Việt trong nhà trường tồn tại với hai tư cách: vừa là một môn <br />
học vừa là công cụ giao tiếp, học tập của học sinh. Do đó, trình độ tiếng Việt <br />
có vai trò và ảnh hưởng rất lớn đối với khả năng học tập các môn học khác <br />
của học sinh. Thực tế cho thấy, học sinh người dân tộc thiểu số càng học lên <br />
lớp trên thì khả năng đạt chuẩn chương trình các môn học càng thấp vì nhiều <br />
nguyên nhân như cơ sở vật chất, trang thiết bị, điều kiện kinh tế, điều kiện <br />
học tập, trình độ nhận thức... trong đó, sự thiếu hụt về vốn sống, vốn ngôn <br />
ngữ là nguyên nhân chủ yếu và trực tiếp của tình trạng trên. <br />
<br />
Trong những năm vừa qua, Giáo dục học sinh dân tộc thiểu số ở vùng <br />
sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế xã hội gặp nhiều khó khăn đã và đang <br />
được Đảng, Nhà nước và các địa phương quan tâm, đầu tư xây dựng cơ sở <br />
vật chất, trang thiết bị phục vụ cho dạy và học. <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
3 <br />
Một số giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS<br />
<br />
<br />
<br />
...................................................................................................................................................................................................................................<br />
......<br />
Tăng cường tiếng Việt là việc làm hết sức quan trọng, góp phần giúp <br />
các em học tốt các môn học khác và thuận lợi trong việc lĩnh hội tri thức các <br />
cấp học tiếp theo và nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. <br />
<br />
2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu<br />
Trường tiểu học Tình Thương là một trường thuộc vùng đặc biệt khó <br />
khăn của huyện Krông Ana. Địa bàn của trường gồm 3 buôn, đó là buôn Tuôr <br />
A, buôn Tuôr B, buôn Kala. Nhà trường có 1 điểm trường lẻ và 1 điểm trường <br />
chính. Người dân ở đây 100% là dân tộc thiểu số, chủ yếu là dân tộc Ê đê. <br />
Trình độ dân trí còn thấp, đời sống kinh tế của người dân còn gặp rất nhiều <br />
khó khăn, họ sống bằng nghề nông, rẫy nương ít, họ phải đi làm thuê kiếm <br />
sống qua ngày. Năm học 20162017, nhà trường có 13 lớp; 31 cán bộ, giáo <br />
viên, nhân viên; 248 học sinh trong đó 100% học sinh dân là tộc thiểu số. Đội <br />
ngũ giáo viên đạt chuẩn 100%, có đủ giáo viên dạy môn chuyên biệt, nhiều <br />
giáo viên tâm huyết với nghề, yêu thương học sinh, cố gắng khắc phục khó <br />
khăn để hoàn thành nhiệm vụ. Bên cạnh đó cũng có một số khó khăn nhất <br />
định, trường có 20/23 giáo viên là người Kinh. Gần 80% giáo viên cư trú tại <br />
thành phố Buôn Ma Thuột về đây công tác. Các cô không biết tiếng Ê đê nên <br />
công tác phối kết hợp với cha mẹ học sinh, cộng đồng gặp không ít khó khăn. <br />
Một số giáo viên vẫn còn thiếu kinh nghiệm trong việc dạy học sinh dân tộc <br />
thiểu số. vẫn còn một số giáo viên chưa thật sự tâm huyết, kỹ năng truyền <br />
đạt kiến thức chưa tốt, chưa nhiệt tình trong việc vận động học sinh đi học <br />
đều. Trường tổ chức học 2 buổi / ngày nhưng số tiết các môn chuyên biệt <br />
chiếm nhiều nên không có nhiều tiết để tăng cường, đặc biệt học sinh dân tộc <br />
buổi thứ 2 trong ngày thường tự do nghỉ học nên việc tăng cường thường gián <br />
đoạn, không được liên tục. Điều kiện của cộng đồng, cha mẹ học sinh còn <br />
hạn chế về trình độ, nhận thức, kinh tế nên việc phối kết hợp với giáo viên, <br />
nhà trường gặp nhiều trở ngại lớn. Cha mẹ phó mặc cho giáo viên, nhà <br />
<br />
<br />
4 <br />
Một số giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS<br />
<br />
<br />
<br />
...................................................................................................................................................................................................................................<br />
......<br />
trường trong việc giáo dục học sinh. Nhiều cha mẹ chưa ý thức được việc đi <br />
