SKKN: Một số biện pháp quản lí, chỉ đạo việc sử dụng ĐDDH của giáo viên khi lên lớp ở trường tiểu học Lê Hồng Phong
lượt xem 3
download
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu lí luận và thực trạng việc sử dụng đồ dùng dạy học trong các giờ học ở trường Tiểu học Lê Hồng Phong để đề ra những giải pháp hợp lý nhằm nâng cao chất lượng dạy và học góp phần phát triển nhân cách học sinh Tiểu học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: SKKN: Một số biện pháp quản lí, chỉ đạo việc sử dụng ĐDDH của giáo viên khi lên lớp ở trường tiểu học Lê Hồng Phong
- I. Phần mở đầu I. 1. Lý do chọn đề tài: Giáo dục có vị trí quan trọng trong chiến lược xây dựng con người, chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Vì vậy Đảng và nhà nước đã khẳng định: “Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Dạy học là một nghề sáng tạo. Người giáo viên khi đứng trên bục giảng luôn gặp những vấn đề và tình huống thật phong phú, đa dạng, đòi hỏi phải có cách xử lý, giải quyết sáng tạo. Trong khi sử dụng đồ dùng dạy học nhiều câu hỏi về nội dung kiến thức và phương pháp dạy học được đặt ra từ thực tế trên lớp, đòi hỏi mỗi giáo viên phải tìm lời giải đáp nhằm phục vụ cho yêu cầu nâng cao chất lượng giảng dạy. Xu hướng chung của sự đổi mới phương pháp giảng dạy ở tiểu học là làm sao để giáo viên không chỉ là người truyền thụ kiến thức mà còn là người tổ chức, định hướng cho học sinh hoạt động để học sinh huy động vốn hiểu biết và kinh nghiệm của bản thân vào sự chiếm lĩnh tri thức mới. Xuất phát từ yêu cầu đó mà vấn đề sử dụng đồ dùng dạy học ( ĐDDH) trong các giờ học phục vụ đổi mới phương pháp dạy học được nhiều giáo viên quan tâm. Bởi học sinh tiểu học mới từ mẫu giáo chuyển lên, nên việc thu nhận kiến thức thông qua hình thức “ Học mà chơi – chơi mà học” rất phù hợp. Mặt khác xuất phát từ nhận thức của học sinh tiểu học là: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng – từ tư duy trừu đến thực tiễn khách quan”. Là một Hiệu phó phụ trách chuyên môn của nhà trường, tôi thấy được việc sử dụng đồ dùng dạy học trong các tiết học là cần thiết đối với sự tiếp thu của học sinh.Vậy làm thế nào để việc sử dụng đồ dùng dạy học có hiệu quả nhất trong các giờ lên lớp phục vụ đổi mới phương pháp dạy học ? Đó là câu hỏi mà người làm công tác quản lý như tôi luôn trăn trở và thực sự lưu tâm chú trọng. Chính vì vậy tôi đã mạnh dạn viết đề tài: “ Một số biện pháp quản lí, chỉ đạo việc sử dụng ĐDDH của giáo viên khi lên lớp ở trường tiểu học Lê Hồng Phong”. I. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài: 1 . Mục tiêu: Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng việc sử dụng đồ dùng dạy học trong các giờ học ở trường Tiểu học Lê Hồng Phong để đề ra những giải pháp hợp lý nhằm nâng cao chất lượng dạy và học góp phần phát triển nhân cách học sinh Tiểu học . 2 . Nhiệm vụ: 1
- Nghiên cứu lí luận của việc sử dụng đồ dùng dạy học ở trường trong các giờ học đạt được kết quả như thế nào ? ( so với những giờ không sử dụng đồ dùng dạy học). Đề ra những giải pháp để nâng cao chất lượng hiệu quả và áp dụng trong việc sử dụng đồ dùng dạy học trong các giờ học, nhằm phục vụ đổi mới phương pháp dạy học . Từ đó rút ra kết luận và đưa ra những kiến nghị cụ thể nhằm giúp việc chỉ đạo dạy học có kết quả. Với việc nghiên cứu thành công đề tài này sẽ giúp cho giáo viên có được những kinh nghiệm trong việc phối hợp và sử dụng tốt đồ dùng dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. I. 3. Đối tượng nghiên cứu Thực trạng và giải pháp cho việc chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy học – Sử dụng đồ dùng dạy học trong các giờ học để có hiệu quả cao nhất. Nghiên cứu quá trình sử dụng đồ dùng dạy học trong các giờ dạy học ở tất cả 5 khối lớp. I. 4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu: Do thời gian nghiên cứu có hạn nên tôi chỉ nghiên cứu việc chỉ đạo sử dụng đồ dùng dạy học trong các giờ lên lớp ở một số khối và một vài môn học tại các lớp của trường tiểu học Lê Hồng Phong. I. 5. Phương pháp nghiên cứu: a. Phương pháp nghiên cứu lý luận : b. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:: * Phương pháp quan sát: *Phương pháp điều tra: *Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: *Phương pháp thử nghiệm: II. Phần nội dung II.1. Cơ sở lý luận: Ở lứa tuổi học sinh Tiểu học, khả năng tư duy trừu tượng kém. Phần lớn các em tư duy phải dựa trên mô hình, vật thật, tranh ảnh. Do vậy trong 2
- giờ học việc sử dụng đồ dùng là không thể thiếu được. Đồ dùng dạy học không chỉ là mô hình, tranh ảnh, vật thật, mà có thể là những trang phiếu học tập, được sử dụng dưới nhiều hình thức như: trao đổi nhóm, hoặc mỗi học sinh một phiếu trong các giờ học: kiểm tra, ôn tập ... ở tất cả các môn học. Là phương tiện chuyển tải thông tin và nó còn là nội dung của quá trình truyền thu tri thức giáo dục tư cách, rèn luyện kĩ năng thực hành cho học sinh. Nó điều khiển mọi hoạt động nhận thức của học sinh từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng. Nó tác động to lớn trong việc phát huy trí sáng tạo, kích thích hứng thú trong việc dạy và học của thầy và trò. Đặc biệt sử dụng đồ dùng dạy học hợp lý bao giờ cũng cho những kết quả đúng về tính khoa học sư phạm và tính mĩ thuật . Có nhà giáo dục trẻ cho rằng: “Trẻ không sợ học mà chỉ sợ những tiết học đơn điệu nhàm chán”. Học sinh tiểu học cảm