intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả Quản lý sử dụng Thiết bị dạy học trường THPT Nguyễn Viết Xuân trong giai đoạn hiện nay

Chia sẻ: Trần Thị Ta | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:58

43
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu lý luận về công tác quản lý sử dụng TBDH kết hợp với thực tiễn công tác quản lý TBDH trong nhà trường, tác giả đề xuất một số biện pháp quản lý sử dụng hiệu quả TBDH nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trường THPT Nguyễn Viết Xuân trong giai đoạn hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả Quản lý sử dụng Thiết bị dạy học trường THPT Nguyễn Viết Xuân trong giai đoạn hiện nay

  1. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Cụm từ viết đầy đủ Bộ GD & ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo CSVC Cơ sở vật chất CNTT Công nghệ thông tin GD & ĐT Giáo dục và Đào tạo. GV Giáo viên HS Học sinh NVTB Nhân viên thiết bị PPDH Phương pháp dạy học PHBM Phòng học bộ môn QLGD Quản lý giáo dục QLTBDH Quản lý thiết bị dạy học QTDH Quá trình dạy học TBDH Thiết bị dạy học THPT Trung học phổ thông. TKB Thời khóa biểu. UBND Ủy ban nhân dân
  2. MỤC LỤC I. Lời giới thiệu ........................................................................................................ 05 II.Tên sáng kiến ....................................................................................................... 08 III. Tác giả sáng kiến .............................................................................................. 08 IV. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.............................................................................. 08 VI. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu tiên ...................................................... 08 VII. Mô tả bản chất của sáng kiến ......................................................................... 08 NỘI DUNG SÁNG KIẾN ...................................................................................... 12 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TBDH Ở TRƯỜNG THPT ....... 12 1.1.Các khái niệm cơ bản của đề tài SKKN ......................................................... 13 1.1.1.Thiết bị dạy học ............................................................................................... 13 1.1.2.Quản lý ............................................................................................................ 13 1.1.3.Quản lý sử dụng TBDH ................................................................................... 17 1.1.4. Hiệu quả, hiệu quả sử dụng TBDH ................................................................ 18 1.2. Một số vấn đề lý luận về TBDH ..................................................................... 19 1.2.1. Vai trò của TBDH trong sự phát triển trường học ......................................... 19 1.2.2. Vai trò của TBDH trong quá trình dạy học .................................................... 19 1.2.3. Phân loại TBDH ............................................................................................. 20 1.3. Nội dung quản lý TBDH ở trường THPT ..................................................... 21 1.3.1. Quản lý đầu tư mua sắm TBDH ..................................................................... 21 1.3.2. Quản lý sử dụng TBDH .................................................................................. 21 1.3.3. Quản lý bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa nâng cấp TBDH ............................. 22 1.3.4. Quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, nhân viên TBDH ............................... 23 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THPT NGUYỄN VIẾT XUÂN ........................................................................................... 24 2.1. Khái quát về trường THPT Nguyễn Viết Xuân ............................................ 24 2
  3. 2.2. Cơ sở vật chất thiết bị dạy học ....................................................................... 24 2.3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên thiết bị . 25 2.4. Thực trạng công tác quản lý TBDH ở trường THPT Nguyễn Viết Xuân .. 25 2.4.1. Thực trạng nhận thức về sự cần thiết của TBDH trong quá trình dạy học ..... 25 2.4.2. Thực trạng việc trang bị TBDH ...................................................................... 28 2.4.3. Thực trạng sử dụng TBDH ............................................................................. 28 2.4.4. Thực trạng hiệu quả sử dụng TBDH .............................................................. 29 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THPT NGUYỄN VIẾT XUÂN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY .................................................................................................. 