học chuyên cần, sẵn sàng cho con nghỉ học để theo lên nương rẫy, đi chăn <br />
bò,.... Nhiều cha mẹ không biết tiếng Việt nên khó có thể giao tiếp với cô.<br />
<br />
Trong những năm học vừa qua, nhà trường đã cố gắng tìm nhiều giải <br />
pháp để nâng cao chất lượng giáo dục như đổi mới phương pháp dạy học; sử <br />
dụng phương án tăng thời lượng tiếng Việt 1, điều chỉnh nội dung dạy học, <br />
điều chỉnh thời lượng dạy các môn học để tập trung dạy các môn học cơ bản <br />
như Toán, tiếng Việt; tăng cường phụ đạo học sinh khó khăn; tổ chức các <br />
hình thức học tập như học theo nhóm, đôi bạn cùng tiến, nhiều tiết học kéo <br />
dài 55 đến 60 phút... song chất lượng vẫn chưa được như mong muốn vì rất <br />
nhiều học sinh vốn tiếng Việt rất hạn chế, kỹ năng giao tiếp chưa tự tin, nói <br />
không trọn câu, lí nhí,… có khi một câu hỏi mà giáo viên đưa ra đến 3 lần <br />
nhưng các em vẫn không hiểu, không trả lời được. Hầu như các em nhút nhát, <br />
không tự tin giao tiếp với thầy cô giáo. Học sinh lớp 3, lớp 4 nhưng đọc viết <br />
vẫn chưa thông thạo. Kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Việt của các em còn chưa <br />
tự tin, trả lời câu hỏi của cô giáo không được đầy đủ. <br />
<br />
Việc tạo thói quen và bồi dưỡng tiếng Việt cho các em ở gia đình và <br />
cộng đồng cũng gặp khó khăn vì người dân ở ba buôn trường đóng đều <br />
100% là đồng bào dân tộc, họ ở thành từng cộng đồng nên họ giao tiếp với <br />
nhau bằng tiếng mẹ đẻ do đó cơ hội các em nói tiếng Việt chỉ có thể những <br />
giờ học trên lớp. Mọi người trong gia đình hầu hết không sử dụng tiếng Việt <br />
họ sinh hoạt giao tiếp trong gia đình đều bằng tiếng mẹ đẻ. Vì vậy, các em <br />
không có được cơ hội bồi dưỡng thêm tiếng Việt khi ở nhà<br />
<br />
Bên cạnh đó, trình độ dân trí thấp, các gia đình chưa thực sự quan tâm <br />
đến việc học tập của con em. Nhiều học sinh thường xuyên phải nghỉ học để <br />
ở nhà giúp đỡ gia đình như giữ em, chăn bò, làm nương rẫy, tự đi nhặt điều <br />
<br />
<br />
<br />
5 <br />
Một số giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS<br />
<br />
<br />
<br />
...................................................................................................................................................................................................................................<br />
......<br />
để bán kiếm tiền... Vào nhà, hầu hết các em không có góc học tập để các em <br />
học ở nhà do đó việc tiếp thu kiến còn gián đoạn, không liên tục.<br />
<br />
Từ những thực trạng như thế, tôi đã nghiên cứu và tìm ra một số giải <br />
pháp mà bản thân đã tích lũy nhiều năm bằng những kinh nghiệm thực tế <br />
giảng dạy và quản lý. Những biện pháp này đã được áp dụng và thực hiện <br />
có hiệu quả tại đơn vị.<br />
<br />
3. Nội dung và hình thức của giải pháp<br />
<br />
3.1. Mục tiêu của giải pháp<br />
Các giải pháp đưa ra nhằm tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc <br />
thiểu số một cách có hiệu quả để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, <br />
giảm tỉ lệ học sinh ngồi sai lớp, phát triển kỹ năng giao tiếp và kỹ năng sử <br />
dụng tiếng Việt của học sinh ở mọi môi trường giao tiếp.<br />
<br />
3.2. Nội dung và cách thức thực hiện những giải pháp <br />
<br />
a. Tổ chức xây dựng môi trường học tập thân thiện để tăng cường <br />
tiếng Việt<br />
Để thực hiện tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số đạt <br />
,<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
hiệu quả thì việc xây dựng môi trường học tập thân thiện là bước quan trọng <br />
và cần thiết nhất. Trong xây dựng môi trường học tập thân thiện gồm có hai <br />
phần: Môi trường vật chất (Phòng học) và môi trường tinh thần (thái độ của <br />
giáo viên trong sinh hoạt, học tập)<br />
<br />
a.1. Môi trường vật chất (Phòng học)<br />
<br />
Vào đầu năm học, tôi phát động phong trào trang trí phòng học thân <br />
