intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Một số biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động phong trào văn nghệ thể dục, thể thao trong nhà trường

Chia sẻ: Trần Thị Tan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:19

71
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là Nhằm giúp cho giáo viên - học sinh trong nhà trường hiểu được vai trò, tầm quan trọng của việc tham gia hoạt động phong trào. Giáo viên - học sinh biết tích cực chủ động tham gia hoạt động phong trào

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Một số biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động phong trào văn nghệ thể dục, thể thao trong nhà trường

  1. MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT  ĐỘNG PHONG TRÀO VĂN NGHỆ, THỂ DỤC, THỂ THAO  TRONG NHÀ TRƯỜNG           I/  PHẦN MỞ ĐẦU          Lí do chọn đề tài          Trong gần 30 năm đất nước ta đổi mới, với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế,   thì đây là một bước chuyển mình lớn của Đảng, Nhà nước và của cả dân tộc ta.  Tuy nhiên để làm được điều đó chúng ta cũng phải vượt qua biết bao nhiêu gian   nan, khó khăn thử  thách nhất là đối với nền kinh tế  thị  trường c òn non trẻ. Bên  cạnh đó một bộ phận giới trẻ nhận thức chưa sâu sắc nên dễ  bị  lôi cuốn vào c ơ  chế thị trường, văn hóa đồi trụy, lai căng, thích làm khác m ình, khác người nên đã  phần nào quên đi những bản sắc văn hóa có từ lâu đời của đất nước nước mình.         Có thể nói, đối với mỗi trường học đều có các hoạt động phong trào, trong đó   có phong trào dạy học và phong trào văn nghệ  thể  dục thể  thao. Hai hoạt động  này luôn song hành với nhau, không thể tách rời bởi hoạt động văn nghệ thể dục   thể thao nó tác động đến hoạt động dạy học, làm cho học sinh có tinh thần thoải  mái hơn, hứng thú hơn và thúc đẩy việc dạy học trong nhà trường nâng cao được  chất lượng. bên cạnh đó còn giúp học sinh phát triển một cách toàn diện cả  về  “đức, trí, thể, mĩ” . các em biết yêu cái hay, cái đẹp, biết tôn trọng, quý trọng sức  khỏe, biết đề cao tinh thần và biết yêu thương con người, biết bảo vệ tài nguyên,  thiên nhiên và môi trường. Tuy nhiên nhiều năm gần đây một bộ  phận giáo viên  hiểu chưa hết ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động phong trào văn nghệ, thể  dục, thể  thao nên còn bỏ  ngỏ, xem nhẹ, thậm chí còn cho rằng nhiệm vụ  của   mình là chỉ dạy học, còn các hoạt động khác là việc của nhà trường, hoặc còn đổ  lỗi cho cơ  chế  thị  trường và nếu có tham gia thì cũng chỉ  là chiếu lệ, qua loa,   nhiều học sinh cũng chưa thực sự ham thích hoạt động, một số  cha mẹ học sinh   còn bỏ ngỏ, không quan tâm chỉ mong con đến trường biết được vài cái chữ xong  là về giúp việc nhà, tình trạng này xảy ra đối với học sinh là con em đồng bào dân   tộc. Từ  thực tế  đó mà chất lượng hoạt động phong trào của nhà trường chưa  được quan tâm, số học sinh tham gia hoạt động phong trào văn nghệ thể dục thể  thao ít, một bộ phân CBVC bị xói mòn về tư  tưởng, lệch lạc về định hướng nên  chưa qua tâm đến các phong trào của nhà trường, chưa chủ động, tích cực hợp tác   với mọi người trong các hoạt động phong trào của nhà trường chính v ì những lý  do đó mà tôi chọn đề tài “Một số biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động  phong trào văn nghệ thể dục, thể thao trong nhà trường” II/ ĐỐI TƯỢNG, CƠ SỞ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  1. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