36 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ........................................................................ 36 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ .............................................. 36 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ................................................................... 36 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................................. 36 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .................................................................... 36 3.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng TBDH trường THPT Nguyễn Viết Xuân ................................................................................................... 37 3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của TBDH cho các lực lượng trong nhà trường........................................................................................................................ 37 3.2.2. Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ làm công tác TBDH ....................................... 37 3.2.3. Chủ động xây dựng nội dung đầu tư, bổ sung TBDH phù hợp với điều kiện nhà trường, đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục trong đầu tư và nâng cấpTBDH ... 39 3.2.4. Tăng cường bồi dưỡng nâng cao kỹ năng khai thác, sử dụng TBDH cho giáo viên ........................................................................................................................... 40 3.2.5. Tăng cường quản lý bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa nâng cấp TBDH .......... 41 3.2.6. Tổ chức hoạt động dạy học ở PHBM hiệu quả .............................................. 43 3.2.7. Sử dụng CNTT trong quản lý sử dụng TBDH .............................................. 44 3.2.8. Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá, áp dụng chế độ thi đua khen thưởng tạo động lực cho việc sử dụng TBDH ............................................................................ 46 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................ 48 3
  4. 1.Kết luận.................................................................................................................. 48 2.Khuyến nghị .......................................................................................................... 48 VIII. Những thông tin cần được bảo mật .............................................................. 50 IX. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến .................................................. 50 X. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến .............................................. 50 XI. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến .............. 53 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………… .54 PHỤ LỤC ................................................................................................................ 55 4
  5. I. LỜI GIỚI THIỆU Thế kỷ 21, thế kỷ của khoa học và công nghệ, thời kỳ của xu thế hội nhập kinh tế quốc tế với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, quyết liệt. Đặc biệt, trong cuộc cách mạng 4.0. Ở mọi quốc gia, giáo dục luôn được coi là tiêu điểm của sự phát triển, là chìa khóa để đất nước phát triển kinh tế, văn hóa, khoa học, chính trị. Giáo dục luôn có vị trí quan trọng để phát triển nguồn nhân lực, quyết định thành công của công cuộc xây dựng đất nước. Ở nước ta, Đại biểu đại hội toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng định “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp Công nghiệp hóa, hiện đại hóa; là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Đảng ta đã khẳng định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu, Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”, có thể nói: Nếu điều kiện cần để phát triển giáo dục là nguồn nhân lực, chất lượng đội ngũ nhà giáo thì cơ sở vật chất (CSVC) và thiết bị dạy học (TBDH) được xem là điều kiện đủ. Nghị quyết hội nghị lần thứ 6 Đại hội XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã nêu ra phương hướng: Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là một yêu cầu khách quan và cấp bách của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ tổ quốc ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo bao gồm: đổi mới tư duy, nội dung, phương pháp dạy và học, cơ chế quản lý, xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học…trong toàn hệ thống giáo dục”. Nhận thức rõ mục tiêu và tầm quan trọng của giáo dục trong thời gian qua Đảng và nhà nước ta đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm không ngừng làm cho giáo dục thực sự là quốc sách hàng đầu. Để thực hiện được mục tiêu trên, trong những năm qua Đảng, Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, quyết sách lớn đầu tư cho giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Nhà nước đã xây dựng bốn chương trình Quốc gia: 1. Đổi mới nội dung, chương trình, sách giáo khoa (SGK). 2. Đổi mới phương pháp dạy - học. 5