thiện đến tất cả giáo viên chủ nhiệm của các lớp. Và đây là một trong các tiêu <br />
chí để xếp loại thi đua cuối năm học. Tôi cho giáo viên Mỹ thuật của trường <br />
phác chung một mô hình trang trí của các phòng học gồm: Góc nghệ thuật, góc <br />
ngôn ngữ, góc thiên nhiên, góc thư viện, góc nội quy, góc sản phẩm địa <br />
<br />
<br />
6 <br />
Một số giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS<br />
<br />
<br />
<br />
...................................................................................................................................................................................................................................<br />
......<br />
phương. Tất cả các góc này quy định về phần cứng còn trang trí ở từng góc <br />
thì mỗi giáo viên tự sáng tạo và có thể linh động thêm nhiều góc khác sinh <br />
động hơn. Khi xây dựng được môi trường phòng học thân thiện, “giàu ngôn <br />
ngữ” như thế thì học sinh sẽ có thêm nhiều cơ hội khác nhau để tăng cường <br />
tiếng Việt như cùng ngồi đọc sách, truyện tại góc thư viện, cùng nhau đọc <br />
các nội quy lớp học, cùng nhau nói tên các sản phẩm địa phương,…Và đó <br />
cũng là những góc hỗ trợ giáo viên trong các giờ học rất nhiều nhằm nâng cao <br />
chất lượng tiết học.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Một số góc trang trí trong phòng học thân thiện tại trường<br />
<br />
a.2. Môi trường tinh thần<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
7 <br />
Một số giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS<br />
<br />
<br />
<br />
...................................................................................................................................................................................................................................<br />
......<br />
Môi trường tinh thần có nghĩa là giáo viên là người tạo ra môi trường <br />
thân thiện để học sinh thấy được mình là người được thầy cô chào đón mỗi <br />
khi đến lớp, đến trường. Các em vào lớp luôn nhận được sự thân thiện cởi <br />
mở của thầy cô. Để được như vậy, mỗi thầy cô giáo phải đổi mới phương <br />
pháp dạy học, dạy học theo hướng lấy học sinh làm trung tâm, tạo cơ hội để <br />
tất cả học sinh trong lớp cùng được làm việc cá nhân hoặc làm việc theo <br />
nhóm bạn. Tất cả học sinh đều được tôn trọng và bình đẳng, không đe dọa, <br />
không chê bai học sinh dù các em trả lời chưa đúng, luôn phải động viên <br />
khuyến khích các em để các em có được niềm tin khi đến lớp và có niềm tin <br />
khi tham gia học tập. Khi các em thấy được “Mỗi ngày đến trường là một <br />
ngày vui” thì các em sẽ đi học chuyên cần và tích cực học tập hơn. Như vậy <br />
các em có cơ hội bồi dưỡng tiếng Việt tốt hơn.<br />
<br />
b. Tạo thói quen sử dụng tiếng Việt ở gia đình và cộng đồng<br />
Gia đình là trường học đầu tiên và vô cùng quan trọng đối với mỗi đứa <br />
trẻ đặc biệt là việc hình thành ngôn ngữ cho trẻ. 248 học sinh của trường là <br />
đồng bào dân tộc thiểu số. Gia đình các em sống trong một cộng đồng là <br />
người dân tộc thiểu số. Họ sinh hoạt giao tiếp với nhau đều bằng tiếng mẹ <br />
đẻ. Bởi thế, các em không có cơ hội sử dụng vốn tiếng Việt khi ở nhà, chỉ <br />
biết nói tiếng mẹ đẻ với mọi người, cộng đồng.<br />
<br />
Hiểu được tầm quan trọng của tiếng Việt đối với học sinh dân tộc <br />
thiểu số như thế nên tôi thường xuyên phối hợp với ban tự quản, các đoàn <br />
thể của buôn, nhắc nhở cha mẹ học sinh trong các cuộc họp, sinh hoạt buôn <br />
cần quan tâm đến việc bảo tồn, phát huy tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình <br />
và chỉ rõ tầm qua trọng của tiếng Việt trong việc tiếp thu bài học, quá trình <br />
giao tiếp của học sinh trên lớp. Nhắc nhở họ rèn luyện thói quen sử dụng <br />
tiếng Việt trong sinh hoạt hàng ngày tại gia đình, cộng đồng..<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
8 <br />
Một số giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS<br />