  2. Mục tiêu: Nhằm giúp cho giáo viên ­ học sinh trong nhà trường hiểu được  vai trò,  tầm quan trọng của việc tham gia hoạt động phong trào  Giáo viên ­  học sinh biết tích cực chủ động tham gia hoạt động phong trào Nhiệm vụ:  Đưa hoạt động phong trào văn nghệ thể dục thể thao vào trong  nhà trường nhằm đẩy mạnh hoạt động bề  nối và tác động trực tiếp đến hoạt   động dạy học. 2. Đối tượng nghiên cứu CBVC – HS trường TH Ea Bông HKII năm học  2013 – 2014 và năm học  2014– 2015  3. Phạm vi nghiên cứu Tổ  chức thực hiện các phong trào văn nghệ, thể  dục thể  thao trong nhà  trường để  nâng cao đời sống tinh thần cho CBVC – HS và thúc đẩy việc phong  trào thi đua “Hai tốt” 4. Phương pháp nghiên cứu Bằng trải nghiệm thực tế qua nhiều năm được phân công nhiệm vụ là Phó  Hiệu trưởng  ở  một trường có tới 98% là HSDTTS, nhưng được giao thêm công  tác phụ trách các phong trào chung của nhà trường, bản thân tôi thấy được vai tr ò,  vị trí và tầm quan trọng của công tác phong trào. ­ Phương pháp nghiên cứu:  Phỏng vấn một số giáo viên – học sinh trường  Tiểu học Ea Bông           ­ Phương pháp điều tra : Bằng phiếu thăm dò trên GV ­ HS ­ Phương pháp so sánh : So sánh giữa hoạt động dạy học có tham gia hoạt   động văn nghệ thể dục, thể thao với hoạt động dạy học  maf không có phong trào  văn nghệ thể dục thể thao.           III/ NỘI DUNG  1/ Cơ sở lý luận Phong trào văn nghệ  thể  dục thể  thao cũng là một hoạt động quan trọng   trong nhà trường nói chung và trường TH nói riêng, vì theo tâm lý lứa tuổi các em  học sinh  ở  bậc tiểu học là tiền đề  cho sự  phát triển toàn diện về  “đức, trí, thể,   mĩ”. Tính hiếu động của các em được bộc lộ rõ nét nhất ở giai đoạn này, các em  thể hiện sự yêu, ghét rõ ràng, các em thích trò chơi, thích hát múa, chạy nhảy, nếu  giáo viên biết cách tổ  chức hoạt động, biết cách khơi gợi, tổ  chức các tr ò chơi  mang tính giáo dục, tính sang tạo thì có thể tạo cho các em sự  tự tin hơn, vui vẻ  hơn trong học tập.  Như  vậy, chất lượng giáo dục sẽ  được nâng cao, đạt được  hiệu quả tốt trong việc quản lí giáo dục, và để thực hiện việc quản lí giáo dục có   hiệu quả  thì phải tổ  chức mô hình quản lí phù hợp với đặc điểm và điều kiện  giáo dục của nước ta nói chung và của trường mình nói riêng. Bên cạnh đó người  quản lí cần phối kết hợp với các tổ  chức: Cioong đoàn, Đoàn thanh niên, Đội 
  3. thiếu niên và sao nhi đồng. Tổ chức đánh giá, xếp loại hoạt động phong trào văn  nghệ thể dục, thể thao trong nhà trường, từ đó hoàn thiện việc quản lí, nâng cao  chất lượng  hoạt động phong trào văn nghệ  thể  dục, thể  thao trong nhà trường  thông qua đó chất lượng dạy học cũng được nâng lên. Các văn bản chỉ  đạo của   Bộ, ngành về việc tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ  trong nhà trường có  tính khả  thi và phù hợp với tình hình thực tế  của nhà trường. Trong đó việc giữ  gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc cho con người Việt Nam là điểm mấu   chốt, quan trọng để đất nước ta vươn mình ra thế giới, đáp ứng với nhu cầu công   nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay. Đặc biệt là Chủ  tịch Hồ  Chí Minh đã phát  động phong trào toàn dân tập thể dục “ ng ười người tập thể dục, nhà nhà tập thể  dục”. Nâng cao sức khỏe là nâng cao tầm vóc, trí tuệ và bản lĩnh của người Việt   Nam. Bên cạnh đó phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực  cũng là một nhiệm vụ  lớn trong nhà trường. Việc đưa phong trào văn nghệ  thể  dục, thể thao cũng là nhằm mục đích giúp CBVC – GV – HS, gần nhau hơn, gắn   kết