Một số biện pháp để duy trì công tác ăn bán trú cho trẻ ở trường Mầm non vùng đồng bào DTTS tai trường Mầm non Cư <br />
Pang <br />
<br />
<br />
I. Phần mở đầu<br />
<br />
1. Lý do chọn đề tài<br />
<br />
Như chúng ta đã biết trẻ mầm non hiện nay toàn xã hội đang rất quan tâm <br />
đến công tác chắm sóc sức khỏe trẻ. Nhất là công tác ăn bán trú tại trường, đây <br />
là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành giáo dục nói chung, của bậc <br />
học mầm non nói riêng, nhằm đáp ứng nhu cầu cho cha mẹ học sinh ở vùng sâu, <br />
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số yên tâm khi cho con em đến trường. <br />
<br />
Chúng ta muốn cho trẻ có một cơ thể cân đối khỏe mạnh thì việc tổ chức <br />
ăn bán trú tại trường ở vùng đồng bào DTTS hết sức quan trọng. để đạt được <br />
mục tiêu giúp trẻ phát triển 5 mặt : Nhận thức, thể chất, ngôn ngữ, tình cảm xã <br />
hội, thẩm mỹ. Muốn đạt được mục tiêu đó thì cần phải kết hợp hài hòa giữa <br />
nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe và giáo dục đó là tất yếu.<br />
<br />
Như vậy việc huy động trẻ ra lớp tại trường Mầm non là nhiệm vụ trọng <br />
tâm và việc làm thường xuyên đối với các điểm trường vùng đồng bào DTTS. <br />
Nếu ta chăm sóc tốt thì tỷ lệ suy dinh dưỡng ngày càng giảm đi rõ rệt. Việc cho <br />
trẻ ăn, ngủ tại trường gắn kết tình cảm giữa cô và trẻ. Trẻ có nhiều thời gian <br />
tại lớp cô trò có thể giao lưu với nhau bằng Tiếng Việt từ đó trẻ thành thạo <br />
Tiếng Việt hơn. Chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng được nâng lên rõ rệt tạo sự <br />
cân bằng trong giáo dục.<br />
Khi ta huy động trẻ ăn trưa tại trường đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu <br />
số góp phần không nhỏ vào việc chăm sóc sức khỏe trẻ tạo lòng tin đối với <br />
nhân dân, thay vào hàng ngày người dân đưa trẻ đi nương rẫy hay phải chuẩn bị <br />
bữa ăn cho trẻ tại nhà, nay người dân đã hoàn toàn yên tâm cho con em mình ăn <br />
ngủ tại trường từ sáng đến chiều để yên tâm lao động, sản xuất.<br />
<br />
<br />
1<br />
Người thực hiện : Lê Thị Hạnh Viên <br />
Một số biện pháp để duy trì công tác ăn bán trú cho trẻ ở trường Mầm non vùng đồng bào DTTS tai trường Mầm non Cư <br />
Pang <br />
<br />
<br />
Trường Mầm non Cư Pang thuộc xã EaBông là một xã thuộc vùng kinh tế <br />
đặc biệt khó khăn của Huyện Krông Ana. với Dân số toàn xã có 3.055 hộ với <br />
14.121 khẩu, trong đó có 8 dân tộc anh em cùng sinh sống ( chiếm 41,96% dân số <br />
là đồng bào dân tộc thiểu số và tại chỗ). Là đồng bào DTTS nên còn nhiều <br />
phong tục lạc hậu, phong tục tảo hôn, nhận thức của Cha mẹ Học sinh chưa <br />
hiểu sâu về công tác chăm sóc GDMN, nhiều gia đình chưa dạy trẻ biết tiếng <br />
phổ thông, mọi giao tiếp hoàn toàn bằng tiếng mẹ đẻ dẫn đến việc huy động trẻ <br />
ra lớp còn gặp rất nhiều khó khăn, công tác huy động trẻ ăn bán trú để thực hiện <br />
chương trình giáo dục mầm non mới còn khó khăn hơn. Là một Hiệu trưởng <br />
trường Mầm non vùng đặc biệt khó khăn, tôi suy nghĩ làm sao để duy trì công tác <br />
ăn bán trú cho trẻ tại vùng đồng bào DTTS, ngày càng đáp ứng với nhu cầu xã <br />
hội, để giáo dục trẻ vùng khó khăn tiến kịp với GDMN vùng kinh tế phát triển, <br />
đáp ứng với yêu cầu mới của Gíao dục hiện nay, muốn làm được điều này cần <br />
phải có kế hoạch cụ thể và những biện pháp tích cực, phù hợp với tình hình <br />
thực tế của địa phương, vận động các tổ chức xã hội, việc kết hợp các bậc cha <br />
mẹ học sinh cùng với nhà trường chăm sóc cho sự nghiệp GDMN. Chính vì vậy <br />
tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài này" Một số biện pháp để duy trì công tác ăn <br />
bán trú cho trẻ ở trường MN vùng đồng bào DTTS " để nghiên cứu và đưa vào <br />
áp dụng tại trường MN Cư Pang.<br />
<br />
Trong xu thế hiện nay xã hội đang rất quan tâm đến chế độ ăn trưa của <br />
trẻ, và cũng đã góp phần không nhỏ vào việc tổ chức ăn bán trú cho trẻ ở trường <br />
vùng DTTS trong chiến lược phát triển giáo dục của nhà trường, tập thể cán bộ, <br />
giáo viên đã xác định những thuận lợi và khó khăn để tìm ra giải pháp tối ưu <br />
nhất trong công tác tổ chức ăn bán trú tại vùng khó khăn.<br />
<br />
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài<br />
<br />
<br />
2<br />
Người thực hiện : Lê Thị Hạnh Viên <br />
Một số biện pháp để duy trì công tác ăn bán trú cho trẻ ở trường Mầm non vùng đồng bào DTTS tai trường Mầm non Cư <br />
Pang <br />
<br />
<br />
Mục tiêu: Nghiên cứu, đề xuất một số biên pháp nhằm duy trì công tác ăn <br />
bán trú cho trẻ tại vùng đồng bào DTTS trong độ tuổi trường MN Cư Pang.<br />
<br />
Với yêu cầu của đề tài, nội dung tập trung nghiên cứu về một số lĩnh vực <br />
sau <br />
<br />
Nhiệm vụ: Nghiên cứu một số biện pháp nhằm giúp giáo viên một số <br />
kinh nghiệm về hình thức tổ chức học bán trú ở trường mầm non vùng đồng bào <br />
DTTS.<br />
<br />
Sau khi vận dụng đề tài sẽ góp phần đắc lực đối với giáo viên trong quá <br />
trình xây dựng kế hoạch, xây dựng biện pháp phù hợp với thực tế dơn vị và địa <br />
phương.<br />
<br />
3. Đối tượng nghiên cứu.<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là một số biện pháp để duy trì công <br />
tác ăn bán trú cho trẻ vùng đồng bào DTTS tại trường MN Cư Pang.<br />
<br />
4. Giới hạn nghiên cứu.<br />
<br />
Đề tài nghiên cứu của bản thân trong phạm vi hạn hẹp: Một số biện pháp <br />
để duy trì công tác ăn bán trú cho trẻ ở vùng đồng bào DTTS trường MN Cư <br />