<br />
<br />
<br />
...................................................................................................................................................................................................................................<br />
......<br />
Và tôi thấy việc làm này có tiến triển tốt. Theo điều tra, tôi được biết <br />
hiện nay nhiều gia đình đã có thói quen dùng tiếng phổ thông trong sinh hoạt <br />
gia đình; các chi đoàn buôn đã xây dựng được kế hoạch hoạt động để tổ chức <br />
sân chơi cho các em trong thời gian nghỉ hè và thời gian các em nghỉ học. Vì <br />
vậy các em đã có thêm cơ hội được tiếp xúc với tiếng Việt ngay tại gia đình <br />
và ở cộng đồng, vốn tiếng Việt của các em cũng được nâng lên rất nhiều góp <br />
phần thuận lợi cho việc tiếp thu bài học ở lớp, ở trường. <br />
<br />
c. Khuyến khích giáo viên tự học tiếng dân tộc <br />
Năm học 2016 2017, nhà trường có tất cả 23 giáo viên, trong đó có 3 <br />
giáo viên là người dân tộc thiểu số tại chỗ.Năm học 2015 2016 nhà trường đã <br />
tạo điều kiện cho một cán bộ quản lý và một giáo viên tham gia học tiếng Ê <br />
đê. Để tổ chức cho 100% số CBQL và giáo viên tham gia học tiếng Ê đê thì <br />
cũng gặp nhiều khó khăn. Nên tôi cũng đã khuyến khích, động viên giáo viên <br />
tự học tiếng Ê đê qua đồng nghiệp là người dân tộc, cộng đồng hoặc học <br />
sinh của mình. Nhà trường đã tạo điều kiện cho giáo viên trong quá trình tự <br />
học, giảm một số tiết dạy để giáo viên có thời gian đi sưu tầm, tìm tài liệu <br />
học tập. Nhiều giáo viên đã nắm được những từ ngữ cơ bản phục phụ cho <br />
công tác giảng dạy. Giáo viên biết sử dụng một số tiếng dân tộc cơ bản để <br />
giao tiếp với học sinh thân thiện, gần gũi hơn. Và đó là điều kiện để giải <br />
thích cho các em hiểu được những tiếng, từ, câu khó, hướng dẫn cho các em <br />
phát âm tiếng Việt một cách chính xác hơn. <br />
<br />
Ví dụ: Khi giải nghĩa một số từ khó, để giúp các em hiểu nghĩa và nhớ <br />
lâu nghĩa của từ thì giáo viên dùng tiếng mẹ để để giải thích. Khi giải thích <br />
nghĩa của từ “mênh mông” , giáo viên dùng tiếng mẹ đẻ là: “prong pring” để <br />
giải nghĩa. Có như vậy học sinh mới hiểu và nhớ lâu hơn<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
9 <br />
Một số giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS<br />
<br />
<br />
<br />
...................................................................................................................................................................................................................................<br />
......<br />
d. Tổ chức “ Giao lưu tiếng Việt giữa các khối lớp”<br />
Chương trình "Giao lưu tiếng việt của chúng em" là một hoạt động rất ý <br />
nghĩa và thiết thực đối với học sinh dân tộc thiểu số, nhằm khơi dậy ở các em <br />
học sinh dân tộc lòng ham thích tiếng việt, yêu quý trân trọng bản sắc văn hóa <br />
dân tộc. Thông qua giao lưu giúp cho học sinh có cơ hội được giao lưu tiếng <br />
Việt, hình thành kĩ năng sử dụng tiếng Việt và tình yêu tiếng Việt, phát huy kỹ <br />
năng nghe nói, đọc, viết và khả năng diễn thuyết của các em học sinh dân tộc. <br />
Giao lưu còn tạo cho các em sân chơi lý thú, không khí vui tươi "Học mà chơi, <br />
chơi mà học".<br />
<br />
Hàng năm, nhà trường đã tổ chức giao lưu tiếng Việt giữa các lớp trong <br />
khối với nhau. Nội dung giao lưu phong phú như hát, múa, hò, vè, đọc thơ, thi <br />
chữ viết đẹp, diễn thuyết theo chủ đề,… . Nhà trường ban hành kế hoạch <br />
sớm, nội dung kế hoạch cụ thể nên các lớp đã xây dựng kế hoạch tập luyện, <br />
đầu tư bài bản, do đó buổi Giao lưu tiếng Việt của năm học nào cũng thành <br />
công tốt đẹp và thật sự có ý nghĩa to lớn đối với các em học sinh dân tộc. Các <br />
em đã thật sự được bổ sung vốn tiếng Việt và phát triển kỹ năng sử dụng <br />
vốn tiếng Việt của mình rất nhiều, giúp cho các em rất nhiều trong giao tiếp <br />