hơn, thân thiện hòa đồng hơn. 2/ Thực trạng a. Thuận lợi – khó khăn           * Thuận lợi: Được sự  quan tâm của Đảng và nhà nước về  chế độ  chính  sách đối với học sinh con em đồng bào dân tộc thiểu số. L ãnh đạo Phòng GD&ĐT  huyện Krông Ana, Đảng  ủy, UBND xã Ea Bông. Sự  nhiệt tình, tích cực của đại   đa số cán bộ viên chức, sự đồng thuận cao của lãnh đạo và các tổ chức đoàn thể  trong nhà trường. nhiều năm gần đây các bậc cha mẹ học sinh cũng đã chú ý chăm  lo việc học hành của con em. Nhiều học sinh cũng đã cố gắng trong học tập, tích  cực tham gia các phong trào do nhà tr ường và Ngành tổ chức, biết yêu trường yêu  lớp, yêu thầy cô bạn bè, chủ động sáng tạo trong lao động, học tập. * Khó khăn ­ Đối với nhà trường: Cơ  sở  vật chất còn nhiều thiếu thốn, phòng học  xuống cấp, chật chỗi, thiếu phòng học văn hóa, phòng chức năng, bàn ghế  chưa  đúng quy cách, trường có 02 phân hiệu cách xa nhau cũng làm khó khăn trong việc  quản lý chỉ đạo và tham gia hoạt động phong trào chung của nhà trường. chưa có  sân chơi bãi tập để học sinh được học đầy đủ  các môn thể  dục như chạy, nhảy,   chưa có phòng chức năng để tập múa hát…          ­ Đối với giáo viên: Chất lượng đội ngũ không đồng đều, nhiều giáo viên  chưa chủ động, tích cực trong việc học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp  vụ, một số  giáo viên  ở  xa trường, việc đi lại và tham gia hoạt động phong trào  gặp không ít khó khăn.           ­ Đối với xã hội – cộng đồng: Chưa có sự  hợp tác chặt chẽ  giữa gia đình,   nhà trường và xã hội, nhiều gia đình kinh tế khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo chiếm trên 
  4. 50%, đại đa số cha mẹ học sinh  trình độ dân trí thấp, thiếu hiểu biết về thế giới   xung quanh, còn lệ thuộc vào sự đầu tư của Nhà nước.           Công tác truyền thông, tuyên truyền vừa thiếu lại vừa yếu, chưa có tính  thuyết phục, chưa hội tụ được các nhân tố, nhân tài trong công tác vận động tuyên  truyền nhân dân biết sống vui, sống khỏe và sống có ích.          ­ Đối với học sinh: Việc học tiếng Việt của các em đã khó khăn nhưng các   em vẫn phải học thêm tiếng Anh, tin học, tiếng Ê đê nên càng khó khăn hơn trong  việc tổ chức hoạt động phong trào văn nghệ, thể dục, thể thao.           Các em ch ưa mạnh dạn, tự tin trong khi tham gia phong trào, nhiều em chưa   thực sự cố gắng vượt qua mặc cảm, tự ti của bản thân, chưa gần gũi thầy cô và  bạn bè.          b/  Thành công – hạn chế * Thành công;   Tạo cơ hội cho các học sinh được thể hiện m ình trước tập thể, trước mọi  người, các em mạnh dạn, tự tin hơn trong hoạt động phát triển tốt về thể lực, sức  khỏe, biết yêu cái hay và cảm thụ cái đẹp, có tâm hồn trong sáng, biết quý trọng  nâng niu những gì mình làm được và tôn trọng thành quả lao động của mọi người.  Nhiều người đã chủ động trong việc tập luyện thể dục , thể thao, yêu ca hát hơn.  Nhất là đối với học sinh dân tộc các em thấy thích thú khi được tham gia biểu  diễn văn nghệ và thể hiện trước mọi người.          *  Hạn chế  Thực tế cho thấy nhiều năm gần đây một bộ  phận cán bộ  viên chức trong  đó có đội ngũ giáo viên chưa thực sự say mê với công việc mà mình đã chọn trong  đó có nghề  dạy học là nghề  cao quý nhất trong những nghề  cao quý. T ư  tưởng  của họ chỉ xác định có được một chỗ đứng trong nhà nước để có cơ hội làm thêm   một số ngành nghề khác hoặc một bộ phận giáo viên trẻ được sống trong gia đình  có điều kiện, chưa bị  va vấp nhiều chính vì vậy mà họ  chưa quan tâm, lo lắng  trong công việc chuyên môn của mình, chưa