Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên nâng cao chất lượng tăng cường Tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số trong môi trường<br />
giáo dục “Lấy trẻ làm trung tâm” tại trường Mầm non Hoa Sen<br />
<br />
<br />
<br />
Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU<br />
I. Đặt vấn đề:<br />
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của các bậc học khác, bậc <br />
học mầm non là một bậc học đã có nhiều đóng góp to lớn, thực sự có trách <br />
nhiệm trong việc giáo dục thế hệ trẻ mai sau. Thấy rõ tầm quan trọng đó, những <br />
năm gần đây Bộ Giáo Dục luôn chú trọng việc nâng cao chất lượng giáo dục và <br />
coi chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ là một trong những vấn đề được quan tâm <br />
hàng đầu trong xã hội. Để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ mầm non <br />
cần rất nhiều yếu tố khác nhau, nhưng một trong những yếu tố quan trọng là <br />
đổi mới tô ch<br />
̉ ưc hoat đông giao duc xây d<br />
́ ̣ ̣ ́ ̣ ựng môi trường “Lây tre lam trung tâm".<br />
́ ̉ ̀<br />
Để nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, cần thay đổi hoạt động của <br />
trẻ. Nhưng yếu tố quan trọng nhất vẫn là đổi mới nâng cao hình thức tổ chức <br />
các hoạt động lấy trẻ làm trung tâm.<br />
Trong môi trường lấy trẻ làm trung tâm đội ngũ giáo viên không chỉ truyền <br />
đạt kiến thức cho trẻ một cách thụ động mà các giáo viên phải tạo mọi điều <br />
kiện, để trẻ lĩnh hội chủ động, sáng tạo, tích cực hoạt động, tự chiếm lĩnh kiến <br />
thức và kinh nghiệm. Để đạt được điều này giáo viên cần nắm được môi trường <br />
hoạt động của từng trẻ trong lớp, trên cơ sở đó lựa chọn được nội dung, phương <br />
pháp phù hợp với từng nhóm, từng cá nhân trẻ. Trong quá trình giáo dục lấy trẻ <br />
làm trung tâm cần tạo sự hứng thú cho trẻ về nhu cầu, kỹ năng, thế mạnh của <br />
mỗi trẻ. Để giáo dục lấy trẻ làm trung tâm được thực hiện một cách tốt nhất và <br />
có hiệu quả thì việc xây dựng môi trường giáo dục trong các trường mầm non <br />
rất cần thiết, việc lập kế hoạch xây dựng giáo dục, tổ chức các hoạt động vui <br />
chơi, hợp tác với cha mẹ học sinh trong việc chăm sóc giáo dục trẻ là việc làm <br />
cần thiết.<br />
Trong nhà trường cần tạo cảnh quan môi trường lành mạnh, an toàn đối <br />
với trẻ, hợp với độ tuổi, đồ dùng phải hấp dẫn, mới lạ có tính thu hút trẻ, trẻ <br />
được tự lựa chọn hoạt động cá nhân hoặc theo nhóm một cách tích cực, qua đó <br />
kiến thức và kỹ năng ở trẻ dần được hình thành. Đặc biệt, từ khi Bộ Giáo dục <br />
và Đào tạo triển khai Chương trình Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, thì vấn đề <br />
xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ mầm non được đặt ra ngày càng cấp thiết <br />
hơn. Bởi môi trường giáo dục được ví như người giáo viên thứ hai tổ chức và <br />
hướng dẫn trẻ chơi, trẻ hoạt động để nhận thức và phát triển.<br />
Tiếng Việt là ngôn ngữ phổ biến của người Việt Nam, là phương tiện <br />
quan trọng nhất để lĩnh hội nền văn hóa dân tộc, để giao lưu với những người <br />
xung quanh, để tư duy, để tiếp thu khoa học, để bồi dưỡng tâm hồn. Hoàn thành <br />
<br />
1<br />
Người thực hiện : Nguyễn Thị Lệ Nga <br />
Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên nâng cao chất lượng tăng cường Tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số trong môi trường<br />
giáo dục “Lấy trẻ làm trung tâm” tại trường Mầm non Hoa Sen<br />
<br />
<br />
xong chương trình mẫu giáo trẻ đứng trước một nền văn hóa đồ sộ của dân tộc <br />
và nhân loại mà nó có nhiệm vụ phải lĩnh hội những kinh nghiệm của cha ông <br />
để lại, đồng thời có sứ mạng xây dựng nền văn hóa đó trong tương lai. Cho nên <br />
việc phát triển tiếng Việt cho trẻ em lứa tuổi mẫu giáo là một nhiệm vụ cực kì <br />
quan trọng, mà ở tuổi mẫu giáo lớn nhiệm vụ đó phải được hoàn thành. Đặc <br />
biệt đối với trẻ là con em đồng bào dân tộc thiểu số thì nhiệm vụ này là hết sức <br />
cần thiết. Bởi vì các cháu dân tộc thiểu số thường hay dùng tiếng mẹ đẻ của <br />
trẻ, nên khó khăn trong việc tiếp nhận tiếng Việt, dẫn đến cháu khó tiếp thu lời <br />
giảng của cô.<br />
Vì vậy việc cung cấp vốn tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số là vấn đề <br />
cần được quan tâm, nhằm hình thành và phát triển những kỹ năng cần thiết cho <br />
việc học tiếng Việt ở các bậc học cao hơn là cơ hội để sớm hình thành ở trẻ <br />
những năng lực hoạt động ngôn ngữ thái độ, phát triển trí tuệ và kĩ năng làm <br />
quen với các môn học khác. Qua đó giáo dục tình cảm và phát triển tư duy mở <br />
rộng vốn hiểu biết của trẻ góp phần vào việc phát triển nhân cách toàn diện, <br />
chuẩn bị cho trẻ một hành trang “tiếng Việt” vững chắc để trẻ bước vào lớp 1.<br />
* Đối tượng nghiên cứu.<br />
Một số biện pháp chỉ đạo giúp giáo viên nâng cao chất lượng tăng cường <br />
Tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số theo hướng xây dựng môi trường lấy trẻ <br />
làm trung tâm.<br />
* Phạm vi nghiên cứu: Chỉ đạo giáo viên nâng cao chất lượng tăng cường <br />
Tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số trong môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung <br />
tâm ở vùng đồng bào DTTS trường MN Hoa Sen.<br />
Đối tượng khảo sát học sinh trường mầm non Hoa Sen.<br />
Thời gian nghiên cứu từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 3 năm 2019.<br />