cũng như trong học tập.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
10 <br />
Một số giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS<br />
<br />
<br />
<br />
...................................................................................................................................................................................................................................<br />
......<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Một số hình ảnh về hoạt động giao lưu tiếng Việt tại trường<br />
<br />
e. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học và hoạt động khác<br />
Chỉ đạo dạy tăng thời lượng dạy học môn Tiếng Việt từ 350 tiết thành <br />
500 tiết đối với học sinh lớp 1 và điều chỉnh thời lượng dạy các môn khác để <br />
ưu tiên cho dạy tiếng Việt. Thực hiện tăng cường tiếng Việt cho học sinh ở <br />
mọi lúc, mọi nơi.<br />
<br />
Tích hợp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc vào tất cả các môn <br />
học, hoạt động giáo dục và trong từng hoạt động, trong suốt tiến trình của <br />
tiết dạy.<br />
<br />
Ví dụ: Trong giờ dạy Toán, các yêu cầu của bài tập giáo viên phải gọi <br />
học sinh đọc. Khi thực hiện các phép tính cần tăng cường tiếng Việt bằng <br />
cách cho học sinh trình bày cách thực hiện phép tính đó hoặc khi giải xong bài <br />
toán, giáo viên gọi nhiều học sinh nối tiếp đọc lại bài giải trước lớp<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
11 <br />
Một số giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS<br />
<br />
<br />
<br />
...................................................................................................................................................................................................................................<br />
......<br />
Luyện nói cho các em thông qua việc trả lời câu hỏi của bài hoặc kể <br />
chuyện; tăng cường sử dụng đồ dùng dạy học trong các tiết học gần gũi với <br />
đời sống các em<br />
<br />
Ví dụ: Trong các tiết học, giáo viên luyện cho học sinh trả lời câu hỏi <br />
đầy đủ. Tận dụng tối đa tranh minh họa và đồ dùng dạy học, sử dụng các vật <br />
thật để giải nghĩa từ,tránh giải thích dài dòng vì vốn từ Tiếng Việt của các <br />
em còn hạn chế như cái đèn pin, giá đỗ, các loại hoa,…<br />
<br />
Trong tất cả các tiết dạy, nhất là Tiếng Việt, giáo viên có kế hoạch để<br />
các em yếu Tiếng Việt được nói, được quan tâm nhiều hơn, qua đó các em <br />
được thực hành thường xuyên về việc sử dụng ngôn ngữ. Từ đó giáo viên <br />
cũng có điều kiện và cơ hội hiểu hơn những mặt yếu của các em để giúp các <br />
em khắc phục những điểm yếu đó trong từng tiết học .<br />
<br />
Chỉ đạo đội ngũ giáo viên làm tốt công tác duy trì sĩ số. Nắm bắt sĩ số <br />
học sinh hàng ngày trên lớp, tìm hiểu nguyên nhân học sinh nghỉ học có biện <br />
pháp phối kết hợp với nhà trường, gia đình, đoàn thể động viên các em đi học <br />
đều nhằm tiếp thu kiến thức được liên tục để đạt được chuẩn kiến thức kỹ <br />
năng lớp học và cơ hội được tăng cường tiếng Việt nhiều hơn.<br />
<br />
g. Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp <br />
Là một trường ở vùng sâu, vùng xa, điều kiện còn gặp nhiều khó khăn <br />
nhưng tôi đặc biệt quan tâm đến việc tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp <br />
và xem đây là điều kiện thuận lợi để các em có được những khoảng thời gian <br />
hoạt động vui chơi tập thể giúp các em mạnh dạn, tự tin và có cơ hội để bồi <br />
dưỡng vốn tiếng Việt một cách hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng giáo <br />
dục. Đầu năm học, tôi xây dựng kế hoạch cụ thể cho các đoàn thể, khối lớp <br />
thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Đặc biệt là chị Tổng <br />
phụ trách đội của trường phải tổ chức sinh hoạt với hình thức phong phú, đa <br />
<br />
<br />
<br />
12 <br />
Một số giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS<br />