thấy mệt mỏi và chán học khi chỉ nhìn thấy mãi một hình ảnh của giáo viên. Lúc đó học sinh mong muốn được nhìn thấy một cái gì khác ngoài giáo viên để tạo ra một cảm giác thoải mái khi có cái mới để thu nhận kiến thức, thường cái mới đó là đồ dùng dạy học – Trong đó nếu nội dung đồ dùng dạy học phù hợp với nhận thức của học sinh thì sẽ nâng cao hiệu quả giờ dạy của giáo viên lên rất nhiều. Sử dụng đồ dùng dạy học phù hợp, linh hoạt trong quá trình dạy học có tác dụng làm giảm sự phụ thuộc của học sinh vào lời giảng của giáo viên do đó góp phần đổi mới phương pháp học một cách có hiệu quả. Chính vì thế mà luật giáo dục đã quy định rất rõ về tiêu chuẩn trường, lớp. Thiết bị dạy học ở trường tiểu học như sau: “ ...Thiết bị giáo dục trang bị cho nhà trường phải thiết thực. Trước mắt cần tập trung trang bị những thiết bị tối thiểu, cần thiết phục vụ yêu cầu đồng bộ giữa thiết bị chứng minh của giáo viên và thiết bị thực hành của học sinh, cần kết hợp trang thiết bị truyền thông đơn giản và thiết bị hiện đại ( phương tiện nghe, nhìn, phòng học tiếng, vi tính ...) từng bước hiện đại hoá nhà trường tiểu học theo sự phát triển của xã hội và kinh tế đất nước, khuyến khích giáo viên và học sinh làm đồ dùng dạy học bằng nguyên liệu địa phương giá thành thấp...”. Thực tế hiện nay việc sử dụng đồ dùng dạy học ở các khối lớp cũng tương đối phong phú , ở tất cả các môn học . Bên cạnh những đồ dùng phục vụ giảng dạy trong các giờ lên lớp như mô hình tranh ảnh, tranh tĩnh, tranh động, đèn chiếu còn có những nội dung của bài được sử dụng theo phiếu gây sự hứng thú học tập cho các em, nhưng so với yêu cầu đổi mới phương pháp dạy và học hiện nay thì việc sử dụng phiếu và nội dung soạn phiếu vẫn chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu cần thiết cho các hình thức học. Chính vì vậy đồ dùng dạy học phải được đưa ra đúng lúc và phù hợp với nhận thức của học sinh, phải đảm bảo được tính chất học tập, ôn luyện, 3
- củng cố các tri thức, kĩ năng kĩ sảo là hết sức cần thiết trong các giờ học căng thẳng nhằm : Tạo cho trẻ thay đổi hình thức hoạt động trên lớp (Thông qua hình thức trao đổi phiếu theo nhóm ) . Tạo ra sự vui vẻ thoải mái. ( Học mà chơi – chơi mà học ) Tạo ra một không khí đoàn kết thông hiểu lẫn nhau. Nếu biết kết hợp khéo léo các bước hướng dẫn học sinh sử dụng đồ dùng dạy học với nội dung bài giảng thì bao giờ học sinh cũng tiếp thu và hiểu bài nhanh hơn. Do vậy ĐDDH đặc biệt quan trọng với học sinh tiểu học vì nó giúp các em quan sát sự vật, hiện tượng một cách trực quan để có nhận thức sâu hơn nội dung bài học, hình thành tốt kĩ năng, kĩ xảo. II.2. Thực trạng a. Thuận lợi khó khăn : * Thuận lợi: Sự đầu tư cho giáo dục của các cấp lãnh đạo địa phương rất kịp thời. Nhất là hội cha mẹ học sinh của trường đã thể hiện rõ sự quan tâm tới chất lượng giáo dục của nhà trường. Việc sử dụng thiết bị và đồ dùng dạy học được nhà trường kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin, các phần mềm hỗ trợ đã bước đầu phát huy vai trò nâng cao chất lượng dạy và học. Mặc dù số lượng thiết bị, đồ dùng dạy học được trang cấp chưa đủ so với nhu cầu thực tế, song nhà trường đã chủ động luân chuyển, bố trí chéo giờ dạy để tăng số lượt giáo viên sử dụng thiết bị, tổng số lượt giáo viên sử dụng thiết bị và đồ dùng dạy học của các lớp học tăng lên. Những kết quả bước đầu đáng ghi nhận đã góp phần nâng cao chất lượng dạy và học trong thời gian qua. Nhìn chung các em đều được sự quan tâm của cha mẹ học sinh. Đồ dùng học sinh được trang bị đầy đủ . Đặc biệt đội ngũ giáo viên của trường có phong trào tự làm đồ dùng dạy học sôi nổi và đạt hiệu quả cao trong các đợt hội giảng, hội thi giáo viên, hội thi triển lãm đồ dùng dạy học ở trường và dự thi ở cấp huyện, tỉnh hàng năm. Bên cạnh đó trường có nhiều thầy cô giáo biết đánh máy vi tính và sử dụng phim âm bản, máy chiếu, phần mềm vi tính ... * Khó khăn: Các đồng chí cao tuổi công tác lâu năm có bề dày kinh nghiệm, nhưng trình độ vi tính có hạn nên việc tiếp cận đổi mới việc sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại như dùng máy chiếu hắt, phương tiện nghe nhìn ... còn hạn chế. 4
- Đồ dùng dạy học được cấp chưa được đồng đều ở tất cả các bộ môn (Tất nhiên không phải bài nào môn nào cũng đều sử dụng đồ dùng dạy học), chất lượng ĐD DH thấp: nhanh hư hỏng, xộc xệch, có một số thiếu tính chính xác,… Đôi khi việc sử dụng còn mang tính hình thức ( máy chiếu sử dụng chưa triệt để. Phiếu học tập còn nặng về sao chép, chưa phát huy hết trí lực của học sinh. Tranh ảnh tuy đẹp nhưng chưa khai thác hết nội dung) . Sử dụng đồ dùng dạy học trong giờ dạy đòi hỏi giáo viên cần phải đầu tư nhiều thời gian nghiên cứu bài, phải biết kết hợp khéo léo trong giờ dạy và phân bố thời gian hợp lý ( nhất là giờ dạy có sử dụng máy chiếu kết hợp với phiếu học tập hoặc mô hình hay tranh ảnh ...). b. Thành công – hạn chế * Thành công: Sử dụng ĐDDH trong các môn học có hiệu quả đã tạo sự sinh đông, s ̣ ứ c ́ ̃ ủa tiêt h hâp dân c ́ ọc. Theo đó mà viêc tiêp thu kiên th ̣ ́ ́ ức của các em nhanh và nhớ sâu hơn. Học sinh có hứng thú học tập hơn, tích cực chủ động sáng tạo, mở rộng vốn hiểu biết, đồng thời cũng rất linh hoạt hơn trong việc lĩnh hội tri thức và phát triển các kỹ năng. Không khí học tập sôi nổi, nhẹ nhàng. Học sinh có cơ hội để khẳng định mình, không còn lúng túng, lo ngại khi bước vào giờ học. Những kết quả bước