Để dạy trẻ mầm non đạt hiệu quả cao trong việc tăng cường Tiếng Việt <br />
cho trẻ dân tộc thiểu số trong môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm thì giáo <br />
viên phải tăng cường sử dụng các phương pháp xây dựng môi trường trong và <br />
ngoài lớp học là rất cần thiết, chính vì vậy mà tôi đã chọn đề tài nay ̣<br />
̀ “ Môt số <br />
̣ ́ ỉ đạo giáo viên nâng cao chất lượng tăng cường Tiếng Việt cho trẻ <br />
biên phap ch<br />
dân tộc thiểu số trong môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”.<br />
II. Mục đích nghiên cứu:<br />
Giúp giáo viên có nhiều kinh nghiệm, nhiều biện pháp hay trong quá trình tổ <br />
chức tăng cường Tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số.<br />
<br />
<br />
2<br />
Người thực hiện : Nguyễn Thị Lệ Nga <br />
Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên nâng cao chất lượng tăng cường Tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số trong môi trường<br />
giáo dục “Lấy trẻ làm trung tâm” tại trường Mầm non Hoa Sen<br />
<br />
<br />
Giúp giáo viên xây dựng các kế hoạch giáo dục linh hoạt, sáng tạo để nâng <br />
cao chất lượng chăm sóc và giáo dục. Rèn luyện và phát triển ngôn ngữ mạch <br />
lạc, phát triển khả năng nghe, hiểu ngôn ngữ và hình ảnh nội dung, đồng thời <br />
phát huy được tính tích cực sáng tạo của trẻ. Rèn kỹ năng đọc, kể diễn cảm, nói <br />
lưu loát Tiếng Việt cho trẻ đồng bào dân tộc ở các lớp đạt hiệu quả cao.<br />
Giáo viên biết cách vận dụng linh hoạt, sáng tạo phương pháp giáo dục trẻ <br />
theo chương trình giáo dục lấy trẻ làm trung tâm đưa vào bài dạy và lựa chọn <br />
phương pháp giảng dạy, sáng tạo phù hợp với lứa tuổi, giúp trẻ phát triển ngôn <br />
ngữ. Bồi dưỡng giáo viên thường xuyên đổi mới những phương pháp dạy học, <br />
bổ sung các phương tiện dạy học phù hợp với nội dung bài dạy.<br />
Giúp trẻ hiểu biết về tầm quan trọng của việc nghe và hiểu được lời <br />
hướng dẫn các hoạt động của giáo viên, thông qua việc cung cấp vốn tiếng Việt <br />
cho trẻ dân tộc thiểu số đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện cho trẻ mầm non. <br />
Xây dựng môi trường trong và ngoài lớp học, kích thích tính tìm tòi, ham hiêu ̉ <br />
biêt, phát tri<br />
́ ển về trí tuệ và ngôn ngữ cho trẻ. Thông qua đo nh<br />
́ ằm phát huy tính <br />
tích cực, sang tao <br />
́ ̣ ở trẻ.<br />
Phần thứ hai: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ<br />
I. Cơ sở lí luận của vấn đề:<br />
Thực hiện Nghị quyết số 1008/QĐ TTG về việc phê duyệt đề án lồng ghép <br />
tăng cường tiếng Việt cho trẻ Mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc tiểu số <br />
giai đoạn 2016 2020, định hướng 2025 với mục tiêu tập trung tăng cường tiếng <br />
Việt cho trẻ Mầm non, học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số, bảo đảm các em <br />
có kỹ năng cơ bản trong việc sử dụng tiếng Việt để hoàn thành chương trình giáo <br />
dục Mầm non, tạo điều kiện để học tập lĩnh hội tri thức các cấp học tiếp theo góp <br />
phần nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững các dân tộc thiểu số <br />
góp phần vào sự tiến bộ, phát triển đất nước. <br />
Việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ phải liên quan mật thiết với việc phát <br />
triển của bán cầu đại não và hệ thần kinh nói chung, bộ máy phát âm nói riêng. <br />
Vì thế cần phải phát triển ngôn ngữ đúng lúc mới đạt kết quả tốt. (Trích <br />
phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ em nhà xuất bản Đai học Huế)<br />
Ngôn ngữ là phuơng tiện giao tiếp, là hiện thực trực tiếp của tư duy. <br />
Sử dụng ngôn ngữ tốt không thể không tính đến yếu tố mạch lạc. Ngôn <br />
ngữ mạch lạc là ngôn ngữ có nội dung rõ ràng, cụ thể, có trình tự, logic, có <br />
thể được sử dụng hỗ trợ bằng các quan hệ từ, câu chuyển ý... được người <br />
nghe lĩnh hội và hiểu đúng. Ngôn ngữ mạch lạc cũng thể hiện năng lực tư <br />
duy và hiểu vấn đề của trẻ. (Trích môđun 3 tài liệu bồi dưỡng thường <br />
3<br />
Người thực hiện : Nguyễn Thị Lệ Nga <br />
Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên nâng cao chất lượng tăng cường Tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số trong môi trường<br />
giáo dục “Lấy trẻ làm trung tâm” tại trường Mầm non Hoa Sen<br />
<br />
<br />
xuyên)<br />
Trẻ càng lớn thì vốn từ càng tăng nhanh, theo các nghiên cứu thì năm lên 4 <br />
tuổi vốn từ của trẻ là 1200 từ, 5 tuổi là 2000 từ và khi được 6 tuổi vốn từ của <br />
trẻ lên đến 3000 từ. Sự linh hoạt và phong phú trong ngôn ngữ của trẻ không chỉ <br />
phụ thuộc vào tuổi, mà nó phụ thuộc rất lớn vào môi trường ngôn ngữ xung <br />
quanh trẻ, nó bao gồm cả môi trường lớp học, môi trường gia đình và môi <br />
trường văn hóa xã hội ở địa phương nơi mà trẻ sinh sống. <br />
Vì vậy, là một cán bộ quản lí phụ trách chuyên môn tôi chỉ đạo giáo viên <br />
cho trẻ sử dụng được thành thạo tiếng Việt trong đời sống hằng ngày. Tiếng <br />
Việt là phương tiện quan trọng nhất để trẻ lĩnh hội nền văn hóa dân tộc để giao <br />
lưu với những người xung quanh, để tư duy, để tiếp thu tri thức khoa học, kinh <br />
nghiệm làm phong phú tâm hồn trẻ. Cho nên việc phát triển tiếng Việt cho trẻ <br />
em ở lứa tuổi mầm non một nhiệm vụ cực kỳ quan trọng, mà ở độ tuổi mẫu <br />
giáo nhiệm vụ đó phải được hoàn thành. <br />
Đất nước Việt Nam ta có rất nhiều dân tộc anh em nhưng tiếng Việt là <br />
