SKKN: Một số giải pháp huy động giáo viên, học sinh tham gia xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực tại trường Tiểu học Xuân Đường
lượt xem 5
download
Thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” là huy động tất cả các các yếu tố bên trong, bên ngoài nhà trường cùng hoạt động để từng học sinh có thể phát huy năng lực của bản thân trong từng hoạt động với các bạn chung lớp, chung trường. Mời quý thầy cô tham khảo sáng kiến “ Một số giải pháp huy động giáo viên, học sinh tham gia xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực tại trường Tiểu học Xuân Đường”.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: SKKN: Một số giải pháp huy động giáo viên, học sinh tham gia xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực tại trường Tiểu học Xuân Đường
- BM 01-Bia SKKN PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO CẨM MỸ TRƯỜNG TIỂU HỌC XUÂN ĐƯỜNG Mã số: ................................ (Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi) SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG GIÁO VIÊN, HỌC SINH THAM GIA XÂY DỰNG TRƯỜNG HỌC THÂN THIỆN, HỌC SINH TÍCH CỰC TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC XUÂN ĐƯỜNG Người thực hiện: Lê Đức Dũng Lĩnh vực nghiên cứu: - Quản lý giáo dục R - Phương pháp dạy học bộ môn: ……………….. 1 (Ghi rõ tên bộ môn) - Lĩnh vực khác: ..................................................... 1 (Ghi rõ tên lĩnh vực) Có đính kèm: Các sản phẩm không thề hiện trong bản in SKKN 1 Mô hình 1 Phần mềm 1 Phim ảnh 1Hiện vật khác Năm học 2011 – 2012
- BM02-LLKHSKKN SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN - Họ và tên: Lê Đức Dũng - Ngày tháng năm sinh: 06/12/1957 - Nam, nữ: Nam - Địa chỉ: Ấp 1 - Xuân Đường - Cẩm Mỹ - Đồng Nai - Điện thoại: 0613727356 (CQ) / ĐTDĐ: 0988927236 - Fax: E-mail: ducdungxd@gmail.com - Chức vụ: Hiệu trưởng - Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Xuân Đường – huyện Cẩm Mỹ II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO - Học vị ( trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Đại học Sư phạm - Năm nhận bằng: 1997 - Chuyên ngành đào tạo: Ngữ văn III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Dạy học - Số năm có kinh nghiệm: 34 - Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: + Một số giải pháp giúp học sinh đạt chuẩn phân môn LTVC lớp 4 dạng bài Mở rộng vốn từ. + Một số giải pháp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ giáo viên nhằm đáp ứng nhiệm vụ dạy học chương trình tiểu học thay sách + Một số giải pháp giúp học sinh thực hiện hoạt động học nhằm đạt chuẩn thể loại văn miêu tả phân môn TLV lớp 5. + Một số giải pháp giúp học sinh thực hiện hoạt động học nhằm đạt chuẩn thể loại văn miêu tả phân môn TLV lớp 4.
- BM03-TMSKKN MỘT SỐ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG GIÁO VIÊN, HỌC SINH THAM GIA XÂY DỰNG TRƯỜNG HỌC THÂN THIỆN, HỌC SINH TÍCH CỰC TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC XUÂN ĐƯỜNG I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1. Luật Giáo dục năm 2005 khẳng định: tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục không những là định hướng chiến lược để xây dựng nền giáo dục cách mạng Việt Nam mà còn là kim chỉ nam dẫn đường cho giáo dục nước ta tiếp tục phát triển nhất là trong bối cảnh đổi mới hiện nay. Như thế việc xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các cuộc vận động lớn và phong trào thi đua của toàn ngành giáo dục từ các năm học qua chính là những hoạt động tích cực nhằm vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh nói chung, tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục nói riêng vào dạy học để góp phần xứng đáng cho sự nghiệp xây dựng nền kinh tế mới, văn hóa mới và con người mới.