  6. 3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý. 4. Nâng cấp CSVC, trang thiết bị dạy học. Trong đó, việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa và mua sắm TBDH được đặc biệt quan tâm. Theo quan điểm chỉ đạo của Bộ GD&ĐT: Đổi mới SGK phải đáp ứng được mục tiêu giáo dục của bậc trung học phổ thông (THPT) hiện nay phải hướng tới giáo dục toàn diện, không chỉ giáo dục tri thức mà còn rèn luyện kỹ năng, giáo dục nhân cách học sinh (HS). Nội dung chương trình giáo dục THPT tôn trọng nhu cầu khả năng, hứng thú của người học (Khác với trước kia nội dung mang tính hàn lâm, chú trọng hệ thống khái niệm, định lý, học thuyết của các môn khoa học...) coi trọng các kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, cách giải quyết các vấn đề của thực tiễn, nâng cao khả năng tìm kiếm việc làm, hòa nhập vào cuộc sống. Luật Giáo dục cũng yêu cầu: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của HS; phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho HS phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho HS” Ngày 15/9/2018, tại Hà Nội, GS Nguyễn Minh Thuyết Tổng Chủ biên Chương trình đã có buổi chia sẻ về chương trình giáo dục phổ thông mới (CTGDPT), dự kiến áp dụng trong năm học 2019 - 2020. Ông cho biết, nhiều thay đổi đã được thực hiện nhằm chuyển nền giáo dục nặng về trang bị tri thức sang phát triển phẩm chất và năng lực của người học. Đặc biệt, chương trình mới sẽ có 3 điểm thay đổi cơ bản về phương pháp xây dựng chương trình, cách phát triển, hình thành các năng lực cốt lõi cho học sinh và sự phân biệt rõ giữa giai đoạn giáo dục cơ bản và giáo dục định hướng nghề nghiệp. Theo GS Nguyễn Minh Thuyết, dạy học phân hóa giúp phát triển khả năng của từng học sinh, dạy học tích hợp giúp các em có tư duy tổng thể và dạy học thông qua hoạt động giúp các em được thực hành, thông qua hoạt động mà rèn luyện, phát triển năng lực cá nhân. Mục tiêu cuối cùng là giúp các học sinh sau khi học, tốt nghiệp thì có thể làm việc được, thay vì chỉ học để biết như trước đây. Thực hiện lộ trình đổi mới tuyển sinh đại học trong đó có đổi mới nội dung đề thi, qua kỳ thi THTP Quốc gia năm 2015 cho thấy đề thi của một số môn học đã có 6
  7. những câu hỏi liên quan đến kiến thức thực nghiệm, như ở câu 30, 34 (mã đề 748) môn hóa học đòi hỏi thí sinh cần có kiến thức thực hành thì mới có thể đạt điểm tối đa. Ở đề thi môn Vật Lý cũng gần gũi với cuộc sống với 1 câu lý thuyết mang tính vận dụng cao khi đề cập đến chuyện bắt sóng tivi ở Trường Sa, 1 câu hỏi mang tính thực nghiệm cao yêu cầu học sinh không những phải nắm rõ lý thuyết mà còn phải chắc chắn cả phần thực hành. Đặc biệt qua buổi họp báo ngày 27/4/2018, TS Sái Công Hồng - Phó Cục trưởng Cục Quản lý Chất lượng, Bộ GD&ĐT đã trao đổi về kỳ thi THPT quốc gia 2018 có nội dung: “với khối Khoa học Tự nhiên như Vật lý, Hóa học, Sinh học, phần câu hỏi khó sẽ nghiêng bản chất như hiện tượng Vật lý, Hóa học, không phải về tính toán”."Trong các môn này cũng bắt đầu xuất hiện câu hỏi về thí nghiệm và thực hành để dần dần tiếp cận phù hợp với chương trình SGK mới trong thời gian tới nhưng theo lộ trình từ ít đến nhiều trong những năm tiếp theo. Nếu không học sinh sẽ sốc”. Chúng tôi mong muốn việc này sẽ tác động trở lại với việc dạy học trong trường phổ thông, lý thuyết cần đi đôi với thực hành", ông Hồng nói. Trước những yêu cầu đổi mới trên, việc dạy học sinh những kiến thức thực nghiệm, kĩ năng thực hành là một yêu cầu cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Mặt khác, cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam thì điều kiện về CSVC và thiết bị dạy học (TBDH) trong nhà trường được đầu tư đáng kể, có thể cho phép triển khai tổ chức các hình thức dạy học mang tính chuyên sâu nhằm phát huy tối đa tính tích cực của HS. Vì thế cần khai thác hiệu quả các TBDH trong các giờ học. Dạy học theo phòng học bộ môn (PHBM) với các TBDH hiện đại là một xu hướng tất yếu của quá trình hiện đại hoá giáo dục phải được thực hiện hiệu quả ở bậc THPT. Việc sử dụng hiệu quả TBDH là ý tưởng mang tầm chiến lược trong chủ trương đổi mới phương pháp dạy học (PPDH), giúp HS sớm làm quen với môi trường khoa học, giúp công việc giảng dạy của giáo viên (GV) tiện lợi hơn và coi đó như là một trong những mục tiêu chiến lược tạo nên thành công trong phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, góp phần quan trọng thực hiện dạy học theo chương trình sách giáo khoa mới, đáp ứng mục tiêu giáo dục Việt Nam đến năm 2030 đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. Cùng với sự phát triển kinh tế, mạng lưới các cơ sở giáo dục và đào tạo của tỉnh Vĩnh Phúc đã và đang phát triển ngày càng rộng, hệ thống trường, lớp, cơ sở vật 7