đầu đạt được trong quá trình nghiên cứu đưa đồ dùng dạy học vào các giờ dạy ở trường tôi đã được sự ủng hộ của tập thể giáo viên, lãnh đạo nhà trường luôn coi trọng việc sử dụng đồ dùng dạy học trong các giờ học là cần thiết. Tập thể giáo viên coi trọng và đồng tình, có những chuyển biến về nhận thức và việc làm cụ thể (nhất là phong trào tự làm đồ dùng dạy học của giáo viên). Học sinh học tập có kết quả cao hơn hẳn so với trước khi không sử dụng đồ dùng dạy học. Giáo viên rất mừng và phấn khởi do vậy khi thực hiện đề tài đã được các đồng nghiệp hỗ trợ và đồng tình thực hiện. * Hạn chế: Giáo viên ngại sử dụng đồ dùng dạy học khi phải kết hợp phiếu học tập. (máy chiếu, máy vi tính, đầu Video) Thiết kế phiếu học tập nhiều khi còn sao chép nội dung sách giáo khoa chưa sáng tạo. Chính vì vậy cần phải khắc phục những hạn chế trên để nâng cao chất lượng giảng dạy ở tất cả các bộ môn và sử dụng thành thạo đồ dùng dạy học. 5
- Sáng kiến chưa khai thác hết được một số dẫn chứng minh họa cho việc sử dụng ĐDDH của giáo viên ở các môn học khác vì thời gian nghiên cứu có hạn. c. Mặt mạnh – mặt yếu: * Mặt mạnh: Tạo được phong trào thi đua làm và sử ĐDDH thường xuyên trong nhà trường. Thông qua kết quả sử dụng §DDH đạt hiệu quả cao góp phần tạo điều kiện cá nhân mỗi đồng chí giáo viên hoàn thành tốt bài dạy, hơn thế giáo viên tự tin hơn khi lên lớp có ĐDDH. Hoạt động giữa giáo viên và học sinh diễn ra đồng bộ tạo không khí tiết học nhẹ nhàng, sinh động. Khi thực hiện các giải pháp của đề tài đã giúp giáo viên hiểu và thực hiện nghiêm túc, đúng yêu cầu, phát huy tối đa hiệu quả của việc sử dụng ĐDDH. Do vậy đồ dùng dạy học được sử dụng nhiều và tương đối có hiệu quả qua các đợt hội giảng , hội thi giáo viên giỏi hoặc các giờ kiểm tra và ĐDDH được chuẩn bị tương đối kỹ cả về nội dung và hình thức (có sự trao đổi giữa các cá nhân trong tổ, khối ). Giáo viên đóng vai trò là người tổ chức hướng dẫn cho học sinh tự khám phá kiến thức mới thông qua việc nghiên cứu bài và trực quan sinh động trên ĐD DH; chuyển đổi từ dạy học truyền thụ của giáo viên sang tổ chức hoạt động tự học của học sinh; h ọc sinh tiếp thu cách học mới nhanh, có ý thức tự học – tự chia sẻ với bạn bài học, hơn nữa khả năng giao tiếp và giải quyết vấn đề tốt. * Mặt yếu: Đồ dùng dạy học phục vụ cho chương trình mới chưa có, giáo viên phải tự làm nhiều để dạy nên đôi khi đồ dùng chưa khoa học. Một số giáo viên lớn tuổi còn chưa sáng tạo, còn lúng túng, chưa linh hoạt trong việc phối hợp và sử dụng đồ dùng dạy học cho từng nội dung bài học một cách hợp lý cho phù hợp với đối tượng học sinh. Tuy đề tài đã được triển khai và vận dụng trong toàn trường song đâu đó vẫn còn một vài tiết học do thời gian hạn hẹp nên giáo viên chuẩn bị ĐDDH vẫn còn chưa chu đáo, chưa khoa học khi thực hiện tiết dạy trên lớp. Lí luận của bản thân đôi khi còn hạn chế nên đôi chỗ cách trình bày văn bản trong đề tài chưa đạt như mong muốn. d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động. 6
- Thực tế hiện nay việc sử dụng đồ dùng dạy học ở các khối lớp tiểu học cũng tương đối phong phú, ở tất cả các môn học. Bên cạnh những đồ dùng phục vụ giảng dạy trong các giờ lên lớp như mô hình, tranh ảnh, tranh tĩnh, tranh, máy chiếu còn có những nội dung của bài được sử dụng phiếu học tập gây sự hứng thú học tập cho các em. Muốn tiết dạy hiệu quả, thầy truyền đạt được hết kiến thức cần thiết, trò tiếp thu tốt, lĩnh hội được yêu cầu bài thì việc chuẩn bị đồ dùng dạy học là rất quan trọng, để gây được hứng thú và niềm say mê cho các em. Nhưng so với yêu cầu đổi mới phương pháp dạy và học hiện nay thì việc sử dụng phiếu học tập và nội dung soạn phiếu vẫn chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu cần thiết cho các hình thức học tập. Chính vì vậy đồ dùng dạy học phải được đưa ra đúng lúc và phù hợp với nhận thức của học sinh, phải đảm bảo được tính chất học tập, ôn luyện, củng cố các kiến thức, kĩ năng kĩ sảo là hết sức cần thiết trong các giờ học căng thẳng nhằm: tạo cho trẻ thay đổi hình thức hoạt động trên lớp (thông qua hình thức trao đổi phiếu theo nhóm ) và tạo ra sự vui vẻ thoải mái (học mà chơi – chơi mà học); đặc biệt tạo ra một không khí đoàn kết thông hiểu lẫn nhau. Nếu biết kết hợp khéo léo các bước hướng dẫn học sinh sử dụng đồ dùng dạy học với nội dung bài giảng thì bao giờ học sinh cũng tiếp thu nhanh hơn, hiểu bài giảng nhanh hơn, vì vậy khi sử dụng phải lựa chọn các loại đồ dùng trực quan phù hợp với mục đích yêu cầu bài học, đi theo một trình tự nhất định. Ngoài ra, GV phải biết kết hợp với nhiều phương pháp khác như: miêu tả, tường thuật, phân tích để giúp tất cả các HS có cơ hội quan sát. Nhiều giáo viên khẳng định, học sinh nào học kỹ lý thuyết thì khi thực hành sẽ tiếp thu kiến thức nhanh hơn và ngược lại, những em nào biết quan sát, thích tìm hiểu trong các giờ thực hành thì những “lỗ hổng” về lý thuyết sẽ được bổ sung kịp thời. Song bên cạnh đó nguyên nhân của của sự hạn chế, mặt yếu đó là: * Công tác chỉ đạo còn chưa linh hoạt: Các chuyên đề của tổ khối được tổ chức còn mang tính hình thức: dự giờ dạy chuyên đề góp ý xây dựng chưa thực sự tâm huyết, nội dung sinh hoạt của tổ khối về các hoạt động chuyên môn chưa phong phú. * Giáo viên: Biết rằng sử dụng đồ dùng dạy học trong giờ học là một nghệ thuật, là cần thiết. Song nhiều giáo viên đã không thực hiện được, hoặc thực hiện không thành công mang tính hình thức, sức ì của một thời “dạy chay” vẫn tồn tại trong không ít giáo viên. Nhiều khi giáo viên cò tâm lý lo sợ sẽ không thành công, sợ mất nhiều thời gian chuẩn bị dẫn đến việc ngại sử dụng hoặc chỉ sử dụng thiết bị dạy học đối phó khi cần. Chất lượng thiết bị dạy học còn kém cũng dẫn đến tình hình sử dụng thiết bị dạy không thành công. Chính vì vậy hiệu quả giờ dạy không cao. Đặc biệt 7
