intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả - chất lượng giáo dục học sinh dân tộc trường Tiểu học Dray Sáp

Chia sẻ: Lê Thị Trà Giang | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:25

66
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài xác định thực trạng về hiệu quả - chất lượng của học sinh dân tộc ở trường Tiểu học Dray Sáp. Đưa ra một số biện pháp để nâng cao hiệu quả - chất lượng của học sinh dân tộc nhằm nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả - chất lượng giáo dục học sinh dân tộc trường Tiểu học Dray Sáp

SKKN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ­ chất lượng giáo dục học sinh dân  <br /> tộc  trường Tiểu học Dray Sáp<br /> <br /> I. Phần mở đầu<br /> 1. Lý do chọn đề tài<br /> Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Một dân tộc dốt là một dân  <br /> tộc yếu, nếu không có kiến thức thì    không có thể  bình đẳng với các dân tộc  <br /> khác được”. Trước yêu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ hội nhập khu  <br /> vực và quốc tế, đồng thời nhằm thực hiện chính sách “Bình đẳng, đoàn kết, tôn <br /> trọng, giúp đỡ  nhau cùng phát triển giữa các dân tộc”, xoá dần khoảng cách <br /> chênh lệch về  giáo dục giữa “miền ngược và miền xuôi”, Đảng và Chính phủ <br /> rất quan tâm, chú trọng đến công tác giáo dục học sinh dân tộc thiểu số.<br /> Công tác quản lý ở trường Tiểu học, việc nâng cao chất lượng học sinh là <br /> một trong những nhiệm vụ rất quan trọng, học sinh không những nâng cao được <br /> hiệu quả  giáo dục mà đặc biệt hơn là tránh được tình trạng học sinh bỏ  học <br /> giữa chừng, những học sinh thất học là một mối nguy hại lớn cho xã hội: Các  <br /> em dễ  dàng sa vào các tệ  nạn xã hội, đặc biệt dễ  bị kẻ  xấu lôi kéo vào các tổ <br /> chức phản động. Bên cạnh đó việc nâng cao chất lượng dạy học cũng là một <br /> trong những tiêu chí quan trọng trong việc đánh giá, nhận xét chất lượng hoạt  <br /> động của mỗi giáo viên chủ nhiệm lớp và của tập thể nhà trường đối với từng  <br /> học sinh mà chủ  yếu là dân tộc thiểu số. Vậy muốn có được kết quả  như vấn <br /> đề  nêu trên đòi hỏi phải phụ  thuộc vào nhiều yếu tố  như: Năng lực của giáo  <br /> viên trong thực hiện công tác phối kết hợp tốt giữa nhà trường, gia đình và xã  <br /> hội. Sự phối hợp nhịp nhàng và đồng thuận tốt là tiền đề giúp cho việc nâng cao <br /> chất lượng dạy học. <br /> “  Vì lợi ích mười năm thì phải   trồng cây.Vì lợi ích trăm năm thì phải  <br /> trồng người” Người khẳng định con đường học vấn là lý tưởng cao đẹp ở mỗi <br /> con người để phát triển nhân cách. Người dạy“ Dù khó khăn đến đâu cũng phải  <br /> tiếp tục thi đua dạy tốt và học tốt”. Trường Tiểu học Dray Sáp mà tôi đang công <br /> tác là nơi mà học sinh chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, chiếm gần 60% số <br /> học sinh của toàn trường. Trường nằm cách Uỷ  ban nhân dân xã gần 1km, có <br /> điểm trường phụ cách xa gần 10km, giao thông đi lại gặp nhiều khó khăn. Đa số <br /> học sinh đều thuộc diện “hộ  nghèo và cận nghèo”. Đời sống của con em đồng <br /> bào còn nhiều thiếu thốn cả về vật chất, tinh thần.Trong khi đó tệ nạn ngoài xã  <br /> hội có nguy cơ len lỏi vào học đường, học sinh không hứng thú trong học tập,  <br /> một số học sinh có nguy cơ bỏ học giữa chừng là điều không tránh khỏi.<br /> Trong tác phẩm Đời sống mới, Hồ  Chí Minh đã phác thảo các đặc trưng <br /> của nhà trường Việt Nam một cách rõ ràng và sâu sắc như  sau: “ Từ  Tiểu học,  <br /> trung học cho đến đại học là nơi rèn luyện nhi đồng và thanh niên.  Óc những  <br /> người tuổi trẻ trong sạch như một tấm lụa trắng. Nhuộm xanh thì nó sẽ  xanh,  <br /> nhuộm đỏ  thì nó sẽ  đỏ. Vì vậy sự  học tập ở trường có ảnh hưởng rất lớn cho  <br /> <br /> <br />          Người thực hiện:  Trần Thị Nguyệt – Trường TH Dray Sáp Trang 1<br /> SKKN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ­ chất lượng giáo dục học sinh dân  <br /> tộc  trường Tiểu học Dray Sáp<br /> <br /> tương lai của thanh niên và tương lai của  thanh niên tức là tương lai của đất  <br /> nước..."<br /> Như chúng ta đã biết đặc thù chung của các trường phần lớn có học sinh  <br /> DTTS là : các em còn nhút nhát, rụt rè, ngại giao tiếp. Bên cạnh đó vốn tiếng <br /> Việt của các em rất ít, hàng ngày các em giao tiếp với bố mẹ, cộng đồng bằng  <br /> tiếng mẹ  đẻ, môi trường giao tiếp hạn hẹp.  Các em chỉ  nói tiếng Việt khi  ở <br /> trường còn khi về  với gia đình các em lại sống trong gia đình thuần tiếng dân <br /> tộc. Đó chính là nguyên nhân dẫn đến việc hình thành và phát triển kĩ năng sử <br /> dụng tiếng Việt của các em gặp nhiều khó khăn, từ đó các em ngại đến trường, <br /> đến lớp.<br /> Bên cạnh đó ngay trong nội bộ nhà trường, trong tiềm thức của mỗi giáo  <br /> viên vẫn còn có những suy nghĩ sợ  khó, sợ  khổ, sợ  trách nhiệm trong công tác <br /> giáo dục học sinh dân tộc nên dẫn đến chất lượng và hiệu quả chưa cao.<br /> Trong thực tiễn, việc vận dụng nhiều biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả <br /> ­ chất lượng  đối với học sinh dân tộc đã được các cấp triển khai nhưng chưa có <br /> tính khả  thi, không có sự  điều chỉnh kế  hoạch hợp lí theo thực tiễn nên kế <br /> hoạch hoạt động hay rơi vào tình trạng “Đánh trống bỏ dùi”.<br /> Những năm qua Đảng, Nhà nước và xã hội đã, đang rất quan tâm đầu tư <br /> cho sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt là giáo dục học sinh dân tộc thiểu  <br /> số. Xong muốn nâng cao chất lượng hiệu quả  giáo dục thì phải nâng cao tư <br /> tưởng, chính trị, đạo đức và trình độ  chuyên môn nghiệp vụ  cho đội ngũ giáo  <br /> viên. Bởi lao động sư  phạm là lao động sáng tạo, đòi hỏi người giáo viên phải  <br /> có kiến thức sâu rộng và toàn diện, luôn được bổ  sung cái mới để  hoàn thiện  <br /> nghiệm vụ  sư  phạm, tạo ra đội ngũ giáo viên vừa hồng vừa chuyên, đáp  ứng  <br /> được sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.