(1) 2. Chỉ thị số 40/2008/CT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo ký ngày 22/7/2008 về việc phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường phổ thông giai đoạn 2008-2013, phong trào thi đua này là một trong những nhân tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Phong trào này xây dựng, củng cố mối quan hệ thân thiện giữa thầy với thầy, thầy với trò, trò với trò, nhà trường với cộng đồng. Trong ngôi trường thân thiện, thầy và trò được khơi gợi hứng thú, tình cảm để chủ động tìm tòi, sáng tạo trong giảng dạy và học tập. Nhà trường không chỉ là môi trường sư phạm có chất lượng giáo dục luôn được nâng cao mà còn là nơi có môi trường sống lành mạnh, an toàn, hợp vệ sinh và biết trân trọng những giá trị văn hóa, lịch sử cách mạng.(2) 3. Một trong những mục tiêu quan trọng của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” là đem lại hiệu quả tích cực, hỗ trợ cho việc nâng cao chất lượng dạy học ở mỗi trường học. Bên cạnh đó, đây là một phong trào mang tính chất mở nên mỗi đơn vị có thể vận dụng cho phù hợp với điều kiện, đặc điểm của địa phương. Trong đó việc tổ chức cho giáo viên và học sinh, hai lực lượng quan trọng trong nhà trường, cùng tham gia, để cả hai cùng thể hiện được mối quan hệ thân thiện, tích cực, từ mối quan hệ này xây dựng, phát triển với các mối quan hệ khác bên trong và tiếp tục mở rộng ra với lực lượng bên ngoài nhà trường là cách làm của nhiều cơ sở giáo dục hiện nay nên có thể trao đổi, học tập kinh nghiệm của nhiều đơn vị bạn. Chính vì thế tôi chọn đề tài: Một số giải pháp huy động giáo viên, học sinh tham gia xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực tại trường Tiểu học Xuân Đường để triển khai thực hiện và phát triển bền vững phong trào. II.TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 1.Cơ sở lý luận 1.1 Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến việc xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, đoàn kết, dân chủ, bình đẳng, tương trợ. Người dạy các nhà giáo phải có tinh thần đoàn kết, kỷ luật, phát huy dân chủ, đó là mối quan hệ gắn bó giữa thầy với thầy, thầy với trò, cần đoàn kết toàn thể nhà trường thành một khối, phát huy cao độ tinh thần dân chủ xã hội chủ nghĩa, tạo nên sức mạnh, phát huy tính năng động, sáng tạo và đổi mới trong giáo dục. Như thế xây dựng nhà trường thân thiện, học sinh tích cực chính là xây dựng nhà trường Việt Nam theo tư tưởng Hồ Chí Minh, và cũng chính là một trong những cách thực hiện phù hợp của mỗi nhà trường nhằm hưởng ứng cuộc vận động học tập, làm theo tấm gương đạo đức của Bác Hồ.(3)
- 1.2. Hồ Chủ tịch đề ra nhiệm vụ nhà trường Việt Nam phải quan tâm giáo dục học sinh một cách toàn diện. Để làm được điều này, người thầy phải tìm cách dạy thế nào để trò có thể tự mình làm được hầu hết hoạt động học, tự hoạt động để chiếm lĩnh tri thức mới. Nguyên tắc vàng của nền giáo dục mới là mỗi cá nhân tự làm ra sản phẩm giáo dục cho chính mình, người thầy giáo thân thiện là người tổ chức quá trình học để cho học sinh tự mình làm ra sản phẩm học tập theo nguyên tắc thầy thiết kế- trò thi công, sự tích cực của học sinh chính là sự chủ động tham gia, thể hiện được ý kiến cá nhân. Vì thế tính tích cực học tập của học sinh, nhất là học sinh tiểu học, có được chính là do kết quả một quá trình giáo dục, dạy học sáng tạo, đầy trách nhiệm của mỗi giáo viên.