<br />
<br />
<br />
...................................................................................................................................................................................................................................<br />
......<br />
dạng. Nhà trường đã chỉ đạo cho TPTĐ đưa các trò chơi dân gian vào chương <br />
trình sinh hoạt Đội và sao Nhi đồng. Tổng phụ trách đội cùng với giáo viên <br />
chủ nhiệm các lớp đã chọn lựa nhiều trò chơi liên quan đến việc hình thành <br />
và phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh dân tộc. Trong tất cả các trò <br />
chơi đều bắt buộc học sinh sử dụng ngôn ngữ tiếng phổ thông.. Đặc biệt nhà <br />
trường có tủ sách thiếu nhi rất phong phú nên thường tổ chức cho học sinh <br />
đọc và xây dựng thư viện lưu động ở các điểm trường tạo điều kiện cho các <br />
em mượn để đọc nhằm tăng cường tiếng Việt cho các em một cách hiệu quả. <br />
<br />
Qua việc sinh hoạt với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, tạo cho các <br />
em một sân chơi bổ ích, các em được tham gia rất nhiều trò chơi hấp dẫn nên <br />
đã lôi cuốn được các em, giúp các em thêm ham muốn được đến trường và tạo <br />
điều kiện để phát triển kỹ năng sử dụng tiếng Việt cho mình.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
13 <br />
Một số giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS<br />
<br />
<br />
<br />
...................................................................................................................................................................................................................................<br />
......<br />
3.3. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu <br />
.<br />
<br />
Vận dụng những giải pháp trên về tăng cường tiếng Việt cho học sinh <br />
đã góp phần nâng cao chất lượng dạy và học, chất lượng học sinh được <br />
nâng lên theo hàng năm, tỉ lệ ngồi sai lớp giảm. Đội ngũ giáo viên đã <br />
thấy được hiệu quả của việc tăng cường tiếng Việt trong quá trình <br />
nâng cao chất lượng giáo dục nên đã tích cực vận dụng và tiếp tục tìm <br />
thêm những giải pháp mới có hiệu quả để áp dụng vào quá trình giáo <br />
dục học sinh. Gia đình, cộng đồng đã có ý thức sử dụng tiếng Việt <br />
trong giao tiếp hàng ngày với con em nên các em có thêm cơ hội bồi <br />
dưỡng vốn tiếng Việt cho bản thân. Từ năm học 2016 2017 đến nay <br />
chất lượng giáo dục của nhà trường được nâng lên rõ rệt. Kỹ năng đọc <br />
viết của học sinh được nâng lên. Các em đọc lưu loát, rõ lời, rõ dấu, <br />
nghe viết tốt, 100% học sinh của trường đọc viết được. Chất lượng lưu <br />
ban cuối năm còn 2,4%; tỉ lệ học sinh được khen thưởng chiếm 40,7%. <br />
Kỹ năng trả lời câu hỏi của học sinh lưu loát hơn, hiểu câu hỏi cô giáo <br />
đặt ra nhanh hơn. Trong giờ học các em sôi nổi phát biểu xây dựng bài, <br />
trình bày bài làm lưu loát, rõ dấu. Đặc biệt các em tự tin hơn nhiều <br />
trong giao tiếp. Nhiều em gặp tôi tự tin chào hỏi, nói chuyện cùng cô <br />
rất tốt.<br />
<br />
Chất lượng sau khi thực hiện đề tài cụ thể như sau:<br />
<br />
Tổng số học sinh toàn trường: 248 em; Tổng số học sinh dân tộc: 248 <br />
em<br />
* Trước khi thực hiện đề tài ( đầu năm học)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
14 <br />
Một số giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS<br />
<br />
<br />
<br />
...................................................................................................................................................................................................................................<br />
......<br />
Có kỹ năng trong <br />
Kỹ năng sử dụng tiếng <br />
HS có kỹ năng sử việc sử dụng <br />
Việt còn hạn chế chưa <br />
dụng tiếng Việt tiếng Việt đáp <br />
đáp ứng yêu cầu học <br />
tốt ứng yêu cầu học <br />
tậ p<br />
tậ p<br />
Tổng số Tỷ lệ Tổng số Tỷ lệ Tổng số Tỷ lệ<br />
Trước khi thực <br />