- với trình độ nhận biết của học sinh hiện nay những tiết học có sử dụng công nghệ thông tin sẽ tạo ra sự thích thú lôi cuốn học sinh vào tiết học nhẹ nhàng; nhưng với một số giáo viên còn hạn chế về công nghệ thông tin, chưa thành thạo kĩ năng để tạo ra các bài học để sử dụng trên máy chiếu thì việc sử dụng đồ dùng dạy học vẫn còn là điều e ngại đối với giáo viên. Công tác giới thiệu ĐDDH của nhân viên tới giáo viên chưa kịp thời, chưa sáng tạo. e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra. Đồ dùng dạy học không thể thiếu đối với người thầy khi lên lớp và đối với học sinh khi nghiên cứu vấn đề. Vì thế đồ dùng dạy học chính là điều kiện, phương tiện để dạy và học các môn học trong trường tiểu học. Rõ ràng qua thực tế giảng dạy, bản thân tôi đã thấy được tầm quan trọng của đồ dùng dạy, nhất là trong việc hình thành cho các em thao tác thực hành, đem hình ảnh sống động vào thực tế và có thể nói đồ dùng dạy học là nhịp cầu bắt qua ngôn ngữ, giúp học sinh tiểu học cảm thấy gần gũi và yêu thích môn học hơn. Sử dụng các đồ dùng dạy học trong các tiết học lí thuyết và làm thực hành sẽ giúp học sinh rèn luyện kĩ năng thao tác với các đồ dùng dạy, là một trong những biện pháp quan trọng để thu thập thông tin từ thực tế. Các đồ dùng dạy học hiện đại như máy tính, máy chiếu projector, máy chiếu hắt, tivi, loa, giúp các nội dung kiến thức được làm rõ, giờ học trở nên sinh động, hấp dẫn hơn. Có thể nói đồ dùng dạy học với việc sử dụng có hiệu quả đồ dùng là một trong những yếu tố quyết định thành công của giờ dạy. Như vậy có thể khẳng định: muốn nâng cao được chất lượng và hiệu quả tiết dạy của môn học, giáo viên cần phải sử dụng tích cực và phát huy tối đa những chức năng của đồ dùng dạy học. * Việc sử dụng đồ dùng dạy học ở trường hiện nay có các hình thức sau: Phiếu học tập (cá nhân hoặc nhóm) kết hợp với bảng phụ hoặc máy chiếu. Có thể dùng trong các giờ ôn tập hoặc kiểm tra. Tranh ảnh, mô hình, dụng cụ thí nghiệm, thực hành (tranh vẽ của bài, tranh động, ảnh chụp thật, vật thật, đồ dùng thí nghiệm …) Các phương tiện nghe nhìn: máy chiếu, đầu video, băng hình, máy tính. 8
- Sử dụng đồ dùng dạy học trong giờ dạy đòi hỏi giáo viên cần phải đầu tư nhiều thời gian nghiên cứu bài, phải biết kết hợp khéo léo trong giờ dạy và phân bố thời gian hợp lý (nhất là giờ dạy có sử dụng máy chiếu kết hợp với phiếu học tập hoặc mô hình hay tranh ảnh ...). Việc sử dụng đồ dùng học tập trong các giờ dạy dưới các hình thức: kiểm tra, thảo luận nhóm hay cá nhân, dạy bài mới… đều là khâu phục vụ đổi mới phương pháp dạy học. Việc sử dụng đồ dùng dạy học như thế nào để có hiệu quả nâng cao chất lượng giờ lên lớp là điều đòi hỏi người giáo viên phải đầu tư nhiều công sức vào khai thác nội dung bài dạy. Đồ dùng dạy học phải gọn, dễ sử dụng, với học sinh Tiểu học cần phải có màu sắc hài hoà, phù hợp với nội dung bài dạy thể hiện sự phát huy trí lực của học sinh. Nội dung bài có liên hệ thực tế,tạo cho các em niềm vui thích với các giờ học có đồ dùng dạy học. Làm được điều này, đòi hỏi người giáo viên phải đầu tư suy nghĩ nhiều đến nội dung bài dạy, kết hợp với sự hoạt động đều tay của tổ chuyên môn để việc sử dụng đồ dùng dạy học trong các giờ lên lớp phục vụ đổi mới phương pháp học tập ngày càng có hiệu quả. Nhiệm vụ và mục tiêu đào tạo con người cho hiện nay và mai sau là: “Làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kĩ năng thực hành giỏi”. Muốn thực hiện được yêu cầu trên thì hệ thống thiết bị dạy học trong nhà trường phổ thông phải được trang bị theo hướng hiện đại và đồng bộ. Người giáo viên trong giai đoạn hiện nay phải nhận thấy rõ tầm quan trọng của việc sử dụng đồ dùng dạy học trong các giờ lên lớp phục vụ việc đổi mới phương pháp dạy học là cần thiết. Sử dụng đồ dùng dạy học trong giờ học còn rèn được trí thông minh, sáng tạo, giúp học sinh ôn luyện, củng cố khắc sâu kiến thức đã học một cách chủ động, tự giác. Khi trao đổi nhóm, học sinh phát huy toàn bộ sự hiểu biết của mình, cân nhắc, phát đoán nhanh chóng, chính xác các tình huống xảy ra, tìm được nhanh nhất các câu trả lời. Sử dụng đồ dùng học tập trong các giờ dạy góp phần làm giàu thêm kiến thức cho HS, thúc đẩy năng lực hoạt động thực tiễn. Sử dụng đồ dùng dạy học trong các giờ học giúp học sinh tiếp thu bài học nhẹ nhàng, thoải mái không mang tính cưỡng ép. Việc thực hiện đổi mới sử dụng đồ dùng dạy học trong các giờ dạy tạo cho giáo viên tự khẳng định mình thông qua việc tự nghiên cứu phương pháp dạy học và sử dụng đồ dùng hợp lí để nâng cao chất lượng giảng dạy. II.3. Giải pháp, biện pháp 9