(4) 1.3 Tính tích cực học tập của học sinh được củng cố, phát triển thông qua việc trao đổi, giao tiếp với nhau. Trong đó, dạy học theo nhóm là một trong những hình thức phổ biến. Dạy học theo nhóm là hình thức giảng dạy đặt học sinh vào môi trường học tập tích cực, trong đó học sinh được tổ chức thành các nhóm một cách thích hợp.Trong nhóm, học sinh được khuyến khích thảo luận và hướng dẫn cách hợp tác làm việc với nhau. Hoạt động nhóm giúp các em rèn luyện và phát triển kĩ năng làm việc, kĩ năng giao tiếp, tạo điều kiện cho học sinh học hỏi lẫn nhau, phát huy vai trò trách nhiệm, tính tích cực xã hội trên cơ sở làm việc hợp tác. Vì thế người thầy cần tổ chức, hướng dẫn học sinh tiểu học hình thành, phát triển các kỹ năng hoạt động theo nhóm.(5) 1.4 Trường học thân thiện là ngôi trường có cảnh quang hài hòa, thân thiện, an toàn cho học sinh khi ra chơi và các hoạt động ngoài trời. Điều này được quy định rõ theo nội dung thứ nhất của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường phổ thông giai đoạn 2008- 2013. Trường học xanh, sạch, đẹp có ý nghĩa thiết thực trong việc giáo dục học sinh ý thức, thói quen gìn giữ bảo vệ môi trường và tạo sự lan tỏa đến môi trường gia đình, cộng đồng các em đang sống, đồng thời góp phần hình thành mầm mống nhân cách tốt đẹp và lối sống văn minh, văn hóa cho thế hệ trẻ ngay từ tuổi học đường. Như thế việc huy động giáo viên, học sinh cấp tiểu học cùng tham gia phong trào xây dựng trường, lớp xanh sạch đẹp là việc làm cần thiết. (4) Để có thể xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực trường Tiểu học Xuân Đường phải vận dụng những quan điểm chỉ đạo, bài học kinh nghiệm trên để giải quyết được một số khó khăn, trong đó trở ngại chính là làm thế nào để huy động đội ngũ giáo viên, học sinh thực sự tham gia mà cả hai lực lượng này cảm thấy không phải thêm công sức, thời gian. 2.Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài Để giải quyết được khó khăn chính đã nêu trên, tập thể sư phạm nhà trường đã thảo luận, thống nhất 2 nội dung cần tập trung là đổi mới phương pháp dạy học, xây dựng trường xanh sạch đẹp, từ đó trường đăng ký tham gia phong trào với phương châm “ tích cực chuyển biến dạy học-thể hiện hình thức thân thiện.” Với định hướng này nhà trường lần lượt khắc phục khó khăn với hai giải pháp chính bằng cách phối hợp những hoạt động cơ bản của quá trình dạy học, đó là hoạt động tương tác sư phạm giữa ba yếu tố: giáo viên- học sinh- hoàn cảnh cụ thể của trường. Giải pháp 1: Hợp tác, chia sẻ để thân thiện,tích cực hoạt động dạy học Xây dựng trường học thân thiện trứơc tiên phải từ các yếu tố bên trong, đó là môi trường “lành mạnh, đoàn kết, dân chủ, bình đẳng, tương trợ”, môi trường này thể hiện bằng sự ứng xử có văn hóa giữa các thầy cô giáo, từ đó tạo ấn tượng thân thiện nhằm nêu gương cho học sinh. Vì thế chúng tôi xây dụng việc hợp tác và chia sẻ giữa giáo viên và học sinh theo 3 mối quan hệ: thầy-thầy; thầy-trò; trò-trò.
- 1.1. Xây dựng, phát triển quan hệ hợp tác, chia sẻ giữa thầy với thầy Mục tiêu, yêu cầu, nội dung của phong trào “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” là một vấn đề không mới song để trở thành hiện thực cần có một quá trình đi từ nhận thức đến hành động tự giác của nhiều lực lượng. Trong đó đội ngũ quan trọng nhất là tập thể giáo viên của nhà trường. Đội ngũ giáo viên “thân thiện, tích cực” là một tập thể có biểu hiện hợp tác và chia sẻ trong công tác chuyên môn. Đó là một đội ngũ biết tự học và giúp nhau nâng cao năng lực soạn giảng. Mỗi thầy cô giáo đều có điểm mạnh, điểm yếu riêng về kiến thức, kỹ năng sư phạm. Cái khó của trường là làm sao cho tất cả thầy cô giáo cùng giúp nhau phát huy tính chủ động, sáng tạo để đổi mới phương pháp dạy học. Nhà trường đã giải quyết cái khó này bằng cách tạo một hướng liên kết trong sinh hoạt chuyên môn và đánh giá chuẩn nghề. Trong sinh hoạt chuyên môn, đầu tiên trường đề nghị hai khối cùng thử nghiệm soạn và dạy giáo án có ứng dụng công nghệ thông tin.Công việc này đòi hỏi có hiểu biết nhất định về tin học, điều mà mỗi thầy cô của trường khó có thể làm một mình. Anh em giáo viên có cơ hội để làm việc chung như lên mạng tìm, tải thông tin, chuẩn bị phần trình chiếu, thiết bị dạy học... Các cuộc họp chuyên môn đã có nội dung thiết thực để trao đổi sâu, khoảng hơn một tháng, nhà trường có được sản phẩm đầu tiên là 2 giáo án điện tử. Hai tiết dạy minh họa tuy còn hạn chế về nội dung, phương pháp nhưng lợi ích đạt được là đã hình thành một môi trường làm việc thân thiện, đó là thông qua họp tổ chuyên môn mỗi thành viên đã đóng góp, học tập lẫn nhau. Từ kết quả bước đầu này, nhà trường khuyến khích cả đội ngũ sư phạm tiếp tục đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin vừa tạo bước chuyển đổi mới phương pháp dạy học đồng thời củng cố, phát triển mối quan hệ thân tiện, tích cực thầy –thầy. Với chuẩn nghề, trường xây dựng hệ thống minh chứng đánh giá chuẩn nghề theo hướng khuyến khích hợp tác, chia sẻ. Khi định thang điểm cho mỗi tiêu chí của chuẩn nghề, mỗi thầy cô giáo chỉ đạt mức điểm giỏi khi minh chứng được việc chia sẻ về chuyên môn và được tập thể đồng tình hợp tác. Như thế từ việc hợp tác, chia sẻ trong soạn giảng có ứng dụng công nghệ thông tin, trong thu thập minh chứng đánh giá chuẩn nghề, trường đã khơi gợi thành nhu cầu học lẫn nhau để dạy hiệu quả hơn; nhu cầu tự khắng định năng lực chuyên môn của mỗi thầy cô giáo. Từ nhu cầu thúc đẩy sáng tạo, sáng tạo của mỗi thầy cô được được tập thể trân trọng và góp sức phát huy thêm. Theo suy nghĩ của chúng tôi, đó cách quan hệ gắn bó giữa thầy với thầy để trở thành một đội ngũ nhà giáo thân thiện, tích cực. 1.2. Xây dựng, phát triển quan hệ hợp tác, chia sẻ giữa thầy và trò Nếu quan hệ “thân thiện, tích cực” giữa thầy với thầy là cơ bản thì quan hệ “thân thiện, tích cực” giữa thầy và trò là trọng tâm. Trường học thân thiện phải làm cho mọi hoạt động giáo dục đều vui tươi, nhẹ nhàng, hấp dẫn đối với học sinh.Trong các hoạt động giáo dục, tiết học là đơn vị quan trọng nhất. Thực tế đã chứng minh, một tiết học mà thầy giúp cho trò được phát huy tối đa khả năng cá nhân thì đó là quan hệ “thân thiện, tích cực”. Có điều số học sinh đạt yêu cầu này thường là học sinh có năng lực học tập khá, giỏi. Như thế cái khó là xây dựng quan hệ thân thiện giữa thầy với học sinh chưa đạt chuẩn, không đề các em này trở thành người khách lạ ngay trong lớp học của mình dẫn đến tự ti, chán học. Để khắc phục khó khăn thiếu quan hệ “ thân thiện, tích cực”giữa thầy với học sinh yếu, chúng tôi đã gợi ý với thầy cô trường xây dựng, phát triển quan hệ thân thiện, tích cực thầy- trò bằng cách hợp tác& chia sẻ thông qua phương tiện học tập thầy trò cùng có thể chuẩn bị là “Phiếu học tập”. Gọi là “hợp tác” vì khi soạn bài thầy đầu tư thiết kế “Phiếu học tập” theo mục tiêu bài dạy; tại lớp, thầy nêu nhiệm vụ, cách thức thực hiện, học sinh theo gợi ý của
- thầy suy nghĩ, tìm hiểu, khám phá, lĩnh hội tri thức nhằm đạt được mục tiêu bài học. Để làm được yêu cầu này, học sinh cần hiểu và làm đúng theo lệnh của giáo viên. Muốn học sinh hiểu, lệnh làm việc của thầy cô cần đúng yêu cầu về hình thức và nội dung. Về hình thức cần bảo đảm học sinh nghe được, về nội dung phải nêu đủ những việc học sinh cần làm. Và để giúp học sinh làm đúng theo lệnh, giáo viên phải chú ý quan sát học sinh làm việc, dự kiến “khó” mà học sinh có khả năng gặp phải để hợp tác với các em. Gọi là “chia sẻ”, vì sau khi làm việc, học sinh thông báo kết quả, trình bày sản phẩm của mình. Dựa vào kết quả này, người thầy yêu cầu học sinh giải thích cách làm; mời cả lớp tham gia nhận