ngôn ngữ chính để giao tiếp trao đổi với nhau thuận lợi hơn. Tuy nhiên trong <br />
thực tế hiện nay đa số trẻ vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, trước khi <br />
đến trường trẻ chỉ sống trong gia đình, ở các thôn buôn nhỏ, trong môi trường <br />
tiếng mẹ đẻ do vậy trẻ chỉ nắm được tiếng mẹ đẻ ở dạng khẩu ngữ. Trẻ biết <br />
rất ít hoặc thậm chí không biết tiếng Việt. Trong khi đó tiếng Việt là ngôn ngữ <br />
được dùng chính thức trong trường học và các cơ sở giáo dục khác. Trên thực tế <br />
tiếng nói các dân tộc thiểu số, hầu như chưa có vai trò rõ rệt trong việc hỗ trợ <br />
tiếng Việt trong giáo dục vì vậy, cho đến nay việc dạy và học tiếng Việt ở các <br />
vùng dân tộc thiểu số chỉ đạt kết quả thấp. Đặc biệt ở trường chúng tôi đa số <br />
các cháu là người dân tộc Êđê việc nghe và nói tiếng Việt rất kém, mặc dù cô <br />
giáo có kèm cặp nhiệt tình thì trẻ vẫn nói bằng hai thứ tiếng mà chủ yếu là tiếng <br />
mẹ đẻ, nhất là khi trẻ ra khỏi lớp học. Sở dĩ như vậy là do tiếng Việt không <br />
phải là một phương tiện sử dụng dễ dàng đối với học sinh dân tộc thiểu số. Ở <br />
lớp trẻ mới dùng tiếng Việt nói với giáo viên khi cần thiết còn ngoài ra trẻ vẫn <br />
thường xuyên sử dụng ngôn ngữ riêng của dân tộc mình, dẫn đến tình trạng cô <br />
và trò không hiểu nhau dẫn đến chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ không thể đạt <br />
được kết quả như mong muốn. Vì vậy việc cung cấp tiếng Việt cho trẻ dân tộc <br />
thiểu số là hoạt động cần thiết nhằm giúp học sinh chưa biết hoặc biết ít tiếng <br />
Việt có thể học tập và sử dụng tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức một cách đơn <br />
giản hơn.<br />
+ Chỉ đạo giáo viên tô ch<br />
̉ ưc cac hoat đông đê tre kham pha, tra l<br />
́ ́ ̣ ̣ ̉ ̉ ́ ́ ̉ ơi cac câu hoi<br />
̀ ́ ̉ <br />
̀ ̉ ́ ́ ́ ̀ ̣<br />
va giai quyêt cac vân đê đăt ra như: Hoat đông tham quan môi tr<br />
̣ ̣ ường, quan sat,<br />
́ <br />
<br />
4<br />
Người thực hiện : Nguyễn Thị Lệ Nga <br />
Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên nâng cao chất lượng tăng cường Tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số trong môi trường<br />
giáo dục “Lấy trẻ làm trung tâm” tại trường Mầm non Hoa Sen<br />
<br />
<br />
̉ ̣ ̀ ̣ ̉ ́ ̀ ̉ ́ ̉ ́ ́ ực tiêp<br />
thao luân, tro chuyên, phong vân, tim hiêu qua sach, tranh anh, kham pha tr ́ <br />
thông qua thực hanh, lao đông ...<br />
̀ ̣<br />
̣ ơ hôi cung câp, cung cô kinh nghiêm, lam tăng s<br />
+ Tao c ̣ ́ ̉ ́ ̣ ̀ ự to mo, h<br />
̀ ̀ ưng thu.<br />
́ ́ <br />
Qua thực hiên đê tai nay nhăm giúp giáo viên trong ti<br />
̣ ̀ ̀ ̀ ̀ ết dạy tao nhi<br />
̣ ều cơ hội học <br />
tập và lĩnh hội được nhiều kiến thức mới nhằm phát huy tính sáng tạo, tính tò <br />
mò ở trẻ thông qua chương trinh d<br />
̀ ạy lấy trẻ làm trung tâm.<br />
̉ ̉ ̣ ́ ự ham <br />
+ Cùng giáo viên giúp tre trai nghiêm, kham pha, tim toi, kich thich s<br />
́ ́ ̀ ̀ ́<br />
̣ ̉ ̉ ̉ ̣ ̉ ̉ ̣ ̉ ́ ̀ ̉<br />
hoc hoi cua tre, qua viêc cho tre trai nghiêm tre thich tim hiêu kham pha môi<br />
́ ́ <br />
trương xung quanh.<br />
̀<br />
+ Sau khi vận dụng đề tài sẽ góp phần đắc lực đối với giáo viên trong quá <br />
̉ ư duy ngôn ngữ cho tre.̉<br />
trình hình thành nhân cách phat triên t<br />
́<br />
II. Thực trạng vấn đề: <br />
Vào đầu học kỳ I năm học 20172018, tôi đã chỉ đạo cho khối trưởng lên kế <br />
hoạch khảo sát ở các lớp, bản thân đã thống kê về hoạt động tăng cường Tiếng <br />
Việt ở các lớp để nắm bắt khả năng nói Tiếng Việt của từng cá nhân trẻ cụ <br />
thể:<br />
<br />
Trẻ phát âm chuẩn Trẻ phát âm chưa chuẩn<br />
TỔNG SỐ TRẺ tiếng Việt tiếng Việt<br />
ĐƯỢC KHẢO SÁT Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ<br />
<br />
200 trẻ 50/200 25 % 150/200 75%<br />
<br />
Dạy tăng cường Tiếng Việt cho trẻ trong môi trường giáo dục lấy trẻ làm <br />
trung tâm là công việc đòi hỏi giáo viên phải tổ chức để trẻ hứng thú bước vào <br />
hoạt động phát triển ngôn ngữ một cách tự nhiên. Để trẻ trở thành một chủ thể <br />
hoạt động tích cực, sáng tạo trong các giờ học.<br />
Bản chất nhanh nhẹn, ham học hỏi, tìm hiểu khám phá thế giới xung quanh <br />
là những nét tâm lý nổi bật của trẻ thơ khiến trẻ nhanh chóng tìm ra các đặc <br />
điểm nổi bật của sự vật, hiện tượng, nhờ đó cô giáo và trẻ càng có thêm hứng <br />
thú để mỗi giờ học là mỗi giờ chơi vui vẻ và ý nghĩa. <br />
* Thuận lợi: <br />
Được sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, hội cha <br />
mẹ học sinh và đặc biệt là sự quan tâm chỉ đạo của bộ phận chuyên môn Phòng <br />
giáo dục và đào tạo, nhà trường làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục về công tác <br />
5<br />
Người thực hiện : Nguyễn Thị Lệ Nga <br />
Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên nâng cao chất lượng tăng cường Tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số trong môi trường<br />
giáo dục “Lấy trẻ làm trung tâm” tại trường Mầm non Hoa Sen<br />
<br />
<br />
xây dựng cơ sở vật chất trường học. Hiện nay trường đã hoàn thành 2 mô hình <br />
xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm và tăng cường Tiếng Việt <br />
cho trẻ đồng bào dân tộc thiểu số..<br />
Là một P. Hiệu trưởng quản lý chuyên môn, tôi luôn tìm tòi vận dụng các <br />
biện pháp, hình thức, đổi mới phương pháp giảng dạy; tiếp thu những chuyên đề <br />
đã được tập huấn vận dụng vào đơn vị mình. Thường xuyên tổ chức các đợt <br />
