intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Một số biện pháp duy trì sĩ số đối với học sinh dân tộc thiểu số

Chia sẻ: Trần Văn An | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:26

89
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài: Điều tra, tìm hiểu rõ nguyên nhân nghỉ học, bỏ buổi; phong tục tập quán và hoàn cảnh sống của học sinh dân tộc thiểu số ở buôn Drai để tìm ra các biện pháp khắc phục. Tổ chức nhiều hoạt động giáo dục (HĐGD) gây hứng thú học tập nâng cao chất lượng toàn diện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Một số biện pháp duy trì sĩ số đối với học sinh dân tộc thiểu số

          I. PHẦN MỞ ĐẦU<br /> 1. Lý do chọn đề tài<br /> <br />         Ở Tiểu học việc duy trì sĩ số đảm bảo tính chuyên cần đóng vai trò rất quan <br /> trọng trong việc học tập của học sinh. Nó là nền tảng giúp các em lĩnh hội kiến  <br /> thức một cách đầy đủ, mang lại kết quả cao trong việc học tập và rèn luyện. <br />         Đây là mục tiêu quản lý về  số  lượng của nhà trường. Có duy trì được sĩ số <br /> trong nhà trường thì mới bảo đảm được vững chắc công tác phổ cập giáo dục tiểu  <br /> học (PCGDTH), mới đảm bảo được hiệu quả  đào tạo của nhà trường nhằm thực <br /> hiện đúng đường lối giáo dục của Đảng.<br /> Trường Tiểu học Lê Hồng Phong  có phân hiệu buôn Drai 100% là học sinh  <br /> dân tộc vùng đặc biệt khó khăn. Cuộc sống gia đình nghèo khổ, trình độ  dân trí  <br /> thấp. Học sinh hay nghỉ học để  theo bố  mẹ kiếm sống bằng nghề mò tôm bắt cá, <br /> bắt sâu, hái cà phê, lượm tiêu theo thời vụ. Nhiều em vốn quen sống tự do theo ý <br /> thích, lại chưa nhận thức được tầm quan trọng của  việc học luôn có ý định bỏ <br /> buổi, nghỉ học…<br />         Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy và làm công tác chủ nhiệm lớp  tôi luôn <br /> suy nghĩ và trăn trở: “Làm thể  nào để  duy trì sĩ số  học sinh và đảm bảo tỷ  lệ <br /> chuyên cần/ ngày? ”.  Đây cũng là một vấn đề quan trọng của việc chống bỏ  học, <br /> bỏ buổi nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của lớp của trường.<br />        Chính vì những lí do trên mà tôi chọn sáng kiến kinh nghiệm với đề tài: “ Một  <br /> số  biện pháp duy trì sĩ số  đối với học sinh dân tộc thiểu số” . Đề tài này đã được <br /> nghiên cứu và trải nghiệm thành công xin được trao đổi và chia sẽ  với tất cả  quý <br /> thầy cô và các bạn đồng nghiệp.<br /> 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài<br /> <br />       * Mục tiêu  <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1<br />            Điều tra, tìm hiểu rõ nguyên nhân nghỉ học, bỏ buổi ; phong tục tập quán và <br /> hoàn cảnh sống của học sinh dân tộc thiểu số ở buôn Drai để tìm ra các biện pháp <br /> khắc phục.<br />           Tổ chức nhiều hoạt động giáo dục (HĐGD) gây hứng thú học tập nâng cao <br /> chất lượng toàn diện. <br />       * Nhiệm vụ<br /> <br />            Là đưa ra một số  biện pháp vận động học sinh đến lớp, đến trường đảm  <br /> bảo tỷ lệ chuyên cần nhằm duy trì sĩ số ở trường Tiểu học Lê Hồng Phong.<br />            Trao đổi và nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, tích lũy thêm kinh nghiệm, giúp  <br /> bản thân và giáo viên làm tốt công tác duy trì sĩ số.<br />           3. Đối tượng nghiên cứu<br /> <br />           Một số biện pháp duy trì sĩ số đối với học sinh dân tộc thiểu số.<br />          4.Giới hạn của đề tài<br />       Với đề tài này chỉ hướng vào một nội dung duy trì sĩ số đảm bảo tỉ lệ chuyên <br /> cần trên ngày ở trường tiểu học, đối tượng chính là học sinh lớp 2D, 3D <br />      Đề tài thực hiện từ năm học 2016 ­ 2017 và  đến hết học kỳ 1 năm học 2017 ­ <br /> 2018 <br />           5.Phương pháp nghiên cứu<br />       * Để thực hiện tốt đề tài này, tôi xây dựng nhóm phương pháp nghiên cứu như <br /> sau:<br />            ­  Phương pháp đàm thoại <br />            Là tiếp thu ý kiến của phụ huynh, học sinh, của giáo viên chủ nhiệm để tạo  <br /> sự  gần gũi, thân thiện, Từ  đó hiểu được nguyên nhân để  sàng lọc học sinh thành  <br /> nhiều cấp độ nhận thức. <br />            ­ Phương pháp điều tra, phóng vấn<br /> <br /> <br /> <br /> 2<br />            Hàng ngày tôi kịp thời xử lý các thông tin, kết quả thu thập được trong quá <br /> trình nghiên cứu nhằm loại bỏ các biện pháp không thích hợp, đi sâu các biện pháp  <br /> có tác dụng tích cực. Có được những hiểu biết sâu hơn về vấn đề đang nghiên cứu.<br /> ­ Phương pháp trải nghiệm thực tế (chính)<br />         Đề  xuất với giáo viên bộ  môn, với phụ  huynh một số  phương pháp đổi mới <br /> nhằm nâng cao kết quả  học tập cho học sinh chậm tiến. Sau đó cùng nhau phối <br /> hợp đánh giá.