1. PHẦN MỞ ĐẦU<br />
<br />
<br />
Trong mỗi chúng ta, ai ai cũng từng cắp sách tới trường học. Ngôi <br />
trường thân yêu trong mỗi ký ức chúng ta luôn là những kỷ niệm đẹp đẽ khó <br />
quên. Để những ký ức đẹp đó mãi mãi không phai nhạt, để học sinh ngày càng <br />
yêu mến trường lớp và để giáo dục kiến thức, nhân cách con người hoàn thiện <br />
trên một tầm cao mới, năm 2008 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phát động phong <br />
trào: “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Đây là một phong <br />
trào có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo nước <br />
nhà. Một trong những tiêu chí của phong trào trên là xây dựng trường học “ <br />
Xanh sạch đẹp an toàn”. Trường học xanh sạch đẹp an toàn sẽ tạo <br />
ra một môi trường học tập, sinh hoạt, vui chơi an toàn hấp dẫn học sinh, giúp <br />
học sinh yêu trường lớp, yêu thầy cô, yêu bạn bè và tích cực học tập. Hơn thế <br />
nữa, ngôi trường xanh sạch đẹp còn có ý nghĩa giáo dục học sinh ý thức, <br />
thói quen giữ gìn và bảo vệ môi trường sống cho hôm nay và cho tương lai mai <br />
sau. Theo dõi trên các phương tiện thông tin đại chúng hàng ngày, chúng <br />
ta không khỏi băn khoăn, bức xúc trước tình trạng ô nhiễm môi trường, vấn đề <br />
rác thải, tình trạng xuống cấp nghiêm trọng của các công trình vệ sinh công <br />
cộng, khói bụi và tiếng ồn... mà nguyên nhân chủ yếu ở đây là do ý thức con <br />
người. Trường học là nơi đào tạo thế hệ trẻ, chủ nhân tương lai cho đất <br />
nước. Nhưng vấn đề vệ sinh môi trường ở trường học cũng là những điểm <br />
nóng làm cho các cấp lãnh đạo đau đầu, các bậc phụ huynh băn khoăn lo lắng, <br />
học sinh thì phải chịu cảnh sinh hoạt học tập trong môi trường không đảm <br />
bảo vệ sinh. Từ những nguyên nhân trên dẫn đến bệnh học đường, bệnh lây <br />
nhiễm trong trường học ngày càng gia tăng đến mức báo động, gây ảnh hưởng <br />
không tốt đến sức khoẻ học sinh. Như chúng ta đã biết con người là vốn quý <br />
nhất của xã hội, sức khỏe là vốn quý nhất của con người. Vấn đề vệ sinh <br />
trường học là một vấn đề ảnh hưởng rất lớn tới sức khoẻ của học sinh, ảnh <br />
hưởng việc học tập và ảnh hưởng tới giống nòi tương lai đất nước. Chính vì <br />
thế phát động đẩy mạnh phong trào thi đua xây dựng “Trường học thân thiện, <br />
học sinh tích cực”, xây dựng trường lớp “ Xanh sạch đẹp an toàn” là một <br />
phong trào có ý nghĩa thiết thực trong công tác giáo dục, bảo vệ sức khoẻ học <br />
sinh, tạo điều kiện tốt cho học sinh học tập và rèn luyện sức khoẻ.<br />
1.1. Lý do chọn đề tài:<br />
“ Trẻ em hôm nay thế giới ngày mai ”<br />
<br />
1<br />
Thật vậy, trẻ em không chỉ là niềm vui, niềm hạnh phúc của mỗi gia đình <br />
mà còn là những mầm non tương lai của đất nước. Ngay từ lúc sinh ra trẻ em <br />
như một tờ giấy trắng, các em luôn phải chịu sự tác động rất lớn của môi <br />
trường xung quanh. Như chúng ta đã biết môi trường xung quanh có tầm ảnh <br />
hưởng quan trọng hết sức to lớn đối với cuộc sống và sinh hoạt hàng ngày của <br />
trẻ. Vậy, chúng ta phải làm như thế nào để vệ sinh môi trường xung quanh <br />
mang lại cho trẻ một cuộc sống vui khoẻ, thoải mái và bổ ích đó cũng chính <br />
là những vấn đề mà mỗi chúng ta cần phải quan tâm. Bộ trưởng Bộ GD&ĐT <br />
đã có chỉ thị: “Nhiệm vụ trọng tâm đối với ngành giáo dục mầm non là cung <br />
cấp cho trẻ những hiểu biết ban đầu về môi trường sống của bản thân và môi <br />
trường sống của con người nói chung, có một hành vi ứng xử phù hợp để giữ <br />
gìn và bảo vệ môi trường, biết sống hòa nhập vào môi trường nhằm đảm bảo <br />
sự phát triển lành mạnh về cơ thể và trí tuệ.”<br />
Cơ thể trẻ còn non yếu, rất dễ bị các yếu tố về môi trường tác động <br />
làm ảnh hưởng tới sức khoẻ và sự phát triển trí tuệ của trẻ. Vì vậy, trẻ em <br />
cần phải được sống trong một môi trường thật sự an toàn, không bị ô nhiễm. <br />
Muốn làm được điều đó thì trước hết chúng ta phải xây dựng cho trẻ tự ý thức <br />
về vệ sinh, và biết bảo vệ môi trường trong đời sống hàng ngày của trẻ. Vệ <br />
sinh và bảo vệ môi trường đang là nhiệm vụ sống còn của mỗi chúng ta không <br />
phải riêng một ai, không phân biệt lớn, nhỏ. Đây là một nhiệm vụ hết sức <br />
quan trọng trong việc đào tạo thế hệ trẻ và càng được quan tâm ngay từ tuổi <br />
ấu thơ nhằm hình thành cho trẻ kỷ năng, thói quen tốt về vệ sinh môi trường.<br />
Là một giáo viên trực tiếp đứng lớp, tôi luôn xem công tác giáo dục vệ <br />
sinh, và bảo vệ môi trường là một trong những công tác quan trọng, không thể <br />
thiếu được trong chương trình chăm sóc và giáo dục trẻ ở bậc học Mầm non. <br />
Chính vì thế mà tôi mạnh dạn chọn đề tài “Một số biện pháp nâng cao chất <br />
lượng giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ 3 4 tuổi ” để làm <br />
sáng kiến kinh nghiệm. Tôi hy vọng sự đóng góp nhỏ nhoi của mình sẽ giúp <br />
cho trẻ tự ý thức được về vệ sinh và biết bảo vệ môi trường sống của mình <br />
một cách lành mạnh, đảm bảo cho trẻ có một sức khoẻ tốt, phát triển một <br />
cách toàn diện hơn.<br />
1.2. Phạm vi áp dụng của đề tài sáng kiến: <br />
* Điểm mới của đề tài.<br />
Trên thực tế có rất nhiều đồng nghiệp đã viết về đề tài này, tuy nhiên <br />
mỗi đề tài đề cập đến những khía cạnh khác nhau của việc giáo dục trẻ kỹ <br />
<br />
2<br />
năng sống cho trẻ 3 4 tuổi , phù hợp với tình hình thực tế của từng trường. <br />
Đối với sáng kiến này, điểm mới của đề tài là đó sử dụng một số biện pháp <br />
mới có tính khả thi cao, phù hợp với tình hình của nhà trường, tác động và có <br />
hiệu quả rất lớn trong việc giáo dục vệ sinh bảo vệ môi trường cho trẻ 3 4 <br />
tuổi trong trường mầm non. Đề tài tập trung vào những mặt đã làm được, đề <br />
xuất những quan điểm phù hợp cho quá trình hoạt động ở trường mầm non có <br />
hiệu quả.<br />
* Phạm vi áp dụng đề tài.<br />
Nội dung đề tài viết trên tinh thần tập hợp những kinh nghiệm đúc kết <br />
được của bản thân, chủ yếu là những giải pháp trong việc giáo dục kỹ năng <br />
sống cho trẻ tại trường mầm non nơi tôi đang công tác. Đề tài này có thể áp <br />
dụng rộng răi, có hiệu quả đối với các trường mầm non trên địa bàn huyện, <br />
tỉnh nói riêng và có thể áp dụng rộng rãi đối với các trường mầm non trong <br />
tỉnh và trên toàn quốc nói chung.<br />
2. PHẦN NỘI DUNG<br />
2.1. Thực trạng của đề tài <br />
Trong quá trình chăm sóc các cháu hằng ngày với độ tuổi 34 tuổi, bản <br />
thân tôi ngoài việc nắm vững những kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, xác <br />
định những mục tiêu và nội dung chương trình giáo dục mầm non làm cơ sở, <br />
tôi còn phải hiểu được tình hình thực tiễn của địa phương, của trường và lớp <br />
mình đang công tác, để khai thác những cái hay, cái đẹp nhằm giáo dục tinh <br />
thần cho các cháu. Khi bước vào thực hiện đề tài này tôi gặp những thuận lợi <br />
và khó khăn sau: <br />
a. Thuận lợi: <br />
+ Người dân trong vùng đều có ý thức giữ gìn và bảo vệ môi trường và <br />
xây dựng đội bảo vệ môi trường như đội thanh niên tự quản, đội phụ nữ tự <br />
quản…hàng tuần thay phiên nhau thu gom rác thải và trồng bổ sung cây xanh <br />
tại những nơi công cộng .<br />
+ Hầu hết các cháu trong trường được các bậc cha mẹ rất quan tâm đến <br />
việc chăm sóc, dạy dỗ của con em mình, ý thức giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ <br />
sinh môi trường.<br />
+ Ở trường các cháu được học tập theo đúng độ tuổi nên rất thuận lợi <br />
cho quá trình chăm sóc giáo dục trẻ.<br />
+ Bản thân được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Ban giám hiệu nhà <br />
trường về bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng sư phạm và cung cấp <br />
<br />
3<br />
trang thiết bị dạy học. Nhất là hoạt động xây dựng trường học xanh sạch <br />
đẹp và một xã hội trong lành. <br />
+ Điều may mắn nhất là tôi được sống trong tập thể chị em đoàn kết, <br />
yêu thương quan tâm, cùng nhau trao đổi kinh nghiệm, giúp đỡ nhau trong cuộc <br />
sống cũng như trong công việc. Từ đó tôi học được điều hay lẽ phải, những <br />
kinh nghiệm quý. Bản thân tôi cũng có những thế mạnh của mình là ham tìm <br />
hiểu học hỏi phấn đấu và có ý thức trong công tác, nhanh nhẹn, hoạt bát. Với <br />
những chức năng cao cả của mình, vừa là người mẹ, vừa là người thầy tôi <br />
luôn có tấm lòng bao dung, rộng mở yêu thương chăm sóc trẻ bằng tâm huyết <br />
của mình, say sưa nghiên cứu bài dạy, sáng tạo nhiều cái mới trong giảng dạy, <br />
cố gắng rèn luyện bản thân về chuẩn mực đạo đức, nhân cách, hành vi, tác <br />
phong của một nhà giáo làm tấm gương sáng cho trẻ noi theo. <br />
b. Khó khăn: <br />
Trường thuộc xã có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn nên cơ sở vật <br />
chất còn hạn chế, phần lớn là con em của những gia đình nông nghiệp, cuộc <br />
sống con vất vã, lam lũ. Việc chăm sóc giáo dục trẻ chưa được quan tâm và <br />
coi trọng. Nhất là hoạt động giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường. Nhiều <br />
trẻ đến trường chân tay, mặt mũi còn bẩn, trẻ chưa có ý thức cho môi trường <br />
sạch sẽ, vứt rác bừa bãi. <br />
Dưới sự tác động của môi trường xung quanh diễn ra rất phức tạp, mặt <br />
khác đội ngủ giáo viên chưa được đào tạo cơ bản về bảo vệ môi trường nên <br />
kiến thức còn hạn chế nên chưa đi sâu vào giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi <br />
trường cho trẻ, chính vì điều đó mà sự tự ý thức của trẻ chưa cao như: vứt rác <br />
bừa bãi, hiện nay tình trạng ô nhiễm môi trường đang diễn ra trên quy mô <br />
rộng, tầng ozôn đang bị chúng ta hủy hoại, sự biến đổi về khí hậu và tần xuất <br />
thiên tai thì ngày càng gia tăng.<br />
Kiến thức và kinh nghiệm của giáo viên còn hạn chế. <br />
Nhận thức của một số phụ huynh trong việc giáo dục vệ sinh và bảo vệ <br />
môi trường chưa cao, chưa biết phối hợp với cô giáo để thực hiện.<br />
Một khó khăn nữa là trẻ trong lớp có cùng một độ tuổi nhưng có trẻ sinh <br />
đầu năm, có trẻ sinh cuối năm nên sự tiếp thu của trẻ không đồng đều.<br />
* Điều tra thực tế đầu năm:<br />
STT Thành phần gia TS Có ý thức Có ý thức Có ý thức <br />
đình cháu vệ sinh cá vệ sinh bảo vệ môi <br />
nhân trong và trường<br />
<br />
4<br />
ngoài lớp <br />
học<br />
TS Tỷ TS Tỷ TS Tỷ <br />
lệ % lệ % lệ %<br />
1 Gia đình cán bộ viên 5 2 40 3 60 2 40<br />
chức<br />
2 Gia đình nông 22 12 54,5 15 68 14 63,6<br />
nghiệp<br />
3 Gia đình kinh doanh 5 3 60 3 60 2 40<br />
<br />
Khảo sát trẻ vệ sinh có ý thức vệ sinh cá nhân<br />
Tổng số trẻ trong lớp : 32 cháu<br />
Biết thực hiện thao tác vệ sinh: 16 cháu, tỷ lệ: 50%<br />
Trẻ biết vệ sinh đồ dùng đồ chơi trong và ngoài lớp học: 19 cháu, tỷ <br />
lệ: 59,4%.<br />
Trẻ biết vệ sinh trong ăn uống: 21 cháu, đạt tỷ lệ: 65,6%<br />
Vậy làm thế nào để trẻ có một bữa ăn ngon, cho trẻ có một giấc ngủ <br />
say, có một sức khoẻ tốt để vui chơi và học hành thì trước hết phải có một <br />
môi trường giáo dục vệ sinh lành mạnh và an toàn; đó cũng chính là điều mà <br />
tôi luôn băn khoăn và trăn trở để tìm ra những biện pháp hữu hiệu nhất để làm <br />
sao giáo dục có hiệu quả về giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường và tôi đã <br />
mạnh dạn đưa ra một số biện pháp sau:<br />
2.2 Các biện pháp thực hiện.<br />
2.2.1. Luôn tự học tập, bồi dưỡng kiến thức kỹ năng về giáo dục vệ <br />
sinh và bảo vệ môi trường. <br />
Học tập và nghiên cứu các văn bản và chỉ thị cấp trên về giáo dục vệ <br />
sinh và bảo vệ môi trường.<br />
Tham gia tốt các đợt tập huấn do phòng và nhà trường tổ chức. Trong <br />
đó chú trọng về giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường trong trường mầm <br />
non.<br />
Thường xuyên tìm tòi sách báo, nghiên cứu và tìm hiểu thêm về vai trò <br />
và tầm quan trọng của giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường nhằm đảm bảo <br />
sự phát triển lành mạnh về cơ thể và trí tuệ cho trẻ. <br />
Tham gia tốt các đợt thao giảng dự giờ để học hỏi thêm kinh nghiệm <br />
cho bản thân. Thường xuyên đưa giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường vào <br />
các hoạt động hằng ngày.<br />
<br />
5<br />
2.2.2. Tham mưu với nhà trường mua sắm đầy đủ cơ sở vật chất. <br />
Tôi đã tích cực tham mưu với nhà trường để mua sắm đầy đủ đồ dùng <br />
phục vụ cho công tác vệ sinh hằng ngày của trẻ, mua sắm thùng rác có nắp <br />
đậy, thùng nước, mua khăn lau mặt cho trẻ, dép đeo, bàn chải, xã phòng.<br />
Kết hợp với các nhóm lớp tham mưu với nhà trường tu sửa lại hệ thống <br />
nước và bể rửa mặt, cải tạo công trình vệ sinh, cải tạo khuôn viên, trồng cây <br />
xanh, mua sắm thêm đồ chơi ngoài trời và các thiết bị phục vụ cho các hoạt <br />
động học và chơi của trẻ, xây dựng tạo môi trường thân thiện.<br />
Ngoài các thiết bị đồ dùng ra nhà trường còn mua máy bơm nước tưới <br />
cây hằng ngày nhằm tạo ra một khuôn viên xanh sạch đẹp cho trẻ hoạt <br />
động vui chơi đạt yêu cầu thẩm mỹ.<br />
2.2.3 Giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường được lồng ghép tích hợp <br />
vào các chủ đề, các hoạt động giáo dục.<br />
Trẻ mầm non được làm quen với môi trường xung quanh trẻ rất hứng <br />
thú nhất là về con người và môi trường xung quanh. Giáo viên giúp trẻ biết về <br />
môi trường xung quanh của trẻ. Lớp, trường, gia đình, làng xóm phân biệt <br />
được môi trường sạch và môi trường bẩn. Từ đó trẻ có ý thức phải giữ cho <br />
vệ sinh và cho môi trường được sạch sẽ như không vứt rác, vứt đồ chơi bừa <br />
bãi. Tham gia vệ sinh lau chùi sắp xếp đồ chơi ngăn nắp, bỏ rác vào thùng rác. <br />
Biết đi vệ sinh đúng nơi quy định, biết giữ sạch sẽ nhà vệ sinh và rửa tay <br />
bằng xà phòng sau khi đi vệ sinh. Tiết kiệm nước trong sinh hoạt hằng ngày. <br />
Bên cạnh người với động vật, thực vật giáo viên giải thích cho trẻ hiểu con <br />
vật và cây cối có ích cho con người. Cây cối làm giảm ô nhiễm môi trường, <br />
giảm bụi, tiếng ồn. Cung cấp cho con người ,hức ăn thuốc chữa bện, cây xanh <br />
của rừng còn giúp ngăn chặn nước lũ... <br />
Thông qua đó trẻ có ý thức trong chăm sóc bảo vệ cây cối như tưới cây <br />
làm cỏ. Về con người với thiên nhiên giáo viên giải thích cho trẻ lợi ích và tác <br />
hại của gió, nắng, mưa. Các biện pháp tránh gió, tránh mưa, không ngồi lâu ở <br />
chổ gió lùa, mặc ấm khi có gió rét. Đi dưới nắng phải đội mũ.<br />
Mặt khác thông qua các hoạt động còn giúp trẻ nhận biết con người, cây <br />
cối, con vật không thể tồn tại nếu không có đất, cần sử dụng đất hợp lý bảo <br />
vệ đất không ô nhiễm. Sử dụng nước tiết kiệm và đúng mục đích. <br />
Giáo dục trẻ có nề nếp ăn uống sạch sẽ như : Rửa tay sạch trước khi <br />
ăn, biết lấy tay che miệng, quay chỗ khác khi hắt xì hơi, không bốc thức ăn từ <br />
bát này sang bát khác. <br />
Vệ sinh lớp học, đồ dùng đồ chơi sạch sẽ, gọn gàng. <br />
6<br />
Đặt thùng rác ở nhiều chổ để phụ huynh và trẻ bỏ rác thuận tiện, thùng <br />
đựng rác phải có nắp đậy và được đổ rác thường xuyên, thay sạch hằng ngày<br />
Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non cần được tiến hành qua <br />
các hoạt động giáo dục.<br />
* Hoạt động vui chơi<br />
Hoạt động vui chơi được coi là hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo. <br />
Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường có thể được thực hiện qua các trò chơi <br />
sau của trẻ:<br />
+ Trò chơi đóng vai theo chủ đề: Trẻ đóng vai và thể hiện các công việc <br />
của người làm công tác bảo vệ môi trường.<br />
+ Trò chơi học tập: Phân nhóm, phân loại, tìm hiểu về các hiện tượng <br />
trong môi trường (các hành vi tốt hay xấu đối với môi trường sạch và môi <br />
trường bẩn, động vật và điều kiện sống).<br />
+ Trò chơi ngôn ngữ: Đặt và giải các câu đố về môi trường (các loài động <br />
vật khác nhau, các loại cây)<br />
+ Trò chơi vận động: Về giữ gìn, bảo vệ môi trường, hành vi của các con <br />
vật (tiếng kêu, vận động)<br />
* Hoạt động học tập<br />
+ Qua các môn học:<br />
Tạo hình: Tổ chức cho trẻ vẽ, nặn, cắt dán các sản phẩm tạo hình ca <br />
hát và vận động thể hiện các ấn tượng về môi trường.<br />
Văn học: Tổ chức cho trẻ đàm thoại, thảo luận, trao đổi, trò chuyện các <br />
kinh nghiệm về môi trường như các nhu cầu sống của con người, cây cối, con <br />
vật, các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường đối với sức khỏe của con người, <br />
sự sống của động vật và cây cối<br />
Tổ chức cho trẻ kể chuyện, nghe cô kể chuyện, đọc thơ, hát các bài hát <br />
về môi trường và bảo vệ môi trường.<br />
Âm nhạc: Dạy trẻ hát múa về những bài hát có nội dung về môi trường <br />
như: Em yêu cây xanh<br />
Toán: Thông qua chủ đề thế giới thực vật dạy trẻ xếp tương ứng 1:1 <br />
bằng cách cho trẻ trồng các cây xanh do cô tự làm<br />
Môi trường xung quanh: Cho trẻ nhận biết về thế giới môi trường xung <br />
quanh trẻ như: Quan sát cây cối, sự biến đổi của khí hậu, các loài động thực <br />
vật quý hiếm sắp cú nguy cơ bị tuyệt chủng do ô nhiễm môi trường.<br />
<br />
<br />
<br />
7<br />
* Hoạt động lao động: Tổ chức cho trẻ tham gia vào các hoạt động thực <br />
tiễn như vệ sinh, bảo vệ môi trường học, chăm sóc cây, con vật trong góc <br />
thiên nhiên cũng như các hành động tiết kiệm trong tiêu dùng, sinh hoạt.<br />
Tổ chức hoạt động lao động vừa sức cho trẻ nhằm hình thành ở trẻ lòng <br />
tự hào và thái độ tốt khi đóng góp công sức của mình vào việc làm cho môi <br />
trường xanh, sạch, đẹp (trồng cây và chăm sóc cây cảnh ở trong lớp, chăm sóc <br />
các con vật nuôi ở trong trường, tham gia vệ sinh lớp, vệ sinh trường, đồ dùng, <br />
đồ chơi, thu gom rác ở sân trường.)<br />
Tổ chức cho trẻ làm đồ chơi từ các vật liệu thiên nhiên và các vật liệu <br />
đó qua sử dụng, từ đó giáo dục cho trẻ ý thức tiết kiệm và ý thức lao động<br />
* Hoạt động chăm sóc<br />
Giáo dục trẻ biết giữ gìn vệ sinh trong giờ ăn như: Biết nhặt cơm rơi vào đĩa, <br />
biết lau tay và rửa tay khi tay bẩn. Biết cùng cô lau chùi bàn ăn và xếp gọn bàn <br />
ghế cùng các bạn. <br />
2.2.4. Cho trẻ làm quen ở mọi lúc mọi nơi.<br />
Đây là một hình thức quan trọng, nó hỗ trợ và làm giàu vốn biểu tượng <br />
phong phú cho trẻ. Do vậy, ở mọi lúc mọi nơi cô giáo phải biết tận dụng mọi <br />
điều kiện tốt nhất, thường xuyên tổ chức cho trẻ thực hành vệ sinh và bảo vệ <br />
môi trường.<br />
Đồng thời, sưu tầm tranh ảnh để tạo môi trường trong và ngoài lớp học. <br />
Cho xem băng đĩa về giáo dục môi trường thông qua hoạt động chiều gồm các <br />
nội dung gần gũi như tổ chức bữa ăn, chăm sóc trồng cây xanh.Thông qua đó, <br />
trẻ có thể quan sát, tìm hiểu được cái tốt và cái chưa tốt. Quá trình quan sát và <br />
tìm hiểu trẻ rút ra được kinh nghiệm cho bản thân.<br />
2.2.5. Phối kết hợp với phụ huynh và cộng đồng dân cư. <br />
Để việc giáo dục trẻ đem lại hiệu quả, công tác phối hợp với phụ <br />
huynh đóng vai trò hết sức quan trọng. Qua những lúc đón, trả trẻ những buổi <br />
họp phụ huynh tôi trao đổi với phụ huynh về tầm quan trọng của việc giáo <br />
dục vệ sinh và bảo vệ môi trường, cho phụ huynh xem các nội dung giáo dục <br />
vệ sinh và bảo vệ môi trường.<br />
Hướng dẫn phụ huynh các thao tác vệ sinh cá nhân của trẻ để phụ <br />
huynh biết kết hợp hướng dẫn hàng ngày như đánh răng, rửa tay bằng xà <br />
phòng dưới vòi nước sạch đúng các thời điểm trong ngày, biết lau mặt đúng <br />
quy trình.<br />
Tổ chức các hoạt động cụ thể để phụ huynh cùng tham gia: Ngày nông <br />
thôn mới, tổng vệ sinh xóm làng, thu gom rác thải, trồng cây quanh trường. Từ <br />
8<br />
đó phụ huynh sẽ nhận thức được ý nghĩa của việc vệ sinh và bảo vệ môi <br />
trường nhằm đem lại cho trẻ một sức khoẻ tốt.<br />
Tôi luôn kết hợp với chính quyền địa phương trong việc cải tạo môi <br />
trường, vệ sinh thôn xóm hàng tuần để xung quanh trường luôn sạch sẽ, an <br />
toàn, thoáng mát tạo môi trường trong lành cho các cháu vui chơi học tập, luôn <br />
tạo điều kiện cho trẻ phát triển về thể chất và tinh thần.<br />
* Kết quả đạt được: <br />
Qua quá trình thực hiện và áp dụng những biện pháp trên một cách linh <br />
hoạt và sáng tạo nên trong năm học vừa qua, trường chúng tôi đạt kết quả như <br />
sau:<br />
Khuôn viên của nhà trường ngày càng “Xanh sạch đẹp” và an toàn <br />
thoáng mát, đó góp phần rất lớn thu hút các bậc phụ huynh đưa trẻ đến trường <br />
ngày một đông hơn. <br />
*Đối với trẻ:<br />
Thông qua giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường trẻ biết chăm súc giữ <br />
gìn sức khoẻ cho bản thân. Biết giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh lớp học, biết <br />
cất đồ dựng và vật liệu gọn gàng, đúng chỗ. Trẻ biết chăm sóc cây cảnh, t ới <br />
góc thiên nhiên. Có ý thức tốt bảo vệ môi trường của lớp, của trường luôn <br />
sạch sẽ, luôn đẹp. Trẻ có những ý thức tốt bảo vệ môi trường như nhặt rác <br />
bỏ vào thùng, không khạc nhổ bừa bải, không làm rơi vải, không bỏ thừa thức <br />
ăn, ăn xong đánh răng biết tiết kiệm n ước. Biết công cụ làm đồ dựng đồ chơi <br />
từ các nguyên vật liệu phế thải, chia sẻ hợp tác với bạn bè, cha mẹ. Trẻ có <br />
hiểu biết về môi trường sống của con người. <br />
* Kết quả sau thực hiện<br />
Có ý thức vệ Có ý thức vệ Có ý thức bảo <br />
sinh cá nhân sinh trong và vệ môi trường<br />
TS <br />
STT Thành phần gia đình ngoài lớp học<br />
cháu<br />
TS Tỷ lệ TS Tỷ lệ TS Tỷ lệ <br />
% % %<br />
1 Gia đình cán bộ viên <br />
5 5 100 4 80 4 80<br />
chức<br />
2 Gia đình nông 21 22 100 21 95,4 20 90,9<br />
nghiệp<br />
3 Gia đình kinh doanh 6 6 100 4 83,3 4 83,3<br />
<br />
Khảo sát trẻ vệ sinh có ý thức vệ sinh cá nhân<br />
Tổng số trẻ trong lớp : 32 cháu<br />
9<br />
Biết thực hiện thao tác vệ sinh: 31 cháu, tỷ lệ: 96,8%<br />
Trẻ biết vệ sinh đồ dựng đồ chơi trong và ngoài lớp học: 31 cháu, tỷ <br />
lệ: 96,8%.<br />
Trẻ biết vệ sinh trong ăn uống: 32 cháu, đạt tỷ lệ: 100%<br />
* Đối với giáo viên:<br />
Giáo viên đó nắm chắc nội dung giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường, <br />
vận dụng được các phương pháp phù hợp gắn với cuộc sống thực tế của trẻ. <br />
Hình thành cho trẻ những hành vi thái độ đúng đắn bảo vệ môi trường.<br />
Xuất phát từ những mong muốn truyền đạt cho trẻ những tri thức ban <br />
đầu về phát triển tri thức con ng ười mới đáp ứng nhu cầu của xã hội, nhất là <br />
những chuẩn mực hành vi đạo đức mà điều đó thể hiện ra trong lĩnh vực giáo <br />
dục vệ sinh và bảo vệ môi trường. Bởi lẽ đó, mà bản thân tôi luôn cố gắng <br />
tìm tòi, học hỏi, tham khảo, tài liệu và đúc rút các biện pháp trên để bản thân <br />
nắm chắc được phương pháp giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường. Quá <br />
trình thực hiện các biện pháp trên giúp tôi tự tin, vững vàng hơn khi lên lớp. <br />
* Đối với phụ huynh và cộng đồng:<br />
Từ những kết quả đạt được bản thân tôi đó tạo được lòng tin đối với <br />
phụ huynh làm cho phụ huynh càng tin tưởng yên tâm đưa con đến trường. <br />
Qua đó nâng cao nhận thức của phụ huynh về việc giáo dục vệ sinh và bảo vệ <br />
môi trường là cần thiết. Phụ huynh phấn khởi quan tâm, thường xuyên chăm lo <br />
trao đổi thăm hỏi. Từ đó phụ huynh đó tạo điều kiện tốt cho trẻ tham gia vào <br />
các hoạt động, cung cấp tranh ảnh, hổ trợ mua sắm cây cảnh và thùng đựng <br />
rác có nắp đậy, tham gia dạy trẻ ở mọi lúc mọi nơi. <br />
* Bài hoc kinh nghiệm.<br />
Muốn thực hiện tốt việc giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi tr ường cho trẻ, <br />
trước hết cô giáo không ngừng tự học tập bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nắm <br />
chắc nội dung về giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường.<br />
Đẩy mạnh công tác tham mưu với nhà trường để mua sắm đầy đủ cơ sở <br />
vật chất phục vụ cho việc giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường.<br />
Phối hợp với các đoàn thể tạo môi trường xanh sạch đẹp và an toàn.<br />
Nâng cao nhận thức của các bậc phụ huynh thông qua công tác tuyên <br />
truyền về giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường. <br />
Đặc biệt giáo viên phải thực sự thương yêu và tôn trọng trẻ, phải biết <br />
kiềm chế và kiên trì, nhẫn nại lấy tình cảm làm yếu tố quan trọng để giáo dục <br />
<br />
<br />
<br />
10<br />
trẻ có làm được những điều trên thì hoạt động giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi <br />
trường mới đạt hiệu quả cao.<br />
3. PHẦN KẾT LUẬN.<br />
<br />
<br />
3.1. Ý nghĩa đề tài: <br />
Sáng kiến kinh nghi ệm v ề một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo <br />
dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ 34 tuổi mang một ý nghĩa rất quan <br />
trọng và là việc làm hết sức cần thiết, bởi le tr ̃ ẻ sẽ học bài một cách hứng <br />
thú hơn. Qua đó, giúp trẻ hứng thú và biết tầm quan trọng trong khi vệ sinh <br />
bảo vệ môi trường, để trẻ hoàn thiện hơn và phát triển một cách toàn diện, <br />
trẻ sẽ tích cực tham gia các hoạt động mang ý nghĩa cộng đồng, hòa đồng, thân <br />
ái, đồng cảm chia sẻ với mọi người xung quanh, hơn hết là trẻ sống tốt, sống <br />
có ý nghĩa và có một niềm tin thiết tha hơn về cuộc sống hiện tại.<br />
Qua quá trình thực hiện và áp dụng những biện pháp trên tôi đã thu được <br />
kết quả đáng phấn khởi.<br />
Khuôn viên của nhà trường ngày càng “Xanh sạch đẹp” và an toàn <br />
thoáng mát, đã góp phần rất lớn thu hút các bậc phụ huynh đưa trẻ đến trường <br />
ngày một đông hơn. Thông qua giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường trẻ <br />
biết chăm sóc giữ gìn sức khoẻ cho bản thân. Biết giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ <br />
sinh lớp học, biết cất đồ dùng và vật liệu gọn gàng, đúng chỗ. Trẻ biết chăm <br />
sóc cây cảnh, tưới góc thiên nhiên. Có ý thức tốt bảo vệ môi trường của lớp, <br />
của trường luôn xinh, luôn đẹp. Trẻ có những ý thức tốt bảo vệ môi trường <br />
như nhặt rác bỏ vào thùng, không khạc nhổ bừa bải, không làm rơi vải , không <br />
bỏ thừa thức ăn, ăn xong đánh răng biết tiết kiệm nước. Biết cùng cô làm đồ <br />
dùng đồ chơi từ các nguyên vật liệu phế thải, chia sẻ hợp tác với bạn bè, cha <br />
mẹ. Trẻ có hiểu biết về môi trường sống của con người. <br />
3.2. Kiến nghị, đề xuất:<br />
* Đối với giáo viên:<br />
Cần có lòng yêu nghề mến trẻ, kiên trì, nhẫn nại theo dõi từng bước <br />
đi, cử chỉ, hành vi của trẻ. <br />
Nắm rõ đặc điểm tâm sinh lý của lớp mình phụ trách.<br />
Lập kế hoạch cho trẻ một cách cụ thể.<br />
* Đối với phụ huynh:<br />
Đóng góp các nguyên vật liệu để làm đồ dùng. Tham gia làm đồ dùng <br />
đồ chơi cùng với giáo viên.<br />
<br />
11<br />
Thấy rõ vai trò của việc bảo vệ môi trường để giáo dục cho trẻ.<br />
Phụ huynh đóng góp các dụng cụ để các cháu và tham gia vệ sinh và <br />
bảo vệ môi trường.<br />
Tổ chức các buổi vệ sinh môi trường, trồng nhiều cây xanh.<br />
* Đối với cấp trên:<br />
Trang cấp thêm các trang thiết bị, đồ dùng phục vụ công tác vệ sinh và <br />
bảo vệ môi trường.<br />
Từ thực tế lớp tôi phụ trách với những khó khăn mà bản thân tôi gặp <br />
phải tôi đưa ra một biện pháp, những kiến nghị, đề xuất để tháo gỡ những <br />
vướng mắc trong việc nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi <br />
trường. Mong rằng những biện pháp này sẽ được áp dụng một cách có hiệu <br />
quả khi được các cấp, các đồng nghiệp góp ý, bổ sung thêm và tích cực đổi <br />
mới trong công tác vận dụng để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, <br />
đáp ứng với nhu cầu giáo dục trong giai đoạn hiện nay. <br />
Trên đây là là những vấn đề qua thực tế mà tôi đã thực hiện trong thời <br />
gian qua, chúng tôi không chỉ dừng lại ở đó mà luôn có sự cố gắng hơn nữa để <br />
học hỏi tìm tòi những biện pháp tối ưu nhất để đưa kết quả giáo dục ngày <br />
một tốt hơn. Tuy nhiên với kinh nghiệm còn hạn chế kính mong nhận được <br />
nhiều ý kiến góp ý của đồng nghiệp để bản thân tôi thực hiện tốt hơn nửa <br />
nhiệm vụ của mình, góp phần nâng cao chăm sóc giáo dục trẻ, đáp ứng được <br />
yêu cầu đổi mới của chương trình giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện nay.<br />
<br />
Xin chân thành cảm ơn./.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
12<br />