sinh hoạt chuyên đề, hội thi đồ dùng, đồ chơi để rút kinh nghiệm áp dụng cho <br />
giáo viên trường mình.<br />
* Khó khăn: <br />
Giáo viên chưa tạo được môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm để cho <br />
trẻ có thể thỏa thích trải nghiệm, vui chơi...<br />
Động viên giáo viên chưa kịp thời, đô dung dung cu phuc vu cho các ho<br />
̀ ̀ ̣ ̣ ̣ ̣ ạt <br />
động chưa phong phú. Đô dung, đ<br />
̀ ̀ ồ chơi phục vụ cho hoạt động con đ<br />
̀ ơn điêu,<br />
̣ <br />
màu sắc không phù hợp nên không cuôn hut tre trong các ho<br />
́ ́ ̉ ạt động.<br />
Một số giáo viên sử dụng đồ dùng chưa có khoa học, chưa phát huy được <br />
tính tích cực ở trẻ. Khai thác môi trường xung quanh ngay trong lớp để vận dụng <br />
hoặc giáo dục trẻ còn hạn chế.<br />
Đối với việc tăng cường Tiếng Việt cho trẻ đồng bào dân tộc đòi hỏi phaỉ <br />
̉ ̣ ̣ ̣ ̣ ̣ ̉ ̉<br />
co tranh anh thât sinh đông hoăc vât thât đê cho tre kham pha, tr<br />
́ ́ ́ ải nghiệm điêù <br />
nay rât kho khăn b<br />
̀ ́ ́ ởi hâu h<br />
̀ ết các lớp về thời gian rất hạn chế như thơi gian cô<br />
̀ <br />
đứng lơp t<br />
́ ừ sang đ<br />
́ ến tôi, v<br />
́ ậy việc lam đô dung cung nh<br />
̀ ̀ ̀ ̃ ư tim kiêm hinh anh cho<br />
̀ ́ ̀ ̉ <br />
̉ ́ ải nghiệm rất khó khăn. <br />
tre kham pha, tr<br />
́<br />
Qua theo dõi việc tổ chức các hoạt động, dự giờ, thao giảng bản thân tôi <br />
nhận thấy rằng giáo viên chưa mạnh dạn đổi mới, chưa có sự linh hoạt, sáng <br />
tạo còn rập khuôn máy móc, cứng nhắc. Do đó chưa phát huy được vai trò tích <br />
cực của trẻ trong quá trình tổ chức các hoạt động, môt sô giao viên con yêu vê ki<br />
̣ ́ ́ ̀ ́ ̀ ̃ <br />
̉ ưc cac hoat đông lung tung khi x<br />
năng tô ch ́ ́ ̣ ̣ ́ ́ ử lý tình huống. Giáo viên trong quá <br />
trình lên lớp nói nhiều, ôm đồm chưa phát huy được tính tích cực chủ động của <br />
trẻ, sử dụng giáo cụ trực quan chưa phù hợp, chưa khoa học nên chưa thực sự <br />
́ ́ ̉<br />
cuôn hut tre trong các ti ết dạy cũng như tổ chức các hoạt động vui chơi cho trẻ <br />
dẫn đến tiết dạy chưa đạt hiệu quả cao.<br />
Từ đó bản thân tôi nhận thấy cần phải có định hướng giúp giáo viên thay <br />
đổi các biện pháp giảng dạy trước đây như đầu tư hơn nữa vào việc nâng cao <br />
các phương pháp, hình thức cho trẻ hoạt động, chú trọng nhiều đến việc tổ <br />
chức các tiết dạy dưới nhiều hình thức đa dạng và phong phú. Qua những việc <br />
<br />
<br />
6<br />
Người thực hiện : Nguyễn Thị Lệ Nga <br />
Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên nâng cao chất lượng tăng cường Tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số trong môi trường<br />
giáo dục “Lấy trẻ làm trung tâm” tại trường Mầm non Hoa Sen<br />
<br />
<br />
làm đó đã có những bước đầu góp phần cho sự thành công trong công tác dạy trẻ <br />
tiếp thu kiến thức. <br />
Quán triệt quan điểm giáo dục hiện đại “ Lấy trẻ làm trung tâm” nên bản <br />
thân tôi luôn nghiên cứu, tìm tòi những biện pháp, phương tiện dạy học phù hợp <br />
nhằm giúp giáo viên có cách dạy linh hoạt, lôi cuốn trẻ và hình thành cho trẻ kĩ <br />
năng giao tiếp, trải nghiệm thực tiễn cuộc sống.<br />
III. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề:<br />
Giúp giáo viên nắm vững phương pháp, chủ động linh hoạt, sáng tạo trong <br />
quá trình tổ chức các hoạt động.<br />
Sử dụng đồ dùng một cách khoa học hơn. Khai thác môi trường xung quanh <br />
ngay trong lớp để vận dụng hoặc giáo dục trẻ đạt hiệu quả hơn..<br />
Có khả năng xử lý tình huống sư phạm tốt, thu hút, lôi cuốn trẻ vào các <br />
hoạt động.<br />
Vận dụng những giải pháp, biện pháp, cách thức tổ chức cho trẻ các hoạt <br />
động sao cho đạt hiệu quả nhất, vừa duy trì được hứng thú của trẻ vừa giúp trẻ <br />
tiếp thu kiến thức một cách nhẹ nhàng và thoải mái.<br />
́ ẻ tham gia vào các hoạt động tích cực hơn. Trẻ hiểu được nội dung <br />
Giup tr<br />
kiến thức, khám phá được thế giới xung quanh, định hướng cơ bản trong môi <br />
trường xung quanh, giúp trẻ chính xác hóa những biểu tượng đã có về xã hội, <br />
từng bước cung cấp cho trẻ những khái niệm mới và kinh nghiệm sống.<br />
Vận dụng những phương pháp, biện pháp, cách thức tổ chức cho trẻ các <br />
hoạt động sao cho đạt hiệu quả nhất, vừa duy trì được hứng thú của trẻ vừa <br />
giúp trẻ tiếp thu kiến thức một cách nhẹ nhàng và thoải mái. “Chơi mà học, học <br />
mà chơi”.<br />
̣<br />
Nôi dung va cach th<br />
̀ ́ ưc th<br />
́ ực hiên giai phap<br />
̣ ̉ ́<br />
Giải pháp 1: Các hình thức tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên:<br />
Tư đâu năm hoc tôi bam vao kê hoach cua phong giao duc đê lên kê hoach cu<br />
̀ ̀ ̣ ́ ̀ ́ ̣ ̉ ̀ ́ ̣ ̉ ́ ̣ ̣ <br />
̉<br />
thê cho t ưng thang.<br />
̀ ́ .. Thực hiện được việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng, giúp giáo <br />
viên có thêm kiến thức, kỹ năng mới trong thực hiện giao duc lây tre lam trung<br />
́ ̣ ́ ̉ ̀ <br />
tâm. Đồng thời qua đó cũng giúp Ban giám hiệu chúng tôi có những định hướng <br />
đúng để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn trong suốt cả năm học thiết <br />
thực và hiệu quả hơn.<br />
Tổ chức bồi dưỡng dưới nhiều hình thức chỉ đạo giáo viên tự nghiên cứu <br />
kỹ các nội dung chương trình, sách hướng dẫn thực hiện chương trình, các tài <br />
liệu có liên quan đến giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. Tổ chức cho giáo viên thảo <br />