xét để sửa chữa chung; bổ sung, nhấn mạnh và tổ chức cho học sinh ghi nhớ điều cần thiết. (Học sinh sử dụng phiếu học tập, bảng tay kết hợp TBD để có sản phẩm trong hoạt động học) Lúc đầu, nhà trường thực hiện đối với hai môn văn hóa cơ bản, mỗi tiết học, thầy thiết kế và tập cho học sinh sử dụng ít nhất một “Phiếu học tập” ở hoạt động trọng tâm, dần dần mở rộng cho nhiều hoạt động, nhiều môn học. Như thế quan hệ “thân thiện, tích cực” giữa thầy-trò là trong mỗi tiết học đã được xây dựng, phát triển bằng đổi mới phương pháp dạy học, trong giờ học tất cả học sinh tham gia đều tham gia hoạt động, với thiết bị học đơn giản, dễ làm là “Phiếu học tập” hoặc đơn giản hơn là bảng tay của từng em, thầy cô giáo theo dõi được kết quả, kiểm tra kết quả làm việc, đánh giá mức độ tiến bộ của từng học sinh. Với học sinh, thông qua làm việc, các em dần dần học được cách học. Nhờ đó mỗi em học sinh hình thành dần thói quen tự học một cách tích cực, độc lập, sáng tạo; riêng với các em còn khó khăn về một môn học nào đó được thêm tự tin vì được thầy theo sát giúp đỡ, cảm thấy bản thân đang tiến bộ dần, đây cũng chính là kết quả mối quan hệ gắn bó giữa thầy với trò mà ngôi trường thân thiện cần đạt đến và tiếp tục phát triển cụ thể việc đổi mới phương pháp dạy học: cả lớp tích cực học tập, mỗi em phát huy năng lực cá nhân.
- 1.3. Xây dựng, phát triển quan hệ “thân thiện, tích cực” giữa trò với trò. Hầu hết các cuộc thi thường tạo ra sự ganh đua công bằng và niềm vui.Tuy nhiên cuộc thi trong lớp học nếu không khéo thì chỉ đem lại công bằng, niềm vui cho những em có năng khiếu nhưng khó thể có công bằng, niềm vui với các em còn lại, với những em vốn ít cơ hội chiến thắng sẽ mất dần hứng thú học tập. Trường học thân thiện, tích cực là nơi không tạo ra sự ganh đua học tập vì bản thân mình mà khuyến khích học sinh học tập bằng phương pháp hợp tác để cùng nhau phát triển. Để tạo được sự thân thiện, tích cực giữa các em học sinh với nhau, trong mỗi tiết học, chúng tôi tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm nhỏ và nhóm đôi cũng với định hướng hợp tác và chia sẻ Đầu năm học, trường chọn nội dung từ đĩa tài liệu hỗ trợ của chương trình Bồi dưỡng thường xuyên giới thiệu cho học sinh về cách học nhóm. Từ đó, từng bước củng cố cho các em kỹ năng hoạt động nhóm nhằm đạt kết quả cao. Mỗi học sinh đều biết rõ nhiệm vụ của nhóm, nhiệm vụ của bản thân, cùng suy nghĩ và tham gia vào hoạt động để có được sản phẩm chung mang tính hợp tác cao của cả nhóm. Nhà trường củng chú ý đến nhóm đôi để tận dụng được bàn ghế, giảm thời lượng di chuyển để các em vừa thể hiện được năng lực của bản thân vừa sẵn sàng chia sẻ, hỗ trợ thường xuyên cho nhau. ( Học sinh sử dụng phiếu học tập để hình thành sản phẩm trong học nhóm) Như thế nhờ chuẩn bị và tập cho học sinh vào hoạt động nhóm, nhà trường bước đầu phát huy được lợi ích của việc dạy học theo nhóm. Học sinh đã được tham gia từng bước trong mỗi hoạt động học dưới sự hướng dẫn của thầy cô, được chia sẻ hiểu biết, kinh nghiệm của bản thân, được cơ hội học tập từ bạn và cùng phát huy vai trò trách nhiệm đối với lớp, đây củng là cách khai thác ưu điểm phương pháp dạy học theo nhóm nhằm xây dựng, phát triển quan hệ thân thiện, tích cực trò-trò. Giải pháp 2: Thân thiện với môi trường Môi trường giáo dục của trường tiểu học thân thiện là môi trường có khả năng giúp mỗi em học sinh mỗi ngày đến trường là một ngày vui, từ những hoạt động mà học sinh gắn bó trong toàn bộ thời gian đi học, qua đó các em được tập luyện những kĩ năng cần thiết để ứng xử trong cuộc sống. Bên cạnh đầu tư cho lớp học, theo chúng tôi cần làm cho mỗi học sinh thân thiện với nhà vệ sinh, sân trường và rác thải.
- 2.1.Học sinh thân thiện với nhà vệ sinh. Năm học 2008-2009, trường chúng tôi tiếp nhận 3 phòng vệ sinh mới tại điểm trường chính, mỗi phòng có nhà xí xổm giật nước, bồn tiểu cá nhân, bồn rửa có kiếng soi. Ngay từ đầu sử dụng, đã có nhiều việc bất ngờ xảy ra ngoài dự kiến của chúng tôi: long não trong bồn tiểu để khử bớt mùi hôi có em bốc làm đồ chơi, có em bỏ cả cuộn giấy vệ sinh vào bồn xí,có em mở mà không khóa vòi nước để nước chảy tràn ra cả nhà vệ sinh. Tại điểm trường lẻ, UBND xã có đầu tư sửa chữa 2 nhà vệ sinh có xí bệt riêng cho nam, nữ song tình hình có cũng không khá hơn như các em không dội nước, bỏ giấy làm tắc nghẽn hố xí.Thêm vào đó, bơm nước trong những ngày đầu luôn có sự cố kỹ thuật. Lo lắng về nhà vệ sinh bốc mùi đã thực sự ám ảnh chúng tôi. Để giải quyết được vấn nạn này, chúng tôi đã phải huy động nhiều nguồn, trong đó nỗn lực của thầy và trò là chính. Một, nhờ các anh em giáo viên có biết về điện mua máy bơm, đặt đường dây điện dự phòng để bảo đảm có nguồn nước cho nhà vệ sinh phòng khi chờ máy bơm chính có sự cố.Hai, tính toán và đề xuất Ban đại diện CMHS trường hỗ trợ các dụng cụ, thuốc tẩy rửa để lau chùi sàn nhà, các bồn rửa tay, bồn tiểu, bồn cầu hằng ngày.Ba, tận dụng các phương tiện trực quan của trường có được để thầy giới thiệu các động tác cần thiết khi sử dụng từng loại nhà vệ sinh.Bốn, thầy tìm nhiều cách nhắc cho học sinh nhớ để tiêu, tiểu đúng: nhớ bằng mắt khi nhìn các hình ảnh, bảng nội quy trường, nội quy tại các lớp học; nhớ bằng tai khi nghe dặn dò trong các tiết chào cờ, sinh hoạt lớp, sinh hoạt Đội, sinh hoạt Sao; nhớ bằng việc làm khi một số thầy cô là thành viên của Chi Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trường trực ở nhà vệ sinh vào các giờ “cao điểm” giúp các em cách xử lý các sự cố. Sau một năm học, học sinh đã có thói quen sử dụng đi kèm với giữ gìn, và nhà trường từng bước nâng cấp từ sạch chuyển sang đẹp bằng nhờ giáo viên chuyên Mỹ thuật trang trí thêm hình vẽ tạo cảm giác thoải mái cho các em khi cần vào nhà vệ sinh. 2.2 Học sinh thân thiện với sân trường Hoạt động vui chơi góp phần phát triển nhân cách học sinh. Với học sinh tiểu học, sân chơi là nơi phát trịển,mở rộng tình bạn chung lớp,chung trường. Nếu được hướng dẫn, qua vui chơi, trẻ được học tập kỹ năng sống khi tuân theo luật chơi. Học sinh sẵn sàng đón nhận bạn khác vào cuộc chơi một cách vô tư, thậm chí còn biết nhường nhịn, nhận phần khó khi bạn chơi ít tuổi hay có sức khỏe yếu hơn. Tuy nhiên, từ nhiều năm qua, trường chỉ có sân mà chưa có chỗ để học sinh vui chơi.Chúng tôi đã giải quyết khó khăn này bằng hai bước xây dựng sân và tổ chức cho học sinh vui chơi. Việc xây dựng sân chơi được tham khảo ý kiến các thầy cô giáo để có được mẫu phù hợp với sở thích của học sinh. Ban đầu, chúng tôi vẽ trên sân trường, rồi làm một số thiết bị vận động rẻ tiền như cầu thăng bằng bằng các vật liệu xi-măng, gạch thi công sửa chữa còn dư, xích đu bằng bánh xe, sau đó làm khu vui chơi mô phỏng “sân chơi kỳ diệu”. Phần kinh phí do vận động từ CMHS và từ kinh phí hoạt động của nhà trường. Để bảo đảm giáo dục và an toàn cho học sinh, trường bố trí mỗi lớp 1 tiết Thể dục tăng để giáo viên hướng dẫn giúp các em lựa chọn trò chơi ưa thích, nhóm bạn thích hợp để cùng tham gia hoạt động.
- (Học sinh vui chơi với cầu đi thăng bằng, dụng cụ vận động do nhà trường làm từ các phế liệu xây dựng) Từ khi học sinh sử dụng được các dụng cụ vui chơi, các vụ việc cãi nhau, đánh nhau có giảm bớt do các em giảm được cảm giác tù túng không được vận động. Điều lợi ích lớn nhất là bổ sung, phát triển mối quan hệ trò– trò trên phạm vi toàn trường; mối quan hệ bạn bè đã được hình thành một cách tự nhiên, các em dễ dàng làm quen, hợp tác-chia sẻ để vui chơi với nhau. Học sinh thân thiện với rác
- Một trong những vấn đề lớn mà nhà trường phải xử lý rác do học sinh thải ra, số em học hai buổi ngày mỗi năm học một tăng thêm nên số rác từ sinh hoạt, trong ăn uống của trẻ cũng tăng thêm nhiều hơn. Lúc đầu, chúng tôi hợp đồng với Hợp tác xã vệ sinh chuyển đổ toàn bộ. Có điều, nhà trường vẫn trăn trở phải làm gì để giáo dục học sinh có ý thức về tiết kiệm, về bảo vệ môi trường với những vật dụng do chính mình thải bỏ. Chúng tôi quyết định chọn cách hướng dẫn học sinh cùng tham gia hoạt động có tên “thùng nhỏ đến thùng to đổi lấy tiền” Thùng nhỏ là thùng rác tại lớp, tại căn tin, ở mỗi nơi này trường bố trí hai thùng chứa rác: một đưng giấy, một đựng các rác thải khác. Cuối buổi học, thầy hướng dẫn tròh chuyển từ hai thùng nhỏ đến hai thùng to. Liên Đội TNTP Hồ Chí Minh trường phụ trách thu gom chung và bán lại rác đã thu gom. Số tiền thu được cả thầy-trò dùng để mua quà tặng đến thăm các gia đình chính sách tại địa phương. Với cách làm này chúng tôi đã nối dài được việc dạy học tích hợp giáo dục kỹ năng sống, bảo vệ môi trường, tiết kiệm năng lượng; biến kiến thức thành thành vi cần rèn luyện hằng ngày. Được sự tham gia của các em, phong trào xanh, sạch, đẹp được duy trì tương đối bền vững, trong lớp, trong trường đã trở thành nơi rèn cho học sinh tập hành vi văn minh có giá trị lớn hiện nay là không xả rác và tiết kiệm năng lượng. III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI Sau ba năm học tham gia phong trào, nhà trường đã có những chuyển biến tích về tay nghề của đội ngũ giáo viên, về chất lượng giáo dục, về trường học xanh-sạch-đẹp và thêm gắn bó với sự phát triển của địa phương. Một số kết quả nhà ghi nhận được có đối chiếu với năm học 2007-2008: Nội dung 2007-2008 2008-2009 2009-2010 2010-2011 GV giỏi cấp huyện, tỉnh 12,1% 30,3% 27,2% 30,3% Lớp 2 buổi/ngày 0 6 9 11 HS lớp 1 lên lớp thẳng 89,8% 93,4% 94,6% 95,9% HS giỏi cấp huyện, tỉnh 1,4% 2,5% 3,3% 5.3% Phòng học bộ môn 0 1 2 3 Thư viện 01 TT TTXS TTXS Vận động 6 triệu 16 triệu 17 triệu 19 triệu Danh hiệu thi đua LĐTT LĐXS LĐXS LĐXS IV.ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG Một, “ thân thiện” có nghĩa là có tình cảm tốt và sống tử tế với nhau. Như thế, cơ sở để thực hiện phong trào “ xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” về pháp lý là sự dân chủ, bình đẳng và về đạo đức là chia sẻ, nâng đỡ nhau giữa các thành viên mà cốt lõi là tập thể giáo viên của đơn vị. Hai, thực hiện phong trào thi đua“Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”là huy động tất cả các các yếu tố bên trong, bên ngoài nhà trường cùng hoạt động để từng học sinh có thể phát huy năng lực của bản thân trong từng hoạt động với các bạn chung lớp, chung trường. Ba, nhà trường thân thiện là đơn vị huy động có hiệu quả sự tham gia tích cực của hai đối tượng chính là thầy-trò vừa hoàn thành nhiệm vụ dạy tốt-học vừa đáp ứng đựơc nhu cầu thực tiễn và ngày càng phát triển của địa phương.