hiện đề tài ( Đầu 44 17% 167 67,3% 37 14,9%<br />
năm học)<br />
Sau khi thực hiện <br />
đề tài (Cuối năm 70 28,2% 172 69,4% 6 2,4%<br />
học)<br />
Thông qua kết quả khảo nghiệm, bản thân tôi đã nắm chắc được vấn <br />
đề mà đề tài nghiên cứu. Từ đó, tôi đã đưa ra các giải pháp phù hợp. Đề tài có <br />
tác động tích cực đến ý thức của đội ngũ giáo viên nhà trường trong công tác <br />
tăng cường tiếng Việt cho học sinh. Các giải pháp này mang tính thực tiễn cao <br />
có thể áp dụng cho các trường tiểu học có học sinh dân tộc thiểu số<br />
<br />
III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ<br />
1. Kết luận<br />
Trong quá trình Giáo dục, nâng cao chất lượng dạy và học phụ thuộc rất <br />
nhiều yếu tố song đối với các trường có nhiều học sinh dân tộc thiểu số, việc <br />
tăng cường tiếng Việt cho học sinh là một việc làm hết sức quan trọng. Tuy <br />
nhiên, việc tăng cường tiếng Việt cần phải kiên trì để tìm và kết hợp những <br />
giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị thì mới đem lại hiệu quả <br />
như mong muốn. <br />
<br />
Để thực hiện tốt, có hiệu quả thì trước hết Lãnh đạo nhà trường, các tổ <br />
chức đoàn thể, tổ chuyên môn phải có kế hoạch hoạt động cụ thể. Đội ngũ <br />
<br />
<br />
<br />
15 <br />
Một số giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS<br />
<br />
<br />
<br />
...................................................................................................................................................................................................................................<br />
......<br />
giáo viên phải thực sự nhiệt tình, tâm huyết, có tinh thần tự học, thiết kế <br />
những tiết học sôi nổi, hấp dẫn, biết lựa chọn nội dung bồi dưỡng chuyên <br />
môn cho bản thân phù hợp với thực tiễn, tích cực dự giờ thăm lớp, rút kinh <br />
nghiệm và thực hiện việc tăng cường tiếng Việt cho học sinh ở mọi lúc, mọi <br />
nơi, xuyên suốt trong tất cả các môn học và hoạt động giáo dục. Chỉ đạo Đội <br />
thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp phong phú, đa dạng về <br />
nội dung, hình thức, kết hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh nhằm giúp đỡ, tạo <br />
điều kiện thuận lợi cho các em học ở nhà và thường xuyên sử dụng tiếng phổ <br />
thông trong việc giao tiếp ở nhà và ở cộng đồng. <br />
<br />
Gia đình và cộng đồng là môi trường quan trọng trong việc giúp các em <br />
bồi dưỡng vốn tiếng Việt của mình. Đặc biệt trong dịp hè, Đoàn Thanh niên <br />
nên thường xuyên tạo cho các em những sân chơi bổ ích giúp cho các em có <br />
được những ngày hè vui tươi, bổ ích và tạo điều kiện nâng cao vốn tiếng <br />
Việt của mình.<br />
<br />
2. Kiến nghị<br />
1. Đối với Phòng GD&ĐT: Cần tổ chức các chuyên đề liên quan đến <br />
tăng cường tiếng Việt cho học sinh<br />
<br />
2. Đối với nhà trường: Tăng cường tổ chức các hoạt động chuyên môn <br />
nhằm bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên. Tăng cường <br />
công tác kiểm tra về tăng cường tiếng Việt cho học sinh<br />
<br />
Trên đây là một số giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân <br />
tộc thiểu số tại trường tiểu học Tình Thương của bản thân tôi. Rất mong <br />
nhận được sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp để sáng kiến kinh nghiệm <br />
hoàn thiện hơn.<br />
Dray Sáp,ngày 23 tháng 3 năm 2018<br />
Người viết<br />
<br />
<br />
<br />
16 <br />
Một số giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS<br />
<br />
<br />
<br />
...................................................................................................................................................................................................................................<br />
......<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Doãn Thị Hồng Thiên<br />
<br />
<br />
<br />
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN<br />
<br />
………………………………………………………………………………………………<br />