7<br />
Người thực hiện : Nguyễn Thị Lệ Nga <br />
Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên nâng cao chất lượng tăng cường Tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số trong môi trường<br />
giáo dục “Lấy trẻ làm trung tâm” tại trường Mầm non Hoa Sen<br />
<br />
<br />
luận nêu được những vướng mắc trong quá trình nghiên cứu tài liệu va th ̀ ực <br />
hiện chương trinh ̀ ương chuyên môn theo kê hoach đinh ki đ<br />
̀ . Bôi d ̃ ́ ̣ ̣ ̀ ầu năm, hang<br />
̀ <br />
̀ ̣ ̣ ̉ ́ ̉ ̣ ̉ ́ ệc giao duc lây tre<br />
thang la môt viêc lam không thê thiêu cua can bô quan ly. Vi<br />
́ ̀ ́ ́ ̣ ́ ̉ <br />
lam trung tâm la m<br />
̀ ̀ ục tiêu hàng đầu đê nâng cao ch<br />
̉ ất lượng chăm sóc giáo dục <br />
trẻ. <br />
Để phát huy vai trò là lực lượng quyết định chất lượng chăm sóc và giáo <br />
dục trẻ của trường, đội ngũ giáo viên phải thường xuyên được bồi dưỡng đào <br />
tạo, để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên, tôi đã áp <br />
dụng một số nội dung sau:<br />
Chỉ đạo thực hiện các chuyên đề: Chuyên đề được hiểu là vấn đề chuyên <br />
môn được đi sâu chỉ đạo trong một thời gian nhất định, nhằm tạo ra sự chuyển <br />
biến chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.<br />
Được sự chỉ đạo của phòng giáo dục Huyện, trường mầm non Hoa Sen <br />
thực hiện các chuyên đề tăng cường Tiếng Việt cho trẻ đồng bào dân tộc thiểu <br />
số, làm quen chữ cái, làm quen văn học, chuyên đề lễ giáo, hoạt động góc, xây <br />
dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm...Tôi đã xây dựng kế hoạch <br />
chuyên đề trên cơ sở tình hình và khả năng thực tế của trường và những yêu <br />
cầu chỉ đạo của ngành, kế hoạch chuyên đề xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội <br />
dung, biện pháp và các bước tiến hành. Việc xây dựng và bồi dưỡng giáo viên <br />
thực hiện chuyên đề, tôi chọn giáo viên có năng lực, năng khiếu phù hợp với <br />
từng chuyên đề để giáo viên dạy tiết mẫu, cử giáo viên đi tập huấn chuyên đề ở <br />
ngành và dự giờ một số tiết dạy mẫu ở trường bạn. Xây dựng giáo án cho giáo <br />
viên phụ trách dạy mẫu, tham mưu với hiệu trưởng mua tài liệu, đồ dùng phục <br />
vụ cho chuyên đề. Tất cả các giáo viên dự giờ các tiết dạy mẫu đóng góp ý kiến <br />
đã rút ra nhiều kinh nghiệm và xác định được những vấn đề mới, thống nhất <br />
thực hiện trong toàn trường. Tôi thường xuyên theo dõi kiểm tra việc thực hiện <br />
chuyên đề, tổ chức thi giáo viên dạy giỏi cấp trường.... Qua các buổi hội thi, dự <br />
giờ tôi nhận thấy giáo viên đã nắm vững nội dung, phương pháp và hình thức <br />
dạy các môn học đã chuyên đề, điều này chứng tỏ việc thực hiện các chuyên đề <br />
trong năm đạt kết quả cao. <br />
Công tác dự giờ, thao giảng, kiểm tra: Bản thân tôi lên kế hoach, kiểm tra, <br />
dự giờ thăm lớp hàng tháng rõ ràng để nắm chắc được tình hình thực hiện <br />
chương trình của giáo viên, kịp thời có biện pháp chỉ đạo sát thực và hiệu <br />
quả.Tổ chức thao giảng, sau đó tất cả các giáo viên góp ý rút kinh nghiệm, giúp <br />
giáo viên nắm vững nội dung, phương pháp, hình thức các bước lên lớp và sự <br />
sáng tạo trong quá trình dạy học.<br />
<br />
<br />
8<br />
Người thực hiện : Nguyễn Thị Lệ Nga <br />
Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên nâng cao chất lượng tăng cường Tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số trong môi trường<br />
giáo dục “Lấy trẻ làm trung tâm” tại trường Mầm non Hoa Sen<br />
<br />
<br />
Đối với công tác kiểm tra: Kiểm tra là một việc làm thường xuyên, kiểm <br />
tra bằng nhiều hình thức, kiểm tra chuyên đề, kiểm tra theo định kỳ, kiểm tra <br />
đột xuất. Tôi kiểm tra công tác chủ nhiệm việc thực hiện quy chế chuyên môn <br />
và kiểm tra chất lượng trên trẻ: Nề nếp, các thói quen vệ sinh văn minh, kiến <br />
thức,... đặt câu hỏi để trẻ trả lời qua đó tôi đánh giá việc giảng dạy của giáo <br />
viên. Qua kiểm tra, đã uốn nắn một số sai lệch, đồng thời khuyến khích những <br />
mặt mạnh của giáo viên trong công tác giáo dục. Từ đó có biện pháp chỉ đạo cụ <br />
thể giúp cho giáo viên ôn luyện kiến thức, xây dựng kế hoạch bối dưỡng giúp <br />
cho trẻ có chất lượng giáo dục tốt hơn. Đầu năm và cuối học kì I, tổ chức kiểm <br />
tra chất lượng trẻ kết hợp kiểm tra bảng đánh giá trẻ cuối học kỳ I của giáo <br />
viên để xếp loại trẻ, tôi trao đổi với giáo viên từng nhóm lớp để giáo viên nắm <br />
được trình độ nhận thức trẻ đang có để giáo viên có những biện pháp dạy trẻ <br />
cho phù hợp nhằm giúp trẻ phát triển tốt về năm lĩnh vực. <br />
Chỉ đạo giáo viên xây dựng môi trường giáo dục “Lấy trẻ làm trung tâm” <br />
qua các môn học:<br />
Việc xây dựng môi trường học tập và vui chơi đối với trẻ là vô cùng quan <br />
trọng nó không thể thiếu được. Chính vì hiểu được điều đó với cương vị là P. <br />
Hiệu Trưởng phụ trách chuyên môn nhà trường ngay từ cuối năm học trước <br />
bước vào tháng sáu trước khi tuyển sinh cho năm học mới tôi họp chuyên môn <br />
cho ý kiến xây dựng cơ sở vật chất tạo cảnh quan môi trường cho năm học kế <br />
tiếp... từ đó tôi đã có kế hoạch xây dựng môi trường có tác dụng mạnh mẽ đối <br />
với trẻ, tạo cho trẻ hứng thú trong giờ học tập trẻ thích thú, khám phá được thế <br />
giới xung quanh.<br />
Đây là nguyên tắc dạy học quan trọng để hình thành biểu tượng, hình ảnh <br />
ban đầu cho trẻ mầm non. Học bằng chơi chơi mà học, tăng cường tiếng Việt <br />