  8. chất kỹ thuật, trang thiết bị dạy học từng bước được cải thiện với mục tiêu tiếp tục phát triển theo chiều sâu về chất lượng, trong đó có trường THPT Nguyễn Viết Xuân. Trong những năm qua, việc đầu tư CSVC, trang thiết bị dạy học cũng như việc khai thác sử dụng TBDH ở trường THPT Nguyễn Viết Xuân, tỉnh Vĩnh Phúc đã mang lại hiệu quả thiết thực nhất định, góp phần giữ vững và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường. Tuy nhiên, thực tế cho thấy trong quá trình thực hiện nội dung này ở nhà trường vẫn còn bộc lộ một số tồn tại, hạn chế: Một số TBDH không đồng bộ, thiếu chủng loại, chưa đảm bảo kĩ thuật, chất lượng; phòng học bộ môn còn thiếu…Đội ngũ nhân viên phụ trách thiết bị dạy học vẫn còn là bán chuyên trách, họ thường là các giáo viên thiếu giờ mặt bằng lao động hoặc nhân viên hành chính trái chuyên môn, trong đội ngũ giáo viên hiện nay còn một số giáo viên sử dụng các phương tiện dạy học chưa thành thạo, công tác đào tạo, bồi dưỡng chưa được quan tâm đúng mức….nên hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học còn hạn chế, chưa phát huy cao độ tính chủ động, tích cực và sáng tạo của học sinh trong học tập, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới nội dung chương trình sách giáo khoa từ năm 2019, đổi mới nội dung đề thi TH PTQG từ năm 2015 và mục tiêu phát triển giáo dục trong những năm tới. Vì vậy, việc xác lập các biện pháp quản lý sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học là rất cần thiết, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện nhà trường nói riêng, chất lượng giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc nói chung trong giai đoạn hiện nay. II. TÊN SÁNG KIẾN “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả Quản lý sử dụng Thiết bị dạy học trường THPT Nguyễn Viết Xuân trong giai đoạn hiện nay” III. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN Họ và tên: Phan Thị Nhàn Địa chỉ tác giả sáng kiến kinh nghiệm: Phó hiệu trưởng trường THPT Nguyễn Viết Xuân, tỉnh Vĩnh Phúc Số điện thoại: 0986 023 736 Gmail: nhanc3nguyenvietxuan2011@gmail.com IV. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN: Phan Thị Nhàn 8
  9. V. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN: Quản lí giáo dục VI. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU TIÊN: 25/8/2017 VII. MÔ TẢ BẢN CHẤT SÁNG KIẾN 1.Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về công tác quản lý sử dụng TBDH kết hợp với thực tiễn công tác quản lý TBDH trong nhà trường, tác giả đề xuất một số biện pháp quản lý sử dụng hiệu quả TBDH nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trường THPT Nguyễn Viết Xuân trong giai đoạn hiện nay. 2. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 2.1. Khách thể nghiên cứu Công tác quản lý sử dụng TBDH ở trường THPT Nguyễn Viết Xuân hiện nay . 2.2. Đối tượng nghiên cứu Các biện pháp quản lý sử dụng TBDH ở trường THPT Nguyễn Viết Xuân hiện nay. 3. Phạm vi nghiên cứu Tác giả tập trung nghiên cứu phân tích thực tiễn công tác quản lý sử dụng TBDH ở trường THPT Nguyễn Viết Xuân. Thời gian là 2 năm: 2016 – 2018 4. Giả thuyết nghiên cứu Việc quản lý TBDH ở trường THPT Nguyễn Viết Xuân, tỉnh Vĩnh Phúc đã được quan tâm, xong vẫn còn một số bất cập ở một số vấn đề: Nhận thức về vai trò của TBDH trong quá trình dạy học của một số bộ phận giáo viên, học sinh chưa đúng mức; kỹ năng sử dụng TBDH của một số giáo viên còn hạn chế, chất lượng một số thiết bị chưa cao, một số thiếu đồng bộ, việc tổ chức quản lý khai thác sử dụng TBDH chưa đạt hiệu quả mong muốn. Nếu các biện pháp đề xuất trong sáng kiến đảm bảo tính khoa học và phù hợp với thực tế nhà trường sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH ở trường THPT Nguyễn Viết Xuân trong giai đoạn hiện nay. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 9
  10. a. Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý sử dụng TBDH ở trường THPT. b. Điều tra, khảo sát thực trạng việc quản lý sử dụng TBDH ở trường THPT Nguyễn Viết Xuân, tỉnh Vĩnh Phúc. c. Đề xuất các giải pháp quản lý sử dụng TBDH ở trường THPT Nguyễn Viết Xuân, có thể áp dụng cho các trường THPT trong toàn tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận - Nghiên cứu tài liệu quản lý và quản lý giáo dục, lý luận dạy học. - Tìm hiểu các khái niệm thuật ngữ có liên quan. - Nghiên cứu các văn bản, nghị quyết của Đảng, các văn bản của Nhà nước, Quốc hội, của ngành giáo dục và đào tạo về công tác quản lý TBDH. - Nghiên cứu cơ sở lý luận về trang bị, bảo quản và sử dụng TBDH. - Các tài liệu khác có liên quan đến đề tài. 6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 6.2.1. Phương pháp quan sát. - Quan sát cách thức quản lý sử dụng TBDH và hoạt động sử dụng TBDH của nhân viên thiết bị, giáo viên, học sinh ở trường THPT Nguyễn Viết Xuân. 6.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi - Sử dụng phiếu hỏi để điều tra các đối tượng khảo sát như: tổ trưởng chuyên môn, giáo viên, nhân viên thiết bị, học sinh trong phạm vi toàn tường. - Điều tra thực trạng việc quản lý sử dụng TBDH trường THPT Nguyễn Viết Xuân. - Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý mà đề tài đưa ra sau khi nghiên cứu lý luận và thực trạng. 6.2.3. Phương pháp toạ đàm (trò chuyện, phỏng vấn) - Thu thập thông tin qua việc trò chuyện, trao đổi trực tiếp với các đối tượng khảo sát để thu thập những thông tin cần thiết cho nội dung nghiên cứu của đề tài. 6.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: 10
  11. - Tổng kết kinh nghiệm trong quản lý sử dụng TBDH của một số nhân viên thiết bị, GV trường THPT Nguyễn Viết Xuân. 6.2.5. Phương pháp thực nghiệm: Nghiên cứu, đánh giá qua các phiếu hỏi CBGV, NV, học sinh để chứng minh cho tính khả thi của những biện pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng thiết bị dạy học rồi đưa ra kết luận. 6.2.6. Phương pháp xử lý dữ liệu thu thập trong nghiên cứu. - Sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, xử lý các số liệu thu được từ các điều tra để rút ra kết luận. 7. Những đóng góp mới của đề tài Sáng kiến kinh nghiệm + Phân tích thực trạng việc quản lý sử dụng TBDH ở trường THPT Nguyễn Viết Xuân hiện nay. + Đề xuất một số biện pháp quản lý sử dụng hiệu quả TBDH phù hợp với điều kiện CSVC, TBDH và đặc điểm tình hình phát triển giáo dục của trường THPT Nguyễn Viết Xuân nhằm nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường, đáp ứng yêu cầu, mục tiêu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay. 11
  12. NỘI DUNG Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1. 1. Các khái niệm cơ bản của đề tài SKKN 1.1.1. Thiết bị dạy học Theo Lotx.Klinbơ (Đức) thì TBDH là tất cả những phương tiện vật chất cần thiết cho giáo viên và học sinh tổ chức và tiến hành hợp lý, có hiệu quả quá trình giáo dưỡng và giáo dục ở các môn học, cấp học. Theo các chuyên gia thiết bị giáo dục của Việt Nam, TBDH là thuật ngữ chỉ một vật thể hoặc một tập hợp đối tượng vật chất mà người giáo viên sử dụng với tư cách là phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh, còn đối với học sinh thì đó là các nguồn tri thức, là các phương tiện giúp học sinh lĩnh hội các khái niệm, định luật, thuyết khoa học… hình thành ở các em các kỹ năng, kỹ xảo, đảm bảo phục vụ mục đích dạy học. TBDH là một bộ phận trong hệ thống CSVC sư phạm, TBDH là tất cả những phương tiện cần thiết được giáo viên và học sinh sử dụng trong hoạt động dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo trong hoạt động khám phá và lĩnh hội tri thức của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra. TBDH bao gồm máy móc, dụng cụ thí nghiệm, mô hình mẫu vật, hoá chất, tranh ảnh, đồ dùng dụng cụ giáo dục thể chất, âm nhạc, mỹ thuật, thiết bị nghe nhìn và các thiết bị trực quan khác. TBDH góp phần giúp học sinh hiểu rõ hơn về bản chất của mọi khái niệm trừu tượng, là cơ sở khoa học minh chứng có sức thuyết phục, là sự vật trực quan sinh động nhất, giúp việc học trở nên nhẹ nhàng, hiệu quả…. Điều 1 Quy chế thiết bị giáo dục trong trường Mầm non, phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 41/2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định: Thiết bị giáo dục bao gồm thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập tại lớp, thiết bị phòng thí nghiệm, thiết bị thể dục thể thao, thiết bị nhạc, hoạ và các thiết bị khác trong xưởng trường, vườn trường, phòng truyền thống, nhằm đảm bảo cho việc nâng cao chất lượng dạy và học, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện. 12
  13. Các phương tiện như: Máy chiếu bản trong, máy chiếu dương bản, máy chiếu trực tiếp, máy chiếu vật thể (camera), máy chiếu phim, video, máy chiếu đa năng, máy tính nối mạng internet,.v.v… đã phổ biến trên thị trường và đã có mặt ở hầu hết các trường học, cơ quan, nó có tính hiện đại và khả năng sư phạm to lớn, thường được sử dụng chung tại lớp. Như vậy, TBDH là tất cả những trang thiết bị máy móc, đồ dùng dạy học, phương tiện và dụng cụ để giáo viên và học sinh sử dụng trong dạy – học, thực hành nhằm thực hiện có hiệu quả nội dung chương trình giáo dục. 1.1.2. Quản lý Quản lý là một hiện tượng xã hội, hình thành và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài người. Đây là một trong các loại hình hoạt động đặc biệt và quan trọng nhất của con người. Quản lý tất yếu nảy sinh và nó chính là một phạm trù tồn tại khách quan được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi quốc gia và trong mọi thời đại. Bàn đến khái niệm quản lý có nhiều quan điểm khác nhau. Bản thân khái niệm quản lý có tính đa nghĩa nên có sự khác biệt giữa nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Hơn nữa, do sự khác biệt về thời đại, xã hội, chế độ, nghề nghiệp nên khái niệm quản lý cũng có nhiều cách lý giải khác nhau. Cho đến nay, vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về quản lý. Đặc biệt là kể từ thế kỷ 21, các quan niệm về quản lý lại càng phong phú. Quan niệm của các tác giả nước ngoài về quản lý Theo lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lê nin về quản lý :”Quản lý xã hội một cách khoa học là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn bộ hay những hệ thống khác nhau của hệ thống xã hội trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng đắn những quy luật khách quan vốn có của nó nhằm đảm bảo cho nó hoạt động và phát triển tối ưu theo mục đích đặt ra”[6] Theo F.W Taylor cho rằng "Làm quản lý là bạn phải biết rõ: muốn người khác làm việc gì và hãy chú ý đến cách tốt nhất, kinh tế nhất mà họ làm "[36]. Theo Fayel: "Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: Kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy”[36]. 13