………………………………………………………………………………………………<br />
………………………………………………………………………………………………<br />
………………………………………………………………………………………………<br />
………………………………………………………………………………………………<br />
………………………………………………………………………………………………<br />
<br />
<br />
<br />
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN<br />
( Kí tên và đóng dấu)<br />
<br />
<br />
<br />
Phạm Văn Liên<br />
MỤC LỤC<br />
I. PHẦN MỞ ĐẦU 1<br />
1. Lý do chọn đề tài 1<br />
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 2<br />
Giáo viên và học sinh trường tiểu học Tình Thương năm học 2016 <br />
2017. 2<br />
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 2<br />
5. Phương pháp nghiên cứu 3<br />
II. PHẦN NỘI DUNG 3<br />
1. Cơ sở lí luận 3<br />
2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu 4<br />
3. Nội dung và hình thức của giải pháp 6<br />
<br />
<br />
<br />
17 <br />
Một số giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS<br />
<br />
<br />
<br />
...................................................................................................................................................................................................................................<br />
......<br />
3.1. Mục tiêu của giải pháp 6<br />
3.2. Nội dung và cách thức thực hiện những giải pháp 6<br />
a. Tổ chức xây dựng môi trường học tập thân thiện để tăng cường <br />
tiếng Việt 6<br />
b. Tạo thói quen sử dụng tiếng Việt ở gia đình và cộng đồng 8<br />
c. Khuyến khích giáo viên tự học tiếng dân tộc 9<br />
d. Tổ chức “ Giao lưu tiếng Việt giữa các khối lớp” 10<br />
e. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học và hoạt động khác 11<br />
g. Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp 12<br />
3.3. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu . <br />
14<br />
Vận dụng những giải pháp trên về tăng cường tiếng Việt cho học sinh <br />
đã góp phần nâng cao chất lượng dạy và học, chất lượng học sinh được <br />
nâng lên theo hàng năm, tỉ lệ ngồi sai lớp giảm. Đội ngũ giáo viên đã thấy <br />
được hiệu quả của việc tăng cường tiếng Việt trong quá trình nâng cao <br />
chất lượng giáo dục nên đã tích cực vận dụng và tiếp tục tìm thêm <br />
những giải pháp mới có hiệu quả để áp dụng vào quá trình giáo dục học <br />
sinh. Gia đình, cộng đồng đã có ý thức sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp <br />
hàng ngày với con em nên các em có thêm cơ hội bồi dưỡng vốn tiếng <br />
Việt cho bản thân. Từ năm học 2016 2017 đến nay chất lượng giáo dục <br />
của nhà trường được nâng lên rõ rệt. Kỹ năng đọc viết của học sinh <br />
được nâng lên. Các em đọc lưu loát, rõ lời, rõ dấu, nghe viết tốt, 100% <br />
học sinh của trường đọc viết được. Chất lượng lưu ban cuối năm còn <br />
2,4%; tỉ lệ học sinh được khen thưởng chiếm 40,7%. Kỹ năng trả lời câu <br />
hỏi của học sinh lưu loát hơn, hiểu câu hỏi cô giáo đặt ra nhanh hơn. <br />
Trong giờ học các em sôi nổi phát biểu xây dựng bài, trình bày bài làm <br />
lưu loát, rõ dấu. Đặc biệt các em tự tin hơn nhiều trong giao tiếp. Nhiều <br />
em gặp tôi tự tin chào hỏi, nói chuyện cùng cô rất tốt. 14<br />
Chất lượng sau khi thực hiện đề tài cụ thể như sau: 14<br />
III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 15<br />
1. Kết luận 15<br />
2. Kiến nghị 16<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
18 <br />
Một số giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS<br />
<br />
<br />
<br />
...................................................................................................................................................................................................................................<br />
......<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
Nghị quyết 40/2002/NQQH của Quốc Hội khóa IX về đổi mới giáo <br />
dục phổ thông <br />
Hướng dẫn giáo viên về tăng cường tiếng Việt Bộ GD&ĐT<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
19 <br />