- a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp Công tác quản lí, chỉ đạo việc sử dụng ĐDDH của giáo viên khi lên lớp ở trường tiểu học Lê Hồng Phong là công việc không bao giờ kết thúc. Mục đích của công tác này là nhằm đẩy mạnh sự phát triển về chuyên môn, nghiệp vụ cho tất cả giáo viên, cán bộ và nhân viên trong nhà trường giúp giáo viên có đủ năng lực tham gia vào việc nâng cao chất lượng dạy và học, vào công cuộc đổi mới giáo dục. Nâng cao sự hiểu biết về kĩ năng sử dụng ĐDDH và nâng cao tay nghề chuyên môn giúp cho đội ngũ giáo viên theo kịp và đáp ứng tốt các yêu cầu đòi hỏi của xã hội. b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp: b.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên về tầm quan trọng của phương tiện thiết bị giáo dục. Lãnh đạo nhà trường tạo điều kiện về tinh thần, vật chất khuyến khích giáo viên tự làm đồ dùng dạy học Thu thập những thông tin lý luận của việc sử dụng thiết bị dạy học qua tài liệu để tuyên truyền, tập huấn cho giáo viên, nhân viên thiết bị.( 1 lần/ tháng) Tổ chức học tập, nghiên cứu, trao đổi về đổi mới phương pháp dạy và học qua các buổi sinh hoạt chuyên môn cấp trường ( 2lần/ tháng). Trao đổi với giáo viên cốt cán và nhân viên thiết bị về cách giới thiệu các ĐDDH sẵn có và tự làm để sử dụng có hiệu quả trong các môn học. Nhân viên thiết bị phải có những bài giới thiệu thu hút được sự thích thú, hưng phấn để giúp người giáo viên tự tin khi mượn và sử dụng ĐDDH để giảng dạy. b. 2. Chỉ đạo các tổ chuyên môn tổ chức trao đổi, hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng vận dụng lý luận vào thực tiễn giảng dạy của giáo viên. Thống nhất chỉ đạo thay đổi cách trao đổi, rút kinh nghiệm và đánh giá giờ dạy của giáo viên, chú trọng đánh giá phương pháp, kĩ năng sử dụng, khai thác hiệu quả thiết bị dạy học. Cụ thể theo tiêu chí như sau: * Sử dụng thiết bị dạy học phải phù hợp với mục tiêu bài học: Đồ dùng dạy học có nhiều loại như tranh vẽ của họa sĩ và học sinh, mẫu vật thực, máy chiếu đa năng, máy tính...Vì thế khi sử dụng giáo viên phải lựa chọn đồ dùng trực quan phù hợp với mục đích, yêu cầu bài học, đi theo một trình tự nhất định thì mới đạt được hiệu quả bài dạy. Giáo viên phải khéo léo đưa ra những câu hỏi vừa sức với học sinh, tránh những câu hỏi thách đố để các em rơi vào thế bí điều đó chỉ làm mất thời gian tiết dạy. Giáo viên phải biết kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như miêu 10
- tả, tường thuật, phân tích, hướng dẫn nhằm huy động tối đa kỹ năng làm việc của học sinh: tai nghe, mắt thấy, biết phân tích suy luận vấn đề. Ví dụ: Môn: Tự nhiên xã hội , lớp 3; Bài: Hệ tuần hoàn. Đồ dùng dạy học: Máy chiếu, phiếu, mô hình hệ tuần hoàn. Sau hoạt động 1 học sinh: tự rút ra kết luận: máu là 1 chất lỏng có màu đỏ. Hoạt động 2: Để thấy hệ tuần hoàn gồm những cơ quan nào? Nhiệm vụ của chúng ra sao? ( ĐDDH: Phiếu bài tập, máy chiếu, mô hình hệ tuần hoàn, các tranh ảnh, áp pic tuyên truyền về căn bệnh HIV, AIDS) Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc tiếp phần 2 của sách giáo khoa và làm phiếu học tập trên máy chiếu và phiếu cá nhân. Học sinh điền đúng vào sơ đồ trong phiếu gồm các phần: Tim động mạch – tĩnh mạch – mao mạch. Ứng với các nhóm làm phiếu giáo viên hướng dẫn 1 học sinh làm phim và bật máy chiếu để các nhóm cùng chữa. Vậy các cơ quan tuần hoàn có nhiệm vụ gì? Để thấy rõ điều đó giáo viên hướng dẫn học sinh dựa vào sách giáo khoa để điền: Nhiệm vụ của hệ tuần hoàn. Lúc này giáo viên sử dụng mô hình hệ tuần hoàn để học sinh tự lên trình bày: (Tim: có nhiệm vụ co bóp > đẩy máu đi nuôi cơ thể. Động mạch: máu chứa nhiều ôxi => máu đỏ tươi => các cơ quan của cơ thể. Tĩnh mạch: máu chứa nhiều cácbonic => đưa máu từ các cơ quan về tim. Mao mạch: nối động mạch với tĩnh mạch.) Vậy hệ tuần hoàn gồm những cơ quan nào? (Tim và các mạch máu) Để bảo vệ hệ tuần hoàn cần phải làm gì? (Vui chơi – tập thể dục; lao động vừa sức; không dùng chất kích thích, độc hại; không tiêm chích). Sử dụng ĐDDH để lồng ghép kĩ năng sống: giáo viên cho 1 số tổ lên minh hoạ 1 số tranh ảnh, áp pic nói về bệnh HIV/AIDS. Học sinh hiểu bệnh HIV/AIDS lây nhiễm qua đường máu dưới hình thức tiêm chích và mỗi em có kĩ năng ứng xử trong cuộc sống là: cần tránh xa ma tuý – HIV/AIDS. Vì đây là căn bệnh vô phương cứu chữa. Nhận xét: Giờ học sôi nổi – giáo viên sử dụng đồ dùng dạy học hợp lí kết hợp linh hoạt giữa phiếu học tập và máy chiếu, tranh ảnh học sinh sưu tầm phù hợp với mục tiêu bài học. 11
- Sau tiết học, Ban giám hiệu kiểm tra 25 phiếu: Kết quả: Đạt: 25 phiếu * Chuẩn bị đồ dùng dạy học chu đáo, khoa học và có hiệu quả : Muốn tiết dạy hiệu quả, thầy truyền đạt được hết kiến thức cần thiết, trò tiếp thu tốt, lĩnh hội được yêu cầu bài thì việc chuẩn bị đồ dùng dạy học là rất quan trọng, để gây được hứng thú và niềm say mê học vẽ cho học sinh thì : + Giáo viên cần chuẩn bị: Tranh ảnh, tư liệu, phiếu học tập… + Học sinh: Đồ dùng học tập Do đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh rất hiếu động, tò mò, dễ thích ứng nhưng cũng rất dễ chán nản. Vì vậy đồ dùng phải có tính sư phạm phù hợp với nội dung bài dạy. Tranh ảnh phải rõ ràng, chuẩn mực có tính gợi mở đảm bảo tính thẩm mĩ, tính khoa học và tính giáo dục cao. Tránh tình trạng đồ dùng đơn điệu, không trọng tâm, cẩu thả tuỳ tiện, thiếu thẩm mĩ điều đó sẽ dẫn tới không phát hiện được óc thẩm mĩ và tư duy sáng tạo của học sinh. Đồ dùng phải rõ cho toàn bộ học sinh bao quát được, quan sát dễ dàng nếu không sẽ ảnh hưởng đến quá trình giảng dạy . Ví dụ: dạy bài 90 – Tiết Ôn tập Tiếng Việt; lớp 1 Đây là tiết đạt giải xuất sắc cấp trường của cô giáo Nguyễn Thị Phương lớp 1D. Đồ dùng dạy học: Máy chiếu, tranh vẽ của bài, bảng phụ, thẻ từ, nam châm dính, bút dạ đỏ. Phần: Ôn các tiếng có vần vừa học: Phần này giáo viên sử dụng những băng giấy có in chữ vi tính và nam châm dính. Giáo viên: Tìm tiếng có vần vừa học: ăp (vần ắp) – tiếp (vần iếp) âp (vần ấp) Giáo viên: Có những vần nào vừa được ôn? ( ăp, âp, iêp,…) ( học sinh dùng thẻ từ tìm vần và gắn) Giáo viên: Vừa rồi cô đã được nghe các con đọc bài nhiều rồi con nào đọc cũng tốt. > Bây giờ cô hướng dẫn các con viết bài Máy chiếu: các từ: đón tiếp, ấp trứng. Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát các từ và hướng dẫn học sinh cách viết trên bảng. (Bảng đã kẻ sẵn dòng). giáo viên vừa viết vừa nói khoảng cách giữa các con chữ... với cách dùng máy chiếu này học sinh được quan sát bài viết của một bạn học sinh lớp 1 năm trước để có ý thức viết tốt hơn > học sinh viết vở, giáo viên chấm một số bài. 12