vượt qua khó khăn thử  thách, không  quan tâm đến học sinh mình muốn gì, cần gì, hiểu gì và biết gì. Họ chỉ  mong cứ  đến giờ là đến lớp, hết giờ lại về. Khó khăn cho giáo viên là bất đồng về  ngôn ngữ, hạn chế  hiểu biết về  phong tục tập quán, truyền thống, lịch sử của địa phương Nhiều học sinh chưa cố  gắng, chưa chủ  động, sáng tạo, chưa ham học,   chưa tích cực chủ động trong học tập và hoạt động phong trào. Một số  học sinh còn ham chơi, chưa chịu khó trong học tập và rèn luyện,   chưa hiểu hết được nghĩa của từ tiếng Việt          c/ Mặt mạnh – mặt yếu          * Mặt mạnh: Học sinh chủ động tích cực hơn trong học tập, biết chia sẻ,   hợp tác với bạn . Ngoài những vấn đề khác không nói đến ở đây thì tập luyện thể 
  5. dục thể thao thường xuyên là biện pháp hữu hiệu và đơn giản nhất giúp chúng ta  củng cố, giữ gìn và tăng cường sức khoẻ. Môn học thể  dục làm được điều này.  Nó giúp các em giảm bớt sự căng thẳng, mệt mỏi trong học tập, lao động vá các   sinh hoạt khác; giúp các em hiểu và tập luyện đúng phương pháp, đúng kĩ thuật  động tác góp phần vào việc nâng cao sức khoẻ. Các em hiểu được vấn đề này sẽ  hình thành được động cơ  học tập. Các em được học môn Âm nhạc cũng là bước  đầu cho các em cảm thụ  về cái hay, cái đẹp cũng như   hiểu thêm về  quê hương  đất nước, bản sắc văn hóa dân tộc. Như  vậy, tạo cơ  hội cho các em yêu quê  hương đất nước, yêu Đảng, Bác Hồ và các anh hùng dân tộc, các em biết thêm về  các loại hình văn hóa dân tộc.            * Mặt yếu:    Thời gian học trên lớp nhiều nên ít có thời gian rảnh để  cho các em vui  chơi, tập luyện thể dục, thể thao, văn nghệ. Ngày nay khoa học công nghệ  phát   triển, các phương tiện thông tin đại chúng nhiều đặc biệt là các trò chơi trên  mạng cũng lôi kéo các em vào làm ảnh hưởng lớn đến các hoạt động vui chơi . Xã hội ít chú ý đến phong trào văn nghệ, thể  dục, thể thao nhiều gia đình  không bận tâm đến con mình có sở trường gì, năng khiếu nào. Công tác truyền thông vừa thiếu vừa yếu, chưa chú trọng đến việc đưa văn  hóa văn nghệ  về  vùng sâu, vùng xa để  phục vụ  cho nhân dân, mới chỉ  phục vụ  vùng trung tâm xã.           d/ Các nguyên nhân, yếu tố tác động           Do điều kiện kinh tế  và cơ chế thị trường đã làm thay đổi lối sống, cách  suy nghĩ của một bộ phận CBVC và HS            Một số CBVC – HS ch ưa định hướng được cho bản thân cần làm gì, rèn  luyện như thế nào, sắp xếp thời gian học tập ra sao.             Nhiều cha mẹ học sinh ít chú ý đến những thay đổi của con từ  cách ăn   mặc, nói năng, kể cả dáng vóc và hình thể.            Nhà tr ường chưa đủ phòng học, thiếu phòng chức năng nên không có phòng  để tập luyện cho học sinh              Các hoạt động lễ  hội của địa phương bị  mai một, không duy trì và phát   triển được như lễ hội cúng Giàng ( cúng , hội cầu mưa, cúng lúa mới.., nhưng các  hủ tục lạc hậu vẫn tồn tại như tình trạng hôn nhân cận huyết thống, tảo hôn…           Một số giáo viên làm công tác chủ nhiệm ch ưa tốt, chưa quan tâm, gần gũi  học sinh, chưa tìm hiểu về  hoàn cảnh, gia cảnh, sở  thích, sở  trường năng khiếu  của học sinh. Hoặc nhiều CBVC chưa thực sự mặn m à với phong trào, ít chú ý và  lấy lý do nhà xa, hoàn cảnh gia đình khó khăn nên không tham gia tập luyện.           Các thôn buôn thiếu sân chơi, bãi tập, không có nơi dành riêng cho việc tập  luyện thể dục thể thao, văn hóa văn nghệ. Các nhà cộng đồng chưa phát huy hết   được vai trò, chức năng, nhiệm vụ.           e/ Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra.
  6.                    Trong nhiều năm trở  lại đây đời sống vật chất của nhân dân cũng như  CBVC trong nhà trưỡng đã được cải thiện, kéo theo đó là đời sống tinh thần cũng  thay đổi. Tuy nhiên, vẫn còn đó tình trạng hộ nghèo cũng không ít, nhất là đối với   người đồng bào dân tộc, cuộc sống của người dân vùng sâu vùng xa còn nhiều  thiếu thốn. Thiếu ăn, thiếu mặc, thiếu thông tin, thiếu hiểu biết, thiếu đất canh  tác..., con đông, nhiều nhân khẩu sống chung trong một mái nhà. Chính vì vậy mà  việc đầu tư  cho con học hành là một việc làm hết sức khó khăn. Tình trạng học   sinh nghỉ học nhiều, đi học không chuyên cần, đến lớp thiếu đồ dùng học tập vẫn   xảy ra thường xuyên. Bên cạnh đó nhiều gia đình còn bỏ  ngỏ  giao trách nhiệm  cho nhà trường, nhất là các hoạt động phong trào văn nghệ, thể dục thể thao càng  khó khăn hơn trong việc vận động các em đi tập luyện, thậm chí các em còn trốn  khi thấy giáo viên đến nhà, hoặc tính tự ái cao nếu giáo viên hoặc bạn bè nói điều   gì trái ý là lập tức bỏ  về. Nhiều học sinh có thể  lực, sức khỏe tốt, có giọng hát   hay, múa đẹp nhưng ngại tham gia hoạt động, nên rất khó cho giáo viên trong việc   lựa chọn và tập luyện. Bên cạnh những khó khăn đó thì kéo theo sự  mai một về  những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta, thậm chí giá trị  đó còn bị  đánh  đổi bằng các văn hóa đồi trụy, lai căng làm mất đi nét đẹp của nền văn hóa Việt.   Thực tế  cho thấy, nhiều năm trở  lại đây việc nâng cao đời  sống tinh thần cho   nhân dân cũng đã được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm, các đội thông tin   lưu động của huyện cũng thường xuyên về  cơ sở  để phục vụ, tuy nhiên mới chỉ  ở  lĩnh vực phim  ảnh, hoặc một số  tiết mục văn nghệ  chào mừng các ngày lễ  nhưng lại thiếu người tham gia thưởng thức, không có khán giả đến xem, cổ  vũ.  Tình trạng thanh thiếu niên tham gia sinh hoạt các tổ chức đoàn thể ở địa phương  còn ít. Bên cạnh đó một số  CBVC nữ  còn nặng về  lo kinh tế cho gia đình, công  việc chăm sóc con cái, nhà cửa còn đè nặng lên vai người phụ nữ, chưa được sự  cảm thông chia sẻ của gia đình nên ít có thời gian tập trung cho phong trào. Điều  kiện kinh tế của đại bộ phận CBVC – HS còn khó khăn. Một vài CBVC còn thuê   nhà ở, ruộng rẫy ít, chồng, con không có việc làm hoặc làm nông. Tỷ lệ CBVC là  người dân tộc thiểu số chiếm 24.2%          3/ Một số giải pháp và biện pháp thực hiện a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp Thúc đẩy các hoạt động phong trào trong nhà trường từng bước được cải  thiện, tạo không khí vui tươi, phấn khởi cho học sinh trong các  tiết học Nhằm khơi dậy ý thức của  giáo viên  ­  học sinh trong việc rèn luyện thể  dục  thể thao văn hóa văn nghệ.          Đẩy mạnh phong trào dạy ­ học trong nhà tr ường để nâng cao chất lượng và  hiệu quả công tác thực hiện tốt nhiệm vụ năm học          b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp * Đối với CBVC: 
  7.          ­ Th ường xuyên tuyên truyền vận động CBVC tập luyện thể dục, thể tha o  như  chơi bóng chuyền, cầu lông, kéo co, nhảy bao bố, tập các bài hát, múa về  cách mạng, ca ngợi quê hương đất nước, ca ngợi Đảng và Bác Hồ  kính yêu và  tham gia hội thao, hội diễn do ngành, địa phương và nhà trường tổ chức ­ Tổ chức các chuyên đề về phương pháp dạy học lồng ghép các trò ch ơi có  ý nghĩa phát triển về trí tuệ, thể lực cho học sinh, đưa các bài hát vào trong thời gian  chuyển tiết thông qua đó giúp học sinh hứng thú hơn trong học tập  ­ Thông qua các tiết học Âm nhạc, Thể dục để phát hiện bồi dưỡng kịp thời  những học sinh có năng khiếu. ­ Tổ chức cho CBVC tập một số bài múa, hát để tham gia phục vụ trong nhà  trường, địa phương khi cần thiết. ­  Liên hệ chặt chẽ với chính quyền địa phương, phối hợp với các tổ chức  đoàn thể  thôn buôn  trong việc tuyên truyền giữ gìn và phát huy các giá trị  văn hóa dân tộc         ­ Khai thác triệt để các thế mạnh của CBVC và học sinh.          ­ Biểu dương khen ngợi, động viên kịp thời những CBVC có thành tích trong  hoạt động phong trào văn nghệ, thể dục, thể thao.  * Đối với học sinh:           ­  Tổ chức các hội thi, hội diễn trong nhà trường để các em bước đầu làm  quen với luật thi, cách thi, cách tiếp cận sân khấu, cách chào và giới thiệu để các  em ổn định về tâm lý trong khi thi cũng như trong giao tiếp.          ­  Tổ chức các tiết hoạt động tập thể, hoạt động ngoài giờ lên lớp, cho học   sinh trả  lời những câu hỏi về  nội dung, ý nghĩa của các bài hát, bài thể  dục. tìm  hiểu về phong tục, tập quán của địa phương nơi các em đang sinh sống.          ­  Tổ chức vui ch ơi trong các tiết sinh hoạt tập thể như thi hát liên khúc, thi   hát dân ca, hát nối tiếp           ­  Hằng ngày mở các bài hát thiếu nhi tr ước giờ học và trong giờ ra chơi cho  học sinh nghe và cảm nhận về lời của bài hát. Tập một số bài thể dục nhịp điệu   để kích thích học sinh trong học tập.          * Đối với nhà trường                  ­   Chi bộ, nhà trường triển khai kịp thời đến từng CBVC – HS   các kế  hoạch, văn bản hướng dẫn của Phòng GD&ĐT, địa phương và nhà trường. Tiến  hành kiểm tra giám sát chặt chẽ nội dung đã được triển khai.           ­ Quán triệt chặt chẽ đến CBVC – HS, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng đoàn   thể, phân công người phụ trách, theo dõi, hướng dẫn để trong quá trình tập luyện  đạt hiệu quả hơn            ­ Lãnh đạo nhà trường luôn coi trọng việc tổ chức hoạt động phong trào   văn nghệ  thể dục, thể thao cũng là việc then chốt có ý nghĩa chính trị  và là động  lực để  thúc đẩy chuyên môn đạt hiệu quả. Vì vậy người đứng đầu nhà trường 
  8. không chỉ là người quản lý tốt mà còn phải là người thực sự gương mẫu, tích cực  tham gia, động viên kịp thời CBVC – HS trong mọi phong trào           (Tiết mục múa Người về thăm quê của CBVC biểu diễn trong ngày Tổng kết năm   học 2013 – 2014)
  9.                   ( Lãnh đạo xã tặng quà cho HS nghèo trong ngày Khai giảng năm học mới)           c. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp            Với tình hình thực tế của các nhà tr ường nói chung và đặc thù là trường có  nhiều học sinh dân tộc thiểu số nói riêng, thì việc đưa các hoạt động phong trào  văn nghệ thể dục thể thao là việc làm thiết thực, nó thúc đẩy sự phát triển các tố  chất cần thiết cho học sinh. Đặc biệt là giúp học sinh biết rèn luyện, biết chăm  sóc bản thân và biết giữ  gìn sức khỏe. Bên cạnh đó còn giúp cho CBVC có sức  khỏe tốt, có tinh thần thoải mái để thực hiện nhiệm vụ dạy – học tốt hơn           d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp           Các biện pháp, giải pháp có mối liên hệ, chặt chẽ, khăng khít với nhau, tác   động qua lại, hỗ trợ lẫn nhau, thúc đẩy các phong trào thi đua như: “hai tốt”, “giỏi   việc trường, đảm việc nhà” và phong trào xây dựng “trường học thân thiện, học   sinh tích cực” của nhà trường đạt kết quả cao e.  Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu 
  10. Đối với CBVC: Số lượng  Kết quả tham gia Thời gian TSCBVC tham gia  Tốt Khá Trung bình phong trào Trước khi áp  29 22 10 8 4 dụng đề tài Sau khi áp  32 30 18 10 2 dụng  đề tài         Đối với học sinh Số lượng  Kết quả tham gia Thời gian TSHS tham gia  Tốt Khá Trung bình phong trào Trước khi áp  319 152 86 50 16 dụng đề tài Sau khi áp  320 188 117 58 13 dụng  đề tài          4/ Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề  nghiên  cứu           Mặc dù tôi mới về nhận công tác tại trường Tiểu học Ea Bông trong học kì  II của năm học 2013 – 2014 và học kì I của năm học 2014 – 2015 nhưng qua   nghiên cứu tình hình thực tế và khảo sát thăm dò trong CBVC và học sinh thì tỷ lệ  CBVC – HS tham gia phong trào văn nghệ, thể dục, thể thao của nhà tr ường trong  những năm trước còn thấp, chất lượng, hiệu quả  chưa cao, song trong thời gian  qua tỷ lệ CBVC và học sinh tham gia hoạt động phong trào văn nghệ, thể dục, thể  thao được nâng lên rõ rệt và đạt được kết quả như sau: Đối với CBVC: Giải nhì kéo co Nam – nữ  phối hợp, giải nhì kéo co nữ  , giải ba cầu lông   đôi  nữ, tham gia tập luyện văn nghệ cùng với cụm giáo dục xã đạt giải nhì toàn đoàn  trong hội thao, hội diễn truyền thống của Phòng GD&ĐT tổ  chức chào mừng  ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11. bên cạnh đó nhà trường còn vinh dự  được chọn   04 vận động viên tham gia đội tuyển kéo co dự  thi  khối thi cấp tỉnh và đạt giải  nhất. Nhà trường tổ chức cho CBVC tập luyện một số tiết mục múa, hát tham gia   biểu diễn vào ngày Khai trường, Hội nghị CBVC, Đại hội chi bộ,  tham gia cùng   với lễ đón buôn văn hóa ( Buôn Kô), chào mừng 85 năm ngày thành lập Đảng và  mừng xuân  Ất Mùi tại xã Ea Bông. Thành lập hai đội bóng chuyền gồm Đoàn   thanh niên và công đoàn, thường xuyên tập luyện để  nâng cao tay nghề  và tham   gia thi đấu tốt hơn trong hội thao năm sau.
  11.         (Đội kéo co nữ của trường đạt giải nhì trong Hội thao truyền thống của ngành   tháng 10 năm 2014)         (Tham gia Hội thao cấp tỉnh và đạt giải nhất kéo co nữ tháng 11 năm 2014)
  12.         (Tiết mục múa  Những cô gái Việt Nam do CBVC trường biểu diễn trong chương   trình Mừng Đảng – Mừng xuân Ất Mùi tháng 2 năm 2015 tại UBND xã Ea Bông)           Đối với học sinh:           Thi Hội khỏe Phù Đổng đạt giải nhất môn bóng đá nam, giải ba môn ném  bóng nữ, tham gia hội diễn văn nghệ  chào mừng ngày thành lập Quân đội Nhân  dân Việt Nam 22/12  với 28 tiết mục gồm nhiều thể loại và một số tiết mục múa,  hát phục vụ cho khai giảng, Hội nghị CBVC, sơ kết học kì…
  13. (Tiết mục erobic của học sinh biểu diễn trong ngày Tổng kết năm học  2013 –  2014)
  14.               (Tiết mục múa của các em HS biểu diễn trong ngày Hội nghị CBVC năm học  2014 – 2015)
  15. ( Một số  tiết mục múa của HS trong chương trình văn nghệ  chào mừng 70 năm   ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam 22/12/2014) IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1/Kết luận. Để  nhà trường thực sự  là nơi đến của CBVC và học sinh như  khẩu hiệu  “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui” thì trước hết người quản lý phải thực sự  quan tâm đến đội ngũ, gần gũi, chia sẻ  và thông cảm với hoàn cảnh của từng  người, biét đồng cảm và vui vẻ trong giờ làm việc . Quản lý chỉ đạo tốt các hoạt  động, xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng nội dung, sắp xếp công việc một cách  khoa học, hợp lý, không để tình trạng chồng chéo làm ảnh hưởng đến hoạt động  chung của nhà trường. 2/ Kiến nghị:  Đối với chính quyền địa phương: Cần đầu tư  thêm về  quỹ  đất để  làm sân chơi, bãi tập cho các thôn buôn,   nhà  trường. Thường xuyên tổ  chức các chương trình hội diễn văn nghệ, hội thi   thể dục,  thể thao cho nhân dân. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia tập luyện  thể dục, thể thao, văn nghệ để nâng cao sức khỏe, thể lực. Đối với Phòng GD&ĐT: Đầu tư xây dựng phòng học, phòng chức năng cho nhà trường Đối với địa phương: Đầu tư  thêm quỹ  đất  ở  điểm trường chính ( buôn Knul) để  mở  rộng diện  tích đất nhà trường. Đối với ban đại diện cha mẹ học sinh: Đóng góp,  ủng hộ  thêm kinh phí để  tu sửa, cơ  sở  vật chất, đầu tư  thêm  trang thiết bị dạy học và tổ chức các hội thi trong nhà trường. Đối với CBVC:  Tích cực chủ động hơn nữa trong việc bồi dưỡng, rèn luyện nâng cao chất   lượng dạy học và tham gia tốt các phong trào văn nghệ  thể  dục, thể  thao trong   nhà trường. Đối với HS:  Đi học đều và chuyên cần, có kế  hoạch sinh hoạt hợp lý, chủ  động, tích  cực trong học tập và hoạt động phong trào                                                                    Êa Bông, ngày 02 tháng 2 năm 2015                                                                                         Người viết
  16.                                                                                           Nguyễn Thị Xinh XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG XẤC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG  CẤP TRƯỜNG  CẤP HUYỆN ……………………………………… ……………………………………… ……………………………………….. ……………………………………….. ………………………………………… ………………………………………. ………………………………………… ………………………………………. ………………………………………… ……………………………………….. ………………………………………… ……………………………………….. ………………………………………… ……………………………………….. ………………………………………… ……………………………………….. ………………………………………… ……………………………………… ………………………………………… ……………………………………… ………………………………………… ………………………………………. Xếp loại……………………………… Xếp loại……………………………… Tổng điểm Tổng điểm …………………………………………. ………………………………….. . P. Chủ tịch HĐ
  17. DANH SÁCH CÁC TÀI LIÊU THAM KHẢO          ­  Hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2014 – 2015          ­  Kế hoạch  Tổ chức Hội thao, hội diễn truyền thống của Phòng GD&ĐT          ­ Chỉ thị số 03 – CT/T Ư ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Bộ Chính trị về tiếp   tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.          ­ Kế hoạc tuyên truyền về lễ kỉ niệm 70 năm ngày thành lập Quân đội Nhân  dân Việt Nam và ngày Quốc phòng toàn dân 22/12
  18. MỤC LỤC TT Nội dung Trang I PHẦN MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài 1 II ĐỐI TƯỢNG, CƠ SỞ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1 Mục tiêu nhiệm vụ của đề tài  1­2 2 Đối tượng nghiên cứu 2 3 Phạm vi nghiên cứu 2 4 Phương pháp nghiên cứu 2 III NỘI DUNG 1 Cơ sở lý luận 2 2 Thực trạng  2 a Thuận lợi – khó khăn 3 b Thành công – hạn chế 4 c Mặt mạnh – mặt yếu 5 d Các nguyên nhân, yếu tố tác đông 5 e Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt  5 ­6 ra 3 Một số giải pháp và biện pháp thực hiện 6 ­ 7 a Mục tiêu của giải pháp, biện pháp 6 b Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp 6 ­7 c            Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp 7
  19. d            Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp 7 ­ 8 e  Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu  8 ­ 9 4 Kết quả  thu được qua khảo nghiệm, giá trị  khoa học của vấn   10 ­ 13 đề nghiên cứu  IV KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1 Kết luận 14 2 Kiến Nghị 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2