Pang.<br />
<br />
5. Phương pháp nghiên cứu.<br />
<br />
Để thực hiện đề tài ngiên cứu này thành công, tôi đã thực hiện các phương <br />
pháp sau:<br />
<br />
a. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận<br />
<br />
Tôi sử dụng phương pháp này nhằm tìm hiểu thêm những kiến thức và <br />
luận chứng để lý giải vấn đề nghiên cứu.<br />
<br />
3<br />
Người thực hiện : Lê Thị Hạnh Viên <br />
Một số biện pháp để duy trì công tác ăn bán trú cho trẻ ở trường Mầm non vùng đồng bào DTTS tai trường Mầm non Cư <br />
Pang <br />
<br />
<br />
Phương pháp điều tra: Phương pháp điều tra nghiên cứu từ thực tế hình <br />
thức tổ chức dạy học, công tác tổ chức bán trú trong trường Mầm non.Thống kê <br />
số liệu những năm học trước, phân tích những nguyên nhân dẫn đến việc huy <br />
động trẻ ra lớp thấp.<br />
<br />
b. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn<br />
<br />
Phương pháp phân tích: Dựa trên những chứng cứ đã nghiên cứu, kết hợp<br />
<br />
với luận chứng của đề tài, phân tích các yếu tố và đưa ra những lý giải của vấn <br />
đề.<br />
<br />
Phương pháp điều tra: Cho giáo viên tiến hành điều tra số trẻ trên địa bàn <br />
xã, kết hợp với cha mẹ học sinh vận động số trẻ ra lớp đảm bảo số lượng. <br />
<br />
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tham khảo tống kết cuối năm. Từ đó <br />
có cơ sở để đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học bán <br />
trú trong trường Mầm non. Ngoài ra tôi còn sử dụng thêm một số phương pháp <br />
khác để bổ sung cho quá trình nghiên cứu của đề tài. Tiếp xúc trao đổi vận động <br />
các tổ chức, ban ngành đoàn thể và tuyên truyền tới các bậc cha mẹ học sinh về <br />
việc cần thiết phải đưa trẻ MN đến trường, tổng kết kinh nhiệm, áp dụng các <br />
biện pháp để duy trì huy động trẻ vào bán trú ở trường mầm non vùng khó khăn <br />
DTTS tại trường Mầm non Cư Pang.<br />
<br />
c. Phương pháp thống kê toán học<br />
<br />
Kết quả khảo nghiệm: so sánh kết quả trước và sau khi áp dụng đề tài <br />
(kết quả khảo nghiệm phải được trình bày cụ thể):<br />
<br />
Đầu năm<br />
Tổng số học <br />
sinh Trẻ tham gia Đạt % Số trẻ không Chiếm tỷ <br />
ăn bán trú tham gia ăn <br />
4<br />
Người thực hiện : Lê Thị Hạnh Viên <br />
Một số biện pháp để duy trì công tác ăn bán trú cho trẻ ở trường Mầm non vùng đồng bào DTTS tai trường Mầm non Cư <br />
Pang <br />
<br />
<br />
bán trú lệ %<br />
<br />
<br />
260 175 67,3 85 32,7<br />
<br />
<br />
II. Phần nội dung<br />
<br />
1. Cơ sở lí luận <br />
<br />
Trong những năm gần đây Đảng và nhà nước rất quan tâm đến công tác <br />
chăm sóc sức khỏe trẻ, các nhà nghiên cứu cho thấy rằng sự phát triển thể lực <br />
phụ thuộc vào mối liên quan chặt chẽ giữa dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe <br />
trên cơ sở hình thành các kỹ nănng vận động của trẻ. Sự khéo léo và phối hợp <br />
các giác quan phụ thuộc vào nhiều môi trường giáo dục. Cũng như sự hướng <br />
dẫn của người lớn, chính vì vậy giáo dục được coi là quốc sách hàng đầu. <br />
<br />
Mục tiêu giáo dục Mầm Non đến năm 2020: “Thực hiện chăm sóc, giáo <br />
dục có chất lượng trẻ em từ 0 5 tuổi để trẻ phát triển toàn diện về thể lực, <br />
tình cảm, trí tuệ, xã hội, hình thành nhân cách trẻ em Việt Nam, trên cơ sở xây <br />
dựng một đội ngủ giáo viên giỏi về chuyên môn cũng như tư vấn tại gia đình và <br />
các loại hình giáo dục Mầm non đa dạng, phong phú, tương ứng với một hệ <br />
thống cơ sở vật chất phù hợp, hướng tới đảm bảo công bằng cho mọi trẻ em”. <br />
Song song với sự phát triển của nền giáo dục nước nhà, sở giáo dục và đào tạo <br />
Đăk Lăk đã có văn bản chỉ đạo cho các huyện đưa chỉ tiêu cụ thể phù hợp với <br />
vùng miền, trong đó chú trọng chỉ tiêu và chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. <br />
Đặc biệt là Quyết định 239/QĐTTg phụ cấp tiền ăn trưa cho trẻ em miền núi, <br />
vùng đồng bào DTTS.<br />
<br />
Trong những năm qua nhiều trường Mầm non trên địa bàn huyện đã làm <br />
tốt công tác xã hội hóa giáo dục, huy động được trẻ trong độ tuổi ra lớp, CSVC <br />
<br />
5<br />
Người thực hiện : Lê Thị Hạnh Viên <br />
Một số biện pháp để duy trì công tác ăn bán trú cho trẻ ở trường Mầm non vùng đồng bào DTTS tai trường Mầm non Cư <br />
Pang <br />
<br />
<br />
trường học ở những vùng đồng bào dân tộc thiểu số ngày một khang trang, nên <br />
nhiều trường Mầm non trên địa bàn huyện Krông Ana đat chuẩn quốc gia <br />
Trường tiên tiến xuất sắc với yêu cầu về chỉ tiêu huy động trẻ bán trú phải đạt <br />
80 100%. Như vậy về công tác huy động trẻ ăn bán trú ngày một đảm bảo theo <br />
nhu cầu của giáo dục mầm non. <br />
<br />
Nghị quyết Đại hội Đảng Bộ xã EaBông, Nghị quyết HĐND xã khoá <br />
V năm 20152020 đã chỉ rõ “ Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở cả 7 <br />
trường học trên toàn xã, nhất là công tác duy trì sỹ số, công tác chăm sóc nuôi <br />
dưỡng trẻ, ở những trường Mầm non, phát huy tích cực việc chăm sóc nuôi <br />
dưỡng trẻ, đầu tư mua sắm thiết bị, xây dựng CSVC để tiến tới đạt chuẩn quốc <br />
gia, trường tiên tiến xuất sắc”. <br />
<br />
Để thực hiện được nhiệm vụ của ngành, nhiệm vụ của địa phương <br />
giao cho thì nhà trường phải tập trung thực hiện những vấn đề cơ bản sau:<br />
<br />
Tiếp tục tuyên truyền sâu rộng đến cha mẹ học sinh thấy được tầm quan <br />
trọng khi đưa trẻ em đến trường lớp mẫu giáo, tuyên truyền cha mẹ học sinh về <br />
công tác duy trì sỹ số, công tác ăn bán trú cho trẻ tại trường thì mới đạt tiêu <br />
chuẩn trường chuẩn Quốc gia, trường tiên tiến xuất sắc. <br />
<br />
Để trẻ có một cơ thể phát triển khéo léo linh động và có một cơ thể khỏe <br />
mạnh đòi hỏi phải có sự kết hợp chặc chẽ giữa dinh dưỡng và chăm sóc sức <br />
khỏe, còn việc hình thành các kỹ năng vận động thô, vận động tinh, sự khéo léo <br />
và phối hợp các giác quan phụ thuộc rất nhiều vào môi trường GD cũng như quá <br />
trình tự rèn luyện của đứa trẻ có sự định hướng của người lớn. <br />
<br />
Cơ sở chính trị và và pháp lý:<br />
<br />
Ngay từ luật GD năm 1998, chúng ta thấy Đảng và nhà nước ta đã thực sự <br />
coi trọng GDMN, coi GDMN là nền móng then chốt chất lượng cho các bậc học <br />
6<br />
Người thực hiện : Lê Thị Hạnh Viên <br />
Một số biện pháp để duy trì công tác ăn bán trú cho trẻ ở trường Mầm non vùng đồng bào DTTS tai trường Mầm non Cư <br />
Pang <br />
<br />
<br />
tiếp theo. do vậy, từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra mục tiêu, <br />
chiến lược phát triển GDMN giai đoạn 20012020, mục tiêu được đặt ra đến <br />
năm 2020 là " xây dựng hoàn chỉnh và phát triển bậc học MN cho hầu hết trẻ em <br />
trong độ tuổi" đồng thời mục tiêu cụ thể là phải đảm bảo hầu hết trẻ 5 tuổi <br />
được học chương trình MN chuẩn bị vào lớp 1.<br />
<br />
Quyết định 161.2002/QĐTTg của Thủ tướng chính phủ về một số chính <br />
sách phát triển GDMN cũng nêu rõ" ưu tiên phát triển GDMN ở nơi có điều kiện <br />
khó khăn, các vùng nứi cao, vùng đồng bào dân tộc giảm sự chênh lệch về chất <br />
lượng giữa vùng khó khăn và các địa bàn thuận lợi khác"<br />
<br />
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu: <br />
<br />
Trường Mầm non Cư Pang được thành lập năm 2014 thuộc xã EaBông; <br />
thuộc vùng đặc biệt khó khăn; Đa số nhân dân là đồng bào DTTS; đời sống kinh <br />
tế của người dân còn nhiều khó khăn. Chủ yếu là trồng cây lúa nước. Nhà <br />
trường gồm có 5 điểm trường nằm rãi rác ở các thôn buôn<br />
<br />
Đặc điểm về đội ngũ cán bộ viên chức:<br />
<br />
Tổng số có 31 cán bộ viên chức, trong đó: BGH có 03 đ/c, GV có 22 đ/c, <br />
nhân viên có 6 đ/c. Số CBVC biên chế: 29; <br />
<br />
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: GV đứng lớp 100% đạt chuẩn, Trên <br />
chuẩn có 11 đ/c đạt 50%. <br />
<br />
Đặc điểm về CSVC: Có 11 lớp, bếp ăn đảm bảo VSATTP, <br />
<br />
+ Trang thiết bị chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ đã đi vào ổn định đồ <br />
dùng đồ chơi trong trường đảm bảo an toàn vệ sinh đẹp, được sắp xếp hợp lý.<br />
<br />
Đặc điểm về học sinh:<br />
<br />
Số lớp: 11 lớp (Nhà trẻ: 02; Mẫu giáo:06, trong đó MG 5 tuổi: 03 ).<br />
7<br />
Người thực hiện : Lê Thị Hạnh Viên <br />
Một số biện pháp để duy trì công tác ăn bán trú cho trẻ ở trường Mầm non vùng đồng bào DTTS tai trường Mầm non Cư <br />
Pang <br />
<br />
<br />
Số trẻ: 261 (Trẻ Nhà trẻ: 35; Trẻ mẫu giáo: 160, trong đó Trẻ 5 tuổi: <br />
66)<br />
<br />
+ Cha mẹ học sinh: Đa số có trình độ dân trí thấp, ủng hộ mọi hoạt động của <br />
nhà trường.<br />
<br />
Nguyên nhân khách quan:<br />
<br />
Ưu điểm: Trường luôn được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Phòng Giáo <br />
dục và Đào tạo, Đảng ủy chính quyền địa phương các ban nghành đoàn thể, <br />
cùng với sự đồng thuận của hội cha mẹ học sinh đã tạo điều kiện cho nhà <br />
trường hoàn thành nhiệm vụ được giao.<br />
<br />
Đội ngũ cán bộ giáo viên đoàn kết nhiệt tình, yêu nghề mếm trẻ có trình độ <br />
chuyên môn đạt chuẩn, có tinh thần trách nhiệm trong công tác, chất lượng chăm <br />
sóc giáo dục trẻ được nâng lên.<br />
<br />
Trẻ đến trường tương đối đều, ra lớp đúng theo độ tuổi.<br />
<br />
Hạn chế: Trường có 5 điểm, các điểm trường không tập trung nên quản <br />
lý và chỉ đạo các hoạt động gặp nhiều khó khăn. Cơ sở vật chất, đồ dùng đồ <br />
chơi của trẻ mặc dù đã được đầu tư, mua sắm nhưng vẫn còn thiếu so quy <br />
định.<br />
<br />
Một số giáo viên lớn tuổi chưa nắm được việc thực hiện chương trình MN mới.<br />
<br />
Hầu hết trẻ em thuộc vùng đồng bào DTTS, con hộ nghèo và cận nghèo nhiều, <br />
nên việc chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ còn hạn chế chưa được quan tâm.<br />
<br />
Nguyên nhân chủ quan:<br />
<br />
Ưu điểm: Được sự quan tâm của các ngành, các cấp, và được sự tài trợ <br />
của công tác xã hội hóa, trường đã tham mưu có diện tích đất rộng đảm bảo theo <br />
diện tích theo điều lệ của trường Mầm non. Được xây dựng thoáng mát, có sân <br />
8<br />
Người thực hiện : Lê Thị Hạnh Viên <br />
Một số biện pháp để duy trì công tác ăn bán trú cho trẻ ở trường Mầm non vùng đồng bào DTTS tai trường Mầm non Cư <br />
Pang <br />
<br />
<br />
chơi tường rào bao quanh đảm bảo trong việc chăm sóc giáo dục trẻ. Đội ngũ <br />
giáo viên trẻ nhiệt tình trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ, đã tuyên truyền cho <br />
con em đến trường lớp ngày càng cao, tham gia công tác ăn bán trú tại trường <br />
đảm bảo chất lượng. <br />
<br />
Hạn chế: Trường đóng trên địa bàn vùng kinh tế đặc biệt khó khăn, đa số <br />
cha mẹ học sinh là người đồng bào DTTS tầm hiểu biết đến công tác chăm sóc <br />
sức khỏe trẻ còn nhiều hạn chế, phong tục còn nhiều lạc hậu. Chưa hiểu biết <br />
đến tầm quan trọng trong việc ăn bán trú tại trường.<br />
<br />
Địa bàn xã quá rộng, đời sống kinh tế khó khăn. Đa số người dân làm <br />
nương rẫy cho nguồn thu nhập chính, rất nhiều gia đình còn đi làm thuê nơi <br />
khác, dẫn đến việc huy động trẻ gặp nhiều khó khăn, trẻ đi học còn nhút nhác <br />
chưa mạnh dạn tự tin khi đến trường lớp. <br />
<br />
3. Nội dung và hình thức của giải pháp: <br />
<br />
a. Mục tiêu của giải pháp.<br />
<br />
Tôi xin trình bày một số biện pháp kinh nghiệm với đề tài : Một số biện <br />
pháp để duy trì công tác ăn bán trú cho trẻ ở trường mầm non vùng đồng bào <br />
DTTS với mục đích:<br />
<br />
+ Tổng hợp lại một số kinh nghiệm của bản thân tôi trong quá trình xây <br />
dựng một số biện pháp để duy trì công tác ăn bán trú cho trẻ ở trường mầm non <br />
vùng đồng bào DTTS tại trường Mầm non Cư Pang.<br />
<br />
+ để làm được điều đó tôi đã cùng đội ngũ cán bộ GVNV trong nhà trường <br />
duy trì và nâng cao hơn nữa “Một số biện pháp để duy trì công tác ăn bán trú cho <br />
trẻ ở trường mầm non vùng đồng bào DTTS " trong giai đoạn tiếp theo.<br />
<br />
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp.<br />
<br />
9<br />
Người thực hiện : Lê Thị Hạnh Viên <br />
Một số biện pháp để duy trì công tác ăn bán trú cho trẻ ở trường Mầm non vùng đồng bào DTTS tai trường Mầm non Cư <br />
Pang <br />
<br />
<br />
Nhà trường đã xác định rõ mục tiêu nâng cao chất lượng chăm sóc giáo <br />
dục trẻ, đặc biệt là con em ở các điểm trường còn nhiều khó khăn thiếu thốn, đã <br />
đề ra các giải pháp, biện pháp để thực hiện ăn bán trú cho trẻ ở các điểm <br />
trường, cụ thể như sau : <br />
<br />
Biên pháp 1: Giáo viên àm tốt công tác tuyên truyền tới CMHS và cộng <br />
đồng để huy động trẻ ra lớp được ăn bán trú đạt chất lượng:<br />
<br />
Nghị quyết của Đảng ta đã chỉ rõ: " GD là sự nghiệp của toàn Đảng, của <br />
nhà nước và của toàn dân " đặc biệt là GDMN càng phải làm tốt công tác tuyên <br />
truyền sâu rộng tới các bậc cha mẹ học sinh ở vùng đồng bào dân tộc thiểu <br />
số.Với đặc thù của địa phương có 42% đồng bào DT Ê đê, Tày... sinh sống, riêng <br />
địa bàn trường MN Cư Pang có trên 90% là người đồng bào DTTS, đời sống vật <br />
chất và tinh thần còn mang nặng tính hủ tục, lạc hậu nên tôi đã xây dựng kế <br />
hoạch tuyên truyền phù hợp với tình hình thực tế của địa phương như sau:<br />
<br />
Xây dựng kế hoạch phối kết hợp chặt chẻ với các ban ngành đoàn thể <br />
để làm tốt công tác tuyên truyền về chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Chỉ đạo, <br />
phân công mỗi giáo viên huy động trẻ ăn bán trú đạt 100% số trẻ ra lớp. <br />
<br />
Tuyên truyền thông qua các ngày hội ngày lễ, các hội thi: Đây cũng là <br />
một dịp để tuyên truyền rất tốt, đem lại hiệu quả cao( hằng năm tổ chức các hội <br />
thi có sự góp mặt của cô và các bà mẹ của trẻ ) để cha mẹ hiểu được tầm quan <br />
trọng cong tác nuôi dưỡng trẻ. <br />
<br />
Đẩy mạnh tuyên truyền đến các bậc cha mẹ học sinh thấy được lợi ích và <br />
tạo điều kiện cho con bán trú (ăn, ngủ trưa) tại trường. Tham gia các cuộc họp <br />
do UBND xã chủ trì, tại các cuộc họp có đại biểu của các thôn buôn đóng góp ý <br />
kiến để nâng cao công tác ăn bán trú cho trẻ tại trường, đặc biệt ở các điểm <br />
vùng đồng bào DTTS. Phối kết hợp với các ban ngành trong xã, già làng, trưởng <br />
10<br />
Người thực hiện : Lê Thị Hạnh Viên <br />
Một số biện pháp để duy trì công tác ăn bán trú cho trẻ ở trường Mầm non vùng đồng bào DTTS tai trường Mầm non Cư <br />
Pang <br />
<br />
<br />
bản, người cao tuổi có uy tín trong dòng họ, các đại diện cha mẹ học sinh … <br />
nhằm tuyên truyền vận động cha mẹ học sinh đồng tình ủng hộ cho trẻ MN ăn <br />
bán trú tại trường.<br />
<br />
Nhà trường lên kế hoạch tuyên truyền sâu rộng cho cán bộ giáo viên trong <br />
trường làm tốt công tác tuyên truyền đến cha mẹ học sinh hiểu được tầm quan <br />
trọng trong công tác ăn bán trú. Ban giám hiệu đứng đầu là hiệu trưởng chịu <br />
trách nhiệm làm công tác tham mưu với cấp lãnh đạo, các mạnh thường quân để <br />
thu hút tối đa mọi nguồn lực cùng tham. <br />
<br />
Ví dụ: Qua các cuộc họp của thôn, buôn. Nhờ sự kết hợp của chính quyền <br />
địa phương tuyên truyền sâu rộng về tầm quan trọng khi cho trẻ em ăn bán trú <br />
tại trường. Bằng nhiều hình thức, gia đình nào làm tốt cuối năm sẽ đạt gia đình <br />
văn hóa<br />
Chỉ đạo giáo viên tuyên truyền tích cực, ở mọi lúc mọi nơi bằng nhiều <br />
hình thức để duy trì công tác ăn bán trú tại trường. Kết hợp với cha mẹ học sinh <br />
để duy trì ăn bán trú, khi trẻ được tham gia sẽ cảm thấy thích thú trong giờ ăn, <br />
ngủ được chăm sóc theo khoa học, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ, <br />
tạo điều kiện cho trẻ phát triển toàn diện về mọi mặt. <br />
<br />
Qua các cuộc họp của thôn, buôn nhờ sự phối kết hợp để tuyên truyền <br />
sâu rộng, qua hệ thống truyền thanh. Nhờ ý kiến thôn buôn, hội phụ nữ, đoàn <br />
thanh niên cùng tham gia vào công tác tuyên truyền đến các bậc cha mẹ học sinh.<br />
<br />
Tham gia tổ chức giao lưu văn nghệ, thể dục, thể thao với các đoàn thể <br />
trong xã, các buôn kết nghĩa trên địa bàn tạo sự gắn bó mật thiết, từ đây sẽ <br />
thuận lợi hơn cho công tác tuyên truyền.<br />
<br />
Biện pháp 2: Nâng cao chất lượng nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ<br />
<br />
<br />
11<br />
Người thực hiện : Lê Thị Hạnh Viên <br />
Một số biện pháp để duy trì công tác ăn bán trú cho trẻ ở trường Mầm non vùng đồng bào DTTS tai trường Mầm non Cư <br />
Pang <br />
<br />
<br />
Chất lượng nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ ở vùng đồng bào dân tộc <br />
thiểu số là hết sức quan trọng để làm tốt cô ng tác huy động trẻ ăn bán trú. Nên <br />
tôi luôn chú trọng đến công tác nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ.<br />
<br />
Do điều kiện trường là xã vùng đồng bào DTTS đặc biệt khó khăn, trường <br />
có nhiều điểm lẻ cách xa khu trung tâm và điều kiện kinh tế của cha mẹ các <br />
cháu hộ nghèo, cận nghèo quá nhiều, kinh tế còn gặp nhiều khó khăn. Đã được <br />
nhà nước hỗ trợ, nhưng trong việc đóng góp để duy trì bữa ăn cho trẻ còn nhiều <br />
hạn chế, mức ăn của trẻ quá thấp, nên tôi đã suy nghĩ thực đơn sao cho phù hợp, <br />
đủ lượng đủ chất và cân đối về dinh dưỡng.<br />
<br />
Theo biểu đồ tăng trưởng và khám sức khỏe định kỳ cho 100% số trẻ, <br />
hàng kỳ, hàng quý. Giáo viên theo dõi để kịp thời phát hiện có những biện pháp <br />
sử lý giảm tỷ lệ trẻ SDD và thay đổi, chế biến các món ăn hợp khẩu vị để trẻ <br />
ăn hết xuất.<br />
<br />
Tăng cường chỉ đạo giáo viên thực hiện chương trình đúng sự chỉ đạo, <br />
đặc biệt chú trọng việc đổi mới hình thức tổ chức dạy học lấy trẻ làm trung <br />
tâm và phát huy hết tính tích cực của trẻ, tạo môi trường thân thiện, phong phú, <br />
an toàn cho trẻ hoạt động... <br />
<br />
Trong các tiết dạy, giờ ăn, ngủ cô và trò cùng trao đổi từ đó tăng cường <br />
vốn Tiếng Việt giúp trẻ thành thạo kỷ năng giao tiếp bằng tiếng Việt rõ ràng, <br />
tạo cho trẻ có đầy đủ vốn tiếng Việt để bước vào học lớp 1 tiếp thu kiến thức <br />
rõ ràng, thuận lợi hơn. Chỉ đạo giáo viên tích cực làm đồ dùng, đồ chơi phong <br />
phú, phù hợp chủ đề chủ điểm để bổ sung cho các góc chơi của trẻ. Khuyến <br />
khích giáo viên chủ động, sáng tạo, linh hoạt trong việc thiết kế các hình thức <br />
tổ chức dạy học sinh động, hấp dẫn, thu hút trẻ. tích cức chú ý rèn luyện cho các <br />
cháu mạnh dạn, tự tin, thích hoạt động tập thể, thích giao lưu với bạn bè, từ đó <br />
<br />
12<br />
Người thực hiện : Lê Thị Hạnh Viên <br />
Một số biện pháp để duy trì công tác ăn bán trú cho trẻ ở trường Mầm non vùng đồng bào DTTS tai trường Mầm non Cư <br />
Pang <br />
<br />
<br />
các cháu thích được đi học, tỷ lệ chuyên cần và tỷ lệ bé ngoan tăng cao. Vì vậy <br />
nhiều cha mẹ học sinh đã yên tâm khi con trẻ ăn bán trú tại trường.<br />
<br />
Ví dụ : Cho trẻ thi đua từng lớp, qua đợt theo dõi cân để báo cáo sức khỏe <br />
trẻ. Lớp nào trẻ tăng cân, ít có trẻ suy dinh dưỡng sẽ được khen thưởng vào đợt <br />
sơ kết, tổng kết. <br />
<br />
Tổ chức tốt hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về chuyên môn <br />
nghiệp vụ:<br />
<br />
Tuyên truyền vận động cho các bậc cha mẹ học sinh hiểu được tầm quan <br />
trọng cho trẻ an bán trú tại trường là nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng <br />
giáo dục trẻ, mà muốn nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ <br />
thì phải quan tâm đến bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên về tư <br />
tưởng chính trị, về đạo đức sư phạm và năng lực chuyên môn, phải có đạo đức <br />
nhà giáo, yêu nghề mếm trẻ thì mới đáp ứng được yêu cầu về đổi mới giáo dục <br />
hiện nay. Chính vì vậy tôi đã xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về <br />
chuyên môn nghiệp vụ như sau:<br />
<br />
Tham mưu với Trung tâm Y tế, trung tâm dạy nghề mở các lớp tập huấn <br />
về cách nuôi dưỡng theo khoa học, chế biến nhiều thức ăn thay đổi khẩu vị cho <br />
trẻ để áp dụng tại trường học. <br />
<br />
* Bồi dưỡng chuyên môn qua các buổi sinh hoạt chuyên môn: trong các <br />
buổi sinh hoạt chuyên môn của trường, của các tổ chuyên môn, tôi đều chỉ đạo <br />
các tổ trưởng tập trung cho giáo viên trao đổi, thảo luận về kỷ năng chăm sóc <br />
trẻ, về đổi mới hình thức dạy học, cách chọn bài phù hợp khi lên mạng hoạt <br />
động, cách tổ chức hoạt động góc theo hướng đổi mới, và chương trình tăng <br />
cường tiếng Việt, Triển khai tới 100% cán bộ giáo viên nắm được kế hoạch, <br />
nội dung của phong trào thi đua" Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích <br />
13<br />
Người thực hiện : Lê Thị Hạnh Viên <br />
Một số biện pháp để duy trì công tác ăn bán trú cho trẻ ở trường Mầm non vùng đồng bào DTTS tai trường Mầm non Cư <br />
Pang <br />
<br />
<br />
cực". Giáo dục trẻ có ý thức xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp, có hành vi, <br />
thái độ thân thiện, ứng xử phù hợp để giữ gìn và bảo vệ môi trường. Bồi dưỡng <br />
cho giáo viên về cách thiết kế giờ học sinh động, hấp dẫn, cách lồng ghép nội <br />
dung giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục an toàn giao thông đường bộ, giáo <br />
dục dinh dưỡng và VS ATTP vào các môn học để dạy trẻ. Qua các buổi sinh <br />
hoạt chuyên môn, tôi còn chú ý cung cấp cho giáo viên những thông tin mới về <br />
đổi mới chương trình, về các mô hình giáo dục tiên tiến về các kinh nghiệm giáo <br />
dục, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, về các tấm gương đạo đức nhà giáo hay những <br />
thông tin về những biểu hiện vi phạm đạo đức nhà giáo để giáo viên học tập <br />
hay rút kinh nghiệm cho bản thân mình.<br />
<br />
Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên thông qua việc chỉ đạo điểm: Điểm <br />
chỉ đạo là nơi để giáo viên nhìn nhận đúng năng lực chuyên môn, phấn đấu học <br />
tập vươn lên để vững vàng hơn trong tay nghề, do vậy tôi đã lựa chọn điểm <br />
trường chính để làm mô hình chỉ đạo công tác ăn bán trú, đảm bảo tốt các điều <br />