- Giáo viên: Chuyển đọc chơn bài thơ. Giáo viên sử dụng tranh vẽ của bài == > phóng to và dán lên phần bảng đen của lớp hợp lí. Bức tranh đẹp, màu sắc rõ ràng thể hiện thật sinh động đời sống và hoạt động của các con vật có trong bài đọc: Cá mè ăn nổi Cá chép ăn chìm Con tép lim dim Trong chùm rễ cỏ Con cua áo đỏ Cắt cỏ trên bờ Con cá múa cờ Đẹp ơi là đẹp. Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm những tiếng có vần vừa học ôn: (tép, đẹp). Cùng với sự hướng dẫn của cô học sinh đọc bài rõ ràng – biết diễn cảm. (“đẹp ơi là đẹp” – dễ thấy vẻ đẹp điệu đà, mềm mại của con cá cờ). Kết quả: Khảo sát 15 em – cả 15 em đều phát biểu rất thích học buổi học này. * Sử dụng đồ dùng đúng lúc, đúng chỗ : Chuẩn bị tốt đồ dùng rất cần thiết nhưng chưa đủ. Sử dụng đồ dùng đúng lúc, đúng chỗ mới là điều kiện để đồ dùng phát huy hiệu quả. Để tạo sự lôi cuốn học sinh tham gia vào giờ học đôi khi người giáo viên phải biết kết hợp minh họa nhanh trên bảng kết hợp với đồ dùng làm sẵn tạo chiều sâu của tiết học có chất lựợng. Ví dụ: dạy b ài 90 – Tiết Ôn tập Tiếng Việt; lớp 1; tiết 2 Chuyện kể: Ngỗng và tép (là phần cuối của bài). Đồ dùng dạy học: Giáo viên vẽ 4 bức tranh của bài và 1 bức gồm 4 tranh. Lần 1: Máy chiếu chiếu từng tranh: giáo viên kể nội dung từng tranh Lần 2: Giáo viên kể một mạch nội dung truyện, máy chiếu chiếu liền 4 tranh. Sau đó học sinh thảo luận nhóm dựa vào sách giáo khoa và lên kể lại nội dung từng tranh trên máy chiếu. Nhận xét: Tranh vẽ đẹp, rõ nét, thể hiện rõ nội dung của truyện (Các nhân vật: vợ chồng bác chủ nhà ông khách, vợ chồng ngỗng tép) 13
- giáo viên sử dụng tranh và máy chiếu linh hoạt, thành thục, học sinh học sôi nổi, hứng thú. * Khai thác hết tính năng, tác dụng của đồ dùng : Giáo viên phải biết khai thác triệt để tính năng của đồ dùng thì giờ học mới sôi nổi hấp dẫn. Muốn như vậy giáo viên phải chuẩn bị hệ thống câu hỏi kèm theo để khai thác hết kiến thức. Tức là giáo viên phải kết hợp cùng lúc 3 phương pháp: trực quan quan sát nhận xét tiến tới sự liên tưởng, hình thành khả năng nhớ lại các hình ảnh đã được quan sát, được thao tác,… * Không lạm dụng đồ dùng dạy học : Học sinh tiểu học thích những cái mới, cái lạ để bắt chước theo, thích ghi nhận nhiều nhưng lại ít có khả năng chọn lọc. Vì vậy giáo viên phải thường xuyên đổi mới đồ dùng và không nên lạm dụng đồ dùng nếu không sẽ phản tác dụng dẫn đến nhàm chán. Ví dụ Tiết 18 – bài 18: Vẽ tranh: Đề tài tự chọn Đồ dùng dạy học có sẵn ( 4 bức tranh phong cảnh); 5 bức tranh sưu tầm của học sinh lớp trước. Ở bài này nhiều giáo viên chưa biết chọn lọc để giảng bài vẽ tự chọn cho hiệu qủa. Có giáo viên đưa ra rất nhiều tranh vẽ mà vẫn cảm thấy thiếu, chưa đủ, chưa nói được hết những gì bài yêu cầu và khả năng học sinh chưa đạt được sự thoả mãn . Nhiều giáo viên còn chưa xác định được "thế nào là vẽ tranh đề tài tự chọn". Có giáo viên đưa cả vẽ trang trí, vẽ theo mẫu vào đồ dùng. Chính vì vậy mà bài giảng lan man không tập trung. Với bài này thầy giáo đã chọn mỗi chủ đề một tranh như: Tranh phong cảnh: Phong cảnh nông thôn, phong cảnh miền núi, phong cảnh miền biển, phong cảnh thành phố,… và tập trung vào mỗi loại 1 tranh để gợi mở đề tài cho học sinh tự lựa chọn chủ đề để vẽ . Vì thế bài vẽ của học sinh vừa phong phú về đề tài vừa đảm bảo thời gian thực hành của học sinh và khả năng sáng tạo của học sinh sẽ cao hơn. ( Tiết dạy của thầy Bùi Trần Thiên Hiển – tham gia thi giáo viên giỏi cấp trường) Bồi dưỡng cho giáo viên kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học, kỹ năng hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức qua việc sử dụng thiết bị dạy học một cách chủ động, tích cực và sáng tạo. b.3. Chú trọng tổ chức hội thi đồ dùng dạy học cấp tổ, trường và tham gia thi ĐDDH các cấp có hiệu quả. Qua các hội thi ĐDDH giáo viên tự đánh giá kết quả sử dụng thiết bị dạy học của mình và được đồng nghiệp góp ý xây dựng để việc sử dụng ĐDDH trong các tiết dạy đạt hiệu quả cao, đồng thời qua mỗi hội thi giáo viên tích 14