<br /> ­ Phương pháp cải tiến <br />        Qua việc tìm ra nguyên nhân của vấn đề nghiên cứu . Từ đó đưa ra một số <br /> phương pháp cải tiến để tìm ra giải pháp tốt nhất làm cơ sở nghiên cứu.<br />          II.PHẦN NỘI DUNG<br />     1.Cơ sở lý luận<br />         Tiểu học là bậc học nền tảng trong hệ  thống giáo dục quốc dân, là nơi tạo <br /> những cơ sở ban đầu cơ bản và bền vững cho trẻ em tiếp tục học lên bậc học cao  <br /> hơn. Nhà trường Tiểu học có vị trí, chức năng, nhiệm vụ đặc biệt quan trọng trong  <br /> việc hình thành nhân cách cho trẻ em, là nơi tổ chức một cách tự giác quá trình phát  <br /> triển đúng đắn, lâu dài về  tình cảm, trí tuệ, thể  chất và các kỹ  năng  học tập, rèn  <br /> luyện của học sinh để trở thành học sinh năng khiếu và là tiền đề cơ bản phát triển  <br /> những tài năng chủ nhân tương lai của đất nước. <br />      Vì vậy việc duy trì sĩ số trong các trường học, là một chủ trương lớn của ngành <br /> giáo dục nhằm cụ  thể hoá Nghị  quyết của Đảng các cấp, đây là giải pháp có tính  <br /> chiến lược nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và bồi dưỡng những tài năng. <br />      2. Cơ sở thực tiễn  <br />         Học sinh lớp 2 là lứa tuổi chuyển giao giữa giai đoạn  ở  hoạt động vui chơi  <br /> sang  giai đoạn học tập chính thức của bậc tiểu học.  Ở  lứa tuổi này các em luôn <br /> muốn tự làm theo ý thích của bản thân và ham chơi nhiều hơn là ham học ; Đồng  <br /> thời các em cũng dễ bị cám dỗ, bắt chước theo bạn bè. Các em luôn muốn tìm hiểu, <br /> 3<br /> khám phá thế  giới xung quanh mình. Chính vì vậy, phải học tập, thực hiện theo  <br /> những khuôn khổ của nhà trường là việc các em cảm thấy không thoải mái, không  <br /> muốn tuân thủ. Từ đó, các em muốn thoát ra, muốn được tự do. Vậy phải làm gì để <br /> giúp các em học tập tốt, rèn luyện đạo đức theo những khuôn khổ, giáo huấn của <br /> nhà trường với tâm lý thoải mái, thích thú hơn là bị ép buộc ?<br />       Chính vì thế mà tôi đã đề ra những biện pháp cụ thể riêng, những cách làm việc <br /> riêng và luôn có sự đổi mới, tích cực để tạo sự mới mẻ, ham thích đối với học sinh  <br /> nhằm thúc đẩy các em thực hiện tốt việc duy trì sĩ số.<br /> <br /> <br />          3.Thực trạng vấn đề nghiên cứu<br />         Trong nhiều năm làm công tác chủ nhiệm bản thân tự  nhận thấy những năm  <br /> gần đây tệ  nạn xã hội phát triển ngày càng nhiều, đạo đức của một bộ  phận học  <br /> sinh ngày càng sa sút, việc học của một số ít học sinh giảm sút và dẫn đến bỏ  học <br /> trong khi đó nhu cầu đòi hỏi của xã hội ngày càng cao.<br />         Trường học được nằm trên địa bàn vùng khó khăn, là một địa phương có nhiều <br /> đồng bào dân tộc thiểu số  sinh sống nên phụ  huynh học sinh phần lớn nằm trong  <br /> diện lao động nghèo, hoàn cảnh khó khăn và diện xoá đói giảm nghèo lại nhiều. Vì <br /> thế việc đến trường của các em cũng hay gián đoạn do phải phụ giúp công việc gia  <br /> đình, thêm vào đó kinh tế  khó khăn không có điều kiện cho con em theo học, thời <br /> gian đầu tư cho học tập của các em hạn chế, dẫn đến kết quả học tập chậm tiến  <br /> bộ nên dễ bị chán nản, vắng mặt ngày càng nhiều rồi bỏ học giữa chừng, còn một <br /> nguyên nhân khá phổ biến đó là tình trạng học sinh “nghiện” internet dẫn đến trốn <br /> học. Chính vì vậy mà việc duy trì sĩ số là vấn đề hết sức quan trọng trong giáo dục  <br /> đào tạo đặc biệt là trong giai đoạn thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục hiện nay. <br />           a. Thuận lợi <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 4<br /> ­ Ban giám hiệu nhà trường đã cân nhắc lựa chọn kỹ  lưỡng phân công giáo <br /> viên chủ nhiệm lớp là những người nhiệt tình, có tâm huyết với nghề tận tụy với  <br /> học sinh.<br /> ­ Một số giáo viên dạy môn chuyên thực  sự quan tâm tới công tác duy trì sĩ  <br /> số, nên đã có sự  động viên, khuyến khích, dìu dắt các em trong học tập, để những <br /> học sinh chậm tiến bộ không cảm thấy tự ti trong học tập dẫn đến bỏ học nữa.<br />        ­ GVCN có sự liên hệ  phối hợp chặt chẽ với phụ huynh trong việc giáo dục  <br /> học sinh.<br />       ­ Sĩ số học sinh không đông, thuận lợi cho việc kiểm tra đôn đốc kịp thời.<br />        ­ Đa số học sinh chấp hành tốt nội quy nề nếp, đi học chuyên cần, đúng giờ <br /> giấc quy định, tích cực tham gia các phong trào hoạt động Đội.<br />        ­ Nhiều gia đình cũng đã có sự  quan tâm đến việc học của con em mình, tích <br /> cực trong việc phối hợp với nhà trường giáo dục đạo đức học sinh, vận động con <br /> em chuyên cần trong học tập.<br />           b. Khó khăn<br />        ­ Phân hiệu buôn Drai của Trường TH Lê Hồng Phong là một phân hiệu thuộc  <br /> vùng đặc biệt khó khăn. Với 100 % dân tộc Ê­ đê. Tỷ lệ hộ đói nghèo và cận nghèo <br /> cao. Trình độ dân trí thấp, vì thế việc nhận thức về quyền lợi và nghĩa vụ học tập <br /> của người dân trong Buôn chưa cao. Qua thời gian giảng dạy học sinh dân tộc thiểu <br /> số tôi nhận thấy: <br />          * Về phía học sinh:<br /> ­ Nhiều em thuộc gia đình nghèo, đông con, các em không có áo quần lành lặn  <br /> để đến lớp như bao bạn khác. Những học sinh này thường mặc cảm, tự ti về hoàn  <br /> cảnh, tự cho thân phận của mình không bằng bạn bè, tự tách biệt khỏi tập thể, các  <br /> em luôn cảm thấy lòng tự trọng bị tổn thương và chán nản dẫn đến bỏ học .<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 5<br />    ­ Phần đa học sinh dân tộc, bố mẹ không biết chữ nên khi đi học về không có <br /> ai kèm, dẫn đến học yếu, các em phải ở lại lớp nhiều năm liền cảm thấy xấu hổ <br /> không ham muốn đến trường.<br />    ­ Một số  em mồ  côi cha (mẹ), bố  mẹ  ly hôn phải  ở  với ông bà, các em này <br /> thường có tính khí bất thường, hay quậy phá, giận hờn, đánh nhau, tự  ti, lúc nào <br /> cũng mặc cảm, tự cho mình thua kém và tự xa lánh bạn bè không muốn đến lớp .<br />    ­ Một số em thuộc gia đình có mức kinh tế trung bình bố mẹ ít quam tâm đến <br /> con cái, lo kiếm sống, suốt ngày để các em lêu lổng không quản lý giờ giấc. Các em <br /> thích tự do học ít chơi nhiều, hay trốn học, thường nói dối cha mẹ.<br />           * Về phía giáo viên:<br />          ­ Giáo viên chủ nhiệm là người kinh không biết tiếng Ê­ đê, không hiểu phong  <br /> tục tập quán của học sinh, phương pháp vận động học sinh đến trường chưa khéo <br /> léo còn cứng nhắc nên hiệu quả chưa cao. <br />          ­ Việc thực tế phụ huynh còn ít và hay qua loa nên việc theo dõi giúp đỡ học  <br /> sinh còn nhiều hạn chế.<br />              Bảng khảo sát tỉ lệ chuyên cần đầu năm<br /> <br /> Chuyên  Bỏ  Nguy cơ bỏ học<br /> Năm <br /> cần buổi<br /> học<br /> TSHS SL TL SL TL SL TL<br /> 2016 ­ 2017 28 17 61.0 % 06 21.4 % 05 17.6%<br /> 2016 ­ 2017 19 11 57.8 %  4 21.1 % 4 21.1 %<br /> <br /> <br />        Với những thực trạng trên, để đảm bảo tỷ  lệ chuyên cần và duy trì sĩ số, đòi <br /> hỏi người giáo viên phải có bản lĩnh, sự  nhiệt tình tấm lòng bao dung, nhân hậu,  <br /> yêu thương học sinh như con em của chính mình. <br />          Vì vậy việc đưa ra một số biện pháp nhằm duy trì sĩ số học sinh là việc làm  <br /> cấp bách và rất cần thiết.<br /> 4. Nội dung và hình thức của  giải pháp.<br /> 6<br />             a.Mục tiêu của giải pháp<br />            Trao đổi kinh nghiệm với ban giám hiệu, các giáo viên chủ  nhiệm, các tổ <br /> chức đoàn thể  trong nhà trường và địa phương một số  giải pháp nhằm phòng và <br /> chống học sinh bỏ học, huy động học sinh đã bỏ học quay lại trường.<br />          Giúp các em học sinh, các bậc phụ  huynh nhận thức sâu sắc về  tác hại của <br /> việc thất học, từ đó nhận thấy sự cần thiết của việc học: Học để  lập nghiệp, học  <br /> để chung sống, học để làm người…<br />        Tìm ra giải pháp hay nhất để duy trì sĩ số học sinh trong nhà trường, vận động <br /> học sinh đã bỏ học quay lại trường, huy động học sinh trong độ tuổi ra lớp đầy đủ. <br /> Từ đó <br /> nhằm nâng cao chất lượng toàn diện cho học sinh dân tộc thiểu số.<br />             b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp<br />      Là giáo viên chủ nhiệm, tôi luôn suy nghĩ nên làm gì? Làm bằng cách nào? Để <br /> giúp các em đến lớp 100% . Bởi vì các em đi học chuyên cần sẽ được  lĩnh hội kiến <br /> thức một cách đầy đủ và mang lại kết quả học tập tốt. Vì vậy mỗi buổi học, tiết <br /> học tôi luôn gần gũi thân thiện để các em thấy được việc học chữ, học làm người <br /> là nhu cầu tất yếu của mỗi học sinh. Từ đó các em thích đến lớp, tích cực tự  giác <br /> học tập phấn đấu con ngoan trò giỏi xứng đáng là chủ nhân tương lai sau này.   Từ <br /> những nguyên nhân nêu trên , tôi đã mạnh dạn đưa ra một số biện pháp để duy trì sĩ <br /> số học sinh dân tộc thiểu số như sau: <br />        * Biện pháp 1: Làm tốt công tác chủ nhiệm<br />         Sau buổi nhận lớp, tôi cho học sinh làm lí lịch  ghi rõ họ  tên cha mẹ, nghề <br /> nghiệp; Hoàn cảnh sinh sống nơi  ở của gia đình: Nắm xem bao nhiêu em có hoàn  <br /> cảnh gia đình khá giả?  Bao nhiêu em gia đình khó khăn?  Bao nhiêu em có sổ  hộ <br /> nghèo? Cận nghèo? Con thứ mấy trong gia đình? Công việc thường ngày ở nhà của <br /> học sinh? Ngoài ra, tôi còn trao đổi với giáo viên chủ nhiệm của lớp năm trước để <br /> nắm rõ hơn về hoàn cảnh gia đình của từng học sinh. Sau đó tôi tập hợp thành một <br /> 7<br /> quyển sổ  theo dõi, phân loại đối tượng học sinh, đặc biệt học sinh có hoàn cảnh <br /> khó khăn có nguy cơ nghỉ học, bỏ buổi.<br />       Chọn ra ban tự quản là những em có học lực khá trở lên, đầy đủ uy tín, gương  <br /> mẫu do chính tập thể lớp bầu ra. Tôi phân công cụ thể trách nhiệm rõ ràng, người <br /> nào việc đó. Ngoài ra còn bầu các nhóm trưởng để  giải quyết những vấn đề  khó <br /> trong các môn học. Thêm vào đó còn chọn một em năng động khéo léo theo dõi các  <br /> hoạt động của các bạn trong lớp để  báo cáo riêng cho mình. Khi nắm bắt kịp thời  <br /> các thông tin về tình hình của lớp mình thì công tác duy trì sĩ số và phát huy tính tích  <br /> cực trong công tác chuyên cần của học sinh được tốt hơn.<br />      Tăng cường công tác phụ đạo học sinh chậm tiến bộ vào những buổi chiều để <br /> giảm nguy cơ bỏ học do chán nản.   <br />       Thường xuyên đổi mới phương pháp dạy học theo hướng: “Phát huy tính tích <br /> cực, tự giác, chủ động, sáng tạo tiếp thu kiến thức của học sinh, xây dựng cho học <br /> sinh phương pháp tự học…” khuyến khích sự chuyên cần, ý thức vươn lên, khuyến <br /> khích học sinh tham gia đóng góp ý kiến, cùng các giáo viên thực hiện các tiết dạy <br /> có hiệu quả  hơn. Từ  đó giúp học sinh “Hiểu bài sâu, nhớ  bài lâu”, ham thích học <br /> tập, có động cơ, thái độ học tập đúng đắn”.<br />        Trong các kỳ họp phụ huynh GVCN luôn lắng nghe nắm bắt nguyện vọng của  <br /> phụ huynh, thông báo những khoản đóng góp; Luôn chú ý đến gia đình nghèo, kiến  <br /> nghị lên cấp trên các khoản đóng góp, vận động các em trong lớp tổ chức thăm hỏi, <br /> động viên các gia đình gặp hoàn cảnh không may những việc làm nhỏ bé đó sẽ tạo  <br /> được tình cảm gắn bó, các em biết yêu thương giúp đỡ lẫn nhau với tinh thần đoàn <br /> kết tương trợ.<br />        * Biện pháp 2: Gửi thư, Phiếu liên lạc, điện thoại<br />         Bên cạnh việc tiếp xúc trực tiếp với gia đình của các em thì sau mỗi tháng học  <br /> tập hoặc sau mỗi lần kiểm tra định kì. Tôi đều gửi Phiếu liên lạc thông báo cho gia <br /> đình biết được tình hình học tập của con em mình để  có biện pháp hổ  trợ  ệc giáo <br /> 8<br /> dục các em. Trong quá trình giảng dạy nếu như  các em có hiện tượng nghỉ  học <br /> giữa buổi  hoặc bỏ buổi  học tôi sẽ trao đổi với phụ huynh các em, thông qua điện  <br /> thoại hoặc gửi thư đến gia đình của các em để cùng nhau tháo gỡ kịp thời.<br />          Ví dụ:  Lớp tôi có  em Y. Tranh hay nghỉ học buổi chiều mà không có lí do. <br /> Tôi đã tranh thủ  giờ  ra chơi trực tiếp đến nhà của em thì được biết gia đình em  <br /> người lớn không có nhà do đi làm mướn. Em phải giữ nhà, trông em nên không đến <br /> lớp được. Hôm sau, tôi đến gia đình em một lần nữa. Qua trao đổi, gia đình đã cho <br /> em đi học và từ đó trở về sau em không còn nghỉ học nữa.<br />         Hoặc em H.Nanh có bố  mẹ  làm ăn tận Đăk Nông, không có dịp tiếp xúc trực <br /> tiếp với Cha mẹ của em, tôi đã liên hệ bằng điện thoại để thông báo tình hình học  <br /> tập của em cho Cha mẹ em biết. Thỉnh thoảng, gia đình em cũng liên lạc với tôi qua <br /> điện thoại. Cuối cùng, việc học cũng như năng lực, phẩm chất của em tiến bộ rất  <br /> rõ: Cuối năm học 2016 ­ 2017 em được Hiệu trưởng tặng giấy khen vì có thành tích <br /> học tập Xuất sắc.<br />       In sẵn sổ liên lạc, lấy chữ ký và chữ viết của phụ huynh làm mẫu, gửi sổ liên  <br /> lạc về gia đình theo định kỳ  hoặc đột xuất – đưa ý kiến nhận xét và yêu cầu của <br /> phụ huynh đến ban giám hiệu nhà trường.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 9<br />              <br /> <br />                     ( Hình ảnh gần gũi chia sẻ và kèm cặp học sinh 2D chậm tiến bộ )<br /> <br />       *  Biện pháp 3. Bố trí, giao việc cho học sinh chậm tiến bộ<br />        Giáo viên thường xuyên tìm những việc nhỏ, thích hợp hàng ngày ở lớp để giao <br /> các em. Đặc biệt những học sinh chậm tiến bộ  trong học tập lại có tính nhút nhát, <br /> rụt rè để các em mạnh dạn, gần gũi thầy cô hơn. Và các em này sẽ  rất vui, rất tự <br /> hào và cảm thấy mình đã làm việc có ích và từ đó học tập được tốt hơn.<br />        VD: Em Y Thăng hơi cá biệt, đến trường lại hay đánh bạn, nghịch ngợm...là <br /> học sinh lưu ban nhiều năm. Giáo viên chủ nhiệm liền phân cho em đó làm sao Đỏ.  <br /> (nói rằng đây là nhiệm vụ rất quan trọng muốn làm tốt thì phải cố  gắng thể hiện  <br /> mình thật <br /> tốt). Chỉ trong vòng vài ngày em đó không còn nghịch phá nữa. Đến trường ăn mặc  <br /> gọn gàng và làm công tác sao Đỏ rất tích cực. Chi trong vòng một tháng học lực của <br /> em đó đã chuyển biến từ  học yếu chuyển lên trung bình và cuối năm đã trở  thành  <br /> học sinh khá. Đó là do khi được phân công làm sao Đỏ  em đó thấy mình được tôn  <br /> trọng và cố  gắng xứng đáng với sự  tôn trọng đó, xứng đáng với nhiệm vụ  được <br /> <br /> <br /> 10<br /> giao nên đã tự giác sửa mình tốt hơn, cố gắng học tập tốt để  các bạn, thầy cô tôn <br /> trọng mình hơn.<br />        Ở lớp cũng như về nhà, giáo viên cũng phải biết giao cho các em chậm tiến bộ <br /> bài tập, (nhằm giúp các em lấy lại kiến thức đã mất) lưu ý là  ở  mức độ  vừa phải <br /> tránh ngay lúc đầu đưa ra một lượng kiến thức quá lớn khiến các em thấy việc học  <br /> quá nặng nề. Từ  đó để  các em coi thầy cô là chỗ  dựa tinh thần và tạo được mối <br /> quan hệ tình cảm thầy ­ trò, làm cho các em thích đến trường hơn ở nhà.<br />    * Biện pháp thứ 4 : Theo dõi – Kiểm tra sĩ số /ngày<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> - Hằng ngày bước vào lớp tôi kiểm tra sĩ số học sinh qua sơ đồ vị trí  lớp và bảng <br /> theo dõi dán trên góc lớp sát cửa ra vào. Nếu thấy em nào vắng mặt liền xuống nhà <br /> tìm và trao đổi với phụ huynh nhằm giúp các em đi học chuyên cần.<br />      Cuối tuần tôi tổng kết ngày nghỉ của các em rồi phân tích cho các em thấy nghỉ <br /> học như thế nào là chính đáng và không chính đáng, việc nghỉ học của mình không <br /> những làm  ảnh hưởng đến kết quả  học tập và hạnh kiểm của bản thân, mà còn  <br /> làm phiền lòng đến lớp, thầy cô và bạn bè.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 11<br />     ­ Bên cạnh đó tôi cũng thường xuyên kiểm tra hòm thư: “Điều em muốn nói” để <br /> nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của các em để kịp thời chia sẻ và giúp đỡ  các  <br /> em.<br />        Giờ ra chơi các em luôn quấn quýt bên tôi nghe tôi kể chuyện cổ tích các em coi <br /> tôi như  người bạn thân.   Nhờ  vậy mà các em thích đi học, siêng năng trong việc  <br /> dọn vệ  sinh, nhiều em thường hay  ốm lặt vặt nhưng vẫn cố  gắng  đến lớp chứ <br /> không bao giờ nghỉ học cả.<br />         * Biện pháp thứ 5: Xây dựng phong trào “Giúp bạn vượt khó ”<br /> <br />        Trong lớp có em Y.Vĩ, Y.Thuyết, Y.Khanh vì hoàn cảnh gia đình quá khó khăn, <br /> điều kiện học tập thiếu thốn, thiếu tình yêu thương của bố  mẹ, làm cho các em  <br /> buồn nản, tủi thân mà không muốn đến lớp. <br /> <br /> <br /> <br /> <br />  <br />      <br />        Cụ  thể, trong 2 năm gần đây phong trào “ Giúp bạn vượt khó ” luôn được sự <br /> quan tâm rất nhiều, ngay từ  đầu năm tôi lên kế  hoạch và phát động trong 2 đợt  <br /> chính đó là đợt đầu năm học và đợt tết Nguyên Đán. Kêu gọi các lớp  ở  phân hiệu <br /> chỉnh  (học sinh người kinh) làm kế hoạch nhỏ, tiết kiệm tiền, quà bánh hàng ngày  <br /> <br /> 12<br /> đóng góp lại mua tập, bút, áo quần, sách vở…vv.   Mục đích giáo dục các em tinh <br /> thần tương thân tương ái giúp bạn có điều kiện học tập tiến bộ, vơi đi những khó <br /> khăn mà các em phải gánh chịu. Món quà dù nhiều hay ít nhưng đó là nguồn an ủi,  <br /> động viên rất lớn đối với các em có hoàn cảnh khó khăn giúp các em vui vẻ và thích  <br /> đi học hơn.<br />     Bên cạnh đó tôi đã mạnh dạn đề  bạt với Ban Giám Hiệu (BGH), Hội Khuyến  <br /> học chăm lo : quần áo, đồ  dùng học tập, quà tết,…cho các em học sinh có hoàn <br /> cảnh khó khăn nhưng rất tích cực trong học tập.   Từ  đó động viên khuyến khích <br /> phụ huynh học sinh có hướng khắc phục cho con em đến trường đều đặn.<br />          * Biện pháp thứ 6:  Tạo môi trường giáo dục tốt<br />     Với trường lớp khang trang, đội ngũ giáo viên nhiệt tình và sự quan tâm chỉ đạo <br /> sát sao của BGH, sân chơi rộng rãi thoáng mát như  hiện nay.  Đó là một thuận lợi <br /> rất lớn để  xây dựng một môi trường sư  phạm tốt cho học sinh vui chơi, học tập  <br /> làm cho học sinh ngồi trong lớp học thấy vui tươi, thích thú không nặng nề, sợ sệt.  <br /> Tôi luôn coi trọng và bảo quản  tài sản của trường, chăm sóc trường lớp như  nhà <br /> của mình để cùng nhau lao động, làm vệ sinh, trang trí trường lớp xanh sạch đẹp.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 13<br />       Giờ ra chơi, tôi tổ chức hướng dẫn các em vui chơi tập thể, đọc sách thư viện <br /> để tạo sự gắn bó thương yêu học sinh và sự gần gủi thân mật giữa cô và trò. Hàng <br /> tháng tôi tổ  chức những tiết học vui cuối tuần. Trong tiết sinh hoạt sao nhi đồng, <br /> sinh hoạt chủ điểm với hình thức đố vui, ôn tập, hái hoa, thể dục thể thao. Tổ chức  <br /> sinh nhật theo tháng…<br /> <br /> <br /> <br /> <br />   <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 14<br />          <br />           Các hoạt động ngoại khóa như tham quan xung quanh trường, thi kể chuyện,  <br /> vẽ tranh, hát …. bằng hình thức này tôi đã tạo cho các em sự vui thích, tìm tòi tham <br /> gia tích cực cho phong trào của lớp của trường. Vì vậy cứ  đến ngày cuối tuần là <br /> các em rất buồn vì sắp phải xa không khí học tập, hứng thú ấy và mong gặp nhau  <br /> trong những tuần học tới, kể cho nhau nghe những gì vui nhất mà các em đã tham <br /> gia và chứng kiến .<br /> * Biện pháp thứ 7 : Phối kết hợp với các đoàn thể trong trường và Phụ huynh<br />         ­  Đối với các giáo viên dạy môn chuyên<br />         Việc phối hợp với các giáo viên chuyên là hết sức quan trọng nhằm theo dõi sĩ <br /> số  học sinh. Mặt khác có những em học sinh thích học môn này, lại không thích <br /> môn kia vì những lý do khác nhau do vậy tôi  luôn tìm hiểu cặn kẽ các nguyên nhân  <br /> từ  các giáo viên bộ  môn để  cùng với giáo viên bộ  môn đề  ra các biện pháp thích  <br /> hợp nhằm giúp các em có thể có kết quả  học tập tốt hơn.  Từ đó các em sẽ  hứng  <br /> thú học tập và đi học đều đặn hơn. Hơn nữa thông qua việc phối hợp với các giáo <br /> viên dạy môn chuyên trong trường để phát hiện về  năng khiếu cũng như  sở  thích, <br /> 15<br /> những hạn chế  của từng học sinh để  từ  đó phát hiện và bồi dưỡng kịp thời giúp  <br /> các em phát triển một cách toàn diện hơn.<br />       ­  Đối với Đoàn thanh niên tổ  chức cho học sinh viết cam kết đi học chuyên <br /> cần<br /> đúng giờ.<br />     ­  Đối với Đội thiếu niên tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp như; “ vui hội  <br /> trăng rằm ,Trung thu” , “nhảy bao bổ”, “đi xe đạp chậm, thi cắm hoa”…vv, nhằm  <br /> thu hút học sinh tham gia đến trường học tập; tổ chức đăng ký tuần, tháng học tập  <br /> tốt. Thành lập tổ kiểm tra việc học bài ở nhà của học sinh thường xuyên . Chính vì <br /> vây mà các em rất thích đến trường học tập.<br />      ­ Đối với phụ huynh học sinh<br />      Học sinh học giỏi hay chậm tiến bộ trước hết phụ thuộc vào rất nhiều từ phía  <br /> gia đình, gia đình thiếu sự quan tâm trong việc giáo dục,  chăm lo việc học hành của <br /> con em mình. Thêm vào đó, những tác động xấu của môi trường xã hội đã lôi kéo <br /> các em như ham chơi, đua đòi, nghe bạn bè xấu rủ rê, dẫn đến lơ là việc học hành,  <br /> gây nên chán nản, bỏ học. Một gia đình êm ấm, hòa thuận, cha mẹ biết chăm lo cho <br /> con cái, tạo điều kiện thuận lợi để con em học hành, biết giáo dục con ích lợi của  <br /> việc học thì học sinh sẽ học tốt hơn. <br />         Ví dụ: Em H.Rian làm mất bút , không giảm đến trường học vì không có bút <br /> chép bài, không làm bài được, có thể sợ cô phạt.  <br />         Bố mẹ H.Rian kịp thời mua bút cho con, yêu cầu con cẩn thận hơn thì H.Rian  <br /> sẽ vui vẻ đi học và tiếp thu bài một cách đầy đủ. <br />         Nhưng nếu bố mẹ H.Rian không quan tâm, la mắng hoặc không mua bút thì sẽ <br /> làm cho em H.Rian đi học với tâm trạng lo sợ thầy cô la và có thể trốn học, bỏ học <br /> nhiều buổi. Từ đó trở thành học sinh chậm tiến bộ.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 16<br />         Vì thế gia đình là chỗ dựa lớn nhất của các em  nên phải  thường xuyên quan <br /> tâm và lo lắng cho con cái, giúp các em đi học chuyên cần và nâng cao chất lượng <br /> học tập.<br />    * Biện pháp thứ 8: Tạo mối gắn kết thân thiện giữa cô và trò<br />         Học sinh dân tộc rất thích được khen và vuốt ve âu yếm. Đặc biệt muốn cô <br /> giáo tặng cho một vật gì đó dù là rất nhỏ. <br />         Đồng thời cũng rất thích được cô viết những lời khen bằng mực đỏ vào vở để <br /> về nhà khoe với bố mẹ. Nhờ những lời khen đó mà các em rất vui sướng, thích đến <br /> trường học và phát huy được tính tích cực tự giác hơn trong học tập. <br />        Hiểu được đặc điểm tâm lí, tôi luôn theo dõi sát về thái độ  cũng như kết quả <br /> học tập nhằm để  động viên, khuyến khích các em dù chỉ  là tiến bộ  nhỏ  bằng  <br /> những món quà như cục tẩy, bút chì màu, vở…vào cuối tuần.<br /> <br /> <br /> <br /> <br />  <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 17<br />  <br />                                <br />       Đối với học sinh khá hơn tôi thường tán thưởng biểu dương bằng những tràng <br /> pháo tay trước lớp. Nhờ thế mà các em luôn đi học đều và đúng giờ đảm bảo tỷ lệ <br /> chuyên cần 100%.<br />        Tóm lại:  Muốn  làm tốt công tác duy trì sĩ số người giáo viên chủ  nhiệm cần  <br /> biết động viên và khuyến khích kịp thời những hoạt động, việc làm mang tính chất <br /> sửa đổi  ở  các em chứ  không phải phê bình. Phải theo dõi từng bước chuyển biến  <br /> của các em mà động viên để học sinh đó không nghĩ mình bị  “ Ghét bỏ” Phải biết  <br /> phối hợp chặt chẽ  giữa 3 môi trường giáo dục: “   Nhà trường ­ Gia đình và xã <br /> hội” ; phải biết động viên, khyến khích, khen thưởng kịp thời.<br />       c. Mối quan hệ giữa các giải pháp và biện pháp.<br />          Trong các biện pháp tôi vừa trình bày trên thì biện pháp 1: “Làm tốt công tác  <br /> chủ  nhiệm” và biện pháp thứ  5 : Phối kết hợp với các đoàn thể  trong trường và  <br /> 18<br /> phụ huynh” là hai biện pháp làm nòng cốt. Các biện pháp còn lại luôn hỗ trợ và tác <br /> động qua lại , có một mỗi quan hệ biện chứng cho nhau tạo điều kiện để duy trì sĩ  <br /> số và nâng cao chất lượng toàn diện cho học sinh dân tộc thiểu số.<br />       Tóm lại để thực hiện tốt đề tài này thì các biện pháp trên không thể thiếu hoặc <br /> tách rời nhau được, bởi biện pháp trước là tiền đề là điều kiện thì biện pháp sau là <br /> kết quả cho biện pháp trước. Như vậy người giáo viên cần phải biết vận dụng các <br /> biện pháp trên một cách khéo léo và khoa học thì hiệu quả mới đạt được như mong <br /> muốn.<br />  e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị  khoa học của vấn đề.<br />   *Kết quả khảo nghiệm <br />       Việc duy trì sĩ số đảm bảo tỷ lệ học sinh chuyên cần đối với  hoc sinh dân tộc  <br /> thiểu số tại buôn DRai, tôi thấy nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của lớp . <br /> Tỷ  lệ  học sinh năng khiếu ngày càng tăng và giảm tỷ  lệ  học sinh chậm tiến bộ <br /> ngày càng rõ rệt. <br />        Đa số học sinh  thích đi học hơn, tình trạng học sinh nghỉ học, bỏ buổi không <br /> còn nữa . Đặc biệt trong năm học 2016 ­ 2017 không có học sinh nào bỏ  học. Các <br /> em sống vui vẻ,  hòa đồng hơn, các em tự  tin trong sinh hoạt tập thể và giao tiếp; <br /> biết bộc lộ những suy nghĩ của mình với bạn bè, thầy cô giáo trong trường.<br /> <br />             Đặc   biệt   nổi   bật   nhất   là   em  Y.Vỹ,   Y.Thăng,   Y.Tranh,   H.BLiêm,  H.Nên, <br /> YKhanh vv…<br />                                Kết quả đạt được :<br /> Chuyên  Bỏ  Nguy cơ bỏ học<br /> Năm <br /> cần buổi<br /> học<br /> TSHS SL TL SL TL SL TL<br /> 2016 ­ 2017 28 17 61.0 % 06 21.4 % 05 17.6%<br />    Học kỳ 1<br /> 19 100 %  0 0 0 0<br /> 2016 ­ 2017 19<br /> <br /> <br /> <br /> 19<br /> * Giá trị khoa học của việc nghiên cứu<br />        Sau khi thực hiện đề tài đạt kết quả như bản thống kê trên. Điều này chứng<br /> tỏ công tác duy trì sĩ số được các giáo viên trong trường chú trọng hơn. Phát huy<br /> hết vai trò của các lực lượng trong nhà trường và ngoài xã hội cùng tham gia vận  <br /> động học sinh đi học chuyên cần. <br />          Giáo viên cũng đã hiểu thêm về phong tục tập quán, lối sống của đồng bào,<br />   mạnh dạn, tự  tin trao đổi hướng dẫn cách học  ở  nhà, biết thông cảm chia sẻ <br /> những khó khăn với học sinh và phụ  huynh tạo mối quan hệ thân thiết hơn với bà  <br /> con đồng bào để  nâng cao hiệu quả  giáo dục chung của toàn xã hội. Từ  đó điều  <br /> chỉnh các hoạt động dạy học tích cực hơn.<br />        Đây là một trong những thành công lớn của quá trình vận dụng nghiên cứ đề tài <br /> trên.<br />       III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br /> <br /> 1. Kết luận<br /> <br />      Từ kinh nghiệm thực tế cho thấy, cùng với việc quan tâm tìm hiểu đến phong <br /> tục tập quán, đời sống kinh tế gia đình học sinh, cộng với việc tăng cường công tác <br /> tuyên truyền vận động học sinh và gia đình để  con em được học tập, sự  quan tâm <br /> của nhà trường, thôn buôn thì tình trạng học sinh nghỉ học, bỏ buổi sẽ được khắc <br /> phục hoàn toàn.<br />           Biện pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số là một hệ thống giải pháp liên <br /> <br /> hoàn. Đây là nhiệm vụ hết sức nặng nề, cần phải có sự  nỗ  lực cố  gắng của giáo  <br /> viên dạy môn chuyên, đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm và sự ủng hộ giúp đỡ  nhiệt <br /> tình của các lực lượng trong nhà trường và ngoài xã hội thì mới đem lại kết quả <br /> ngày càng cao.    <br /> Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”. Thật vậy, một <br /> dân tộc mà dân trí thấp kém thì khó có điều kiện để  tiếp thu và phát huy tinh hoa <br /> văn hóa, khoa học, công nghệ mới của nhân loại. Chúng ta làm tốt công tác duy trì <br /> 20<br /> sĩ số  học sinh, giảm tỷ  lệ  học sinh lưu ban, bỏ  học đến mức thấp nhất để  góp <br /> phần xây dựng sự nghiệp giáo dục huyện nhà phát triển bền vững. Góp phần thực  <br /> hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”<br /> 2. Kiến nghị<br /> <br />    * Đối với giáo viên<br />       ­  Giao tiếp với đồng bào và học sinh dân tộc bằng tiếng Êđê.<br />        ­ Tăng cường công tác tự học, tự rèn, tích cực nghiên cứu học tập chương trình <br /> bồi dưỡng thường xuyên do BGD quy định. <br />       ­ Tâm huyết với nghề, tận tụy, thân thiện với học sinh nhất là học sinh DTTS<br />        ­ Tích cực đổi mới phương pháp dạy học nhằm  nâng cao chất lượng giáo dục  <br /> toàn diện cho học sinh. <br />     * Đối với gia đình<br />        Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho học sinh học tập, động viên con em đi học  <br /> chuyên cần.<br />      * Đối với thôn buôn<br />        Thật sự quan tâm, chăm lo đến công tác giáo dục của địa phương, vận động  <br /> tuyên truyền ra lớp đúng độ tuổi.<br />        Trên đây là một số biện pháp duy trì sĩ số nhằm nâng cao tỷ lệ học sinh chuyên  <br /> cần cho học sinh  ở  trường Tiểu học Lê Hồng Phong Tuy nhiên, tùy theo thực tế <br /> của từng trường và từng địa phương để lựa chọn các giải pháp phù hợp và đạt hiệu  <br /> quả  cao. Rất mong được sự  góp ý chân thành và chia sẻ  kinh nghiệm của các bạn  <br /> đồng nghiệp.<br />                           Tôi xin chân thành cám ơn!<br /> <br />                                                                             Ea Na, ngày 17 tháng 2 năm 2018<br /> <br />                                                                                         Người viết<br /> <br /> <br /> 21<br />                                                                                  Phan Thị Kim Thân<br /> <br /> <br /> <br /> <br />                                               MỤC LỤC<br />                            NÔI DUNG TRANG<br /> <br /> <br /> <br /> <br />            PHẦN I.  PHẦN MỞ ĐẦU<br /> 1. Lý do chọn đề tài<br /> 1<br /> 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài<br /> <br /> <br /> 3. Đối tượng nghiên cứu<br /> 4. Giới hạn của đề tài<br /> 5. phương pháp nghiên cứu 2<br /> <br /> <br />          PHẦN II.   NỘI DUNG <br /> 1. Cơ sở lý luận<br /> 3<br /> 2. Cơ sở thực tiễn<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 22<br />      3.Thực trạng của vấn đề<br />       a. Thuận lợi<br /> 4<br /> <br /> <br />      b.Khó khăn<br /> 5<br /> <br /> <br />     4.Nội dung và cách thức của giải pháp<br />      a. Mục tiêu của giải pháp<br />      b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp    6<br /> <br /> <br />     * Biện pháp        8          15    <br /> 16<br /> <br /> <br />     c.Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp<br />     e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn   17<br /> đề nghiên cứu<br /> <br />              III PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ<br />     1. Kết luận     18<br /> <br /> <br /> 2. Kiến nghị  19<br /> <br /> <br /> <br /> <br />                                      <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 23<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> 1. Báo GD thời đại <br /> 2. Điều lệ trường Tiểu học .<br /> 3. Tạp chí giáo dục <br /> 4. Thông tư 22<br /> 5. Bồi dưỡng thường xuyên<br /> <br /> <br /> <br /> 24<br />  <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM SÁNG KIẾN CẤP TRƯỜNG<br /> ……………………………………………………………………………<br />    ………………………………………………...........................................<br /> ……………………………………………………………………………….<br /> 25<br /> ……………………………………………………………………………<br />    ………………………………………………...........................................<br /> ……………………………………………………………………………<br /> <br /> <br />    Chủ tịch hội đồng sáng kiến<br /> (Ký tên, đóng dấu) <br /> <br /> <br /> <br /> NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM SÁNG KIẾN CẤP HUYỆN<br /> ……………………………………………………………………………<br />    ………………………………………………...........................................<br /> ……………………………………………………………………………….<br /> ……………………………………………………………………………<br />    ………………………………………………...........................................<br /> ……………………………………………………………………………<br />                                                             Chủ tịch hội đồng sáng kiến<br /> <br /> (Ký tên, đóng dấu) <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 26<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2