  14. Theo Harold Koontz – Cyric Odonnell - Heinz Weihrich trong cuốn “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” cho rằng “Quản lý là hoạt động đảm bảo sự nỗ lực của cá nhân để đạt được mục tiêu quan trọng trong điều kiện chi phí thời gian, công sức, tài liệu, vật liệu ít nhất và đạt được kết quả cao nhất”[18 ] Ở góc độ quản lý với tư cách là một chức năng xã hội dưới dạng chung nhất thì quản lý được xác định là cơ chế để thực hiện sự tác động có mục đích nhằm đạt được những kết quả nhất định. Đề cập đến hoạt động quản lý, người ta thường nhắc đến ý tưởng sâu sắc của Các Mác: “Một nghệ sĩ vỹ cầm thì tự điều khiển mình còn dàn nhạc thì cần nhạc trưởng”[38]. Còn ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu về khoa học quản lý cũng bàn nhiều về khái niệm quản lý. Quản lý: Theo Từ điển Tiếng Việt 2013 – Nhà xuất bản Đà Nẵng : Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định. Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định” [33]. Hai tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc nhấn mạnh khía cạnh quản lý là chức năng đặc biệt của mọi tổ chức: “Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [10]. Theo tác giả Đặng Quốc Bảo “Bản chất của hoạt động quản lý gồm hai quá trình tích hợp vào nhau: Quá trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái “ổn định”; quá trình “lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới hệ đưa hệ vào thế “phát triển”... Trong “quản” phải có “lý”, trong “lý” phải có “quản” để động thái của hệ ở thế cân bằng động: hệ vận động phù hợp, thích ứng và có hiệu quả trong mối tương tác giữa các nhân tố bên trong (nội lực) với các nhân tố bên ngoài (ngoại lực) [1] Theo tác giả Trần Kiểm thì: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [25]. 14
  15. Đề cập đến vấn đề quản lý, tác giả Đặng Vũ Hoạt và tác giả Hà Thế Ngữ cho rằng. "Quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định". 31, tr. 29 Tác giả Nguyễn Văn Lê quan niệm. "Quản lý là một hệ thống xã hội, là khoa học và nghệ thuật tác động vào từng thành tố của hệ thống bằng những phương pháp thích hợp, nhằm đạt các mục tiêu đề ra cho hệ và từng thành tố của hệ". 25, tr. 6 Gắn quản lý với những lĩnh vực hoạt động cụ thể, tác giả Nguyễn Minh Đạo định nghĩa: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý về các mặt văn hóa, chính trị, kinh tế, xã hội bằng một hệ thống luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng”. [8, tr 28] Theo Thái Duy Tuyên “ Quản lý là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức năng và phương tiện quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả tất cả các tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra”(23,tr.574). Trong giáo trình Khoa học tổ chức và quản lý - một số vấn đề lí luận và thực tiễn, các tác giả cho rằng: “Quản lý là một quá trình lập kế hoạch, tổ chức hướng dẫn và kiểm tra những nỗ lực của các thành viên trong một tổ chức và sử dụng các nguồn lực của tổ chức để đạt được những mục tiêu cụ thể”. [5, tr. 194 ] Tuy có nhiều cách diễn đạt khái niệm về quản lý khác nhau nhưng chúng đều có một điểm chung thống nhất như sau: “Quản lý là một quá trình được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội, tác động có định hướng phù hợp quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm khai thác và tận dụng hiệu quả những tiềm năng và cơ hội của đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu quản lý trong một môi trường luôn biến động, chủ thể quản lý tác động bằng các chế định xã hội, tổ chức về nhân lực, tài lực và vật lực, phẩm chất và uy tín, chế độ chính sách đường lối chủ chương trong các phương pháp quản lý và công vụ quản lý để đạt mục tiêu quản lý. Tóm lại, Quản lý là sự tác động có ý thức nhằm điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, những hành vi hoạt động của con người, huy động tối đa các nguồn lực 15
  16. khác nhau để đạt tới mục đích theo ý muốn của nhà quản lý và phù hợp với quy luật khách quan. Quản lý bao giờ cũng tồn tại với tư cách là một hệ thống bao gồm: - Chủ thể quản lý (Người quản lý, tổ chức quản lý): Đề ra mục tiêu dẫn dắt điều khiển các đối tượng quản lý để đạt tới mục tiêu định sẵn. - Khách thể quản lý (đối tượng quản lý): Con người (được tổ chức thành một tập thể, một xã hội…), thế giới vô sinh (các trang thiết bị kỹ thuật…), thế giới hữu sinh (vật nuôi, cây trồng…) - Cơ chế quản lý: Những phương thức mà nhờ đó hoạt động quản lý được thực hiện và quan hệ tương tác qua lại giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý được vận hành điều chỉnh. - Mục tiêu chung: Cho cả đối tượng quản lý và chủ thể quản lý, đây là căn cứ để chủ thể quản lý tạo ra các hoạt động quản lý. Nghiên cứu về bản chất của hoạt động quản lý người ta nhận thấy nó có tính tất yếu khách quan đồng thời có tính tất yếu chủ quan vì được thực hiện bởi người quản lý. Mặt khác nó vừa có tính giai cấp lại vừa có tính kỹ thuật, vừa có tính khoa học lại vừa có tính nghệ thuật, vừa có tính pháp luật lại vừa có tính xã hội rộng rãi… chúng là những mặt đối lập trong một thể thống nhất, đó là biện chứng, là bản chất của hoạt động quản lý. Các chức năng quản lý Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang "Chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý, thông qua đó, chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện mục tiêu nhất định". [36, tr. 32] Quản lý gồm 4 chức năng cơ bản: Lập kế hoạch; tổ chức; chỉ đạo; kiểm tra. - Lập kế hoạch: là chức năng khởi đầu, là tiền đề của mọi quá trình quản lý. Kế hoạch hóa có nghĩa là xác định mục đích, mục tiêu đối với tương lai của tổ chức và con đường, biện pháp cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó. - Tổ chức: Tổ chức sắp xếp, sắp đặt một cách khoa học những yếu tố, những con người, những dạng hoạt động thành một hệ toàn vẹn nhằm đảm bảo cho chúng tương tác với nhau một cách tối ưu. Nhờ việc tổ chức có hiệu quả, người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn nhân lực và vật lực. Công tác tổ chức bao 16
  17. gồm việc xác định và nhóm gộp các hoạt động giao phó quyền hành của người quản lý và tạo sự liên hợp thực hiện mục tiêu của tổ chức một cách tự giác và hăng hái. - Chỉ đạo (lãnh đạo): Là huy động lực lượng để thực hiện kế hoạch, là biến những mục tiêu trong dự kiến thành kết quả thực hiện. Phải giám sát các hoạt động, các trạng thái vận hành của tổ chức đúng tiến trình, đúng kế hoạch. Khi cần thiết phải điều chỉnh, sửa đổi, uốn nắn nhưng không làm thay đổi mục tiêu hướng vận hành của tổ chức, quản lý nhằm nắm vững mục tiêu chiến lược đã đề ra. - Kiểm tra đánh giá: Nhiệm vụ của kiểm tra nhằm đánh giá trạng thái của tổ chức, xem mục tiêu dự kiến ban đầu và toàn bộ kế hoạch đã đạt tới mức độ nào, kịp thời phát hiện những sai sót trong quá trình hoạt động, tìm nguyên nhân thành công, thất bại giúp cho chủ thể quản lý rút ra những bài học kinh nghiệm. Muốn cho hệ thống quản lý vận hành có kết quả thì quá trình quản lý là một thể thống nhất trọn vẹn. Cần lưu ý vai trò của thông tin rất quan trọng, nó được coi như “mạch máu” của hoạt động quản lý. Chính vì vậy trong những nghiên cứu gần đây coi thông tin như một chức năng trung tâm liên quan đến các chức năng quản lý khác. Kế hoạch Kiểm tra Thông tin Tổ chức Chỉ đạo Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các yếu tố trong chu trình quản lý 1.1.3. Quản lý sử dụng thiết bị dạy học Quản lý sử dụng TBDH là một quá trình tác động có định hướng có tổ chức dựa trên những thông tin về tình trạng của TBDH và đặc điểm, đặc thù của mỗi nhà trường nhằm đảm bảo cho việc đầu tư, trang bị, sử dụng TBDH phải phù hợp với mục tiêu giáo dục. Vận dụng các chức năng của hoạt động quản lý vào công tác quản lý sử dụng TBDH được hiểu là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra việc đầu tư, 17
  18. trang bị, sử dụng và bảo quản các TBDH nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH và chất lượng giáo dục. Các chức năng của công tác quản lý TBDH: - Xây dựng kế hoạch: là quá trình thiết lập các mục tiêu về TBDH, hệ thống các hoạt động và điều kiện đảm bảo thực hiện các mục tiêu đó. Trong kế hoạch có đề cập đầy đủ các nội dung của công tác quản lý TBDH bao gồm: Kế hoạch đầu tư mua sắm, trang bị TBDH; kế hoạch khai thác, sử dụng TBDH; kế hoạch bảo quản, bảo dưỡng và sửa chữa TBDH; kế hoạch thực hiện các chức năng quản lý trong hoạt động quản lý TBDH, đồng thời xây dựng các quy trình quản lý sử dụng TBDH nhằm thực hiện mục tiêu đề ra. - Tổ chức là quá trình sắp xếp điều hành việc triển khai thực hiện các kế hoạch đầu tư mua sắm, trang bị, sử dụng, bảo quản TBDH phục vụ cho hoạt động giảng dạy của nhà trường; là đầu mối thống nhất phối hợp các tổ chức, bộ phận, các nguồn nhân lực, các điều kiện trong hoạt động quản lý TBDH đạt mục tiêu đề ra, đạt hiệu quả cao nhất. - Kiểm tra đánh giá: là chức năng quan trọng của người quản lý, người quản lý kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các nội dung của công tác quản lý TBDH; kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch của hoạt động quản lý TBDH; kiểm tra việc quản lý sử dụng TBDH theo mục tiêu đề ra. Thông qua hoạt động kiểm tra người quản lý đánh giá được kết quả của hoạt động quản lý sử dụng TBDH, thấy được những bất hợp lý cần điều chỉnh, thấy được cần tăng cường những yếu tố, điều kiện nào để công tác quản lý TBDH đạt hiệu quả cao nhất. 1.1.4. Hiệu quả, hiệu quả sử dụng TBDH Theo từ điển bách khoa toàn thư: Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi và hướng tới; nó có nội dung khác nhau ở những lĩnh vực khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao động nói chung hiệu quả lao động là năng suất lao động, được đánh giá bằng số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc là bằng số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian. Trong kinh tế học, hiệu quả được hiểu là chi phí bỏ ra thấp nhất mà thu được lợi nhuận cao nhất. Còn hiệu quả trong giáo dục là sự đầu tư kinh tế trong giáo dục trong 18
  19. đó bao gồm cả sự đầu tư CSVC và TBDH và kết quả mang lại cho chất lượng giáo dục, sự phát triển giáo dục nhà trường. 1.2. Một số vấn đề lý luận về thiết bị dạy học 1.2.1. Vai trò của TBDH trong sự phát triển của trường học Một nhà trường hiện đại chính là một nhà trường vừa có nội dung, phương pháp, hiện đại vừa có cơ sở vật chất, TBDH hiện đại. Trong nguồn vốn cố định mà ngành giáo dục quản lý, nguồn vốn dành cho đầu tư TBDH có ý nghĩa kinh tế quan trọng. Xét về mặt sư phạm trong công tác quản lý giáo dục đối với TBDH, việc sử dụng nó có một số đặc trưng: Nó có động thái của một quá trình: cung cấp, bảo quản, sử dụng tuân thủ các nguyên tắc sư phạm và nguyên tắc kinh tế ...Mỗi nhà trường căn cứ vào kế hoạch dạy học phải có phương án về đầu tư bổ sung TBDH, phương án này phải tính đến năng lực kinh tế tài chính mà nhà trường được cung ứng theo định mức đề ra....không thể mua về các TBDH rẻ tiền mà không có hiệu quả sư phạm hoặc có hiệu quả sư phạm mà không tương ứng với dự toán chi tiêu của trường...TBDH phải có sự cân xứng với cái vỏ của nó là trường sở, kho chứa dụng cụ, phòng học bộ môn. Một ngôi trường đẹp mà không có TBDH tương ứng thì chỉ là ngôi trường hình thức hay một ngôi trường không có đủ Phòng học bộ môn, kho chứa mà nhập về các TBDH hiện đại thì chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến tính bền vững của TBDH. Giáo viên và nhân viên phụ tá phải có đủ kiến thức và kỹ năng cần thiết về sử dụng, bảo dưỡng các TBDH. Nếu không có sự cộng hưởng này thì hiệu quả sử dụng TBDH sẽ bị hạn chế. TBDH còn phải xem xét theo yêu cầu của tính kỹ thuật, tính mỹ thuật đặt ra cho quá trình sử dụng nó. TBDH trong nhà trường không chỉ đơn thuần phục vụ cho việc giảng dạy trong nhà trường mà nó còn là dấu hiệu, cơ sở của sự phát triển nhà trường về mọi mặt. 1.2.2. Vai trò của TBDH trong quá trình dạy học TBDH là một trong những phương tiện quan trọng góp phần nâng cao chất lượng dạy học, là nội dung và nguồn thông tin giúp cho giáo viên tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, việc sử dụng TBDH không chỉ nhằm minh họa cho bài giảng mà còn phải có tác dụng thúc đẩy nguồn nhận thức, phát triển năng lực tư duy sáng tạo và rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh. Tuy nhiên, nếu sử dụng thiết bị một cách tùy tiện, chưa có sự chuẩn bị chu đáo không 19
  20. những hiệu quả học tập không cao mà còn dẫn đến tình trạng giáo viên mất nhiều thời gian trên lớp, học sinh học tập căng thẳng, mệt mỏi. Vì vậy, sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học sẽ góp phần đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng dạy học ở trường trung học phổ thông. 1.2.3. Phân loại thiết bị dạy học TBDH bao gồm các thiết bị dùng chung và TBDH bộ môn: *Một bộ phận TBDH có tính hiện đại và khả năng sư phạm to lớn, thường được sử dụng chung trên lớp đó là phương tiện kỹ thuật dạy học. Nhờ có các phương tiện kỹ thuật, một lượng thông tin lớn của bài học có thể được hình ảnh hoá, mô hình hoá, phóng to hoặc thu nhỏ, làm cho nhanh hơn hoặc chậm hơn,… đem lại cho người học một không gian học tập mang tính mục đích và hiệu quả cao. Các phương tiện kỹ thuật này với ưu thế về mặt sư phạm cũng góp phần không nhỏ trong việc đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường. - Thiết bị dạy học dùng chung (phương tiện kĩ thuật dùng chung) gồm: Máy tính, máy chiếu đa năng, máy chiếu qua đầu, máy ghi âm, đầu video, cassette, tivi, bảng tính thông minh… *TBDH bộ môn được sử dụng thường xuyên nhất, chúng trực tiếp tham gia vào quá trình giảng dạy và học tập, gắn liền với nội dung và phương pháp trong từng tiết học nên được xem là bộ phận quan trọng góp phần đổi mới nội dung và phương pháp dạy học. - Thiết bị dạy học bộ môn bao gồm các loại hình chính như sau: Tranh ảnh giáo khoa, bản đồ biểu đồ giáo khoa Mô hình, mẫu vật Dụng cụ, hóa chất Phim đèn chiếu, Bản trong dùng cho máy chiếu qua đầu Băng, đĩa hình; băng, đĩa ghi âm Phần mềm dạy học (mô hình mô phỏng, thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng…) Giáo án điện tử/giáo án kỹ thuật số, bài giảng điện tử.... Phòng thí nghiệm ảo Website học tập Mô hình dạy học điện tử 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2