- lũy thêm được cách sử dụng và tự làm ĐDDH để giảng dạy hàng ngày mỗi khi lên lớp một cách tích cực, tự giác. Để tổ chức được các hội thi thu hút được toàn bộ CBVC trong trường tham gia, tạo thói quen, kĩ năng sử dụng ĐDDH hàng ngày thì lãnh đạo nhà trường cần: Đi sâu chỉ đạo, có kế hoạch định hướng cụ thể công việc của từng tuần, tháng, định kì, năm về đổi mới sử dụng đồ dùng dạy học. Thành lập ban chỉ đạo điều hành sử dụng đồ Xây dựng quy chế làm việc của tổ, khối chuyên môn, cá nhân giáo viên hướng dẫn thảo luận kỹ năng thực hành sử dụng thiết bị giáo dục. Tạo cơ hội, khích lệ, động viên giáo viên tham gia thi ĐDDH tự làm và thuyết trình ĐDDH sẵn có. Có đánh giá khen thưởng đối với giáo viên, nhóm giáo viên và đồ dùng đạt giải nhằm kích thích sự tích cực hoạt động, trí tuệ của giáo viên. Họp các các tổ chuyên môn ngay từ đầu năm học giao nhiệm vụ quản lí, kiểm tra, báo cáo và thống kê định kì các tiết dạy có sử dụng đồ dùng dạy học đạt hiệu quả của giáo viên trong tổ. Chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng các chuyên đề về việc sử dụng ĐDDH và kết nối nội dung dạy học với các góc học tập có hiệu quả cao, mang lại tính phổ biến. b. 4. Tổ chức kiểm tra đánh giá sau khi triển khai kế họạchvà tập huấn. Kiểm tra qua dự giờ thăm lớp. Kiểm tra thông qua việc quan sát, theo dõi. Kiểm tra thông qua học sinh. Kiểm tra thông qua phiếu trắc nghiệm tổng hợp (trong đó có lồng cả nội dung kiểm tra việc sử dụng thiết bị dạy học). Theo dõi xếp loại giáo viên hàng tháng qua việc sử dụng thiết bị dạy học và hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học. Kiểm tra qua kế hoạch bài dạy, lịch báo giảng, kế hoạch sử dụng thiết bị. Kiểm tra sổ theo dõi giáo viên mượn ĐDDH hàng ngày của nhân viên thiết bị và kế hoạch hoạt động của thiết bị: từng tuần, tháng,… Sau kiểm tra sẽ có những buổi sinh hoạt chuyên môn để trao đổi thảo luận và rút kinh nghiệm để làm tốt hơn. c. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp 15
- Cán bộ quản lý có năng lực chuyên môn, nắm chắc các văn bản, triển khai kịp thời, có tầm nhìn, xây dựng chiến lược dài hạn. Thường xuyên bồi dưỡng đội ngũ khối trưởng có tinh thần trách nhiệm, chuyên môn vững vàng, luôn năng động, sáng tạo; giáo viên tâm huyết nhiệt tình yêu nghề, luôn tự học và tự sáng tạo trong giảng dạy. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí đã tham gia dự thi và làm giám khảo nhiều năm Hội thi đồ dùng các cấp đạt kết quả cao. Với những kinh nghiệm mà tôi nêu trên, tôi đã áp dụng có hiệu quả rõ rệt ở trường Tiểu học Lê Hồng Phong và đều có thể áp dụng được để quản lí, chỉ đạo việc sử dụng ĐDDH của giáo viên khi lên lớp ở các trường Tiểu học. d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp Các giải pháp, biện pháp trên đều có mối quan hệ thống nhất biện chứng với nhau, do vậy cần được phối kết hợp sử dụng thì mới nâng cao được chất lượng hiệu quả công tác chỉ đạo …… e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu * Đối với giáo viên: Tỷ lệ giáo viên sử dụng thường xuyên thiết bị giáo dục trong các giờ lên lớp đạt 100%. 100% giáo viên đã đăng ký sử dụng thiết bị phù hợp với mục tiêu, yêu cầu của bài dạy, giáo viên đã sử dụng giáo án điện tử. Kết quả xếp loại giáo viên về việc sử dụng thiết bị dạy học và giờ dạy có sử dụng thiết bị trong việc đổi mới phương pháp dạy và học. Số tiết dạy được xếp loại Tốt, Khá về sử dụng thiết bị đạt tỷ lệ tương đối cao, không có giờ dạy xếp loại chưa đạt. Thống kê kết quả xếp loại giáo viên cả năm học về sử dụng thiết bị và so sánh với kết quả năm học trước. Năm học Giáo viên có sử dụng đồ dùng Ghi chú dạy học 20122013 65% 2013 2014 76% 2014 2015 96%( trừ những tiết kiểm tra, …) * Đối với học sinh. Các tiết học có sử dụng ĐDDH đã phát huy được tính chủ động sáng tạo của học sinh, việc tiếp thu kiến thức trở nên nhẹ nhàng tự nhiên hơn, không gò ép nhàm chán. Kích thích tinh thần hăng say học tập và yêu thích bộ môn hơn. 16
- Thống kê kết quả khảo sát học sinh sau tiết học có sử dụng thiết bị và so sánh với tiết dạy không sử dụng thiết bị. Tiết học Học sinh hiểu bài tại Học sinh hứng thú và lớ p yêu thích môn học Có sử dụng ĐDDH 90 93% Trên 95% Không sử dụng Đ D DH 60 – 62% 65 – 70% ( Dạy chay) 4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu. * Kết quả thu được sau khi khảo nghiệm: Sau khi áp dụng những bi ện pháp giải pháp trên tôi nhận thấy không còn giáo viên ngại khi sử dụng đồ dùng dạy học trong các tiết dạy khi lên lớp. Thấy đượ c hiệu quả của nó mọi thành viên đều tích cực nghiên cứu để sử dụng đồ dùng dạy học. Các tiết học đã trở lên hấp dẫn hơn, thu hút học sinh, học sinh rất tho ải mái, tự tin và tự tin và thích học, thích đến trườ ng. Bởi vì chính đồ dùng dạy học đã giúp các em tiếp thu bài một cách dễ dàng, hiểu bài, làm đượ c bài, chất lượ ng giáo dục nâng lên một cách rõ rệt. Đó là kết quả của việc sử dụng hợp lý có hiệu quả của đồ dùng dạy học. * Giá trị khoa học: Đề tài được áp dụng cho công tác chỉ đạo chuyên môn ở các trường tiểu học nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và chất lượng giáo dục toàn diện học sinh đáp ứng theo tiêu chí giáo dục toàn diện hiện nay. III. Phần kết luận, kiến nghị 1. Kết luận: Công tác quản lý chỉ đạo việc sử dụng ĐDDH của giáo viên khi lên lớp ở trường Tiểu học là việc làm đòi hỏi phải có sự phối kết hợp giữa các đoàn thể, bộ phận nhà trường. Nhà trường có hoàn thành nhiệm vụ hay không, có đạt được những kết quả như mục tiêu đã đề ra hay không đều được xuất phát từ hiệu quả tiết dạy của giáo viên và chất lượng sử dụng ĐDDH có vai trò quyết định đến hiệu quả hoạt động dạy học. Là một cán bộ quản lý phải luôn trăn trở nghiên cứu thực tiễn kết hợp với lý luận khoa học về công tác quản lý thiết bị dạy học để không ngừng tìm ra những giải pháp, biện pháp phù hợp nhất nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý nhà trường nói chung và công tác quản lý chỉ đạo việc sử dụng ĐDDH của giáo viên. Bản thân tôi đã tiến hành xây dựng kế hoạch chỉ đạo làm đồ dùng một cách cụ thể, chi tiết, giao chỉ tiêu tới từng giáo viên và thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, đánh giá kết quả của giáo viên. Có động viên khen thưởng kịp thời; tự xác định phải chịu khó nghiên cứu, học hỏi, làm một số ĐDDH mẫu để phổ biến 17
- cho giáo viên, chỉ đạo giáo viên biết phối kết hợp chặt chẽ với phụ huynh để tạo nguồn nguyên vật liệu. Đồng thời chỉ đạo hướng dẫn giáo viên làm ĐDDH từ nguyên vật liệu thiên nhiên và phế liệu. Hằng năm tổ chức tốt hội thi “Đồ dùng dạy học tự làm” nhằm phát huy tính tích cực, khả năng sáng tạo của giáo viên. Giáo viên sử dụng tốt ĐDDH thì sẽ có tác động rất lớn đối với các em trong quá trình học tập, tự tìm tòi học hỏi khắc sâu kiến thức, mở rộng hiểu biết, nhớ bài học lâu hơn. Từ thực tế quản lí, chỉ đạo tôi thấy người làm công tác quản lí chuyên môn phải là người có tâm huyết, luôn tìm ra các biện pháp thích hợp trong chỉ đạo dạyhọc; biết phát huy sức mạnh tổng hợp của tập thể giáo viên và thấy được việc sử dụng ĐDDH của giáo viên khi lên lớp là một trong những yếu tố góp phần nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường. Một vấn đề mà người lãnh đạo khó quản lí được đó là cái tâm của người thầy: lòng yêu nghề, hết mình với học sinh, có trách nhiệm trong công việc,… điều đó mới thật sự giúp người thầy hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy của mình, đồng thời giúp các em tích cực tiếp thu kiến thức trong từng tiết học và yêu thích môn học. 2. Kiến nghị: 2. 1. Đối với Sở giáo dục và đào tạo: Thiết kế và cấp phát bổ sung cho trường học những trang thiết bị dạy học đã qua nhiều năm sử dụng bị hư hỏng mà chưa cấp bổ sung thiết bị mới. Duy trì tổ chức hội thi ĐDDH cấp tỉnh. 2.2. Đối với phòng giáo dục : Duy trì Hội thi đồ dùng dạy học và có những phần thưởng xứng đáng cho những đồ dùng có giá trị sử dụng phục vụ tốt cho việc dạy . 2. 3. Đối với nhà trường Quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ giáo viên về tinh thần và vật chất để giáo viên có hào hứng thường xuyên làm và sử dụng ĐDDH trong dạy và học. Chú trọng đến việc đề xuất của các tổ chuyên môn về mua sắm thêm thiết bị dạy học còn thiếu. Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân trong công tác quản lí chỉ đạo việc sử dụng ĐDDH của giáo viên khi lên lớp ở trường tiểu học Lê Hồng phong mà tôi đã nghiên cứu và áp dụng vào trường tôi đang công tác. 18
- Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng vì thời gian có hạn hơn thế nữa phương pháp và năng lực nghiên cứu của bản thân còn nhiều hạn chế, nên đề tài không tránh khỏi thiếu sót, hạn chế. Kính mong được sự đóng góp ý kiến của các cấp quản lí, các đồng nghiệp để tôi tiếp tục làm tốt hơn nhiệm vụ của mình. Xin chân thành cảm ơn ! Eana, ngày 20 tháng 1 năm 2015 Người thực hiện Nguyễn Thị Vui NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP TRƯỜNG ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN 19
- NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP HUYỆN ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
SKKN: Một số biện pháp quản lý, chỉ đạo sinh hoạt tổ chuyên môn
9 p | 979 | 164
-
SKKN: Một số biện pháp xây dựng nhà trường văn hoá ở trường THPT số 2 Bắc Hà
30 p | 1278 | 121
-
SKKN: Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
13 p | 635 | 119
-
SKKN: Một số biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trường Phổ thông Dân tộc Nội trú huyện Gò Quao
19 p | 752 | 85
-
SKKN: Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh trường THPT Định Quán, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai
27 p | 438 | 81
-
SKKN: Một số biện pháp quản lý chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục ở trường Mầm non Liên Thủy
10 p | 1769 | 74
-
SKKN: Một số biện pháp quản lý, chỉ đạo nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trường Mầm non Bảo Khê
32 p | 1077 | 47
-
SKKN: Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh thông qua công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT
17 p | 247 | 39
-
SKKN: Một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm đổi mới PPDH ở trường THPT số 2 Bảo Yên trong giai đoạn hiện nay
31 p | 203 | 25
-
SKKN: Một số biện pháp quản lý bếp ăn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non Họa Mi
26 p | 585 | 25
-
SKKN: Một số biện pháp giúp trẻ 5-6 tuổi phát huy tính tích cực khi tham gia hoạt động vui chơi ngoài trời - Trường mầm non Hoa Hồng
32 p | 229 | 20
-
SKKN: Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có hiệu quả của Hiệu trưởng
28 p | 174 | 18
-
SKKN: Một số biện pháp chỉ đạo bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên ở trường THPT số 1 Bảo Thắng năm học 2010-2011
14 p | 179 | 9
-
SKKN: Một số biện pháp quản lí chỉ đạo chuyên môn nâng cao chất lượng dạy và học ở trường Tiểu học
20 p | 99 | 9
-
SKKN: Một số biện pháp quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học theo tiếp cận năng lực tại trường Tiểu học Khương Đình
39 p | 62 | 9
-
SKKN: Một số biện pháp quản lý chỉ đạo việc duy trì sĩ số học sinh dân tộc trường tiểu học Dray Sáp
28 p | 56 | 6
-
SKKN: Một số biện pháp quản lí của hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị giáo dục ở trường tiểu học.
19 p | 51 | 6
-
SKKN: Một số biện pháp quản lý các lớp LKĐT ở Trung tâm GDTX-HN tỉnh
26 p | 55 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn