intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Nghiên cứu ứng dụng một số bài tập nhằm nâng cao thành tích môn nhảy xa kiểu ưỡn thân cho học sinh nữ lớp 12A1 & 12A2 trường THPT Đoàn Kết, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai

Chia sẻ: Lê Thị Diễm Hương | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:40

422
lượt xem
68
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là lựa chọn và xác định hệ thống các bài tập có hiệu quả để nâng cao thành tích môn nhảy xa. Trên cơ sở đó, ứng dụng trong giảng dạy nhằm nâng cao thành tích nhảy xa kiểu ưỡn thân cho nữ học sinh lớp 12A1 & 12A2 trường THPT Đoàn Kết, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai. Mời quý thầy cô tham khảo sáng kiến trên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Nghiên cứu ứng dụng một số bài tập nhằm nâng cao thành tích môn nhảy xa kiểu ưỡn thân cho học sinh nữ lớp 12A1 & 12A2 trường THPT Đoàn Kết, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai

  1. SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI Đơn vị: Trường THPT ĐOÀN KẾT Mã số :……………………… SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề Tài: “NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MỘT SỐ BÀI TẬP NHẰM NÂNG CAO THÀNH TÍCH MÔN NHẢY XA KIỂU ƯỠN THÂN CHO HỌC SINH NỮ LỚP 12A1&12A2 – TRƯỜNG THPT ĐOÀN KẾT – TÂN PHÚ - ĐỒNG NAI”. * Người thực hiện: TRẦN VĂN TUẤN * Lĩnh vực nghiên cứu: - Quản lý giáo dục  - Phương pháp dạy học bộ môn: Môn GDTC  - Phương pháp giáo dục  - Lĩnh vực khác  Có đính kèm :  Mô hình  Phần mềm  Phim ảnh  Hiện vật khác Năm học : 2012 – 2013
  2. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Mục lục Lời cảm ơn Danh mục các chữ viết tắt trong đề tài MỞ ĐẦU 1 Chương 1 - TỔNG QUAN 4 1.1. Đảng và N hà nước vớ i sự nghiệp phát triể n t hể chất 4 1.2. Giáo dục thể chất ở trường THPT hiện nay 6 1.3. Cơ sở lý luận của quá trình dạy học môn nhảy xa ‘kiểu ưỡn thân’… 8 1.3.1. Các yếu tố cấu thành của thành tích nhảy xa. 8 1.3.2. Ý nghĩa, tác dụng của việc tập luyện nhảy xa 9 1.4. Đặc điểm sinh lý và phát triển tố chất thể lực lứa tuổi học sinh THPT. 10 1.4.1. Đặc điểm sinh lý 10 1.4.2. Đặc điểm tâm lý 10 1.4.3. Một số đặc điểm giải phẩu sinh lý 11 1.4.3.1. Hệ thần kinh 11 1.4.3.2. Hệ vận động 11 1.4.3.3. Hệ tuần hoàn 11 Chương 2 - PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1 Phương pháp nghiên cứu 13 2.1.1 Phương pháp tham khảo và tổng hợp tài liệu 13 2.1.2. Phương pháp phỏng vấn bằng phiếu 13 2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm 13 2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm 13 2.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 14 2.1.6. Phương pháp toán học thống kê 15 2.2 Tổ chức nghiên cứu 16 2.2.1 Đối tượng và khách thể nghiên cứu 16
  3. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI STT Chữ viết tắt Nội dung đầy đủ 01 TDTT Thể dục thể thao 02 THPT Trung học phổ thông 03 THCS Trung học cơ sở 04 GDTC Giáo dục thể chất 05 GD&ĐT Giáo dục và đào tạo 06 ĐH - CĐ Đại học – Cao Đẳng 07 TTCB Tư thế chuẩn bị 08 RLTT Rèn luyện thân thể 09 cm Xăngtimét 10 Km Kilômét 11 m Mét 12 s Giây 13 Kg Kilôgram
  4. MỞ ĐẦU Bảo vệ và tăng cường sức khoẻ của nhân dân là một việc làm rất quan trọng và cần thiết gắn liền với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ chủ nghĩa xã hội, với hạnh phúc của nhân dân. Đó là một trong những mối quan tâm hàng đầu của chế độ ta, là trách nhiệm cao quý của Đảng và Nhà nước mà trực tiếp là ngành thể dục thể thao và ngành y tế. Tinh thần đó được xuyên suốt trong cả quá trình lãnh đạo cách mạng của Đảng ta, cứ mỗi bước ngoặc cách mạng, Đảng và Nhà nước đều có những chỉ thị và nghị quyết cần thiết hướng dẫn tổ chức các hoạt động thể dục thể thao cho phù hợp với tình hình thực tế. Tầm quan trọng của thể dục thể thao còn được thể hiện rõ hơn trong tư tưởng và việc làm của Chủ Tịch Hồ Chí Minh, người đã dạy “Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới việc gì cũng cần đến sức khoẻ mới thành công”. Người kêu gọi toàn dân rèn luyện thân thể. Chủ trương phát triển sự nghiệp thể dục thể thao vì sức khoẻ và tinh thần của nhân dân. Bởi sức khoẻ của nhân dân là một nhân tố tạo nên sức mạnh của cộng đồng, đồng thời nó còn là sức mạnh của mỗi người Việt Nam, cần xem việc bảo vệ và tăng cường sức khoẻ cho nhân dân là trách nhiệm của Đảng cũng như của mọi người. Đảng và Nhà nước đã đánh giá được tầm quan trọng của công tác giáo dục thể chất. Do vậy, ngày 27/ 03/ 1946 Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ chiến lược bảo vệ sức khoẻ, giáo dục thể chất dân tộc Việt Nam, Bác nói: “Mỗi một người dân yếu ớt tức là làm cho cả nước yếu ớt một phần. Mỗi người dân mạnh khoẻ tức là góp phần cho cả nước mạnh khoẻ”. Đất nước ta đang trên đường hội nhập vào thế giới, đang trong giai đoạn xây dựng và phát triển với công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước đòi hỏi mỗi con người trong giai đoạn này phải nỗ lực rất cao về quá tình rèn luyện và học tập. Luôn thể hiện tốt qua hai mặt là thể lực và trí lực. Qua đó cho thấy rằng, thể dục thể thao là một bộ phận của sự nghiệp cách mạng của dân tộc, đồng thời còn là một chiếc cầu nối để góp phần thắt chặt tình
  5. đoàn kết giữa các dân tộc trên thế giới. Trong những năm gần đây thành tích thể dục thể thao trên thế giới phát triển ngày một nhảy vọt nhờ sự phát triển vũ bão của khoa học kỹ thuật cùng với sự quan tâm ngày càng nhiều đến lĩnh vực TDTT. Nhiều môn thể thao đạt được những thành tích đáng kể, nhiều kỷ lục mới được xác lập. Trước tình hình đó nhìn lại tình hình phát triển thể dục thể thao ở nước ta còn quá xa nhưng điều đó không làm cho chúng ta nản chí mà chúng ta cần phải vượt lên. Chúng ta biết Điền kinh là một môn thể thao có lịch sử phát triển lâu đời được ưa chuộng phổ biến rộng rãi trên toàn thế giới nói chung và nước ta nói riêng với nội dung phong phú và đa dạng, Điền kinh chiếm một ví trí quan trọng trong chương trình Hội Khoẻ Phù Đổng, Đại hội Thể dục Thể thao quốc gia, khu vực, Olympic quốc tế và trong đời sống thể thao nhân loại cũng như thể thao học đường. Nhờ sự quan tâm của Đảng và Nhà nước mà tình hình thể dục thể thao ở nước ta trong những năm gần đây có sự chuyển biến rõ rệt nó được thể hiện qua các kỳ Seagames. Chúng ta đã giành được nhiều tấm huy chương vàng sáng giá ở các môn thể thao karatedo, bắn súng, wushu, điền kinh .v.v… và một số môn thể thao khác, có thể nói đây là một thành tích đáng mừng để đánh giá sự phát triển của thể thao Việt Nam. Trong khi đó thì thành tích môn điền kinh nói chung và đặc biệt là môn nhảy xa nói riêng cũng đạt được nhiều thành tích nhưng vẫn còn xa so với các nước trên thế giới; vận động viên Mỹ M.Powell thành tích nhảy xa là 8.96m, ngày 30/ 08/ 1991 tại Tôkiô) Trước tình hình trên cho ta thấy rằng việc nâng cao thành tích môn điền kinh nói chung và đặc biệt là môn nhảy xa nói riêng là một điều rất cần thiết. Để làm được điều đó chúng tôi với vai trò là những người giáo viên giảng dạy môn thể dục, hơn ai hết chúng tôi hiểu rõ rằng nơi đây cần phải trang bị cho các học sinh đầy đủ về hai mặt đó là ‘kỹ thuật và thành tích’ của môn nhảy xa. Xuất phát từ nhu cầu tập luyện của các em học sinh đặc biệt là đối với các em học sinh nữ, đồng thời với mong muốn làm thế nào để nâng cao thành tích cho các em học sinh nữ về bộ môn nhảy xa nên tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng một số bài tập nhằm nâng cao thành tích môn nhảy xa kiểu ưỡn thân
  6. cho học sinh nữ lớp 12A1 & 12A2 trường THPT Đoàn Kết, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai”.  Mục đích nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu của đề tài là lựa chọn và xác định hệ thống các bài tập có hiệu quả để nâng cao thành tích môn nhảy xa. Trên cơ sở đó, ứng dụng trong giảng dạy nhằm nâng cao thành tích nhảy xa kiểu ưỡn thân cho nữ học sinh lớp 12A1&12A2 trường THPT Đoàn Kết, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai.  Mục tiêu nghiên cứu: Để thực hiện tốt mục đích nghiên cứu đề tài trên, chúng tôi đề ra và giải quyết các mục tiêu sau: Mục tiêu 1: Nghiên cứu lựa chọn và xác định hệ thống các bài tập nâng cao thành tích nhảy xa kiểu ưỡn thân cho nữ học sinh sinh lớp 12A1&12A2 trường THPT Đoàn Kết, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai. Mục tiêu 2: Nghiên cứu ứng dụng hiệu quả các bài tập đã lựa chọn vào việc nâng cao thành tích môn nhảy xa kiểu ưỡn thân cho nữ học sinh lớp 12A1&12A2 trường THPT Đoàn Kết, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai.
  7. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA VỚI SỰ NGHIỆP PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT. Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực chính của sự nghiệp phát triển xã hội. Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm về “Chiến lược con người”. Tư tuởng đó thể hiện rất rõ trong các nghị quyết, các văn bản chỉ thị. Đồng thời cũng khẳng định: “Sự cường tráng về thể chất là nhu cầu cần thiết của mỗi con người trong mọi thời đại, là vốn quý để tạo ra tài sản trí tuệ và của cải vật chất cho xã hội”. Bảo vệ và tăng cường sức khỏe của nhân dân là trách nhiệm của toàn xã hội, của tất cả các cấp, các ngành, các đoàn thể, là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước, trực tiếp là ngành Thể dục thể thao và ngành Y tế. Vì thế việc chăm sóc sức khỏe ban đầu cho thế hệ trẻ là hết sức quan trọng và cần thiết. Sức khỏe là trạng thái của cuộc sống, là hạnh phúc về thể chất, tinh thần và xã hội. Nó không đơn thuần chỉ là phòng tránh các bệnh tật trong cơ thể mà thôi. Sức khỏe và thể chất đựợc xem như là một bộ phận cấu thành của nền văn hóa thể chất, đó là một mặt quan trọng của đời sống, là nguồn tài sản quí báu của quốc gia. Nguyên lý của chủ nghĩa Mác – Lênin đã chỉ ra: “Con người đã sáng tạo ra bản thân mình bằng chính hai bàn tay sáng tạo của mình”. Chính vì vậy vận động là một biểu hiện toàn diện nhất trong mọi hoạt động của đời sống. Vận động là chức năng cơ bản của con người, thông qua vận động con người hiểu biết thế giới quan, từng bước hoàn thiện hơn về bộ máy vận động và điều hòa các quá trình chuyển hóa chất tạo nên sự hài hòa vẻ đẹp của con người. TDTT là một hình thái vận động. Để đánh giá con người cần có chỉ tiêu hình thái, thể lực và chức năng cơ thể. Sự phát triển của cơ thể phụ thuộc vào nhiều yếu tố như lứa tuổi, điều kiện kinh tế xã hội, chế độ dinh dưỡng, chế độ tập luyện và từng giai đoạn phát triển của đất nước. Một trong những mục đích của giáo dục thể chất đối với học sinh là hoàn thiện về cấu trúc và chức năng cơ thể của các em để các em trở thành một con người phát triển toàn diện. Thông qua hoạt động GDTC, chúng ta còn giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục thẩm mỹ, bồi dưỡng tinh thần tập thể, ý thức tổ chức kỷ
  8. luật và tác phong làm việc khoa học trong đời sống cho các em. Nếu công tác GDTC trong các nhà trường phổ thông, các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp được thực hiện tốt, sẽ góp phần tích cực trong quá trình phát triển toàn diện thế hệ trẻ. Đồng thời là phương pháp phòng bệnh tích cực và tăng cường sức khoẻ, sức đề kháng của cơ thể để chống lại bệnh tật, tạo điều kiện thuận lợi cho cơ thể phát triển tự nhiên, cân đối, thể lực dồi dào và kéo dài tuổi thọ… Ngày 29/ 04/ 1993 Bộ GD&ĐT đã ban hành quyết định số 931 – RLTT. Về việc ban hành quy chế về công tác giáo dục thể chất trong nhà trường các cấp: “Giáo dục thể chất được thực hiện trong hệ thống nhà trường từ Mầm non đến Đại học, góp phần đào tạo những công dân phát triển toàn diện”. “Giáo dục thể chất là bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục và đào tạo, nhằm giúp con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức. Thể chất và sức khỏe tốt là nhân tố quan trọng trong việc phát triển sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Sức khỏe được coi là vốn quý giá của con người. Thiếu sức khỏe là thiếu hạnh phúc, thiếu sức sống, thiếu tinh thần minh mẫn. Vì vậy Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm và chăm sóc tới sức khỏe của con người, của mỗi gia đình và cả dân tộc. Đặc biệt trong giai đoạn cách mạng hiện nay, nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa ở nước ta. Ngày 24/ 03/ 1994 Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ra chỉ thị số 36/ CT/ TW về công tác Thể dục thể thao trong giai đoạn mới như sau: “Phát triển thể dục thể thao là một bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, công tác thể dục thể thao phải góp phần tích cực nâng cao sức khoẻ thể lực giáo dục nhân cách, đạo đức lối sống lành mạnh”. Giáo dục thể chất là một hệ thống nhất của những tư tưởng, phương pháp khoa học trong giáo dục thể chất. Đồng thời đó cũng là sự thống nhất giữa những tổ chức và cơ quan có trách nhiệm thực hiện, kiểm tra, đôn đốc việc giáo dục thể chất đối với mọi công dân. Giáo dục thể chất là một bộ phận của nền văn hóa xã hội, là di sản quý giá của con người, là sự sáng tạo và sử dụng các biện pháp chuyên môn để hoàn thiện
  9. thể chất và nâng cao sức khỏe con người. Ngày nay, ngoài việc tập luyện thể dục thể thao để tăng cường sức khoẻ, con người đã tổ chức các hoạt động thi đấu các môn thể thao như: điền kinh, bơi lội, bóng chuyền vv… và nhiều môn thể thao khác. Đặc biệt điền kinh là môn thể thao có lịch sử lâu đời nhất được ưa chuộng và phổ biến rộng rãi trên thế giới với nội dung phong phú và đa dạng. Điền kinh chiếm một vị trí quan trọng trong chương trình thi đấu thể thao Olympic quốc tế và đời sống văn hóa thể thao của nhân loại. 1.2. GIÁO DỤC THỂ CHẤT Ở TRƯỜNG THPT HIỆN NAY. Từ năm 1930 khi Đảng ta ra đời, hoạt động của thể dục thể thao nói chung và GDTC nói riêng đã có sự định hướng rõ ràng. Nó mang tính dân tộc, khoa học và đại chúng, phục vụ nhân dân, phục vụ cách mạng. Đặc biệt với chương trình GDTC ở nước ta trong giai đoạn hiện nay đã thể hiện rõ tính mục đích, tính nhân dân và tính khoa học. Từ bậc Tiểu học đến THPT học sinh được học hai tiết thể dục trên một tuần trong chương trình chính khóa. Trong đó nội dung chương trình gồm thể dục, điền kinh, trò chơi vận động và môn thể thao đá cầu. Riêng môn điền kinh chiếm nhiều hơn so với môn khác. Ngoài giờ học chính khóa thì các hoạt động ngoại khóa cũng có sức hấp dẫn với đông đảo học sinh tham gia. Giáo dục thể chất là một trong những nhân tố quan trọng trong hệ thống giáo dục con người mới phát triển toàn diện, đối với lứa tuổi học sinh THPT, đây chính là giai đoạn khẳng định về sức khỏe, trí tuệ, tinh thần vv… Nhằm thúc đẩy quá trình phát triển toàn diện, nhịp nhàng, cân đối cơ thể, phát triển chức năng, chức phận của cơ thể và tố chất thể lực như nhanh, mạnh, bền, khéo léo, mềm dẻo. Đây cũng chính là giai đoạn chuẩn bị tốt về thể lực và trí tuệ cho các em học sinh đi vào cuộc sống ngành nghề mà mình đã chọn. Cùng với việc nâng cao sức khoẻ con người, GDTC đã góp phần tích cực trong giáo dục tinh thần dũng cảm, tính vượt khó, tinh thần tập thể, tinh thần đoàn kết, tính kỉ luật… Mục tiêu chính của GDTC là nâng cao sức khỏe, phát triển thể lực, cải tạo nòi giống. Đối tượng của GDTC là con người, thanh thiếu niên nhi đồng, trong đó học sinh giữ vai trò quan trọng. Để công tác GDTC đạt hiệu quả cao cần phải nắm được quy luật phát triển thể hình, về tố chất thể lực đối với từng
  10. lứa tuổi và giới tính. Xuất phát từ những nhận thức đó Đảng và Nhà nước ta đã ban hành các Chỉ thị 106/ CT-TW, 108/ CT-TW và Chỉ thị 227/ CT-TW đều nhấn mạnh đến vai trò của TDTT như là một công tác cách mạng. Trải qua hơn hai mươi năm thực hiện Chỉ thị 227/ CT-TW, để phù hợp với giai đoạn chuyển đổi kinh tế thị trường phục vụ cho sự nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước. Ban Bí thư Trung ương Đảng đã nêu lên nhận định quan trọng ở Chỉ thị 36/ CT-TW ngày 24 tháng 03 năm 1994: ”Những năm gần đây công tác TDTT đã có tiến bộ, phong trào TDTT từng bước được mở rộng với nhiều hình thức, nhiều môn thể thao đạt thành tích đáng khích lệ, cơ sở vật chất, kĩ thuật TDTT ở một số địa phương và các ban ngành đã được chú ý, đầu tư nâng cấp xây dựng mới… Tuy nhiên, TDTT nước ta còn ở trình độ thấp, đặc biệt là thanh niên chưa tích cực tham gia tập luyện. Hiệu quả của GDTC trong trường học còn thấp…” Ngày nay nước ta chuyển sang thời kỳ phát triển mới, Đảng và Nhà nước càng quan tâm đến việc chăm lo sức khỏe của nhân dân và cho rằng: “Thực hiện GDTC trong tất cả các cấp học làm cho việc tập luyện TDTT trở thành nếp sống hằng ngày hầu hết của học sinh, thanh niên, chiến sĩ, các lực lượng vũ trang, cán bộ công nhân viên chức. Sự cường tráng về thể chất là nhu cầu cần thiết của con người, đồng thời là vốn quý tạo ra tài sản trí tuệ và vật chất cho xã hội. Chăm lo cho con người về thể chất là trách nhiệm của toàn xã hội nói chung và của ngành TDTT nói riêng. Đó cũng là mục đích cơ bản và quan trọng nhất của GDTC ở nước ta. Theo nội dung chương trình của Bộ GD&ĐT đã ban hành giành cho các trường Phổ thông, các trường ĐH, CĐ và Trung học chuyên nghiệp thì môn điền kinh là một trong những môn khoa học được trình bày với đầy đủ cơ sở lý luận, thực triển và phương pháp giảng dạy. Với nội dung phong phú và đa dạng, điền kinh chiếm một vị trí quan trọng trong chương trình học chính khóa ở các bậc học. Nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế trong tình hình mới Bộ GD&ĐT đã điều chỉnh, bổ sung nội dung, tài liệu, chương trình GDTC ở các bậc học có hệ thống và nâng cao hơn. Ngoài ra còn giúp các em có điều kiện tiếp cận, nâng cao và hoàn thiện kỹ thuật. Điều này đã có tác động tích cực đến việc nâng cao thành tích môn
  11. điền kinh trong đó có môn nhảy xa. Trên cơ sở nhận thức đúng đắn và đầy đủ ý nghĩa, tác dụng của điền kinh, thầy và trò ở các trường, các bậc học cần đẩy mạnh phong trào tập luyện điền kinh ở trường mình về cả chất và lượng. Cùng nhau phát hiện các tài năng điền kinh nói riêng và tài năng thể thao nói chung cho đất nước. 1.3. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUÁ TRÌNH DẠY HỌC MÔN NHẢY XA ‘KIỂU ƯỠN THÂN’ CHO HỌC SINH THPT. 1.3.1. Các yếu tố cấu thành của thành tích nhảy xa. Theo PGS-TS Phạm Trọng Thanh, PGS-TS Lê Nguyệt Nga, Đào Công Sanh thì những yếu tố để vận động viên đạt thành tích cao gồm năm nhóm cơ bản sau: * Phẩm chất cơ bản của người vận động viên gồm (cấu trúc cơ thể, đặt điểm, thể chất, thể hình và tính cách). * Các tố chất vận động cơ bản gồm (nhanh, mạnh, bền, mềm dẻo, và khả năng phối hợp vận động). * Kỹ năng kỹ xảo trong phối hợp kỹ thuật. * Khả năng chiến thuật. * Khả năng trí tuệ (bao gồm sự hiểu biết về lĩnh vực thể dục thể thao, chính trị tư tưởng, tâm lý). Nhảy xa bao gồm nhiều động tác được liên kết lại với nhau thành một kỹ thuật hoàn chỉnh, để thuận tiện trong quá trình phân tích kỹ thuật và quá trình dạy học người ta phân ra thành các giai đoạn: * Chạy đà. * Giậm nhảy. * Bay trên không. * Rơi xuống đất (tiếp đất). Về lý thuyết, độ xa của lần nhảy được tính theo công thức: Vo2 sin 2 S g Trong đó S là độ xa, Vo là tốc độ bay ban đầu,  là góc bay và g là gia tốc rơi tự do.
  12. Thực tế trong nhảy xa chạy đà và giậm nhảy là hai giai đoạn tạo cho cơ thể có được tốc độ bay ban đầu lớn, góc bay hợp lý nhất vì thế đây là hai giai đoạn có ảnh hưởng quyết định đến độ bay xa của lần nhảy. Vì vậy, Theo Dương Nghiệp Chí, Mai Văn Môn thành tích trong các môn nhảy xa được xác định trước hết bởi độ cao của quỹ đạo trọng tâm lúc bay. Quỹ đạo trọng tâm lúc bay phụ thuộc phần lớn vào tốc độ bay ban đầu và góc bay là những yếu tố quan trọng quyết định đến thành tích nhảy. Qua những nhận xét trên chúng ta thấy các yếu tố cấu thành thành tích nhảy xa có thể là: - Đặt điểm hình thái. - Các yếu tố thể lực. - Kỹ năng kỹ xảo trong phối hợp kĩ thuật. - Tâm lý Dựa vào các điều kiện thực dạy tại Trường THPT Đoàn Kết, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai, trong đề tài nghiên cứu này tôi chỉ nghiên cứu ứng dụng một số bài tập nhằm nâng cao thành tích của nhảy xa kiểu ưỡn thân cho học sinh nữ khối 12 Trường THPT Đoàn Kết, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai. 1.3.2. Ý nghĩa, tác dụng của việc tập luyện nhảy xa: Luyện tập nhảy xa giúp cho người tập nâng cao được sức khoẻ và thành tích của chính mình. Bên cạch đó còn rèn luyện tính vượt khó, ý chí quyết tâm… Do nhảy xa cần có tốc độ cao trong chạy đà và lực giậm nhảy mạnh, nên khi luyện tập nhảy xa tốt, cũng chính là khi người tập đã phát triển được khả năng tốc độ (sức nhanh) và sức bật (sức mạnh) của chân. Thông qua tập luyện nhảy xa, để có được lực giậm nhảy mạnh cộng với độ chính xác trong khi đang chạy với tốc độ cao và hoàn thành tốt các động tác khi ở trên không. Người tập không chỉ nâng cao được khả năng phối hợp giữa các bộ phận của cơ thể, mà còn nâng cao được sự cảm nhận độ chính xác trong khi phối hợp vận động, cảm giác không gian – thời gian và những năng lực cần thiết cho tập luyện cũng như thi đấu thể thao.
  13. Tốc độ chạy và sức mạnh giậm nhảy là yếu tố rất cần thiết cho người tham gia tập luyện môn điền kinh nói chung và các môn nhảy nói riêng. Như vậy, ngoài các tác dụng để nâng cao sức khỏe, luyện tập nhảy xa cũng như tập luyện các môn thể thao khác còn có tác dụng giáo dục nhiều phẩm chất tâm lý cần thiết như (tính tập thể, tính cần cù, lòng dũng cảm …). 1.4. ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ VÀ PHÁT TRIỂN TỐ CHẤT THỂ LỰC LỨA TUỔI HỌC SINH THPT. 1.4.1. Đặc điểm sinh lý Sự phát triển về mọi mặt của cơ thể học sinh diễn ra khá phức tạp và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài cơ thể. Người làm công tác giáo dục TDTT cần nắm chắc các quy luật sinh lý cơ bản ấy, thúc đẩy các quy luật ấy phát triển tốt thì mới mong rằng mục đích nhiệm vụ giáo dục TDTT nêu trên đạt được kết quả tối ưu, chúng ta cần nhận thức rằng trẻ em không phải là cơ thể người lớn thu nhỏ lại. Ở lứa tuổi này cơ thể các em đã phát triển tương đối hoàn chỉnh, các bộ phận vẫn tiếp tục phát triển nhưng chậm dần chức năng sinh lý đã tương đối ổn định, khả năng hoạt động của các cơ quan, bộ phận của cơ thể cũng được nâng cao hơn. Cơ thể các em học sinh THCS phát triển theo chiều cao nhiều hơn, nhưng đến lứa tuổi này lại phát triển theo chiều ngang nhiều hơn, tuy chiều cao cũng phát triển nhưng chậm dần. Nam, nữ học sinh phát triển theo hai hướng hoạt động sinh lý khác nhau càng rõ về tầm vóc, sức chịu đựng và tâm lý, vì vậy trong giáo dục TDTT cần phân biệt tính chất, cường độ khối lượng tập luyện sao cho hợp lý để tạo điều kiện cho cơ thể được phát triển một cách toàn diện và cân đối. Do cấu trúc của não phức tạp và chức năng não phát triển do sự phát triển của quá trình nhận thức thay đổi quan trọng về chất. Hoạt động tư duy của các em tích cực độc lập hơn, điều này cũng thể hiện ở quan niệm của các em về tính hấp dẫn của môn học, thích tìm hiểu những quy luật, nguyên tắc hằng ngày. 1.4.2. Đặc điểm tâm lý Các em muốn tỏ ra mình là người lớn, muốn được mọi người tôn trọng mình, đã có một trình độ hiểu biết nhất định có khả năng phân tích tổng hợp hơn, muốn
  14. hiểu nhiều biết rộng ưa hoạt động có nhiều hoài bảo nhưng cũng còn nhiều nhược điểm thiếu kinh nghiệm trong cuộc sống, trong giai đoạn này quan sát thấy những gia tốc và phạm vi phát triển cá biệt lớn, do những quá trình sinh học diễn ra một cách mạnh mẽ và sự phát triển của tình cảm các em đã phát triển các mối quan hệ xã hội mới trong môi trường của chúng và trong môi trường chúng tiếp xúc với người lớn, các phương pháp tư duy trừu tượng và lôgic tạo điều kiện đánh giá bản chất sự vật một cách chính xác và chứa đựng một trình độ cao hơn về chất của các quá trình nhận thức. Sự hướng dẫn sư phạm thông qua học sinh chỉ có hiệu quả nếu như họ sử dụng các điều kiện tập luyện thỏa mãn nhu cầu của học sinh, sự nổ lực tranh đua để hướng học sinh tới sự phát triển thành tích. 1.4.3. Một số đặc điểm giải phẩu sinh lý 1.4.3.1. Hệ thần kinh Các tổ chức thần kinh của lứa tuổi này đang tiếp tục phát triển đi đến hoàn thiện, tuy nhiên tổng khối lượng của vỏ não không tăng mấy, chủ yếu cấu tạo bên trong vỏ não phức tạp hơn, khả năng tư duy nhất là khả năng phân tích, tổng hợp trừu tượng hóa phát triển rất thuận lợi cho sự hinh thành phản xạ có điều kiện. 1.4.3.2 Hệ vận động Xương bắt đầu giảm tốc độ phát triển các xương nhỏ như xương cổ tay, bàn tay đã kết thành xương nên có thể tập luyện các bài tập nặng. Cột sống đã ổn định hình dáng, tuy nhiên vẫn phải chú ý các bài tập rèn luyện tư thế, xương chậu của nữ to và yếu hơn nam, bị chấn động mạnh dễ ảnh hưởng đến các cơ quan nằm trong khung chậu như dạ con buồng trứng, vì thế các em nữ tập luyện có khối lượng và cường độ lớn như nam. Cơ đặc điểm cơ bắp ở lứa tuổi này là cơ co vẫn còn tương đối yếu các bắp cơ lớn phát triển tương đối nhanh (như cơ đùi cơ cánh tay), còn các cơ nhỏ như các cơ bàn tay, ngón tay, các cơ xoay ngoài, xoay trong phát triển chậm hơn. Các cơ co phát triển sớm hơn các cơ duỗi, nhất là cơ duỗi của nữ lại càng yếu hơn. Đặc biệt các tổ chức mỡ dưới da của các em gái phát triển mạnh, do đó phần nào ảnh hưởng đến sức mạnh cơ thể.
  15. 1.4.3.3. Hệ tuần hoàn. Đang phát triển và hoàn thiện tim ở nam mỗi phút đập 70 – 80lần, ở nữ 75 – 85lần cung cấp số lượng máu gần tương đương lứa tuổi trưởng thành. Hệ hô hấp tần số thở giống người lớn khoảng 10 – 20 lần/ phút, tuy nhiên các cơ thể vẫn còn yếu sức co giản của lồng ngực ít, chú ý rèn luyện để cho các cơ ngực, cơ lườn, cơ mình phát triển, nên tập hít thở sâu. Tóm lại: Ở lứa tuổi này cơ thể con người đã phát triển một cách hoàn chỉnh, một số bộ phận vẫn tiếp tục lớn lên nhưng chậm dần, chức năng sinh lý được ổn định. Khả năng hoạt động của các bộ phận cơ thể được nâng cao hơn. Giai đoạn này con người phát triển theo chiều ngang nhiều hơn, tuy chiều cao vẫn phát triển nhưng chậm dần. Hệ thần kinh trung ương đã hoàn thiện, hoạt động phân tích trên võ não về tri giác có định hướng sâu sắc, khả năng nhận hiểu cấu trúc động tác và tái hiện chính xác hoạt động vận động được nâng cao, đặc biệt các cảm giác trong điều khiển động tác, khả năng phân biệt chính xác về không gian của nam đạt ở mức cao. Nam – nữ phát triển hoạt động theo hai hướng hoạt động sinh lý khác nhau rõ rệt về tầm vóc, sức chịu đựng và tâm lý. Vì vậy GDTC cần phân biệt tính chất, cường độ, khối lượng tập luyện sao cho hợp lý giữa nam và nữ học sinh để phát triển tố chất thể lực thực sự là nhằm mục đích nâng cao năng lực điều khiển của hệ thống thần kinh trung ương cùng với các trung khu của nó, của các cơ quan nội tạng để cơ thể chịu được lượng vận động lớn, ổn định trạng thái sung sức thể thao, phòng chống chấn thương, giúp cho người tập nắm được kỹ chiến thuật nhanh, hiệu suất cao hơn, từ đó không ngừng nâng cao thành tích thể thao của bản thân. Tóm lại, trong quá trình giảng dạy và tập luyện môn nhảy xa chúng ta nên căn cứ vào các đặc điểm phát triển các tố chất thể lực để dùng các phương pháp tập luyện thích hợp và khoa học giúp học sinh có cơ hội được tập luyện và phát triển các tố chất thể lực.
  16. CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU. 2.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu trên chúng tôi tiến hành áp dụng các phương pháp sau: 2.1.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu: Phương pháp này nhằm mục đích xây dựng cơ sở lý luận của đề tài, chọn phương pháp nghiên cứu, lựa chọn các chỉ tiêu và tìm dữ liệu để phân tích đánh giá kết quả nghiên cứu. 2.1.2. Phương pháp phỏng vấn bằng phiếu: Phương pháp này để thu thập các chỉ tiêu, các test, cũng như các bài tập được sử dụng trong thực tiễn của các huấn luyện viên và các chuyên gia điền kinh, làm cơ sở cho việc hình thành các chỉ tiêu nhằm đánh giá các bài tập môn nhảy xa ưỡn thân cho nữ học sinh lớp 12A1&12A2 trường THPT Đoàn Kết, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai. 2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm: Phương pháp này nhằm tìm hiểu hiệu quả của các bài tập ứng dụng vào các đối tượng thực nghiệm, thu thập những thông tin cần thiết về các đối tượng tham gia tập luyện, thực tế giảng dạy cho học sinh. Từ đó xây dựng hệ thống các bài tập nhằm nâng cao thành tích nhảy xa ‘kiểu ưỡn thân’ cho nữ học sinh lớp 12A1&12A2 trường THPT Đoàn Kết, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai. 2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm: Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu, tổng hợp và phân tích về các Test cần kiểm tra thông qua một số tài liệu hiện có như: Sách “Lý luận và phương pháp thể thao trẻ” của Nguyễn Quang Hưng dịch. Nhà xuất bản thể dục thể thao Hà Nội - 1996. Sách “Tuyển chọn và đào tạo vận động viên trẻ” của PGS.TS Nguyễn Kim Minh dịch. Nhà xuất bản thể dục thể thao Hà Nội - 1996.
  17. Sách “Đánh giá trình độ tập luyện trong tuyển chọn và huấn luyện thể thao” của TS Nguyễn Thế Truyền chủ biên. Nhà xuất bản thể dục thể thao Hà Nội - 2002. Sau cùng chúng tôi đã quyết định lựa chọn và tiến hành dùng Test nhảy xa để kiểm tra đánh giá nhảy xa như sau: Test nhảy xa: Chuẩn bị: Đứng chân trước chân sau hoặc hai chân song song thân trên ngã về trước hai tay buông tự nhiên, chạy đà 9 -11 bước. Động tác: chạy đà tự do, tăng dần tốc độ sau đó đặt chân giậm vào ván giậm nhảy mạnh bật người lên cao, căng ưỡn thân và bay về trước, sau đó tiếp cát bằng hai chân rồi đứng dậy ra ngoài hố cát. Cách đo: Từ vị trí rơi gần nhất ngược trở về ván giậm nhảy; yêu cầu thực hiện 3 lần lấy thành tích lần cao nhất . Dụng cụ: Hố cát, thước dây, 2 cờ (1 cờ màu đỏ, 1 cờ màu vàng). 2.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Phương pháp này dùng tiến hành lấy số liệu thông qua các test được xác định từ mục tiêu (1), lấy số liệu ban đầu và lấy số liệu sau một khoảng thời gian tập luyện về thành tích các test đánh giá sự tiến bộ về thành tích môn nhảy xa. Kiểu thực nghiệm được lựa chọn là kiểu thực nghiệm so sánh song song bao gồm một nhóm thực nghiệm và một nhóm đối chứng. Qua thực nghiệm góp phần làm sáng tỏ những yếu tố tác động trực tiếp tới kết quả tập luyện của đối tượng nghiên cứu. Đây chính là điều kiện cần thiết để giải quyết mục tiêu (2). Để kiểm nghiệm trong thực tiễn hệ thống các bài tập nhằm nâng cao thành tích nhảy xa ‘kiểu ưỡn thân’, tôi tiến hành thực nghiệm trên 2 nhóm qui ước sau: Nhóm thực nghiệm: Gồm các em nữ lớp 12A1 Trường THPT Đoàn Kết, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai, ứng dụng một số bài tập mới được xác định từ mục tiêu (1). Nhóm đối chứng: Gồm các em nữ lớp 12A2 Trường THPT Đoàn Kết, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai, học tập theo chương trình, giáo án giảng dạy chính khóa tại trường.
  18. Ở nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng thời gian học như nhau, mỗi tuần 2 buổi, mỗi buổi 1 tiết và thực hiện liên tục 08 tuần với tổng số 16 tiết thực hành. Trước thực nghiệm cả 2 nhóm được kiểm tra để xác định trình độ ban đầu về thành tích. Sau thời gian thực nghiệm tôi tiến hành kiểm tra các chỉ tiêu trên để tìm hiểu, nghiên cứu sự tiến bộ về thành tích nhảy của cả 2 nhóm đối tượng nghiên cứu. 2.1.6. Phương pháp sử dụng toán thống kê: Phương pháp này dùng để xử lý các số liệu thu được với sự hỗ trợ của chương trình Microsoft Excel. Chúng tôi dự kiến sẽ sử dụng các công thức sau đây: Tính giá trị trung bình cộng: n i 1 i   n Tính độ lệch chuẩn: n 2   i 1 i     n (n > 30) Tính chỉ số t- student: (liên quan) d n tTN  2  (di  d ) n ( n > 30 ) Tính chỉ số t- student: (độc lập). X A  X B t  2 2 S A SB  nA nB (n > 30) 2 2 S2  (X X ) (X X ) A B Trong đó : nA nB 2 Hệ số biến thiên:    100% 
  19. Sai số tương đối t 05 .S X   X. n Hệ số tương quan: ni _ i i i r n X 2   X 2 n Y 2   Y 2    i  i   i  i     Nhịp tăng trưởng: V2  V1 W%  100 0,5(V2  V1 ) 2.2. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.2.1. Đối tượng và khách thể nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Các bài tập nhằm nâng cao thành tích môn nhảy xa kiểu ưỡn thân cho học sinh nữ lớp 12A1&12A2 trường THPT Đoàn Kết, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai. Khách thể nghiên cứu: Gồm 64 em học sinh nữ của hai lớp 12A1&12A2 Trường THPT Đoàn Kết, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai, được chia làm 2 nhóm. Nhóm thực nghiệm: Gồm 31 em học sinh nữ lớp 12A1 Trường THPT Đoàn Kết, ứng dụng các bài tập mới đã được xác định từ mục tiêu (1). Nhóm đối chứng: Gồm 33 em học sinh nữ lớp 12A2 Trường THPT Đoàn Kết, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai, học theo chương trình chính khóa tại trường. 2.2.1 Tiến độ nghiên cứu: T Thời gian Người thực Nội dung công việc Địa điểm T Bắt đầu Kết húc hiện 1 Chọn và xác định đề tài. 09/ 2012 Trường Trần Văn Tuấn THPT Thu thập, tổng hợp tài liệu, 2 14/09/12 28/09/12 Đoàn kết chọn lọc các test và bài tập
  20. Lập phiếu; xử lý phỏng vấn; Trường 3 xác định test + bài tập; Lấy số 10/ 2012 Trần Văn Tuấn THPT liệu lần 1 … Đoàn kết Trường 4 Tiến hành thực nghiệm 08/10/12 16/11/12 Trần Văn Tuấn THPT Đoàn kết Trường Tiến hành lấy số liệu lần 2 sau 5 19/11/2012. Trần Văn Tuấn THPT 8 tuần thực nghiệm. Đoàn kết Trường Tháng Tháng 6 Xử lý kết quả nghiên cứu Trần Văn Tuấn THPT 12/ 12 01/ 13 Đoàn kết Trường Phân tích Tháng Tháng 7 Trần Văn Tuấn THPT kết quả nghiên cứu. 02/ 13 03/ 13 Đoàn kết Trường Tổng hợp và hoàn chỉnh đề tài 8 Tháng 04/ 2013 Trần Văn Tuấn THPT nghiên cứu Đoàn kết 2.2.3. Địa điểm nghiên cứu: Trường THPT Đoàn Kết, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai. 2.2.4. Dụng cụ kiểm tra. Bao gồm: Thước dây dài, Đồng hồ bấm giây điện tử, hố nhảy, đường chạy, ván giậm nhảy. Tất cả đều đảm bảo độ chính xác, an toàn cho học sinh trong quá trình lấy số liệu, tập luyện và kiểm tra.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
24=>0