không chỉ dừng lại ở hoạt động cho trẻ làm quen với các hoạt động mà còn được <br />
tắm trong môi trường tiếng Việt, cho trẻ vận dụng những kiến thức kĩ năng đã <br />
có giúp trẻ nhớ lâu hơn về các hình ảnh, với tiêu chí mỗi ngày trẻ đến trường là <br />
một ngày vui chúng tôi đã chỉ đạo giáo viên, vận động phụ huynh tạo môi trường <br />
cho trẻ từ ngoài vào, bắt đầu đến trường đã thấy vui và hứng thú bằng các hình <br />
ảnh có tiếng Việt ngay từ cổng trường. <br />
Tôi chỉ đạo hai mảng rõ ràng môi trường bên trong và môi trường bên ngoài <br />
lớp học. Cả hai môi trường này đều rất quan trọng đến việc dạy và học của cô <br />
và trẻ. Trẻ tham gia vào các hoạt động một cách hứng thú tùy thuộc vào môi <br />
trường mà trẻ đang ở đó, phù hợp với thực tế giáo viên đang dạy.<br />
* Môi trường trong lớp học: <br />
<br />
<br />
9<br />
Người thực hiện : Nguyễn Thị Lệ Nga <br />
Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên nâng cao chất lượng tăng cường Tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số trong môi trường<br />
giáo dục “Lấy trẻ làm trung tâm” tại trường Mầm non Hoa Sen<br />
<br />
<br />
Ngay từ đầu năm học tôi đã xây dựng các lớp điểm vê cac linh v<br />
̀ ́ ̃ ực khać <br />
nhau như lơp điêm vê xây d<br />
́ ̉ ̀ ựng môi trương hoc tâp, l<br />
̀ ̣ ̣ ớp điêm vê chuyên đê phat<br />
̉ ̀ ̀ ́ <br />
̉ ̣ ̣<br />
triên vân đông, lơp điêm vê cac tiêt day mâu. Phân công cho giáo viên đ<br />
́ ̉ ̀ ́ ́ ̣ ̃ ứng các <br />
điểm trường ở các thôn, buôn sao cho phu h̀ ợp với tình hình thức tế của đơn vị. <br />
Giáo viên phải có năng lực chuyên môn giỏi, có uy tín với cha mẹ học sinh. Chọn <br />
lớp điểm để dự giờ đúc rút kinh nghiệm, trước khi chỉ đạo đại trà. <br />
Thông qua hình thức xây dựng lớp điểm, xây dựng tiết học tăng cường <br />
Tiếng Việt cho trẻ đồng bào dân tộc thiểu số trong môi trường giáo dục lấy trẻ <br />
làm trung tâm, tạo môi trường học tập cho trẻ. Trẻ tự biết cách trang trí sắp xếp <br />
đồ dùng đồ chơi các góc, giáo viên biết thiết kế hoạt động theo hướng giáo dục <br />
lấy trẻ làm trung tâm...<br />
Giáo viên tạo ra được các góc chơi phong phú để đáp ứng nhu cầu vật chất <br />
vui chơi của trẻ, tạo điều kiện cho trẻ “chơi mà học, học mà chơi”. Thực hiện <br />
quan điểm xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. Giáo viên gợi <br />
mở cho trẻ nói lên ý tưởng và tham gia hoạt động một cách tích cực . Thông qua <br />
các góc chơi các bé sẽ được trải nghiệm những hoạt động trong cuộc sống hằng <br />
ngày như : người bán hàng, thợ xây, …<br />
Tạo môi trường giáo dục phù hợp với chủ đề, kích thích trẻ tìm tòi, khám <br />
phá, tìm ra cái mới, thể hiện sự hiểu biết của trẻ trong cuộc sống hàng ngày, <br />
bầu không khí, quan hệ xã hội, giao tiếp giữa trẻ với người lớn giáo viên, cha <br />
mẹ học sinh, giữa trẻ với nhau và giữa người lớn với nhau. <br />
Để phát âm tốt tiếng Việt trước tiên giáo viên cho trẻ phát âm đúng các chữ <br />
cái thường xuyên qua các góc học tập, ở những góc chơi được trang trí hấp dẫn <br />
như góc ong tìm chữ và ghép từ tiếng Việt để phát âm tốt và nhớ lâu hơn<br />
Môi trường trong lớp học không thể thiếu những góc chơi của trẻ, do đó để <br />
lớp học thêm lôi cuốn trẻ, tôi đã chỉ đạo giáo viên cần tạo nên một môi trường <br />
trong lớp học với những màu sắc sinh động và ngộ nghĩnh. Môi trường có không <br />
gian, cách sắp xếp phù hợp, gần gũi, quen thuộc với cuộc sống thực hàng ngày <br />
của trẻ; Khi thiết kế các góc hoạt động trong lớp cần chú ý bố trí các góc hoạt <br />
động hợp lí. Góc hoạt động cần yên tĩnh bố trí xa góc hoạt động ồn ào. Các góc <br />
hoạt động có “ranh giới” rõ ràng, có lối đi cho trẻ di chuyển thuận tiện khi liên <br />
kết giữa các góc chơi. Sắp xếp các góc để giáo viên có thể dễ dàng quan sát, <br />
giám sát được toàn bộ hoạt động của trẻ. Đồ dùng, đồ chơi, nguyên vật liệu <br />
được thay đổi và bổ sung phù hợp với mục tiêu chủ đề, hoạt động và hứng thú <br />
của trẻ. Có nguyên vật liệu mang tính mở (lá cây, hột hạt…), sản phẩm hoàn <br />
thiện, sản phẩm chưa hoàn thiện…Có sản phẩm mua sẵn, sản phẩm cô và trẻ <br />
tự làm, sản phẩm của địa phương đặc trưng văn hóa vùng miền.<br />
10<br />
Người thực hiện : Nguyễn Thị Lệ Nga <br />
Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên nâng cao chất lượng tăng cường Tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số trong môi trường<br />
giáo dục “Lấy trẻ làm trung tâm” tại trường Mầm non Hoa Sen<br />
<br />
<br />
* Môi trường bên ngoài lớp học:<br />
Thực tế ở trường tôi việc xây dựng môi trường lấy trẻ làm trung tâm, cơ sở <br />
vật chất chưa được hoàn thiện, đồ dùng đồ chơi chưa phong phú. Sân chơi mới <br />
được tạo, cảnh quan môi trường còn nghèo nàn, chưa có đồ dùng phong phú. Sân <br />
thực hành còn chật hẹp. Vì vậy tôi đã tiến hành cho xây dựng môi trường trồng <br />
cây xanh, tạo vườn hoa cây cảnh, làm đồ dùng tự tạo bằng nguyên vật liệu đã <br />
qua sử dụng như lốp xe, thùng nhựa, vỏ chai các loại, một số lát gỗ ...Để tạo <br />
cảnh quan môi trường sử dụng trong giờ học.<br />
Xây dựng môi trường giáo dục trong trường mầm non không chỉ ở trong <br />
nhóm, lớp mà phải được tiến hành ngoài khuôn viên trường học. <br />
Môi trường vườn hoa cây cảnh các hệ thống đã được trang bị trong sân <br />
trường thực hiện theo từng chủ đề giáo viên phải biết tận dụng, khai thác, bổ <br />
sung các thiết bị, đồ dùng để tổ chức hoạt động ngoài trời cho trẻ.<br />
Sắp xếp, bố trí tạo khoảng không gian phù hợp cho các khu vực hoạt động <br />
ngoài trời dựa vào diện tích sân chơi dựa trên tổng diện tích của trường, giáo <br />
viên có thể quy định khoảng không gian hoạt động trong mỗi chủ đề cho trẻ ở <br />
các độ tuổi.<br />
Tận dụng các loại cây xanh tạo bóng mát phổ biến có thực ở địa phương để <br />
trẻ dể nhận biết, màu sắc đa dạng và gần gũi với cuốc sống thực của trẻ từ đó <br />
giúp trẻ phát triển khả năng nói Tiếng Việt một cách lưu loát hơn.<br />
Đồ chơi trong sân trường đa dạng: đu quay, cầu trượt, bập bênh, xích đu…<br />
phù hợp với độ tuổi, vị trí. Ví dụ: trẻ nhà trẻ nên có đồ chơi riêng: cầu trượt đa <br />
năng, bập bênh, thú nhún, xe đạp …đồ chơi được sắp xếp hợp lý, đảm bảo an <br />
toàn khi trẻ chơi.<br />
Giải pháp 2: Cung cấp vốn tiếng Việt cho trẻ thông qua các hoạt động<br />
Trong tất cả các giờ học tôi đều chỉ đạo cho giáo viên phải có hình ảnh đập <br />
vào mắt trẻ trò chuyện và đặt câu hỏi giáo viên luôn khuyến khích trẻ nói và trả <br />
lời cô bằng tiếng Việt.<br />
Tổ chức các hoạt động cho trẻ bằng phương pháp lấy trẻ làm trung tâm, <br />
gợi mở, khơi gợi để trẻ tự suy nghỉ và trẻ lời.<br />
Hoạt động làm quen với toán:<br />
Chuẩn bị cho trẻ bước vào lớp 1, kiến thức sơ đẳng nhất là trẻ phải biết <br />
đếm, thêm bớt, chia nhóm, tạo nhóm trong phạm vi 10, trẻ nhận biết các hình, <br />
các khối, biết thực hiện các thao tác đo...Để trẻ làm được điều đó trước hết <br />
người giáo viên cần chuẩn bị đầy đủ đồ dùng dạy học phù hợp với chủ đề với <br />
11<br />
Người thực hiện : Nguyễn Thị Lệ Nga <br />
Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên nâng cao chất lượng tăng cường Tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số trong môi trường<br />
giáo dục “Lấy trẻ làm trung tâm” tại trường Mầm non Hoa Sen<br />
<br />
<br />
đề tài điều này rất cần thiết vì nó tạo cho trẻ sự hứng thú, lôi cuốn hơn khi <br />
được nhìn ngắm những đồ dùng đẹp, mới lạ và đặc biệt là được hoạt động với <br />
những đồ dùng đó.<br />
Ví dụ: Ở chủ đề phương tiện giao thông, làm quen chữ số 10, đưa hình ảnh <br />
10 con gà, cho trẻ đọc chuẩn nhất trả lời và phát âm trước và các bạn dân tộc <br />
thiểu số phát âm chưa chuẩn phát âm lại số 10.<br />
Hoạt động làm quen văn học: <br />
Ở trẻ mầm non sự tập trung chú ý của trẻ chưa cao, chưa có ý thức trong <br />
hoạt động học tập bên cạnh đó vốn tiếng Việt của trẻ còn hạn chế nên việc <br />
tăng cường Tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số là một khó khăn không nhỏ. Tôi <br />
luôn hướng dẫn giáo viên học hỏi tập luyện lời nói, câu văn trước khi lên lớp.<br />
Đối với hoạt động dạy thơ cô luôn tạo cho trẻ sự chú ý tập trung bằng <br />
giọng đọc thơ diễn cảm, cử chỉ điệu bộ, tiến hành cho trẻ đọc thơ bằng nhiều <br />
hình thức (cả lớp đọc, thi tài giữa các tổ, các nhóm, các nhân, đọc nối đuôi…) cô <br />
chú ý sữa sai cho trẻ và đồng thời khuyến khích, tuyên dương khi trẻ đọc đúng.<br />
Ví dụ: Bài thơ có tên là gì? Cả lớp phát âm, tổ, cá nhân nhắc lại từ. <br />
Với hoạt động làm quen văn học môn kể chuyện cô giảng nội dung câu <br />
chuyện ngắn gọn dể hiểu nhằm giúp trẻ nắm được nội dung câu chuyện. Để <br />
cháu nhớ và hiểu câu chuyện sâu hơn, cô có thể kể nhiều lần bằng nhiều hình <br />
thức như qua tranh minh họa, mô hình hoặc rối… khi kể cô thể hiện cử chỉ, điệu <br />
bộ, giọng nói, hành động của từng nhân vật một cách rõ ràng, phù hợp với tính <br />
cách của từng nhân vật để trẻ có thể hiểu và cảm nhận được đâu là nhân vật <br />
hiền lành, đâu là nhân vật hung dữ, cho trẻ hóa thân thành các nhân vật qua trò <br />
chơi đóng kịch.<br />
Ví dụ: Trẻ nhập vai các con vật trong câu chuyện chú Dê Đen đóng kịch rèn <br />
cách phát âm tiếng Việt với các từ: “ dê kia mày đi đâu”, “tôi đi tìm lá non để <br />
ăn”...<br />
Với những hình thức như trên vốn từ tiếng Việt của trẻ đã tăng lên một <br />
cách rõ rệt và đó cũng là một động lực to lớn thúc đẩy cô giáo tiếp tục tìm tòi các <br />
biện pháp khác để áp dụng vào dạy trẻ nhằm giúp trẻ tiếp thu và tăng vốn từ <br />
tiếng Việt.<br />
Hoạt động khám phá khoa học<br />
Đây là một môn học mà đòi hỏi người giáo viên phải tìm ra những nghệ <br />
thuật để lên lớp, sử dụng các phương pháp quan sát và đàm thoại qua các hình <br />
ảnh, mô hình mới lạ hấp dẫn khắt sâu hơn hình ảnh và ngôn ngữ cho trẻ giúp <br />
<br />
12<br />
Người thực hiện : Nguyễn Thị Lệ Nga <br />
Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên nâng cao chất lượng tăng cường Tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số trong môi trường<br />
giáo dục “Lấy trẻ làm trung tâm” tại trường Mầm non Hoa Sen<br />
<br />
<br />
trẻ phát triển nhận thức và ngôn ngữ tích cực nhất, vì vậy chúng ta cần phát huy <br />
hết tác dụng của môn học này để dạy trẻ. Có thể biến tiết học thành một cuộc <br />
thi tài, một chuyến tham quan hay một cuộc dạo chơi thú vị.<br />
Môn khám phá khoa học giúp trẻ phát triển nhận thức và ngôn ngữ tích cực <br />
nhất, vì vậy tôi nghĩ cần phát huy hết tác dụng của môn học này để dạy trẻ.<br />
Ví dụ: Chủ đề Thế giới động vật:<br />
Khi cho trẻ quan sát tranh con chó và tôi đố cả lớp đây là con gì? Thì trẻ trả <br />
lời “Asâo” (tiếng Việt có nghĩa là con chó) Trước tình huống đó với các cháu: <br />
“cô và các con cùng thi xem ai nói giỏi nhé cô sẽ nói tiếng của các con và các con <br />
nói tiếng tiếng Việt các con có đồng ý không?” và tiết học của chúng tôi đã trở <br />
thành một “cuộc thi tài” trẻ nào cũng muốn mình là người chiến thắng, và tình <br />
huống trên đã được thay đổi các cháu đã cố gắng nói bằng tiếng Việt mỗi khi cô <br />
đưa tranh ra.<br />
Giáo viên phải hướng dẫn các cháu cách phát âm đồng thời sửa sai kịp thời <br />
cho các cháu, khuyến khích, tuyên dương những trẻ phát âm đúng, sửa sai và <br />
hướng dẫn cho các cháu phát âm chưa đúng, giúp các cháu khắc phục cũng như <br />
hạn chế được lỗi mất dấu khi phát âm.<br />
Với hình thức “Thi tài” hay “Đố vui có thưởng”… giữa cô và trẻ thì trẻ đã <br />
có thể nghe và hiểu được câu hỏi của cô<br />
Ví dụ: Chương trình “Đố vui có thưởng” cô bốc thăm và đọc câu hỏi: Con <br />
chó là động vật sống ở đâu? Trẻ nào biết thì lắc xắc xô và được quyền trả lời: <br />
Thưa cô con chó là động vật sống trong nhà…Trẻ trẻ lời Con chó, chọn tranh và <br />
các trẻ ở dưới nhắc lại kiểm tra xem bạn phát âm đúng chưa<br />
Trong chủ đề: Thực vật, Đề tài: Trò chuyện về một số loại quả. Cô cho <br />
trẻ tham quan khu vườn trái cây, lồng ghép, tăng cường bằng các câu hỏi “ đây là <br />
cây gì? Trẻ trả lời và cô khắt sâu bằng các tình hống như chưa nghe để trẻ nói <br />
lại nhiều lần cô khen trẻ tặng quà cho trẻ, trẻ chưa trả lời được thì mời bạn <br />
khác trả lời giúp, và cho trẻ nhắc lại, nếu trẻ vẫn không trả lời được thì cô có <br />
thể gợi ý và cho trẻ nhắc lại từ cần tăng cường như : Quả đu đủ, quả mậm....<br />
Hoạt động âm nhạc:<br />
Các cháu dân tộc thiểu số rất thích hát, múa, tận dụng được ưu điểm đó mà <br />
trong giờ hoạt động âm nhạc cô giáo đã dạy cho các cháu hát những bài hát theo <br />
chủ đề cũng như những bài hát trong chương trình mầm non. Tổ chức các hoạt <br />
động lễ hội sôi nỗi hấp dẫn như: Lễ hội đêm trăng rằm, Mừng ngày nhà giáo <br />
Việt Nam, Ngày của mẹ, Tài năng nhí....... tập cho các cháu đóng vai làm ca sĩ lên <br />
giới thiệu về bản thân, sở thích… và biểu diễn cho các bạn xem, cứ lần lượt <br />
13<br />
Người thực hiện : Nguyễn Thị Lệ Nga <br />
Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên nâng cao chất lượng tăng cường Tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số trong môi trường<br />
giáo dục “Lấy trẻ làm trung tâm” tại trường Mầm non Hoa Sen<br />
<br />
<br />
như vậy và tất cả các cháu đều được tham gia. Bước đầu các cháu chỉ thuộc lời <br />
của bài hát và tiếp đến các cháu đã dần cảm nhận được giai điệu của bài hát và <br />
hiểu được nội dung của bài hát, hỏi trẻ về tên bài hát, nội dung bài hát điều này <br />
giúp các cháu có khả năng nghe và hiểu tiếng Việt tốt.<br />
Hoạt động làm quen chữ cái:<br />
Nội dung của hoạt động này là giúp trẻ nhận biết và phát âm đúng 29 chữ <br />
cái, bên cạnh đó còn giúp trẻ đọc đúng các từ, hiểu được nội dung các từ, từ đó <br />
giúp trẻ sử dụng từ đã biết để diễn đạt ý mình muốn nói.<br />
Cô giáo tạo tình huống nhằm lôi cuốn trẻ hứng thú hơn vào hoạt động. Cô <br />
giới thiệu chữ cái, phân tích cấu tạo của chữ và cho trẻ phát âm chữ cái đó. Cô <br />
cho trẻ quan sát và nắm được đặc điểm của chữ cái và để khắc sâu hơn về đặc <br />
điểm, cấu tạo và nhận biết chính xác các chữ cái, cô giáo thiết kế các trò chơi <br />
phù hợp với nội dung để tổ chức cho trẻ nhằm giúp trẻ nắm được các chữ cái, <br />
không những vậy mà còn giúp cho trẻ phát âm các chữ cái một cách chính xác <br />
hơn.<br />
Ví dụ: Trò chơi : Ô cửa bí mật, ghép các nét thành con đường có chữ cái <br />
theo yêu cầu, Chiếc nón kỳ diệu, gạch chân chữ cái theo yêu cầu, bánh xe chữ <br />
cái… cho trẻ phát âm chữ cái đó nếu trẻ phát âm chính xác cô tuyên dương và <br />
cho cả lớp cùng phát âm theo, nếu trẻ phát âm chưa chính xác cô có thể giúp trẻ <br />
bằng cách cô phát âm và cho trẻ phát âm lại.<br />
Trẻ dân tộc thiểu số vốn từ tiếng Việt còn hạn chế. Khả năng nhận thức <br />
và tiếp thu chậm, vì vậy trong quá trình chuẩn bị ngôn ngữ tiếng Việt, kiến <br />
thức, kĩ năng trẻ giáo viên cần phải có sự kiên nhẫn, nhẹ nhàng, tạo cho trẻ tâm <br />
thế thoải mái trong mọi hoạt động, không áp đặt trẻ, cho trẻ được tự do thảo <br />
luận hay nói những suy nghĩ của trẻ.<br />
Đặt ra những câu hỏi dễ và gần gũi đối với trẻ.<br />
Hệ thống câu hỏi giúp trẻ phát huy được tính tích cực sáng tạo, giúp trẻ <br />
nắm được kiến thức một cách lôgic, câu hỏi đi từ dễ đến khó, từ đơn giản đến <br />
phức tạp.<br />
Hướng dẫn giáo viên mỗi ngày dành 5 đến 10 phút trước và sau giờ đón trẻ <br />
để tăng cường Tiếng Việt bằng nhiều hình thức như phát âm các từ đơn giản, <br />
gần gũi với cuộc sống hàng ngày của trẻ. Khi thấy trẻ đạt yêu cầu nâng cao <br />
dần, cho cháu phát âm tốt kèm cháu phát âm chưa chuẩn để vốn Tiếng Việt của <br />
trẻ phát triển tốt hơn.<br />
Bằng hệ thống câu hỏi: Và bài tập nhằm kích thích trẻ phát triển vốn <br />
Tiếng Việt của trẻ một cách hưng phấn dẫn dắt trẻ tự tìm ra câu trả lời, tự đưa <br />
14<br />
Người thực hiện : Nguyễn Thị Lệ Nga <br />
Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên nâng cao chất lượng tăng cường Tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số trong môi trường<br />
giáo dục “Lấy trẻ làm trung tâm” tại trường Mầm non Hoa Sen<br />
<br />
<br />
ra kết luận khái quát bằng câu hỏi giáo viên cần đặt ra cho trẻ vào các tình <br />
huống có vấn đề buộc