kiện về CSVC, trang thiết bị đồ dùng đồ chơi, giáo viên chủ nhiệm vững vàng <br />
về chuyên môn nghiệp vụ, có khả năng thiết kế các hoạt động dạy học, sinh <br />
động, phù hợp để giáo viên trong trường học tập. <br />
<br />
Trong hội nghị công chức viên chức đầu năm, tôi đã kết hợp cùng công <br />
đoàn động viên, khuyến khích giáo viên đăng ký thi đua đạt giáo viên dạy giỏi <br />
cấp trường cấp huyện, tỉnh tham gia tốt các kỳ hội giảng là cơ hội rất tốt để <br />
cho giáo viên được giao lưu, học hỏi, rút ra những kinh nghiệm quý báu trong <br />
công tác chăm sóc giáo dục nuôi dưỡng trẻ của mình, vì vậy tôi đã chỉ đạo các <br />
tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch hội giảng, hội giảng, khuyến khích giáo viên <br />
phát huy hết khả năng của mình trong việc sáng tạo thiết kế giáo án giảng dạy, <br />
làm đồ dùng dạy học, từ đó giáo viên tự khẳng định mình và có hướng phấn đấu <br />
vươn lên. <br />
14<br />
Người thực hiện : Lê Thị Hạnh Viên <br />
Một số biện pháp để duy trì công tác ăn bán trú cho trẻ ở trường Mầm non vùng đồng bào DTTS tai trường Mầm non Cư <br />
Pang <br />
<br />
<br />
Ví dụ: Trong hội nghị đầu năm giáo viên cần trao đổi thảo luận về cách <br />
tuyên truyền để huy động 100% trẻ ăn bán trú tại trường. Trong giờ học, giờ <br />
chơi lồng ghép cho trẻ chơi ở góc nấu ăn đóng vai làm người lớn. Qua đó giúp <br />
trẻ trao đổi, trò chuyện với nhau nếu ta ăn khỏe thì sẽ chống lớn, mạnh khỏe, <br />
qua tiếp xúc các hoạt động trẻ sẽ ham thích học tại trường và không đòi về nhà, <br />
cha mẹ học sinh yên tâm khi đưa con trẻ đến trường ăn bán trú. <br />
<br />
Biện pháp 3: Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục.<br />
<br />
Tham mưu với các cấp lãnh đạo về công tác xã hội hóa giáo dục, đã được <br />
công ty cà phê Đăk Man Việt Nam, vốn phi chính phủ đã đầu tư CSVC trường <br />
học đúng theo quy định của bậc học mầm non: mua sắm đầy đủ trang bị bếp ăn <br />
đúng quy định, dụng cụ nấu ăn, tủ lạnh, nguồn nước sạch có hệ thống lọc đảm <br />
bảo chất lượng, đảm bảo vệ sinh ATTP. Huy động nhiều nguồn lực đã được <br />
trường tư thục Mầm non Hoa Sen hỗ trợ : 300 bộ quần áo cho học sinh, hỗ trợ <br />
gạo cho học sinh hộ nghèo, hộ khó khăn; cha mẹ học sinh đã đóng góp công lao <br />
động làm vệ sinh phong quang trường lớp, đóng góp củi đốt, rau, củ quả sẵn có <br />
tại địa phương nhằm nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ.<br />
<br />
Ví dụ: Thường xuyên tham mưu bằng nhiều hình thức, Ban giám hiệu <br />
cùng tham gia. Bản thân tôi tích cực đi lại nhiều lần thuyết phục làm sao các nhà <br />
tài trợ, các mạnh tường quân thấy được hoàn cảnh khó khăn của đơn vị để tiếp <br />
tục tài trợ. <br />
<br />
Hiện nay tôi đã tham mưu thành công với công ty cà phê Đăk Man Việt <br />
Nam đang xây dựng 08 phòng học tại điểm lẻ 3 buôn ( buôn Hma, Kô, Dhăm ) và <br />
mua sắm một số trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi cho điểm lẻ cho năm học tới. <br />
<br />
Biện pháp 4: Xây dựng vườn hoa cho bé, cải tạo vườn rau. <br />
<br />
<br />
15<br />
Người thực hiện : Lê Thị Hạnh Viên <br />
Một số biện pháp để duy trì công tác ăn bán trú cho trẻ ở trường Mầm non vùng đồng bào DTTS tai trường Mầm non Cư <br />
Pang <br />
<br />
<br />
Nhà trường động viên giáo viên nhân viên tiến hành khai hoang cải tạo <br />
đất để chăn nuôi, trồng rau sạch, lợi dụng ưu thế khí hậu nhà trường để trồng <br />
những loại rau, củ quả phù hợp theo mùa và thời tiết, nhằm cung ứng thực <br />
phẩm sạch tại chỗ cho cô và trẻ. Khuyến khích giáo viên và nhân viên làm các <br />
loại rau đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Tiết kiệm chi phí và công vận <br />
chuyển.<br />
<br />
Ví dụ: Xây dựng vườn rau bằng cách kết hợp với công đoàn, đoàn thanh <br />
niên hỗ trợ làm vườn rau sạch, bên cạnh xây dựng vườn hoa tạo cảnh quan <br />
xanh, sạh, đẹp cho nhà trường.<br />
Biện pháp 5: Xây dựng thực đơn đảm bảo khẩu phần ăn hàng ngày hợp <br />
lý, phù hợp với định mức, điều kiện đi lại và bảo quản thực phẩm tại các điểm <br />
bản (VD: Bố trí những bữa hợp lý, thay đổi khẩu phần ăn : Thịt, cá, trứng và các <br />
bữa phụ thay đổi như sữa, cháo, bún, phở ...) để trẻ khỏi nhàm chán. Trong thời <br />
tiết mùa mưa hoặc giá rét vườn rau của bé cần che kín để đảm bảo đủ rau sạch <br />
cho trẻ, đở công vận chuyển trong mùa mưa đi làm khó khăn. <br />
<br />
Biện pháp 6: Cuối tháng nhà trường công khai tài chính có đại diện cha <br />
mẹ học sinh, Ban giám hiệu nhà trường thực hiện nghiêm túc việc công khai chế <br />
độ ăn của trẻ dưới nhiều hình thức (bảng tin, niêm yết tại khu vực bếp các <br />
điểm trường, thông báo qua các cuộc họp,có ký kết của cha mẹ học sinh …). <br />
<br />
Việc thực hiện chính sách hỗ trợ ăn trưa theo QĐ 239/QĐTTg chính phủ <br />
TT 9/2013/TTLT và tiếp tục duy trì từ tháng 9/2016 về chế độ ăn trưa của trẻ <br />
cho trẻ mầm non của Thủ tướng chính phủ, nhà trường đã nghiêm túc cấp phát <br />
đầy đủ, kịp thời. Đây cũng là động cơ để trẻ tham gia ăn bán trú 100%; tạo niềm <br />
tin, phấn khởi với Đảng, nhà nước, với các bậc cha mẹ học sinh ...<br />
<br />
c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp.<br />
<br />
16<br />
Người thực hiện : Lê Thị Hạnh Viên <br />
Một số biện pháp để duy trì công tác ăn bán trú cho trẻ ở trường Mầm non vùng đồng bào DTTS tai trường Mầm non Cư <br />
Pang <br />
<br />
<br />
Các giải pháp biện pháp khi thực hiện đề tài có mối liên quan mật thiết <br />
với nhau, biện pháp này nó hỗ trợ cho biện pháp kía nhằm hòa quyện nội dung <br />
với nhau để đi đến thống nhất là tìm ra những giải pháp tối ưu nhất nhưng vẫn <br />
đảm bảo chính xác, khoa học và lô gíc giữa giải pháp và biện pháp.<br />
<br />
Để thực hiện giải pháp, biện pháp này cần phải đảm bảo tính chính xác, <br />
có tính quyết định trong công tác tham mưu là phải hoạch định được bước đi <br />
thích hợp, kế hoạch xây dựng cụ thể, rõ ràng, nhất là thống nhất chỉ tiêu và phải <br />
thực thi phù hợp có tính khả thi cao.<br />
<br />
Đảm bảo nội dung của các giải pháp, biện pháp: <br />
Để thực hiện tốt công tác ăn bán trú tại trường. Nhà trường phải có lòng <br />
kiên trì, nắm bắt thời cơ thích hợp để tham mưu hiệu quả. Việc tham mưu <br />
không phải một lần có kết quả ngay mà phải tham mưu nhiều lần. Công tác <br />
tham mưu phải được thực hiên thường xuyên, chủ động, tích cực, dứt điểm, <br />
tránh hình thức.<br />
Chú trọng công tác xã hội hóa giáo dục để ngày càng phát triển trên diện <br />
rộng, huy động mọi tổ chức đoàn thể, dân nhân trên địa bàn nhằm hỗ trợ nhiều <br />
mặt cho nhà trường thực tốt nhiệm vụ giáo dục.<br />
Xã hội hóa giáo dục phải dựa vào cộng đồng, làm cho mỗi thành viên <br />
trong cộng đồng thấy rõ ý nghĩa của phát triển giáo dục mầm non trong sự <br />
nghiệp giáo dục. Hoạt động xã hội hóa giáo dục phải đảm bảo tính dân chủ, <br />
bình đẳng và công khai.<br />
Việc tổ chức thực hiện các nội dung phải rõ ràng, phải tạo được niền tin <br />
đối với các cấp lãnh đạo, cha mẹ học sinh, nhân dân bằng việc làm không ngừng <br />
nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.<br />
<br />
<br />
<br />
17<br />
Người thực hiện : Lê Thị Hạnh Viên <br />
Một số biện pháp để duy trì công tác ăn bán trú cho trẻ ở trường Mầm non vùng đồng bào DTTS tai trường Mầm non Cư <br />
Pang <br />
<br />
<br />
d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu phạm vi <br />
và hiệu quả ứng dụng. <br />
<br />
Qua kết quả khảo nghiệm công tác giáo dục ở trường Mầm non Cư Pang <br />
trong đặc biệt trong những năm qua đã làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục. Từ <br />
năm 2014 cho đến nay nhà trường đã tích cực trong công tác xây dựng CSVC <br />
trường học đã thu được một kết quả to lớn đáng khích lệ. Qua cách làm của nhà <br />
trường đã được địa phương và nhân dân đồng tình ủng hộ. Nhờ có công tác xã <br />
hội hóa giáo dục mà cơ sở trường học ngày càng được cải thiện đáng kể. Nhờ <br />
vậy mà cha mẹ học sinh quan tâm đến việc phát triển toàn diện cho con em <br />
mình. Thể hiện là họ tạo điều kiện cho các em đến trường, đến lớp đều đặn, <br />
tham gia các hoạt động của nhà trường như : Luyện tập thể dục thể thao, văn <br />
hóa, văn nghệ, tham gia học bồi dưỡng ở các môn năng khiếu như: Bé khéo tay, <br />
bé tự sắp xếp đồ dùng. Đặc biệt các hoạt động phong trào của trường ngày càng <br />
được quan tâm hơn. Các hoạt động được cha mẹ học sinh quan tâm, địa phương <br />
đã đóp góp một phần xây dựng quỹ đất cho nhà trường. Đoàn viên thanh niên <br />
của xã đã tham gia vào công tác từ thiện. Những hoạt động ngoại khoá của <br />
trường đã thu hút sự quan tâm của toàn thể nhân dân địa phương và cha mẹ học <br />
sinh đồng tình hưởng ứng. Việc xây dựng cơ sở vật chất trường học trang thiết <br />
bị đồ dùng đồ chơi đã giúp cho trẻ tăng cường trong mỗi tiết học, các hoạt động <br />
tập thể ngày càng sôi động, chất lượng giáo dục ngày càng được khẳng định. <br />
<br />
Đối với trẻ: Số lượng tham gia ngày càng tăng, chất lượng học tậpđược <br />
nâng lên rõ rệt. Điều đó một lần nữa khẳng định tác dụng và vai trò to lớn của xã <br />
hội hóa công tác giáo dục. <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
18<br />
Người thực hiện : Lê Thị Hạnh Viên <br />
Một số biện pháp để duy trì công tác ăn bán trú cho trẻ ở trường Mầm non vùng đồng bào DTTS tai trường Mầm non Cư <br />
Pang <br />
<br />
<br />
Đối với cha mẹ học sinh : Cha mẹ học sinh hiểu được tầm quan trọng khi <br />
cho con em ăn bán trú tại trường. Khi tham gia cha mẹ học sinh hưởng ứng rất <br />
cao, tạo điều kiện cho con em đến lớp ngày càng đông. <br />
<br />
Kết quả cụ thể như sau: <br />
<br />
Đầu năm Cuối năm<br />
<br />
<br />
Tổn Trẻ Đạt Số trẻ Chiế Tổn Trẻ Đạt Số trẻ Chiế<br />
g số tham % không m tỷ g số tham % không m tỷ <br />
học gia ăn tham lệ % học gia ăn tham lệ %<br />
sinh bán gia ăn sinh bán gia ăn <br />
trú bán trú bán <br />
trú trú<br />
<br />
<br />
260 175 67,3 85 32,7 261 261 100 0 0<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
III. Phần kết luận, kiến nghị<br />
<br />
1. Kết luận<br />
<br />
Việc tổ chức cho trẻ là người đồng bào dân tộc thiểu số ăn bán trú tại <br />
trường là hết sức quan trọng. Trong xu thế hiện nay Đảng và Nhà nước rất quan <br />
tâm đến chế độ chính sách cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đây là việc làm <br />
thiết thực. Vì vậy chúng ta cần có những biện pháp tuyên truyền phù hợp với <br />
tình hình thức tế tại địa phương, mặt khác cần phải chú ý đến bản sắc đặc thù <br />
của đồng bào dân tộc vùng khó khăn để nâng cao nhận thức về tầm quan trọng <br />
của giáo dục mầm non tới các bậc cha mẹ học sinh và toàn cộng đồng.<br />
<br />
19<br />
Người thực hiện : Lê Thị Hạnh Viên <br />
Một số biện pháp để duy trì công tác ăn bán trú cho trẻ ở trường Mầm non vùng đồng bào DTTS tai trường Mầm non Cư <br />
Pang <br />
<br />
<br />
Chất lượng chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ được nâng cao. Cha mẹ học sinh <br />
phấn khởi khi đưa trẻ đến trường, khi tham gia ăn bán trú tại trường tỷ lệ trẻ <br />
suy dinh dưỡng tại trường giảm một cách rõ rệt. Tạo niềm tin đến các bậc cha <br />
mẹ học sinh, đồng thời giúp cha mẹ học sinh hiểu được tầm quan trọng trong <br />
công tác chăm sóc trẻ. <br />
<br />
Làm tốt công tác xã hội hóa để đầu tư xây dựng CSVC, trang thiết bị <br />
trường học như: Khu học tập vui chơi và sinh hoạt tại trường của các cháu giúp <br />
cha mẹ trẻ tin tưởng, yên tâm khi cho trẻ tham gia ăn bán trú tại trường. Qua <br />
công tác ăn bán trú tại trường cần làm tốt công tác vệ sinh an toàn thực phẩm <br />
cho trẻ. <br />
<br />
Bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đó là yếu tố quyết định <br />
trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng trẻ Mầm non. <br />
<br />
2. Kiến nghị<br />
<br />
Đối với UBND huyện <br />
<br />
Cần quan tâm hơn nữa đến các chế độ con em người đồng bào dân tộc <br />
thiểu số nói chung và chế độ ăn trưa cho trẻ nói riêng. Tiếp tục hỗ trợ kinh phí <br />
để xây dựng cơ sở vật chất điểm lẻ, mở rộng nhóm trẻ nhà trẻ.<br />
<br />
<br />
<br />
Đối với UBND xã<br />
<br />
Hỗ trợ quỹ đất để xây dựng cơ sở vật chất, đảm bảo đủ lớp cho trẻ trong <br />
độ tuổi mầm non. Thực hiện tốt công tác chăm sóc giáo dục trẻ.<br />
<br />
Đối với Phòng giáo dục và đào tạo <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
20<br />
Người thực hiện : Lê Thị Hạnh Viên <br />
Một số biện pháp để duy trì công tác ăn bán trú cho trẻ ở trường Mầm non vùng đồng bào DTTS tai trường Mầm non Cư <br />
Pang <br />
<br />
<br />
Hỗ trợ kinh phí xây dựng tường rào, sân chơi, công trình vệ sinh, nước <br />
sạch ở các điểm lẻ góp phần phục vụ nhu cầu ăn bán trú tại trường vùng đồng <br />
bào dân tộc thiểu số. <br />
<br />
Trên đây là một số kinh nghiệm về duy trì công tác ăn bán trú cho trẻ ở <br />
vùng đồng bào dân tộc thiểu số của Trường mầm non Cư Pang, tôi không chỉ <br />
dừng lại ở kết quả mà cố gắng học hỏi hơn nữa để tìm ra những giải pháp tối <br />
ưu nhằm đáp ứng yêu cầu cao hơn trong việc duy trì công tác ăn bán trú tại <br />
trường Mầm non.<br />
<br />
Tuy nhiên bản kinh nghiệm này còn nhiều hạn chế, kính mong sự góp ý <br />
giúp đỡ của đồng nghiệp và Hội đồng sáng kiến các cấp.<br />
<br />
Xin chân thành cảm ơn./. <br />
<br />
<br />
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN<br />
...................................................................................................................................<br />
...................................................................................................................................<br />
...................................................................................................................................<br />
...................................................................................................................................<br />
<br />
<br />
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG <br />
HIỆU TRƯỞNG<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
21<br />
Người thực hiện : Lê Thị Hạnh Viên <br />
Một số biện pháp để duy trì công tác ăn bán trú cho trẻ ở trường Mầm non vùng đồng bào DTTS tai trường Mầm non Cư <br />
Pang <br />
<br />
<br />
1.Giáo dục với cộng đồng Nhà trường và xã hội – 1998 Tài liệu Bồi dưỡng <br />
cán bộ quản lý Công chức nhà nước ngành Giáo dục đào tạo. Của Phó Tiến sĩ: <br />
Đặng Xuân Hải 2.<br />
2.Xã hội hóa công tác giáo dục nhận thức và hành động 1999 Viện Khoa <br />
học giáo dục xuất bản Các Tác giả: Bùi Gia ThịnhVõ Tấn QuangNguyễn <br />
Thanh Bình <br />
3.Xã hội hoá công tác giáo dục: Nhà xuất bản giáo dục: Bộ giáo dục và Đào <br />
tạo Ban khoa giáo trung ương Công đoàn giáo dục Việt Nam Viện khoa học <br />
giáo dục. Của Phó Giáo sư Tiến sĩ Phạm Minh Hạc.<br />
4.Những bài giảng về quản lý trường học. <br />
5.Luật phổ cập giáo dục và luật giáo dục có sửa đổi 2005.<br />
6.Các văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng toàn Quốc. <br />
7.Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.<br />
8.Nghị quyết Chính phủ hướng dẫn tổ chức thực hiện Xã hội hóa công tác <br />
giáo dục ở địa phương, và TT 239 về hổ trợ chế độ ăn bán trú cho trẻ MN<br />
9.Nghiên cứu báo chí, tài liệu, chuyên san và các số liệu tổng kết xã hội hóa <br />
Giáo dục và tổ chức ăn bán trú ở địa phương qua các năm gần đây.<br />
10.Báo cáo tham luận về xã hội hóa công tác giáo dục của một số đơn vị quận <br />
huyện, một số đơn vị trường học tiêu biểu <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
22<br />
Người thực hiện : Lê Thị Hạnh Viên <br />
Một số biện pháp để duy trì công tác ăn bán trú cho trẻ ở trường Mầm non vùng đồng bào DTTS tai trường Mầm non Cư <br />
Pang <br />
<br />
<br />
MỤC LỤC<br />
<br />
<br />
SỐ <br />
MỤC NỘI DUNG<br />
TRANG<br />
<br />
I Phần mở đầu 1<br />
<br />
1 Lý do chọn đề tài 1<br />
2 Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 2<br />
3 Đối tượng nghiên cứu 3<br />
4 Giới hạn phạm vi nghiên cứu 3<br />
5 Phương pháp nghiên cứu 3<br />
II Phần nội dung 4<br />
1 Cơ sở lý luận 4<br />
2 Thực trạng vấn đề nghiên cứu 6<br />
3 Nội dung và hình thức của giải pháp 8<br />
III Phần kết luận, kiến nghị 18<br />
1 Kết luận 18<br />
2 Kiến nghị 18<br />
3 Tài liệu tham khảo 20<br />
<br />
<br />
<br />
<br />