- V.TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luật Giáo dục được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kì họp thứ 7 thông quan ngày 14/6/2005; 2.Chỉ thị số 40/2008/CT-BGDĐT và Kế hoạch 307/KH-BGDĐT ngày 22/7/2008 của Bộ trưởng BGDĐT chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; 3.Hồ Chí Minh toàn tập-Nhà xuất bản Chính trị quốc gia- 1996 4.Cẩm nang xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực-Nhiều tác giả- Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam-2009 5. Tài liệu BDTX cho GVTH chu kì II, Tập I- Nhiều tác giả- Nhà xuất bản Tiền Giang- 2005 NGƯỜI THỰC HIỆN Lê Đức Dũng BM04-NXĐGSKKN
- PHÒNG GD – ĐT CẨM MỸ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG TH XUÂN ĐƯỜNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Xuân Đường, ngày 16 tháng 01 năm 2012 PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Năm học: 2011 - 2012 Tên sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp huy động giáo viên, học sinh tham gia xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực tại trường Tiểu học Xuân Đường Họ và tên tác giả: Lê Đức Dũng Chức vụ: Hiệu trưởng Đơn vị: Trường Tiểu học Xuân Đường – Cẩm Mỹ - Đồng Nai Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác) - Quản lý giáo dục 1- Phương pháp dạy học bộ môn: ............................... 1 - Phương pháp giáo dục 1- Lĩnh vực khác: ........................................................ 1 Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị 1 Trong Ngành 1 Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 2 ô dưới đây) Có giải pháp hoàn toàn mới 1 Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có 1 Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 4 ô dưới đây) Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao 1 Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao 1 Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao 1 Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả 1 Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây) - Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách: Tốt 1 Khá 1 Đạt 1 - Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc sống: Tốt 1 Khá 1 Đạt 1 - Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng: Tốt 1 Khá 1 Đạt 1 XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký tên và ghi rõ họ tên) (Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
SKKN: Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh trường THPT Định Quán, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai
27 p | 438 | 81
-
SKKN: Một số giải pháp nhằm khắc phục những sai lầm thường mắc trong khi học kỹ thuật nhảy cao kiểu bước qua của học sinh lớp 8
15 p | 332 | 65
-
SKKN: Một số giải pháp duy trì sĩ số, vận động học sinh đến trường tại các trường Tiểu học xã Cư Pơng
15 p | 647 | 54
-
SKKN: Một số giải pháp xã hội hóa giáo dục trong việc xây dựng và phát triển cơ sở vật chất nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong trường học
18 p | 588 | 44
-
SKKN: Một số giải pháp đẩy mạnh việc thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục, huy động các nguồn lực xã hội góp phần “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”
10 p | 196 | 37
-
SKKN: Một số giải pháp phát huy vai trò tự quản của Ban chỉ huy Liên đội
18 p | 355 | 35
-
SKKN: Một số biện pháp duy trì sĩ số học sinh lớp 5
19 p | 638 | 32
-
SKKN: Một số giải pháp tổ chức tốt hoạt động góc cho trẻ 5- 6 tuổi
18 p | 904 | 18
-
SKKN: Một số giải pháp “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”
10 p | 201 | 16
-
SKKN: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh
19 p | 119 | 15
-
SKKN: Một số biện pháp xây dựng nề nếp học tập phát huy tính tích cực cho học sinh lớp Một
28 p | 117 | 6
-
SKKN: Một số giải pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 4 – 5 tuổi
19 p | 55 | 6
-
SKKN: Một số biện pháp Xây dựng Thư viện đề kiểm tra trong trường tiểu học
33 p | 68 | 5
-
SKKN: Một số giải pháp về giải phương trình vô tỉ dành cho học sinh giỏi lớp 9 trường THCS Lê Đình Chinh
30 p | 85 | 4
-
SKKN: Một số biện pháp giúp Giáo viên chủ nhiệm lớp đầu cấp Trung học cơ sở hoàn thành tốt nhiệm vụ
27 p | 49 | 4
-
SKKN: Một số kinh nghiệm trong công tác duy trì sĩ số học sinh dân tộc
34 p | 69 | 3
-
SKKN: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đọc, viết cho học sinh dân tộc thiểu số
23 p | 89 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn