intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Một số biện pháp duy trì sĩ số học sinh ở trường TH Phan Bội Châu

Chia sẻ: Trần Thị Tan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:17

51
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu để duy trì sĩ số là để làm cho công tác PCGD TH ĐĐT và việc chống xóa mù đạt được kết quả, tăng nhanh trình độ dân trí ở địa phương .Góp phần thực hiện các chủ trương đường lối về phát triển giáo dục của Đảng và nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay, thực hiện theo đúng mục tiêu giáo dục.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Một số biện pháp duy trì sĩ số học sinh ở trường TH Phan Bội Châu

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Một số biện pháp duy trì sĩ số học sinh ở trường TH Phan Bội Châu I. Phần mở đầu               I.1. Lý do chọn đề tài. Thực hiện mục tiêu giáo dục đạt kết quả  cao và duy trì sĩ số   ở  nhà  trường tiểu học có một vai trò hết sức quan trọng. Nó là nền tảng ban đầu,  đảm bảo số  lượng, đảm bảo chất lượng trong việc học tập và giảng dạy ở  nhà trường. Nhất là trong giai đoạn hiện nay một số  học sinh vì mải chơi,  quên việc học tập, bên cạnh đó bố mẹ lo việc làm ăn mưu sinh cho cuộc sống  gia đình, ít quan tâm đến việc học tập của con cái, việc bỏ học, nghỉ học ảnh   hưởng đến việc tiếp thu bài và kết quả học tập là điều đáng tiếc xảy ra. Thực trạng việc duy trì sĩ số  và  là một vấn đề  hết sức nhức nhối đối  với thầy cô giáo và ngành giáo dục cũng như  toàn xã hội vì thế  tôi tự  đặt ra   nhiều câu hỏi. Nguyên nhân vì sao học sinh hay nghỉ  học , bỏ học ? làm sao   để việc duy trì sĩ số đạt hiệu quả cao? Vậy đâu là nguyên nhân, có phải do các do các em có học lực yếu kém ?  hay là vì hoàn cảnh gia đình …. Từ các lý do trên, bản thân tôi đưa ra một số  biện pháp để nhằm duy trì sĩ số học sinh ở trường Tiểu học Phan Bội Châu. I.2 Mục tiêu nhiệm vụ của đề tài : ­  Mục tiêu Vấn đề duy trì sĩ số ở nhà trường là một vấn đề cần quan tâm nhất đối  với thầy cô giáo và ngành giáo dục. Mỗi thầy cô giáo cần có định hướng cụ  thể  xây dựng kế  hoạch và có biện pháp để  duy trì sĩ số  học sinh góp phần  nâng cao được tỷ lệ huy động trẻ vào lớp 1 và tăng tỷ lệ học sinh ra lớp đạt  hiệu quả cao. Qua đó thúc đẩy công tác duy trì sĩ số thường xuyên. Mục tiêu để duy trì sĩ số là để làm cho công tác PCGD TH ĐĐT và việc  chống xóa mù đạt được kết quả, tăng nhanh trình độ  dân trí  ở  địa phương  .Góp phần thực hiện các chủ  trương đường lối về  phát triển giáo dục của  Đảng và nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay,  thực hiện theo đúng mục tiêu   giáo dục. 1
  2. ­ Nhiệm vụ Nhiệm vụ  của đề  tài là tìm ra nguyên nhân do đâu, vì đâu mà có hiện   tượng học sinh bỏ học, nghỉ học  và từ đó tìm ra biện pháp thực hiện.   Là một người làm lãnh đạo quản lý chỉ  đạo các hoạt động  ở  đơn vị  trường học, bản thân thấy việc duy trì sĩ số   ở  nhà trường hết sức khó khăn  phức tạp  và đối tượng học sinh đa dạng phức tạp, mỗi em có một hoàn cảnh  sống khác nhau .Vì thế  khi thực hiện đề  tài này bản thân đã đưa ra một số  biện pháp và giải pháp sau: ­ Nắm rõ đối tượng học sinh. ­ Thường xuyên thông tin liên lạc với  gia đình học sinh. ­ Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, gia đình, nhà trường và xã hội.  ­  Tạo mọi điều kiện có thể giúp đỡ các em trong học tập và sinh hoạt . ­ Tạo các hoạt động nâng cao nhận thức cho các em qua các buổi sinh   hoạt giao lưu nhằm thu hút các em đến trường là thêm một ngày vui I.3 Đối tượng nghiên cứu  Học sinh từ  lớp 1 đến lớp 5 trường tiểu học Phan Bội Châu ­ tổ  dân  phố 6, 7 – Thị trấn Buôn Trấp –Krông Ana  I.4 Giới hạn phạm vi nghiên cứu : Là đối tượng   học sinh Tiểu học trường tiểu học Phan Bội Châu, thị  trấn Buôn Trấp –Krông Ana, từ năm 2011 đến nay. I.5 Phương pháp nghiên cứu   ­ Sáng kiến nghiên cứu đối tượng học sinh ,việc duy trì sĩ số  .Thực   hiện mục tiêu hạn chế tối đa việc bỏ học và nghỉ học của học sinh  ­ Nghiên cứu thực tế    phân tích, xây dựng kế  hoạch biện pháp thực   hiện.  ­ Quan tâm đến học sinh, đánh giá vấn đề cụ thể hóa cách làm tạo mọi  cơ  hội để  cho các em có hoàn cảnh khó khăn kịp thời ra lớp. Nhà trường hỗ  trợ  về  tinh thần vật chất và tạo mọi cơ  hội để  các em hòa nhập cộng đồng  .Như xây dựng một số  hoạt động: “Đôi bạn cùng tiến” xây dựng xã hội hóa  học tập …. II. Phần nội dung 2
  3. II.1 Cơ sở lí luận  Trường tiểu học Phan Bội Châu đóng trên địa bàn tổ  dân phố  6 thuộc   TT Buôn Trấp –Krông Ana. Phần lớn học sinh là con em lao động nghèo, một   số em không được gia đình quan tâm, không nhận được sự giáo dục, bảo đảm  của bố mẹ  vì hoàn cảnh ở với ông bà, bố mẹ ly hôn, gia đình đông con …với  những lý do trên đôi khi các em nghỉ  học vì do quên, hay do làm việc giúp bố  mẹ đi rẫy … Cho nên việc nghỉ học đó đã  ảnh hưởng đến việc duy trì sĩ số  và giảm chất lượng học tập ,sức học và tiếp thu bài của các em sa sút. Qua  những hiện tượng trên bản thân đã phải dùng một số  biện pháp, điều tra và   giảng giải, gợi mở cho các em hiểu và tự giác đi học mang lại hiệu quả cao. II.2 Cơ sở khoa học Để thực hiện được việc duy trì sĩ số đạt kết quả tốt việc đầu tiên, vào   đầu năm học phân công  phân công giáo viên đi điều tra cập nhật phổ  cập,   điều tra nắm bắt hoàn cảnh gia đình từng em cụ thể. Kết hợp với đoàn thanh  niên, phụ  nữ, chính quyền địa phương tìm hiểu rõ nguyên nhân. Sau đó giáo  viên cập nhật vào sổ  theo dõi, phản ánh với lãnh đạo nhà trường những đối  tượng có hoàn cảnh khó khăn, có nguy cơ bỏ học và xây dựng biện pháp thực  thi để có cách giáo dục thích hợp. Bố  trí giáo viên  kèm cặp uốn nắn và thường xuyên động viên khuyến  khích các em kịp thời. Ngay từ đầu năm học cho giáo viên chủ nhiệm họp phụ huynh nắm bắt   được tâm tư  tình cảm của từng phụ  huynh  và tính cách của các em, bầu ra  ban đại diện cha mẹ  học sinh trường, tạo điều kiện cho những em có hoàn   cảnh khó khăn có đủ điều kiện để đến trường  như hỗ trợ áo quần, sách, bút  …vận động cha mẹ học sinh  cùng vào cuộc . Từ ban đầu tôi cho giáo viên chủ nhiệm lập hồ sơ các em có hoàn cảnh   khó khăn, phân loại tùy vào từng đối tượng tạo điều kiện tốt nhất cho các em  đến trường. Bên đội, là xây dựng kế hoạch “ đôi bạn cùng tiến”, “xây dựng  nề nếp mỗi ngày đến trường là thêm một ngày vui”. II.3 Thực trạng a) Thuận lợi – Khó khăn: ­ Thuận lợi : Trường đóng trên địa bàn tổ  dân phố  6 ­ TT Buôn Trấp  dân cư sống tập trung ­ Trường không có điểm lẻ; 3
  4.  Được sự quan tâm của các cấp Lãnh đạo Đội ngũ cán bộ  công chức đoàn kết, nhiệt tình, cầu tiến, có tinh thần  trách nhiệm cao, 100% giáo viên đạt trình độ  chuẩn, 82.4% trên chuẩn; tay  nghề vững. 100% Giáo viên được bồi dưỡng chuyên môn đầy đủ. Có chi bộ Đảng trực tiếp lãnh đạo với 12 Đảng viên đầy tâm huyết. Tập thể học sinh có nề nếp, ngoan ngoãn ­ đoàn kết, chăm học. Đại đa   số cha mẹ học sinh quan tâm đến việc học tập và rèn luyện của con em mình  ­ thường xuyên phối hợp với thầy giáo, cô giáo chăm lo cho việc giáo dục ­  bồi dưỡng vì sự  tiến bộ  cho học sinh, công tác xã hội hoá giáo dục trên địa  bàn được chú trọng, huy động được nguồn lực của nhân dân. Tạo được sự  đồng thuận cao đối với sự  nghiệp giáo dục và công tác xã hội hoá giáo dục;  đời sống đội ngũ, nhà giáo được nâng cao và ngày càng được cải thiện, tạo   được môi trường thuận lợi để duy trì và phát triển đội ngũ. Cơ  sở  vật chất tương đối khang trang, khung cảnh sư  phạm sạch đẹp   tạo bầu không khí trong lành cho học sinh vui chơi và học tập. 100% học sinh đều được học 2 buổi/ngày tạo điều kiện thuận lợi cho   công tác giáo dục toàn diện. ­ Khó khăn: Do điều kiện địa lí tự nhiên của huyện cũng như khó khăn  trên địa bàn của trường nói riêng. Hầu hết nhân dân chủ yếu phát triển kinh tế  bằng nông nghiệp ­ hàng năm từ  nguồn kinh phí tự  có của địa phương dùng   cho xây dựng cơ  bản rất hạn hẹp nên khả  năng thực hiện các kế  hoạch các  chương trình xây dựng cơ bản theo hướng hiện đại còn gặp nhiều khó khăn.  Nhu cầu về cơ sở vật chất – kinh tế phục vụ cho dạy và học là rất lớn. Thực tế  học sinh theo học tại trường Tiểu học Phan Bội Châu nhìn  chung còn thấp về  đời sống, số  học sinh thuộc hộ  nghèo còn đông. Các tổ  chức kinh tế  xã hội tham gia vào công tác xã hội hoá giáo dục còn hạn chế,  tiềm năng nguồn lực trong xã hội vẫn chưa được phát huy đầy đủ  nên việc   huy động các nguồn lực xã hội phát triển giáo dục hiệu quả chưa cao;  ­ Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của một số ít viên chức vào  công tác quản lý, giảng dạy chưa cao. Cơ sở vật chất, thiết bị các phòng chức  năng chưa đầy đủ. b) Thành công và hạn chế 4
  5. ­ Thành công Qua một số biện pháp trên bản thân tôi thấy thu được một số  kết quả  là tình cảm giữa thầy và trò gắn kết với nhau  hơn. Những em có học lực yếu   hay trung bình thường là hay nhút nhát nay mạnh dạn hơn, các em thích tham  gia sinh hoạt tập thể, tự giác phát biểu xây dựng bài, việc học các em tiến bộ  rất nhiều. Nếu em nào nghỉ học có giấy xin phép chữ kí của phụ huynh. Hàng   tuần nêu gương việc tốt trước cờ, tổ  chức các môn sinh hoạt truyền thống,  làm  cho  các  em   gần  nhau  hơn.  Vì  vậy  từ   năm học  2010 ­  2011  đến nay   trường Tiểu học Phan Bội Châu không có em nào nghỉ  học, bỏ  học giữa   chừng, tỷ lệ duy trì sĩ số 100%. Làm cho kết quả phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi – Chống mù  chữ  đạt được bền vững. Công tác giáo dục học sinh trên địa bàn được đi vào  thực tiễn. Trách nhiệm của người giáo viên được nâng cao, giáo viên nhiệt  tình, năng động hơn. ­ Hạn chế  Làm công tác duy trì sĩ số  là một công việc khó khăn, nhưng nó có  nhiều điểm còn hạn chế: Trình độ  nhận thức của một số  phụ  huynh còn yếu, sự  vào cuộc của  các đoàn thể  chưa nhịp nhàng còn coi nhẹ  sự  tiếp thu các văn bản, sự  vận  động của các đoàn thể chưa thu hút được. Trong công tác vận động học sinh   ra lớp. Nhiều em học sinh hoàn cảnh quá khó khăn, bố  mẹ  ít quan tâm đến  việc học tập của con em mình. Kỹ  năng  giao tiếp và quan hệ  của một số  giáo viên với gia đình phụ  huynh chưa nhịp nhàng.  c) Mặt mạnh – Mặt yếu * Mặt mạnh : ­ Được sự chỉ đạo sát sao của các cấp, đầy đủ  các văn bản hướng dẫn  chỉ đạo công tác duy trì  sĩ số vận động học sinh ra lớp . ­ Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, năng động tâm huyết với học sinh  trong  công tác vận động, giáo dục học sinh. ­ Đại đa số giáo viên xác định được mục tiêu, xây dựng kế hoạch  hoạt   động cụ thể. 5
  6. ­  Nhận thức của đại đa số  phụ  huynh đã được nâng cao, đa phần kết  hợp với nhà trường làm tốt công tác phổ cập giáo dục  ­ Sự vào cuộc của các đoàn thể chính quyền địa phương với nhà trường   tương đối tốt. * Mặt yếu :  Bên cạnh đó vẫn còn hiện tượng gia đình phụ huynh chưa thực sự quan  tâm đến vấn đề đi học thường xuyên của con em mình.  ­ Một số học sinh do học lực còn yếu, quan hệ giao tiếp còn nhút nhát,   không thích đến lớp. d) Các nguyên nhân các yếu tố tác động  + Các nguyên nhân và các yếu tố tác động là : Nguyên nhân dẫn đến học sinh không tham gia đi học chuyên cần, bỏ  học là có lí do sau :  Một số học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn, bố mẹ li dị hoặc mồ  côi ở với ông bà.  Đời sống một số  học sinh còn thiếu thốn bố  mẹ  không quan tâm kèm   cặp cho con em thường xuyên, một số  bố  mẹ  mù chữ, không có thời gian  quan tâm đến con. Một số bộ phận gia đình hay di chuyển nhiều nơi làm ảnh hưởng đến  duy trì sĩ số.  Còn một lí do nữa là do các em lười học ngại khi ngồi học trong lớp,   được bố mẹ nuông chiều, ham chơi  một số giáo viên không quan tâm thường  xuyên nhắc nhở  các em. e) Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà vấn đề đặt ra. Trước tình trạng một số  học sinh còn nghỉ  học không lý do, đi học   chuyên cần   bản thân tôi rất bức xúc, tìm hiểu mọi nguyên nhân, tình hình  thực tế. Phân tích mổ xẻ vấn đề đặt ra để xây dựng kế hoạch thực thi mang   lại hiệu quả cao Ngoài những phương pháp lấy học sinh làm trọng tâm bản thân đã xây  dựng  kế hoạch cùng  cộng đồng, xây dựng môi trường học tập ấm cúng, chia   sẻ, gặp gỡ học sinh và phụ huynh động viên, tâm sự, lồng ghép giáo dục gần  6
  7. gũi yêu thương học sinh. Không phân biệt đối xử  với học sinh. Đối với học  sinh yếu, thiếu điều kiện học tập, thiếu sự dìu dắt  quan tâm của cha mẹ của  học sinh  thì tôi động viên giáo viên quan tâm, chăm sóc tạo bầu không khí vui   tươi khi đến trường thực hiện câu khẩu hiệu: “ Mỗi ngày đến trường là một  ngày vui”. Thường xuyên quan tâm đến việc học tập của các em và nâng cao hiệu   quả  PCGDTH là góp phần nâng cao dân trí – đào tạo nhân tài. Giáo dục học   sinh là bổn phận của giáo viên chủ  nhiệm và bố  mẹ  học sinh, giúp các em   hứng thú học tập, làm cho các em phân biệt được tầm quan trọng của việc   tham gia đi học chuyên cần và hậu quả  của việc nghỉ  học, bỏ  học. Qua đó   giúp các em hình thành tâm trí và ý thức ham đi học được đến trường. Đó là  niềm vui. Ngoài vấn đề  trên bản thân tôi cùng với giáo viên chủ  nhiệm tạo môi  trường giáo dục tốt cho các em, tạo ra môi trường thân thiện, không gây áp  lực cho các em tổ  chức các hoạt động ngoài giờ  lên lớp. Học mà chơi, chơi   mà học, lựa chọn thời gian phù hợp ôn lại kiến thức cũ, bổ sung các kiến thức  còn hạn chế  của các em. Động viên cho các em được sẻ  chia và nâng cao ý   thức cầu tiến. Trong giảng dạy cũng như các hoạt động các giáo viên chủ nhiệm thật  sự  sống với các em, tìm ra các biện pháp thiết thực phù hợp với hoàn cảnh   từng em một, uốn nắn kịp thời. Liên hệ  chặt chẻ  với gia đình động viên   khuyến khích các bậc làm cha làm mẹ  thường  xuyên quan tâm đến con em  mình và theo dõi việc học tập các em và có lịch trình quản lý các em. Việc duy trì sĩ số  là một công việc khó khăn đòi hỏi thời gian hợp lý   việc giáo dục về  kiến thức cho học sinh là cần thiết, phối kết hợp giáo dục  đào tạo, nhân cách cho học sinh, xây dựng cho học sinh một số nề nếp  như  đôi bạn cùng tiến  giúp các em có thêm niềm tin và nghị lực để đi học đầy đủ  và kết quả  hơn. GVCN quản lý chặt chẽ  việc đi học và nghỉ  học của học   sinh, xây dựng biện pháp cụ  thể    và thường xuyên nhắc nhở  khen chê kịp  thời. Ngoài ra giáo viên cần phải nâng cao chất lượng giáo dục và nâng cao  tay nghề giáo dục học sinh qua kỹ năng sống và lấy học sinh làm trọng tâm sẽ  tác động trực tiếp đến tâm hồn các em làm cho các em tự tin và tự giác . 7
  8. Qua đó gắn chặt mối quan hệ thầy trò, kích thích sự  hứng thú học tập  giúp các em hoàn thành nhiệm vụ của một học sinh và hạn chế việc nghỉ học   bỏ học cách làm đó đã giáo dục trực tiếp đến học sinh. II.4 Giải pháp biện pháp:  a) Mục tiêu của giải pháp, biện pháp:  Việc duy trì sĩ số   ở  trường học là một việc làm cần thiết, mang lại lợi   ích cao trong cộng đồng. Ngoài việc nâng cao chất lượng dạy học còn phải  nâng cao giáo dục toàn diện, việc quan tâm đến duy trì sĩ số  đến con người,   thì việc nắm bắt các thông tin về  hoàn cảnh của các em để  có thể  lập kế  hoạch cụ  thể để  hỗ  trợ  về tinh thần, vật chất và bồi dưỡng cho các em, để  các em có tâm thế  yên tâm đến trường tạo mối quan hệ  thắt chặt giữa gia  đình nhà trường xã hội để có sự phối kết hợp giáo dục các em được tốt hơn.  Muốn tạo được phong trào duy trì sĩ số thì đòi hỏi người giáo viên phải cùng   tâm tận tụy và có biện pháp giáo dục phù hợp nhằm động viên học sinh đến   lớp chuyên cần và mang hiệu quả giáo dục cao.  b) Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp  Để xây dựng kế hoạch duy trì sĩ số  đạt hiệu quả cao thì trước tiên cần   phải xây dựng đề án cụ thể nắm bắt được điều kiện hoàn cảnh tư vấn và từ  đó xây dựng kế  hoạch cụ  thể  và tiến hành xâm nhập thực tế  việc lấy học   sinh làm trung tâm là vấn đề cần thiết tạo môi trường thuận lợi nhất cho các  em được đến trường cùng với gia đình tạo bầu không khí bố  mẹ  làm bạn   cùng con cởi mở  tâm sự  sẽ  chia với giáo viên chủ  nhiệm, có thái độ  ân cần   nhẹ nhàng, công bằng không phân biệt đối xử với học sinh quá khắt khe. Tùy  từng đối tượng dùng hình thức khéo léo và hướng cho các em đi vào 1 quỹ  đạo chung, làm bạn và là đôi bạn cùng tiến. Trong hoàn cảnh nào giáo viên  cũng nên nhẹ  nhàng khuyên bảo, giúp cho các em hiểu và thích đến trường.  Qua những việc làm cụ  thể  giúp cho các em phân biệt và nhận thức được  việc đi học là tốt và biết được tác hại của việc nghỉ  học bỏ  học, từ  những   việc các em được hiểu và say mê đi học và biết được là 1 việc làm có ích cho  bản thân và xã hội.  Trong điều kiện của từng đối tượng học sinh, tùy tình hình thực tế  của  lớp của trường nên giáo dục lồng ghép cho học sinh biết hiểu ý thức trách  nhiệm của bản thân bảo vệ  của công, biết giúp đỡ  mọi người tham gia các  hoạt động của lớp đề ra, sinh hoạt ngoại khóa, giúp các em tự tin trong cuộc   8
  9. sống việc liên hệ với gia đình phụ huynh là việc làm cần thiết và giúp đỡ học  sinh được đến lớp chuyên cần hơn. Học sinh nào nghỉ  học dù lý do gì cũng  phải có giấy xin phép có chữ ký của bố mẹ ông bà…. Qua những việc làm như  vậy tạo cho các em được ý thức tự  giác và có   trách nhiệm với việc  làm của mình.  Ngoài ra việc giáo dục cho kỹ năng sống để gắn chặt cho học sinh mối  quan hệ giữa bạn và thầy cô giáo, gây sự hứng thú và học tập cho các em giúp  các em tự tin đồng thời hạn chế được việc bỏ học nghỉ học và nâng cao được   chuẩn mực đạo đức lối sống của các em từ đó giúp các em tự giác thích thú và  tích cực đến trường.  Việc làm của người giáo viên chủ  nhiệm lớp là tấm gương phản chiếu   trực tiếp đến các em. Tạo mối quan hệ thân thiện, đoàn kết yêu thương tận  tụy vì các em giúp cho các em có động cơ ham học, thích thể hiện mình.  c) Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp: Điều quan trọng nhất là phải phát hiện ra nguyên nhân học sinh bỏ học,   nghỉ học. Người quản lý phải trực tiếp làm việc với giáo viên chủ nhiệm tìm   hiểu nguyên nhân vì sao học sinh lại bỏ học, nghỉ học và xây dựng kế hoạch,  biện pháp khắc phục học sinh bỏ học kịp thời.  Phân loại đối tượng học sinh sinh chậm hiểu thì người giáo viên phải   làm gì? Xây dựng kế hoạch phụ đạo thường xuyên kèm cặp, nhắc nhở động  viên kịp thời nếu đối tượng học sinh là diện gia đình khó khăn mà không có   sổ  nghèo thì lãnh đạo nhà trường xem xét tạo cơ  hội tốt nhất để  em đến  trường với những em có hoàn cảnh khó khăn khác thì lãnh đạo nhà trường tạo  cơ  hội giúp các em có đầy đủ  sách vở  đồ  dùng học tập, vận động mọi lực   lượng trong và ngoài nhà trường ủng hộ các em để các em theo học.  Đối với những học sinh mồ côi, bố mẹ ly hôn, hoặc bố mẹ đi làm ăn xa  thì để  đảm bảo sĩ số  cùng các tổ  dân phố  ­ TPTĐ giáo viên chủ  nhiệm đến   tận nhà các hộ nhắc nhở động viên các em và vận động gia đình cố gắng thu   xếp thời gian quan tâm đến việc học của con em mình. Ngoài những điều kiện trên còn có những học sinh ngại đến trường tôi  kết hợp với các hội đoàn thể  đến vận động tạo mối thân thiện gần gũi và   thực hiện đầy đủ  nhiệm vụ  các em hiểu tự  giác và thực hiện đầy đủ  nhiệm   vụ của người học sinh. 9
  10. Việc làm thường xuyên là tuyên truyền lan rộng của nhà trường với   cộng đồng, nên tấm gương người tốt việc tốt nêu gương bố mẹ việc làm tốt   của giáo viên chủ  nhiệm và công tác PCGD là việc làm mang lại hiệu quả  cao. Việc cho các em tự tin vui tươi  ở lớp. Nhà trưỡng đã chỉ  đạo Đội tạo ra   sân chơi vui bổ ích trong những giờ hoạt động NGLL và đưa các trò chơi dân  gian vào sinh hoạt tạo nguồn hứng thú, vui tươi cho các em đến lớp đến   trường có thêm niềm vui.  d) Mối quan hệ giữa các giải pháp biện pháp: Việc duy trì sĩ số  đối với học sinh trong nhà trường phổ  thông nó thể  hiện được tính tự  giác vào cuộc của cả  cộng đồng. Nêu cao tinh thần hiếu   học phát huy tính tự giác và có trách nhiệm cao.  Bởi vậy nó có mối quan hệ  chặt chẽ  cụ  thể  và mang rõ tính năng của   vấn đề.  Để nhằm duy trì mối quan hệ giữa giải pháp và biện pháp nhằm duy trì   sĩ số đối với học sinh thì lãnh đạo nhà trường có biện pháp XD kế họach chi   tiết thực thi phân công rõ trách nhiệm cho các thành viên trong hội đồng, nếu  có hiện tượng em vào lớp nào nghỉ học, vắng học thì giáo viên phối kết hợp   với hội CMHS lớp. Lãnh đạo nhà trường các tổ  chức đoàn thể  tới vận động   học sinh gia đình để cho em được đến trường tạo mọi cơ hội tốt nhất cho em   đi học đầy đủ.  Trong công tác quản lý người hiệu trưởng cần chủ  đông sáng tạo đổi  mới và có mối quan hệ với cộng đồng có sự phối hợp nhuần nhuyễn và thực   thi người giáo viên tận tâm tận lực và có quyết tâm cao trong công tác giáo  dục. mỗi một người giáo viên thấy rõ trách nhiệm và biết tổ  chức các hoạt   động đúng nơi đúng lúc và biết tận dụng các cơ hội tốt nhất để giáo dục các  em trở thành con ngoan trò giỏi có ích cho xã hội.  Việc kết phối hợp nhuần nhuyễn giữa các giải pháp biện pháp nhằm   duy trì sĩ số  là tạo dựng 1 mối quan hệ  bền chặt và nâng cao hiệu quả  giáo  dục toàn diện cho học sinh.  Vì vậy muốn duy trì sĩ số học sinh ở trong nhà trường phổ thông đạt kết   quả cao, thì việc làm cần thiết nhất của người giáo viên phải nhiệt tình, năng   nổ  tự  bồi dưỡng tay nghề  chuyên môn nghiệp vụ  thường xuyên đổi mới  phương pháp dạy học lôi cuốn học sinh được sự  tin tưởng của cha mẹ  học  sinh.  10
  11. Thường xuyên kết hợp chặt chẽ với các đoàn thể và gia đình phụ huynh  tạo mọi điều kiện môi trường giáo dục tốt. Đối với học sinh tạo được mối  đoàn kết, thân ái, thân thiện qua các buổi sinh họat, các phong trào hoạt động  của nhà trường kịp thời uốn nắn cho các em. Tâm tư  cởi mở  và giữ  thái độ  bình tĩnh không nóng vội, không gây áp lực cho các em. Xem các em là em là   cháu của mình, lắng nghe chia sẻ ý kiến của các em và cùng các em bàn bạc   tìm ra biện pháp thực hiện. Trong giờ học nên tránh căng thẳng mà nên giảng dạy theo cách học mà  chơi, chơi mà học, việc đi học chuyên cần của các em là quyết định sự  tiến   bộ  của các em giúp các em hiểu rõ và có trách nhiệm với bản thân và lớp.   Việc thân thiện cởi mở  giúp cho giáo viên và học sinh gần nhau hơn, đồng  cảm sẻ chia tạo được sự vui vẻ học tập với tâm lý. Tất cả vì học sinh thân yêu tạo dựng cho giáo viên một niềm tin vào sự  nghiệp giáo dục.  Vì vậy là 1 cán bộ quản lý khi thực hiện trọng trách bản thân tôi thực sự  quan tâm nhất là vấn đề duy trì sĩ số xây dựng biện pháp cụ thể các giải pháp   thực hiện ngoài việc nâng cao chất lượng giáo dục đảm bảo duy trì sĩ số quan   tâm đến học sinh nhất là nắm được rõ hoàn cảnh của học sinh có khó khăn để  kịp thời hỗ  trợ  về  tinh thần vật chất cho các em được yên tâm đến trường.   việc quan tâm phối kết hợp giữa gia đình nhà trường và xã hội để  có hiệu  quả tốt hơn. e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu.  Qua 4 năm thực hiện công tác duy trì sĩ số  của trường tiểu học Phan  Bội Châu đến nay không có học sinh nào bỏ  học hiện tượng nghỉ  học hạn   chế. Nếu có lý do đều có giấy xin phép của bố mẹ.  Hiệu quả PCGD đạt 100%.  Vấn đề duy trì sĩ số  đã và đang là một việc làm đầy ý nghĩa, tạo dựng niềm  tin cho các em và gia đình phụ  huynh và có giá trị  vào giáo dục rất lớn. Qua  công tác duy trì sĩ số đã giúp cho công tác PCGD của địa phương đạt hiệu quả  cao được tính giáo dục cộng đồng học để  ngày mai lập nghiệp học để  làm  người và cống hiến cho xã hội xây dựng thế  hệ  trẻ  thực sự  là những con   người làm chủ tương lai.  11
  12. II. 5 Kết quả thu được qua khảo nghiệm giá trị khoa học của vấn   đề nghiên cứu.  Thực hiện đề  tài duy trì sĩ số   ở  lớp trường tiểu học Phan Bội Châu   trong 4 năm qua là một cán bộ  quản lý tôi thấy việc đạt được kết quả  như  mong muốn, tình cảm giữa thầy và trò gần gũi thân thiết mang lại hiệu quả  giáo dục cao. Học sinh ngày càng yêu thầy mến lớp có tính tự  giác cao, với   tinh thần trách nhiệm với sự  phối kết hợp nhịp nhàng vận dụng các chính  sách văn bản chỉ  đạo vào thực tế  và khoa học đã góp phần thêm và công tác  chỉ đạo quản lý phổ biến đến công dạy.  Trong công tác quản lý người hiệu trưởng cần phải nắm bắt thực tế.   Xây dựng kế  hoạch biện pháp cụ  thể  và có các giải pháp thích hợp thường  xuyên điền chính thức cho phù hợp thực tế, vận dụng kỹ  năng kỹ  xảo thành  thực tế. Làm sao cho việc làm đó có kết quả và nhận được sự đồng tình của  xã hội.  IV. Phần kết luận, kiến nghị:  IV.1 Kết luận:  Thực hiện đề tài này bản thân đã rút ra một số kết luận: Trong công tác quản lý việc duy trì sĩ số học sinh thực hiện tốt sẽ hạn   chế tình trạng học sinh bỏ học nghỉ học, vì thế công việc giảng dạy của giáo   viên là hàng đầu sự  vận động và duy trì sỉ  số  là một việc làm thường xuyên,   người cán bộ  quản lý giáo viên chủ  nhiệm phải nắm bắt tình hình cụ  thể,   vận dụng linh hoạt sáng tạo, năng động từ  thực tế, phối kết hợp nhiều giải   pháp để  thực hiện tốt công tác duy trì sĩ số  tạo mọi cơ  hội cho các em ham   thích học tập. Để  nâng cao hiệu quả  công tác PCGDPC là góp phần xây dựng con  người mới phát triển về  mọi mặt, tham gia vào việc thực hiện công nghiệp   hóa hiện đại hóa đất nước. Muốn thực hiện tốt công tác duy trì sĩ số ở trường   phổ thông bên cạnh sự cố gắng của bản thân các em phải có sự hỗ trợ của tất  cả giáo viên trong nhà trường gia đình và các ban ngành đoàn thể trên địa bàn.  Với lòng yêu nghề  mến trẻ  với kinh nghiệm gần 34 năm gắn bó với   ngành giáo dục bản thân tôi đã tìm ra hướng đi đúng và đạt hiệu quả cao trong   việc duy trì sĩ số học sinh. IV.2 Kiến nghị:  12
  13. Để thực hiện việc duy trì sĩ số đạt kết quả cao thì việc xã hội hóa giáo   dục cần được quan tâm và nhân rộng việc tuyên truyền nhân điển hình cần   được chú trọng và là việc làm thường xuyên. Nêu gương người tốt việc tốt  em thấy được trách nhiệm của bản thân, trách nhiệm định hướng cụ  thể cho  tương lai.  Đề nghị toàn xã hội phải vào cuộc chung tay góp sức để xây đựng một   xã hội văn minh hiện đại và phồn vinh. Trên đây là một trong những suy nghĩ và các biện pháp và giải pháp mà  bản thân tôi đã thực hiện trong việc nâng cao duy trì sĩ số học sinh. Trong quá  trình thực hiện bản thân còn có nhiều thiếu sót, rất mong sự góp ý xây dựng   của đồng chí, đồng nghiệp để đề tài này hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn!                                                         Buôn Trấp, ngày 10 tháng 03 năm   2015                                                                              NGƯỜI VIẾT ĐỀ TÀI                                                                         Nguy ễn Th ị Thanh   Hương             NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM CẤP TRƯỜNG …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………                                 CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CHẤM                                            13
  14. NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM CẤP HUYỆN …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………                                                   CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CHẤM 14
  15. TÀI LIỆU THAM KHẢO TT MỤC THAM KHẢO NỘI DUNG GHI CHÚ Đánh giá xếp loại học sinh   1 Thông tư 30 Tiểu học Về  việc hướng dẫn nhiệm  Một   số   văn   bản   hướng  2 vụ  năm học từ năm 2011 –  của Bộ, Sở, Phòng 2015. 15
  16. MỤC LỤC TT NỘI DUNG TRANG 1 PHẦN MỞ ĐẦU 2 Lý do chọn đề tài 1 3 Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 1 4 Đối tượng nghiên cứu 2 5 Giới hạn phạm vi nghiên cứu 2 6 Phương pháp nghiên cứu 2 7 PHẦN NỘI DUNG 2 8 Cơ sở lý luận 2 9 Cơ sở khoa học 2 10 Thực trạng 3 11 Giải pháp, biện pháp 7 12 Kết quả  thu được qua khảo nghiệm, giá trị  khoa  11 học của vấn đề nghiên cứu 13 PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 11 14 Kết luận 11 15 Kiến nghị 12 16
  17. 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2