<br /> Xuất phát từ thực tế trên, là một Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, <br /> tôi luôn trăn trở : Làm thế  nào để  thực hiện thành công đổi mới phương pháp <br /> dạy học, dạy học lấy học sinh làm trung tâm, dạy học phân hóa đối tượng học <br /> sinh? làm thế nào để nâng cao hiệu quả ­ chất lượng dạy học  cho học sinh dân <br /> tộc trong nhà trường ? Chính những trăn trở như trên cộng với ý tưởng đã được <br /> trải nghiệm và thực tiễn kiểm chứng của bản thân, nên tôi chọn đề tài “Một số  <br /> biện pháp nâng cao hiệu quả  ­ chất lượng giáo dục học sinh dân tộc   trường  <br /> tiểu học Dray Sáp”. Từ  đó đề  xuất một số  biện pháp để nâng cao hiệu quả  ­ <br /> chất lượng giáo dục cho học sinh dân tộc đã được áp dụng tại đơn vị.<br /> 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài<br /> a. Mục tiêu của đề tài<br /> ­ Xác định thực trạng về  hiệu quả  ­ chất lượng của học sinh dân tộc  ở <br /> trường Tiểu học Dray Sáp.<br /> <br />          Người thực hiện:  Trần Thị Nguyệt – Trường TH Dray Sáp Trang 2<br /> SKKN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ­ chất lượng giáo dục học sinh dân  <br /> tộc  trường Tiểu học Dray Sáp<br /> <br /> ­ Đưa ra một số  biện pháp để  nâng cao hiệu quả  ­ chất lượng của học  <br /> sinh dân tộc nhằm nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường.<br /> b. Nhiệm vụ của đề tài<br /> ­ Nghiên cứu thực trạng về hiệu quả ­ chất lượng giáo dục  học sinh dân  <br /> tộc tại trường.<br /> ­ Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về biện pháp nâng cao hiệu quả ­ <br /> chất lượng giáo dục đối với học sinh dân tộc.<br /> ­ Đề xuất tổ chức thực nghiệm biện pháp nâng cao hiệu quả ­ chất lượng  <br /> giáo dục đối với học sinh dân tộc (phân hiệu buôn Kuôp) nhằm nâng cao chất <br /> lượng dạy học tại trường Tiểu học Dray Sáp.<br /> 3. Đối tượng nghiên cứu <br /> Nghiên cứu trong khuôn khổ  một số  biện pháp nâng cao hiệu quả  ­ chất  <br /> lượng giáo dục đối với học sinh dân tộc (phân hiệu buôn Kuôp) nhằm nâng cao <br /> chất lượng, hiệu quả dạy ­ học ở trường Tiểu học Dray sáp. <br /> 4. Giới hạn của đề tài<br /> Giáo viên, học sinh trường Tiểu học Dray Sáp ­ xã Dray Sáp ­ huyện <br /> Krông Ana ­ tỉnh Đắk Lắk.<br /> Thời gian nghiên cứu: Năm học 2015­2016.<br /> 5. Phương pháp nghiên cứu<br /> ­ Phương pháp nghiên cứu lý luận. <br /> ­ Phương pháp trải nghiệm thực tiễn, điều tra, quan sát, phỏng vấn, đàm <br /> thoại, giao tiếp. <br /> ­ Phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp.<br /> II. Phần nội dung <br /> 1. Cơ sở lý luận<br /> Trong những năm vừa qua, Giáo dục học sinh dân tộc thiểu số ở vùng sâu, <br /> vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế ­ xã hội gặp nhiều khó khăn đã và đang được  <br /> Đảng, Nhà nước và các địa phương quan tâm, đầu tư xây dựng cơ sở  vật chất,  <br /> trang thiết bị  phục vụ  cho dạy và học. Bộ  Giáo dục ­ Đào tạo đã có rất nhiều <br /> thay đổi về  khung thời gian, chương trình, sách giáo khoa đối với học sinh dân <br /> tộc thiểu số  như; tăng thời lượng môn tiếng Việt, giảm tải chương trình sách  <br /> giáo khoa; soạn thảo chương trình sách giáo khoa tiếng dân tộc... hỗ  trợ  xây <br /> dựng cơ  sở  vật chất, mua sắm trang thiết bị, sách giáo khoa, sách hướng dẫn,  <br /> tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ  quản lý, giáo viên, tuyển chọn <br /> <br /> <br />          Người thực hiện:  Trần Thị Nguyệt – Trường TH Dray Sáp Trang 3<br /> SKKN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ­ chất lượng giáo dục học sinh dân  <br /> tộc  trường Tiểu học Dray Sáp<br /> <br /> và bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng cho đội ngũ nhân viên hỗ trợ giáo viên là người  <br /> dân tộc thiểu số  trong quá trình giảng dạy... song chất lượng vẫn chưa được  <br /> như  mong muốn, hiệu quả  giáo dục thấp, tỷ  lệ  học sinh chưa hoàn thành , bỏ <br /> học vẫn còn rất cao thậm chí vẫn còn những học sinh "ngồi nhầm lớp".<br /> Việc nâng cao hiệu quả ­ chất lượng giáo dục học sinh dân tộc nói riêng <br /> là một chủ  trương lớn của ngành giáo dục nhằm cụ  thể  hoá Nghị  quyết của  <br /> Đảng các cấp, đây là giải pháp có tính chiến lược nhằm nâng cao chất lượng  <br /> giáo dục học sinh nói chung nhằm bồi dưỡng những tài năng của đất nước. <br /> Xong việc tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thực hiện tốt công tác giáo <br /> dục là rất khó nhưng không đồng nghĩa với việc không thể thực hiện được.Vấn <br /> đề là ở chỗ nhà trường đã làm gì? Việc làm đó đã phù hợp với điều kiện thực tế <br /> chưa? Đã được lòng dân chưa ?...Đây chính là mấu chốt của vấn đề. Giải quyết <br /> được   những   vấn   đề   này   thì   sẽ   giải   quyết   được   những   khó   khăn   của   nhà <br /> trường .<br /> Trong thực tế  có rất nhiều nơi, nhiều đơn vị  đã tổ  chức thực hiện tốt và <br /> nâng cao hiệu quả  công tác giáo dục HSDT. Vì vậy, tình trạng học sinh và <br /> PHHS không phối hợp với nhà trường có thể  là do phương pháp làm việc của <br /> nhà trường  chưa khoa học, chưa  phù  hợp với tâm lí, đặc điểm tín ngưỡng,  <br /> phong tục, tập tục…của đồng bào.Thay đổi một thói quen; một cách làm việc  <br /> thiếu khoa học của một người đã là việc khó, nên việc thay đổi nhận thức của  <br /> một cộng đồng được cấu kết chặt chẽ , truyền đời là hết sức khó khăn và gian <br /> khổ. Vì vậy, để  làm được việc này đòi hỏi phải có thời gian dài và đòi hỏi <br /> người tổ chức thực hiện phải bản lĩnh, kiên trì và linh hoạt – sáng tạo trong quá <br /> trình xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện.<br /> Chỉ trên cơ  sở  của sự phát triển phong phú, hài hoà có tính toàn diện của  <br /> nhân cách thì tài năng con người mới có điều kiện để phát triển một cách cơ bản <br /> và bền vững. Ở những trường tiểu học, việc học sinh được giáo dục toàn diện,  <br /> được học đủ  các môn học theo quy định, được thực hiện các hoạt động khác; <br /> đặc biệt các em được học các thầy cô giáo có tâm huyết, có tay nghề  và tinh  <br /> thần trách nhiệm cao, các em có đầy đủ các điều kiện và phương tiện học tập,  <br /> các em được phát triển trong môi trường giáo dục đầy đủ, lành mạnh. Từ đó các <br /> em được phát triển theo khả năng của mình để   trở  thành những con ngoan, trò <br /> giỏi. Trường Tiểu học Dray Sáp là trường còn nhiều khó khăn, học sinh phần  <br /> đông là học sinh dân tộc M’Nông, Ê đê. Kinh tế  còn nghèo, cha mẹ  học sinh  <br /> cũng như các em chưa xác định được việc học là quan trọng, dẫn đến học sinh <br /> có nguy cơ bỏ học nhiều, chất lượng dạy học chưa cao. <br /> Nâng cao hiệu quả  ­ chất lượng học sinh dân tộc tại đơn vị  mà tôi đang  <br /> công tác. Đây là một hoạt động mang tính lâu dài, đòi hỏi người lãnh đạo phải <br /> <br /> <br /> <br />          Người thực hiện:  Trần Thị Nguyệt – Trường TH Dray Sáp Trang 4<br /> SKKN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ­ chất lượng giáo dục học sinh dân  <br /> tộc  trường Tiểu học Dray Sáp<br /> <br /> biết kiên nhẫn chờ đợi; biết tranh thủ chớp lấy thời cơ và có niềm tin trong quá <br /> trình tổ chức thực hiện.<br /> 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu<br /> Trường tiểu học Dray Sáp có rất nhiều  ưu thế  để  đẩy mạnh công tác <br /> nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đối với học sinh, đặc biệt là học sinh <br /> dân tộc  như: Nhờ  sự  chỉ  đạo sát sao của Phòng giáo dục và đào tạo, sự  quan  <br /> tâm của chính quyền địa phương, đặc biệt là cấp  ủy, ban tự  quản thôn Anna,  <br /> buôn Kuôp và sự  vào cuộc mạnh mẽ  của Ban đại diện cha mẹ  học sinh nhà <br /> trường.<br />  Ban giám hiệu năng động, nhạy bén, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách <br /> nhiệm, luôn tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên, nhân viên tham gia các lớp  <br /> bồi dưỡng để  nâng cao trình độ  chuyên môn, nghiệp vụ. Bên cạnh đó đội ngũ  <br /> giáo viên đoàn kết.<br /> Đội ngũ GV phần lớn là lực lượng trẻ, năng động nhiệt tình, tâm huyết, <br /> trình độ chuyên môn được đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn.<br /> Bản thân có kinh nghiệm trong công tác vận động giáo dục học sinh dân <br /> tộc thiểu số; có hiểu biết về phong tục, tập quán của đồng bào dân tộc. Có vốn <br /> kiến thức cơ bản về tiếng dân tộc.<br /> Một số cha mẹ học sinh quan tâm đến việc học tập của con em. <br /> Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học cơ bản đảm bảo phục vụ <br /> cho công tác dạy và học. Học sinh dân tộc thiểu số có đầy đủ  sách vở, đồ dùng  <br /> học tập<br /> Tỷ  lệ  bình quân học sinh/lớp thấp so với mặt bằng chung của huyện  <br /> ( 20HS/ lớp) nên có nhiều thuận lợi trong công tác nâng cao hiệu quả  và chất <br /> lượng đào tạo.<br /> Bên cạnh những thuận lợi nêu trên thì công tác nâng cao chất lượng giáo <br /> dục cho học sinh dân tộc còn gặp không ít khó khăn:<br /> Là một trong những trường đóng trên địa bàn khó khăn, điểm lẻ cách điểm <br /> chính gần 10 cây số. Địa bàn dân cư rộng, đường sá đi lại còn nhiều khó khăn.<br /> Trình độ  giáo viên không đồng đều, một số  giáo viên chậm đổi mới,  còn <br /> hạn chế về kiến thức, kỹ năng sư phạm, kỹ năng xử lý tình huống; thiếu nhạy <br /> bén trong việc sử dụng phương pháp, hình thức tổ chức dạy học...khả năng diễn <br /> thuyết khi đi vận động, tuyên truyền tới CMHS chưa thực sự thuyết phục.<br /> Trình độ công nghệ thông tin còn nhiều hạn chế.<br /> Học sinh đồng bào dân tộc tại chỗ chiếm gần 60%, đa số các em còn nhút <br /> nhát, rụt rè, ngại giao tiếp; việc tiếp thu bài còn nhiều hạn chế, học trước, quên <br /> <br />          Người thực hiện:  Trần Thị Nguyệt – Trường TH Dray Sáp Trang 5<br /> SKKN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ­ chất lượng giáo dục học sinh dân  <br /> tộc  trường Tiểu học Dray Sáp<br /> <br /> sau; một số  học sinh kỹ năng đọc còn chậm, còn có học sinh viết được nhưng  <br /> đọc còn yếu.<br /> Ngôn ngữ  bất đồng, vốn tiếng Việt của các em còn hạn chế, hàng ngày <br /> các em giao tiếp với bố mẹ, cộng đồng bằng tiếng mẹ  đẻ. Đó chính là nguyên <br /> nhân chính dẫn đến việc hình thành và phát triển kĩ năng sử  dụng Tiếng Việt  <br /> của các em gặp nhiều khó khăn.<br /> Điều kiện dân sinh còn nhiều khó khăn, trình độ dân trí chưa cao nên việc  <br /> quan tâm, chăm lo, nhắc nhở cho con em còn nhiều  hạn chế, thường bắt con em  <br /> ở nhà chăn bò, lên nương, làm rẫy, trông em, đặc biệt là vào mùa vụ.<br /> Công tác tuyên truyền , vận động học sinh, CMHS; sự  phối kết hợp với  <br /> các tổ chức ở  cộng đồng Buôn chưa hiệu quả còn phó mặc cho nhà trường.<br /> Cơ sở vật chất tại điểm trường này còn thiếu phòng học (thiếu 03 phòng <br /> học) nên chưa đủ điều kiện về cơ sở vật chất để đảm bảo tổ chức dạy học hai  <br /> buổi/ngày (phân hiệu buôn Kuôp). Công trình vệ  sinh xuống cấp; thiếu nguồn <br /> nước sạch.<br /> Việc tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; ngoại khóa; tuyên  <br /> truyền... nhằm thu hút trẻ  đến trường chưa được chú trọng và quan tâm đúng <br /> mức.<br /> Bản thân tôi cũng như các giáo viên được phân công giảng dạy ở đây chưa <br /> sử  dụng thành thạo tiếng của người tại chỗ  (Dân tộc M’nông; Êđê) nên  ảnh <br /> hưởng nhiều tới quan hệ, giao tiếp.<br /> Các thực trạng nói trên bắt nguồn từ các nguyên nhân sau:<br /> <br /> *Nguyên nhân chủ quan : <br /> ­ Phần lớn giáo viên còn nhiều hạn chế trong việc sử dụng ngôn ngữ Êđê,  <br /> M’nông;  việc nắm bắt tâm lí, tập tục, thói quen, lối sống …của học sinh DT <br /> nên chưa có biện pháp, phương pháp giáo dục hợp lí dẫn đến việc học sinh  <br /> không thích đến trường học tập, ngại giao tiếp với giáo viên…<br /> ­ Một số  giáo viên không có chí tiến thủ, không mặn mà với các phong  <br /> trào, chỉ  thực hiện nhiệm vụ   ở  mức hoàn thành, họ  không quan trọng đến vấn <br /> đề thi đua. Một số giáo viên còn nói “Miễn sao cứ đến tháng nhận đủ  lương là  <br /> được”. Nên họ   chưa thật sự  phát huy hết vai trò, trách nhiệm của một người  <br /> giáo viên trong việc nâng cao chất lượng học sinh.<br /> ­ Việc luân chuyển giáo viên thường xuyên theo định kì 2 năm (cứ 02 năm  <br /> dạy  ở  phân hiệu buôn Kuôp thì lại ra ngoài điểm chính dạy). Đây là một biện  <br /> pháp tích cực, tránh thiệt thòi cho giáo viên. Tuy nhiên nhà trường tổ  chức luân <br /> chuyển triệt để mà  không có tính kế  thừa; không cài cắm được những nhân tố <br /> <br />          Người thực hiện:  Trần Thị Nguyệt – Trường TH Dray Sáp Trang 6<br /> SKKN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ­ chất lượng giáo dục học sinh dân  <br /> tộc  trường Tiểu học Dray Sáp<br /> <br /> có tiếng nói, uy tín tốt để tuyên truyền, vận động cộng đồng buôn tham gia giáo  <br /> dục nhằm  tạo ra những  ảnh hưởng có lợi cho nhà trường với cộng đồng buôn.<br /> ­ BGH nhà trường chưa thực sự quan tâm, chú trọng đến việc giải quyết <br /> tận gốc, rễ những khó khăn, tồn tại trong công tác giáo dục tại buôn mà mới chỉ <br /> quan tâm đến việc gắn trách nhiệm chính cho giáo viên chủ nhiệm. Đây là một <br /> việc làm quá sức với mỗi cá nhân giáo viên nên giáo viên thường có tâm lí sợ <br /> phải vào điểm trường buôn Kuôp tạo ra một áp lực tâm lí bất lợi cho nhà trường  <br /> khi phân công chuyên môn.<br /> ­ Công tác chỉ đạo tổ chức sinh hoạt chuyên môn thiếu biện pháp chỉ đạo <br /> cụ thể, việc xử lý sau kiểm tra chưa thật hiệu quả.<br /> * Nguyên nhân khách quan <br /> ­ Trường TH Dray Sáp nằm địa bàn vô cùng khó khăn, phức tạp. Trường  <br /> có hai điểm trường (điểm chính đặt tại thôn An Na, điểm lẻ đặt tại buôn Kuôp). <br /> Cách xa nhau gần 10 km nhưng lại không  được hưởng chế  độ   ưu  đãi nào; <br /> đường sá đi lại mặc dù đã được nhà nước đầu tư  nâng cấp nhưng vẫn còn  <br /> nhiều khó khăn. Vào mùa nắng bụi bặm, vào mùa mưa thì đường trơn trượt, lầy  <br /> lội. <br /> ­ Học sinh đồng bào dân tộc chiếm gần 60%, các em còn nhút nhát, rụt rè,  <br /> ngại giao tiếp; việc tiếp thu bài còn nhiều hạn chế, học trước, quên sau; một số <br /> học sinh kỹ năng đọc còn chậm, còn có học sinh viết được nhưng đọc còn yếu. <br /> Ngôn ngữ bất đồng, vốn tiếng Việt của các em còn hạn chế, hàng ngày các em  <br /> giao tiếp với bố mẹ, cộng đồng bằng tiếng mẹ đẻ. Đây chính là rào cản lớn để <br /> xây dựng một môi trường học tập tốt trong học sinh.<br /> ­ Điều kiện kinh tế của đại đa số các hộ dân trong buôn con đông (Mỗi hộ <br /> gia đình có bình quân khoảng từ 2­ 3 con trong độ tuổi đến trường cùng học tại  <br /> trường) ; Khả năng tổ chức sản xuất, canh tác còn nhiều hạn chế nên năng suất  <br /> lao   động   còn   rất   thấp,   đời   sống   còn   nhiều   khó   khăn   “Ăn   bữa   nay   lo   bữa  <br /> mai”.Tư tưởng “Đói bụng thì chết chứ  đói chữ  không chết ”, còn tồn tại trong <br /> đại đa số  CMHS nên việc vận động cho con em họ  đến trường hết sức khó <br /> khăn. Nhiều CMHS bắt con ở nhà chăn bò, làm rẫy đặc biệt là vào mùa vụ. <br /> ­ Cơ sở vật chất của nhà trường mặc dù đã được sự quan tâm đầu tư xây  <br /> dựng thêm phòng học song  nhà trường thiếu vẫn còn thiếu 03 phòng học ở phân <br /> hiệu   buôn   Kuôp   nên   vẫn   chưa   đáp   ứng   được   việc   tổ   chức   dạy   học   hai <br /> buổi/ngày;   công   trình   vệ   sinh   ngày   càng   xuống   cấp;   các   hộ   chăn   nuôi   làm <br /> chuồng sát ngay trường học, mùi hôi thối của phân gia súc, gia cầm bốc lên làm <br /> ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; không có nước sạch phục vụ  sinh hoạt cho  <br /> giáo viên, học sinh.<br /> <br /> <br /> <br />          Người thực hiện:  Trần Thị Nguyệt – Trường TH Dray Sáp Trang 7<br /> SKKN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ­ chất lượng giáo dục học sinh dân  <br /> tộc  trường Tiểu học Dray Sáp<br /> <br /> Những năm gần đây tình trạng học sinh bỏ  học không còn diễn ra nhiều <br /> như  trước, nhưng hiện tượng nghỉ  học cách nhật, đặc biệt là vào mùa vụ  hay  <br /> các dịp lễ tết vẫn luôn xảy ra. Là người làm công tác quản lý, tôi hiểu rõ vấn đề <br /> cấp bách của công tác duy trì sĩ số. Học sinh bỏ học, bỏ tiết sẽ  ảnh hưởng rất  <br /> lớn đến nâng cao chất lượng giáo dục. <br /> Trước thực trạng đó, là một hiệu phó chuyên môn, bản thân tôi nhận thấy  <br /> cần phải đổi mới công tác quản lý hoạt động chuyên môn, đưa ra các giải pháp  <br /> để  nâng cao hiệu quả  ­ chất lượng giáo dục. Muốn nâng cao hiệu quả  ­ chất  <br /> lượng giáo dục cho học sinh mà đặc biệt là học sinh dân tộc thì trước hết phải <br /> nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Đây là việc làm khó, đòi hỏi người lãnh <br /> đạo phải thật sự tâm huyết, phải nêu cao tinh thần, ý thức trách nhiệm, gương  <br /> mẫu đi đầu trong mọi hoạt động chuyên môn của nhà trường để  nâng cao chất <br /> lượng dạy ­ học, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao.<br /> 3. Nội dung và hình thức của giải pháp<br /> a. Mục tiêu của giải pháp<br /> Trong khuôn khổ đề tài này, bản thân đặt ra những mục tiêu như sau:<br /> ­ Tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc.<br /> ­ Duy trì sĩ số học sinh dân tộc.<br /> ­ Tăng cường công tác quản lí chỉ  đạo, nâng cao năng lực chuyên môn, <br /> nghiệp vụ  đội ngũ giáo viên từng bước đưa các hoạt động của nhà trường đi <br /> vào nề nếp và chỉ đạo các bộ phận hoạt động nghiêm túc.<br /> ­ Phân công chuyên môn hợp lý.<br /> ­ Thông qua các hoạt động giáo dục, nhà trường tổ chức tuyên truyền vận  <br /> động nhân dân nắm bắt và hiểu rõ các chủ trương, chính sách của Đảng và Pháp <br /> luật Nhà nước nói chung và về  giáo dục nói riêng để  từ  đó giúp họ  có những  <br /> nhận thức đúng đắn và cùng chủ  động, tích cực phối hợp với nhà trường trong <br /> mọi hoạt động...<br /> ­  Phối hợp với cấp  ủy, Ban tự  quản và các đoàn thể  như  phụ  nữ, mặt  <br /> trận, đoàn thanh niên để  làm tốt công tác tuyên truyền,  giúp họ  có nhận thức <br /> đúng đắn và hiểu rõ tầm quan trọng của việc học tập của con em , từ đó có cách <br /> quản lý giáo dục, nhắc nhở con em đi học chuyên cần, học tập nghiêm túc, cùng <br /> với nhà trường làm tốt công tác giáo dục.<br /> ­ Thông qua các hoạt động giáo dục, nhà trường chú trọng xây dựng khối <br /> đại đoàn kết, vận động các điểm nhóm Tin lành sống tốt đời đẹp đạo, từ đó làm  <br /> nền tảng vững chắc cho việc phát triển sự  nghiệp giáo dục của nhà trường  <br /> trong hiện tại và tương lai.<br /> <br /> <br />          Người thực hiện:  Trần Thị Nguyệt – Trường TH Dray Sáp Trang 8<br /> SKKN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ­ chất lượng giáo dục học sinh dân  <br /> tộc  trường Tiểu học Dray Sáp<br /> <br /> ­ Thực hiện nghiêm túc việc bàn giao chất lượng.<br /> b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp<br /> *Tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc:<br /> Học sinh dân tộc có vốn tiếng Việt rất ít là do hàng ngày các em giao tiếp  <br /> với bố  mẹ, cộng đồng bằng tiếng mẹ  đẻ, môi trường giao tiếp hạn hẹp. Các <br /> em chỉ nói tiếng Việt khi ở trường còn khi về với gia đình các em lại sống trong  <br /> gia đình thuần tiếng dân tộc. Đây là nguyên nhân chính của việc học sinh không <br /> muốn đến trường hoặc ngại giao tiếp khi đến trường, dễ tự  ti trước bạn bè và <br /> thầy cô...Vì vậy, mấu chốt để giải quyết vấn đề là nhà trường bằng nhiều hình <br /> thức, nhiều con đường phải cung cấp thật nhiều kĩ năng sử  dụng   tiếng Việt <br /> cho học sinh để  các em có cơ  hội giao lưu, học tập qua bạn bè , thầy cô, qua  <br /> tranh  ảnh...Việc cung cấp kĩ năng sử  dụng tiếng Việt nhằm giúp các em tự  tin  <br /> hơn vào bản thân để từng bước chiếm lĩnh kiến thức bằng chính khả năng của <br /> mình. Khi các em có đủ  tự  tin trong giao tiếp và học tập thì các em sẽ  tự  giác  <br /> đến trường, thích đến trường. Để  thực hiện được yêu cầu trên nhà trường đã  <br /> thực hiện những biện pháp như: <br /> ­ Nhà trường    xây dựng kế  hoạch, triển khai, chỉ  đạo, hướng dẫn giáo <br /> viên thực hiện việc dạy tăng cường tiếng Việt cho HSDT ngay từ đầu năm học,  <br /> thể hiện ở giáo án và trong từng tiết dạy.<br /> ­Thành lập tổ tư vấn về tăng cường tiếng Việt cho học sinh.<br /> ­ Chỉ  đạo việc chuẩn bị  Tiếng Việt cho trẻ  trước khi vào lớp 1 (sau khi  <br /> tuyển sinh); tăng thời lượng môn Tiếng Việt lớp 1  ở  phân hiệu buôn Kuôp từ <br /> 350 tiết lên 500 tiết theo cách tổ  chức dạy học 2 buổi/ngày; điều chỉnh thời  <br /> lượng  dạy học các môn học khác  để  tập trung  ưu  tiên  dạy hai môn Tiếng  <br /> Việt,Toán; nhà trường mượn 01 phòng học của mẫu giáo Sơn Ca để  tăng buổi <br /> đối với khối lớp 1 và lớp 5 ở Buôn Kuôp lên 8 buổi/ tuần.<br /> ­ Chú trọng tăng cường tiếng Việt cho học sinh thông qua các môn học,  <br /> bài học, sinh hoạt tập thể, hoạt động NGLL, tăng cường luyện nói thông qua <br /> việc trả lời câu hỏi, nhắc lại câu trả  lời, trình bày cách thực hiện, đặt câu hỏi,  <br /> qua khai thác các kênh hình, đồ  dùng trực quan; chú trọng phần luyện viết cho  <br /> học sinh; tổ chức giao lưu tiếng Việt với chúng em, các trò chơi, múa hát, tiểu <br /> phẩm đơn giản với các tình huống phù hợp với thực tế  trong cuộc sống hàng <br /> ngày, tổ chức phương pháp học theo nhóm, đóng vai trong phân môn tập đọc, kể <br /> chuyện, tập làm văn....tạo cơ  hội cho các em bày tỏ  ý kiến của mình, giúp các <br /> em tính mạnh dạn, tự  tin trước tập thể. Khuyến khích học sinh  ở  trường cũng <br /> như  về nhà giao tiếp bằng tiếng Việt.<br /> <br /> <br /> <br /> <br />          Người thực hiện:  Trần Thị Nguyệt – Trường TH Dray Sáp Trang 9<br /> SKKN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ­ chất lượng giáo dục học sinh dân  <br /> tộc  trường Tiểu học Dray Sáp<br /> <br /> <br /> <br /> <br />   ­ Sinh hoạt chuyên môn, tổ  chức các chuyên đề  mang tính chuyên sâu <br /> nhằm thảo gỡ  những vướng mắc trong quá trình dạy học, từng bước nâng cao <br /> chất lượng giáo dục cho HSDT. Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy,  <br /> kết hợp giảng giải cả tiếng dân tộc và tiếng Việt để các em dễ hiểu bài hơn<br />  ­ Tích cực đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học sinh  <br /> từng lớp; chú trọng dạy học theo phân hóa đối tượng học sinh; tận dụng tối đa  <br /> kênh hình và đồ dùng tự làm, sẵn có để sử dụng trong giảng dạy, đặc biệt là sử <br /> dụng trong việc giải nghĩa từ, tránh giải thích dài dòng vì vốn từ tiếng Việt của <br /> các em còn hạn chế, tạo ra giờ học sôi nổi, hứng thú, thân thiện thu hút các em  <br /> đến trường và tự  giác tham gia vào các hoạt động, để  các em cảm thấy  “ Mỗi  <br /> ngày đến trường là một ngày vui”.<br /> * Duy trì sĩ số học sinh dân tộc:<br /> <br /> <br />          Người thực hiện:  Trần Thị Nguyệt – Trường TH Dray Sáp Trang 10<br /> SKKN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ­ chất lượng giáo dục học sinh dân  <br /> tộc  trường Tiểu học Dray Sáp<br /> <br />  Đặc điểm tâm lí của học sinh tiểu học là “Học mà chơi – Chơi mà học” <br /> nên các hoạt động phong trào  là hết sức quan trọng trong việc thu hút các em <br /> đến trường:<br /> ­Nhà trường đã tu sửa cơ sở vật chất, trồng thêm nhiều cây xanh, làm sân  <br /> xi măng sạch sẽ tạo ra cảnh quan sư phạm tốt. Thông qua các tiết HĐNGLL đã  <br /> tổ  chức nhiều hoạt động vui chơi bổ  ích, lí thú, lành mạnh cho học sinh, từ  đó  <br /> học sinh thích đến trường để  được vui chơi cùng bạn bè nên hàng năm nhà <br /> trường không xảy ra tình trạng học sinh bỏ học.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ­ Khi phân công chuyên môn cho giáo viên, tôi yêu cầu giáo viên  đi vào tìm <br /> hiểu, phân tích, tổng hợp lí lịch trích ngang của học sinh để   nắm được cụ  thể <br /> gia cảnh của từng học sinh, quan tâm hỏi han đến cuộc sống sinh hoạt, học tập <br /> của học sinh. Thường xuyên gặp gỡ, trao đổi với các bậc phụ  huynh những  <br /> mong có sự kết hợp hành động một cách thống nhất, có hiệu quả từ Nhà trường <br /> và gia đình.<br /> Ví   dụ:   Trường   hợp   của   em   Y’Sáo   Hlong   lớp   4C;   Y’Kơ   Niê   lớp   4B; <br /> Y’NiSa Bkrông lớp 3B,... gia đình khó khăn, các em lại lớn tuổi nên thường <br /> xuyên nghỉ  học  ở  nhà  để  chăn bò, phụ  giúp gia đình.Tôi đã sắp xếp thời gian  <br /> phối hợp với giáo viên chủ nhiệm đến thăm gia đình em, vận động gia đình cho  <br /> em đi học. <br /> ­Tạo điều kiện học sinh của mình tham gia vào những hoạt động ngoại  <br /> khóa bổ  ích để  hình thành cho các em lòng đoàn kết, tương thân tương ái, giúp  <br /> đỡ lẫn nhau, tình yêu thương giữa con người với con người. Bên cạnh đó cũng  <br /> có những biện pháp khen thưởng, động viên kịp thời những em hoàn thành tốt <br /> nhiệm vụ cũng như có biện pháp nhắc nhở, giáo dục những em chưa ngoan.<br /> <br /> <br /> <br />          Người thực hiện:  Trần Thị Nguyệt – Trường TH Dray Sáp Trang 11<br /> SKKN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ­ chất lượng giáo dục học sinh dân  <br /> tộc  trường Tiểu học Dray Sáp<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Ví dụ: Gây quỹ vì bạn nghèo, nuôi heo đất, quyên góp ủng hộ các bạn học <br /> sinh nghèo đón tết..<br /> ­ Nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, tìm hiểu tâm lý học sinh được nhà  <br /> trường chú trọng và quan tâm hàng đầu. Học sinh đến lớp được thầy cô tôn <br /> trọng ; bạn bè đoàn kết, yêu thương giúp đỡ  lẫn nhau; Được học tập và sinh <br /> hoạt trong một môi trường cởi mở, thân thiện giúp học sinh phát huy được hết <br /> khả năng của bản thân từ đó chất lượng giáo dục sẽ được nâng lên.<br /> Ví dụ: Kịp thời nắm bắt, tìm hiểu rõ nguyên nhân vì sao các em hay nghĩ  <br /> học, tìm cách động viên, thuyết phục học sinh trở  lại trường bằng nhiều hình <br /> thức như: Lập danh sách học sinh thường xuyên vắng học và phối kết hợp với <br /> Đảng uỷ  UBND xã, Ban tự  quản thôn buôn , các tổ  chức đoàn thể  tăng cường  <br /> vận động học sinh ra lớp; tổ  chức các buổi họp CMHS để  tư  vấn, vận động  <br /> phụ huynh khuyến khích con em đi học.<br /> <br /> <br /> <br /> <br />          Người thực hiện:  Trần Thị Nguyệt – Trường TH Dray Sáp Trang 12<br /> SKKN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ­ chất lượng giáo dục học sinh dân  <br /> tộc  trường Tiểu học Dray Sáp<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ­ Nhà trường xây dựng  những kế hoạch chi tiết, cụ thể chỉ đạo giáo viên, <br /> các bộ phận trong nhà trường từng bước khắc phục khó khăn để vận động học <br /> sinh đi học chuyên cần.<br /> Ví dụ: Tổ chức giao lưu học sinh dân tộc thiểu số tại điểm trường; Quan <br /> tâm tới học sinh có hoàn cảnh khó khăn; vận động các đơn vị đóng  trên địa bàn  <br /> thôn buôn như : Công ty du lịch Đặng Lê; khu du lịch thác Dray Nur tặng quà cho  <br /> học sinh vào   vào các ngày lễ  tết, ngày Quốc tế  thiếu nhi (1/6); ngày trung <br /> thu...Phối hợp với Đoàn buôn Kuôp tổ  chức các buổi lao động  vệ  sinh khuôn  <br /> viên sạch sẽ.<br /> <br /> <br /> <br /> <br />  ­  Làm tương đối tốt công tác xã hội hoá  giáo dục nhằm bổ sung, cải tạo  <br /> cơ  sở  vật chất, trang thiết bị, đồ  dùng dạy học cơ  bản đảm bảo phục vụ  cho  <br /> công tác dạy và học.<br />  Qua các hoạt động trên, năm học 2015 ­ 2016, chất lượng học sinh dân <br /> tộc nhà trường được nâng lên rõ rệt. Các em đi học chuyên cần hơn, đã có ý  <br /> <br /> <br />          Người thực hiện:  Trần Thị Nguyệt – Trường TH Dray Sáp Trang 13<br /> SKKN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ­ chất lượng giáo dục học sinh dân  <br /> tộc  trường Tiểu học Dray Sáp<br /> <br /> thức học bài, làm bài, học bài trước khi đến lớp, việc nói chuyện riêng trong giờ <br /> học giảm rõ rệt. Các em đã hăng hái trong phát biểu ý kiến xây dựng bài, đã hình <br /> thành những đôi bạn cùng tiến, kiên trì vượt khó, giúp đỡ nhau trong học tập...Tỉ <br /> lệ  học sinh chưa hoàn thành chương trình lớp học giảm nhiều so với năm học  <br /> trước.  <br />   *Tăng cường công tác quản lí chỉ  đạo, nâng cao năng lực chuyên môn, <br /> nghiệp vụ đội ngũ giáo viên:<br /> ­ Chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường là kết quả  của công tác <br /> quản lý, chỉ  đạo. Điều đó có nghĩa người cán bộ  quản lý là người tiên phong  <br /> trong mọi hoạt động kể  cả  công tác vận động và duy trì sĩ số  hoạc sinh. Bản  <br /> thân tôi luôn suy nghĩ “ Người quản lý không phải cứ ngồi đó chỉ tay 5 ngón hay  <br /> đưa ra các kế  hoạch cụ  thể  và yêu cầu cấp dưới phải thực hiện ”, mà người <br /> quản lý phải là người  đi sâu đi sát cùng với giáo viên, luôn tạo mọi điều kiện <br /> để giáo viên chủ động tham mưu cho lãnh đạo trường các giải pháp về  chuyên <br /> môn. Quan tâm đến sự tiến bộ của mỗi thành viên trong trường bằng việc động <br /> viên, khích lệ  kịp thời. Đánh giá đúng về  năng lực của đội ngũ, tạo điều kiện <br /> thuận lợi cho giáo viên tiếp cận với những phương pháp hay, mới trong giáo <br /> dục.<br /> ­  Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo qua các hình thức: tự <br /> học tự  nghiên cứu và học hỏi qua đồng nghiệp, thao giảng, dự  giờ, góp ý rút  <br /> kinh nghiệm, nghiêm túc để cùng nhau tiến bộ.  Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp <br /> vụ, nâng cao ý thức tự học, tự rèn cho đội ngũ giáo viên; tạo điều kiện thuận lợi <br /> cho cán bộ, giáo viên tham gia học các lớp bồi dưỡng chuyên môn như: học <br /> tiếng Êđê, tham gia tập huấn do các cấp tổ chức, từ đó vận dụng vào công việc  <br /> đạt hiệu quả.<br /> ­  Đổi mới phương pháp dạy học  phù hợp với đặc thù học sinh dân tộc <br /> thiểu số, Dạy học mới lấy học sinh làm trung tâm. Tuy nhiên còn có nhiều giáo  <br /> viên không dám sử dụng nhiều các hoạt động trong giảng dạy vì sợ  “ cháy giáo <br /> án”.Vì vậy, tiết học trở nên nặng nề, căng thẳng, ít hiệu quả. Do vậy muốn tiết  <br /> dạy đạt hiệu quả  thì   giáo viên cần   thực hiện các biện pháp giảng dạy nhẹ <br /> nhàng, sôi động gây hứng thú cho học sinh giúp các em dễ  dàng tiếp thu kiến  <br /> thức hơn.  Bên cạnh đó  chất lượng học tập của học sinh DT phụ  thuộc vào  <br /> nhiều yếu tố như: phương pháp học, thái độ học và kỹ năng học.<br /> Ví dụ: Hướng dẫn các em việc xây dựng thời gian biểu cho các hoạt động <br /> học tập hàng ngày, tuần, tháng; rèn cho học sinh kỹ  năng học tập trên lớp, tư <br /> duy độc lập, khả năng diễn đạt ngôn ngữ tiếng Việt, kỹ năng học bài, làm bài, <br /> tham gia phát biểu... Đặc biệt, giáo viên hướng dẫn cho học sinh cách thức học <br /> tập ở nhà, chú trọng đến việc tổ chức học nhóm với các bạn cùng lớp.<br /> <br /> <br />          Người thực hiện:  Trần Thị Nguyệt – Trường TH Dray Sáp Trang 14<br /> SKKN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ­ chất lượng giáo dục học sinh dân  <br /> tộc  trường Tiểu học Dray Sáp<br /> <br /> ­ Đổi mới kiểm tra, đánh giá: Đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh; coi trọng việc  <br /> động viên, khuyến khích sự cố gắng trong học tập, rèn luyện của học sinh; giúp <br /> học sinh phát huy  nhiều nhất  khả  năng; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách <br /> quan.<br />  Cần quan tâm đến từng đối tượng học sinh cả về đặc điểm tâm lý, hoàn cảnh  <br /> gia đình.<br /> ­ Hoạt động ngoài giờ lên lớp cũng được nhà trường quan tâm. Hàng tháng  <br /> Đội thiếu niên phối hợp với giáo viên chủ  nhiệm tổ  chức các hoạt động theo  <br /> chủ đề như: các hoạt động văn nghệ, thể thao, giao lưu tiếng Việt; về giáo dục <br /> môi trường, An toàn giao thông, giáo dục đạo đức, kỹ  năng sống, quy tắc  ứng <br /> xử, giáo dục văn hóa truyền thống cho học sinh... phối hợp với gia đình, các  <br /> đoàn thể thôn, buôn cùng thực hiện hiệu quả.<br /> ­ Xử  lý nghiêm đối với giáo viên vi phạm quy chế  chuyên môn. Động <br /> viên, khích lệ kịp thời những tổ khối, giáo viên  tích cực, có thành tích trong công <br /> việc. Đó là một trong những tiêu chí để xếp loại thi đua cuối năm.<br /> * Phân công chuyên môn hợp lý:<br />  Phân công chuyên môn một cách hợp lý là điều kiện thuận lợi giúp cho <br /> việc nâng cao chất lượng. Vì vậy ngay từ đầu năm học, việc phân công chuyên <br /> môn được tôi chú trọng hàng đầu. <br /> Đội ngũ giáo viên được phân công giảng dạy theo năng lực từng giáo viên, <br /> trong đó ưu tiên khối lớp Một. Đội ngũ giáo viên này ngoài năng lực chuyên môn  <br /> vững vàng, chữ viết đẹp thì phải khóe léo, nhiệt tình, tâm huyết và kinh nghiệm <br /> trong dạy lớp Một. Những giáo viên dạy các lớp 4; 5 cần có năng lực chuyên <br /> môn vững vàng. Những giáo viên còn lại sẽ  được phân công theo năng lực, sở <br /> trường, điều kiện, hoàn cảnh, tuổi tác… <br /> Ví dụ: Lớp 1 tôi thường phân công cô Loan; cô H’Yen; cô Cảnh là những  <br /> giáo viên có kinh nghiệm lâu năm dạy khối lớp1, các cô chữ  viết đẹp, lại còn  <br /> nhiệt tình và tâm huyết với học sinh; còn khối lớp 4; 5, là cô Liễu; cô Oanh; cô <br /> Thảo; thầy Bình ....là những giáo viên có năng lực chuyên môn khá vững vàng,  <br /> hiểu về phong tục, tập quán của học sinh dân tộc, luôn đi sâu, đi sát với các em.<br /> Trong những  năm học vừa qua, việc phân công đã đem lại hiệu quả, chất  <br /> lượng giáo dục đã được nâng lên, tỷ lệ học sinh chưa hoàn thành chương trình ở <br /> các khối đã giảm từ  2,7% năm học 2014­2015 xuống còn 2,6% năm học 2015­<br /> 2016. <br /> *Quan tâm đến học sinh cá biệt, học sinh chưa hoàn thành:<br />  Trường Tiểu học Dray Sáp năm học 2015 ­ 2016 có 307 em, bình quân  <br /> khoảng   20 học sinh/lớp. Tỷ  lệ  học sinh chưa hoàn thành   khá cao. Đặc biệt,  <br /> <br />          Người thực hiện:  Trần Thị Nguyệt – Trường TH Dray Sáp Trang 15<br /> SKKN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ­ chất lượng giáo dục học sinh dân  <br /> tộc  trường Tiểu học Dray Sáp<br /> <br /> nhiều lớp vẫn còn tình trạng học sinh “ngồi sai lớp”. Nếu giáo viên không quan <br /> tâm đến những em này thì chắc chắn số học sinh chưa hoàn thành và những em  <br /> “ ngồi sai lớp” lại sẽ  lưu ban vào cuối năm học. Vì vậy ngay từ  đầu năm học,  <br /> nhà trường đã chỉ đạo cho tất cả giáo viên chủ nhiệm khảo sát chất lượng đầu <br /> năm và phân loại đối tượng học sinh, để  có từ  đó có biện pháp phụ  đạo những <br /> học sinh còn chưa đạt chuẩn kiến thức kĩ năng. <br /> Ví dụ: Để  việc giảng dạy có hiệu quả, tăng cường luyện đọc, viết cho <br /> các em còn đọc yếu, viết chậm. Nhà trường đã phân công cho một số giáo viên <br /> chuyên còn thiếu tiết đảm nhận rèn đọc, viết cho các em. Với giải pháp này, <br /> những học sinh đọc yếu, viết chậm  đã có thể  tiếp thu được và bước đầu có <br /> tiến bộ vượt bậc như em:  Y’Nisa Niê lớp 3B; Y’Diam Hlong lớp 4B; Y’Bân Ê <br /> ban lớp 5B... Bên cạnh đó giáo viên chủ nhiệm lập tổ học tập, đôi bạn cùng tiến <br /> để giúp đỡ nhau trong học tập. Ngoài ra giáo viên thường xuyên xuống gia đình <br /> để  hướng dẫn các em về  phương pháp học  ở  nhà; phối hợp với gia đình xây <br /> dựng góc học tập cho các em… <br /> * Thông qua các hoạt động giáo dục, nhà trường tổ chức tuyên truyền vận <br /> động nhân dân nắm bắt và hiểu rõ các chủ trương, chính sách của Đảng và Pháp <br /> luật Nhà nước:<br /> Thực  hiện tuyên truyền và phổ  biến những chủ  trương  cũng như  các <br /> chính sách của Đảng và Nhà nước đối với công tác giáo dục HSDT, đồng thời  <br /> lồng ghép công tác phổ biến pháp luật bằng nhiều hình thức đơn giản, gần gũi, <br /> dễ hiểu; thông qua những buổi nói chuyện với một hoặc một nhóm người; một <br /> cuộc họp buôn... để tuyên truyền đặc biệt là Luật giáo dục; Chính sách tôn giáo <br /> của   Đảng   và   nhà   nước   ta   ...để   từ   đó   CMHS   hiểu   và   nắm   chắc   chủ <br /> trương,đường lối của Đảng và nhà nước, ngăn chặn sự lợi dụng trình độ dân trí <br /> thấp để tuyên truyền chống phá của các thế lực thù địch .<br />  Thường xuyên tuyên truyền các chính sách quan tâm đến giáo dục, quan  <br /> tâm đến đồng bào dân tộc tại chỗ và các chủ  trương xã hội hoá  giáo dục theo <br /> phương châm: “Nhà nước và nhân dân cùng làm” trên cơ  sở  cân đối tài chính <br /> của đơn vị,nguồn huy động đóng góp của CMHS từ  Nghị  định 24. Khi đã tạo  <br /> được niềm tin với đồng bào thì họ  sẽ  tin tưởng tuyệt đối và sẽ  nghe theo, làm <br /> theo một cách tích cực. <br /> *  Phối hợp với cấp  ủy, Ban tự  quản và các đoàn thể  như  phụ  nữ, mặt  <br /> trận, đoàn thanh niên để  làm tốt công tác tuyên truyền,  giúp họ  có nhận thức <br /> đúng đắn và hiểu rõ tầm quan trọng của việc học tập của con em từ đó có cách <br /> quản lý giáo dục, nhắc nhở con em đi học chuyên cần, học tập nghiêm túc, cùng <br /> với nhà trường làm tốt công tác giáo dục:<br /> <br /> <br /> <br />          Người thực hiện:  Trần Thị Nguyệt – Trường TH Dray Sáp Trang 16<br /> SKKN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ­ chất lượng giáo dục học sinh dân  <br /> tộc  trường Tiểu học Dray Sáp<br /> <br /> BGH nhà trường thường xuyên phối hợp chặt chẽ với  các tổ  chức chính <br /> trị ­ xã hội; Cấp ủy Đảng , chính quyền địa phương để  cùng vào cuộc với tinh  <br /> thần chủ  động , tích cực, tự  giác. Qua đó giúp cho CMHS  hiểu rõ  tầm quan <br /> trọng của việc học tập của con em từ  đó có cách quản lý giáo dục, nhắc nhở <br /> con em đi học chuyên cần, học tập nghiêm túc, cùng với nhà trường làm tốt công <br /> tác giáo dục:<br /> VD: Nhà trường đã  phối hợp với cấp  ủy, Ban tự  quản và các đoàn thể <br /> vận động CMHS cho con em đi học chuyên cần, không bắt con phải ở nhà chăn <br /> bò, làm rẫy.  <br /> Muốn   vận   động   được   CMHS,   muốn   CMHS   cùng   chung   tay   với   nhà <br /> trường thì hơn ai hết giáo viên phải am hiểu phong tục, tập quán và đặc điểm <br /> tâm lí của đồng bào dân tộc. Cần tìm hiểu kĩ và vận động những cá nhân có uy  <br /> tín trong cộng đồng chung tay với nhà trường . <br /> Ví dụ: Nhà trường hay nhờ  chỗ  bà Mí Man là Buôn trưởng buôn Kuôp ­ <br /> một người nhiệt tình và có uy tín cao trong buôn, tiếng nói của bà được cộng  <br /> đồng buôn coi trọng . Vì vậy nhà trường cũng như giáo viên phải tranh thủ bằng  <br /> được sự giúp đỡ, phối hợp của bà để làm tốt công tác dân vận.<br /> * Thông qua các hoạt động giáo dục, nhà trường  chú trọng xây dựng khối <br /> đại đoàn kết, vận động các điểm nhóm Tin lành sống tốt đời đẹp đạo, từ đó làm  <br /> nền tảng vững chắc cho việc phát triển sự  nghiệp giáo dục của nhà trường  <br /> trong hiện tại và tương lai:<br /> Như đã trình bày ở  trên, tại điểm trường buôn Kuôp, chủ  yếu là đạo Tin  <br /> lành; một hình thức tôn giáo luôn được Đảng và nhà nước ta quan tâm hàng đầu  <br /> ­ là điểm nóng trong tôn giáo. Xác định được tầm quan trọng của công tác xây <br /> dựng khối đoàn kết giữa tôn giáo là điều kiện tiên quyết quyết định sự  thành <br /> bại của điểm trường , bản thân đã đặt ra kế hoạch để thực hiện nhiệm vụ đó là <br /> việc xây dựng niềm tin đối với trưởng điểm nhóm.Vì trưởng điểm nhóm “ Tin <br /> Lành”, người có vai trò hết sức quan trọng, vì đặc thù của đồng bào buôn Kuôp  <br /> chiếm hơn 90% là theo đạo Tin lành, họ thường tham gia sinh hoạt điểm nhóm. <br /> Thông qua các buổi sinh hoạt điểm nhóm, họ  tuyên truyền tư tưởng“ Sống tốt  <br /> đời đẹp đạo”. Nên được nhân dân tin tưởng và nghe theo lời khuyên răn đúng <br /> đắn.<br /> Ví dụ: Trong các cuộc họp, các buổi lễ  quan trọng tôi đều bớt chút thời <br /> gian để tham gia và tìm hiểu thêm nên bản thân luôn tạo được niềm tin từ giáo <br /> dân.Trong ngày Noel, BGH nhà trường đến điểm nhóm  ở  buôn Kuôp để  chúc  <br /> mừng giáng sinh và thông qua các ý kiến phát biểu chúc mừng là nội dung tuyên <br /> truyền, phổ biến pháp luật...<br /> <br /> <br /> <br />          Người thực hiện:  Trần Thị Nguyệt – Trường TH Dray Sáp Trang 17<br /> SKKN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ­ chất lượng giáo dục học sinh dân  <br /> tộc  trường Tiểu học Dray Sáp<br /> <br /> Qua đó đã có những chuyển biến trong công tác đoàn kết nội bộ; tuyên  <br /> truyền chủ  trương của nhà trường, vận động giáo dân đưa con đến trường đi <br /> học chuyên cần; phối hợp cùng nhà trường trong việc dạy dỗ  và giáo dục con  <br /> em.   <br /> * Thực hiện nghiêm túc việc bàn giao chất lượng :<br /> Bàn giao chất lượng một cách nghiêm túc, khách quan là một trong những  <br /> biện pháp để nâng cao chất lượng giáo dục. Qua việc bàn giao, giáo viên kiểm <br /> nghiệm được quá trình giảng dạy của mình bằng hiệu quả  chất lượng cuối  <br /> năm. Đồng thời giáo viên nhận bàn giao nắm được chất lượng thực tế  của lớp <br /> mình phụ trách qua đó có kế hoạch giảng dạy phù hợp cho năm học sau. <br /> Ví dụ: Năm học 2015­2016, các lớp thông qua hình thức bàn giao chất <br /> lượng đã có được những số  liệu sát thực về  chất lượng, tránh tình trạng chạy  <br /> theo bệnh thành tích. <br /> Qua đó đánh giá được hiệu quả  giảng dạy của từng giáo viên đồng thời <br /> có cơ  sở  để  giáo viên xây dựng kế  hoạch sát thực tế, phù hợp với điều kiện <br /> từng lớp. chất lượng dạy và học của trường Tiểu học Dray Sáp ngày càng <br /> được nâng lên.<br /> c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp<br /> Các giải pháp, biện pháp nêu trên có mối liên hệ chặt chẽ, khăng khít với  <br /> nhau và không thể tách rời, điều đó được thể hiện trong xây dựng kế hoạch của <br /> người quản lý. Thực tế cho thấy giải pháp này hỗ trợ cho giải pháp khác, thành <br /> công của việc làm này góp phần dẫn đến thành công của việc làm khác. Vì vậy, <br /> không nên tách rời thực hiện từng giải pháp một mà luôn phải thực hiện đồng <br /> bộ, phối hợp nhịp nhàng xuyên suốt trong cả  năm học và trong qu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2