SKKN: Những giải pháp quản lý nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT Phước Thiền
lượt xem 55
download
Sáng kiến “Những giải pháp quản lý nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT Phước Thiền” giúp cho các nhà GD trên địa bàn tỉnh Đồng Nai hiểu rõ hơn những cơ sở lí luận và thực tiển trong công tác GDĐĐ cho HS, từ đó có sự nghiên cứu thật sự nghiêm túc và khoa học về việc GD toàn diện cho HS, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những tệ nạn xã hội đang từng giờ từng phút xâm nhập vào trường học, nạn bạo lực học đường và từ đó nâng cao kỹ năng sống cho HS. Mời quý thầy cô tham khảo sáng kiến trên.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: SKKN: Những giải pháp quản lý nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT Phước Thiền
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NHỮNG GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT PHƯỚC THIỀN
- CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ở nước ta, từ ngày chuyển sang nền kinh tế thị trường, đời sống nhân dân được nâng lên, người ta trở nên giàu có. Nhân cách con người cũng đã có nhiều biến đổi, nhưng bên cạnh mặt tích cực, đã xuất hiện nhiều biểu hiện tiêu cực, như Đảng đã nhận định trong Nghị quyết TW 2, khóa VIII là : “Đặc biệt đáng lo ngại là một bộ phận sinh viên, học sinh có tình trạng suy thoái đạo đức, mờ nhạt lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bảo lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước” Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Đảng ta đã khẳng định: “Hiện nay tình trạng suy thoái, xuống cấp về đạo đức, lối sống, sự gia tăng tệ nạn xã hội và phạm tội đáng lo ngại, nhất là trong lớp trẻ”. Chính vì vậy, một trong những định hướng lớn trong quan điểm giáo dục đào tạo tại Đại hội lần này đã xác định: Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh- sinh viên và nhiệm vụ chủ yếu của chiến lược phát triển kinh tế- xã hội, kế hoạch 5 năm 2005-2010 là chuyển biến mạnh mẽ trong việc xậy dựng văn hóa, đạo đức và lối sống. Ngày 21 tháng 10 năm 1964, Bác Hồ khi về thăm trường ĐHSP Hà Nội đã nói: “Công tác giáo dục đạo đức trong nhà trường là một bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của giáo dục trong nhà trường XHCN. Dạy cũng như học phải biết chú trọng cả đức lẫn tài. Đức là đạo đức cách mạng, đó là cái gốc rất quan trọng”. Do đó nhiệm vụ của nhà trường hiện nay là phải làm sao tìm những giải pháp có hiệu quả trong công tác GDĐĐ cho HS. Hiện nay tuy nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể về mặt kinh tế, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng cao, nhưng bên cạnh đó những tiêu cực của cơ chế thị trường đã tác động đến một bộ phận thanh niên như: lối sống thực dụng, thiếu ước mơ và hoài bảo, không có lý tưởng rõ ràng. Mặt khác những tiêu cực trong thi cử, bằng cấp, do chạy theo bệnh thành tích làm cho một số nơi nặng về dạy chữ hơn là dạy người, những tiêu cực
- trong dạy thêm, học thêm vẫn còn tồn tại làm cho mối quan hệ thầy trò đôi khi bị xấu đi, truyền thống tôn sư trọng đạo bị ít nhiều mai một dần. Bên cạnh đó, những tệ nạn xã hội và ma túy đã và đang xâm nhập học đường và có xu hướng gia tăng. Tệ nạn sử dụng ma túy trong HS đã làm hủy hoại thể lực, trí tuệ, đạo đức của thế hệ chủ nhân tương lai của đất nước. Sự du nhập văn hóa phẩm đồi trụy, phim ảnh, các trang web “đen”, game online… làm ảnh hưởng đến những quan điểm về tình bạn, tình yêu, tình dục và cách nghĩ trong lứa tuổi HS… mà nhất là các em chưa được trang bị và thiếu kiến thức về những vấn đề này. Đặc biệt vấn nạn bạo lực học đường hiện nay như những cơn sóng ngầm, bởi thỉnh thoảng đâu đó trong môi trường sư phạm lại dấy lên vụ HS gây hấn, hành hung lẫn nhau, thế nhưng những xô xát tưởng chừng như rất trẻ con ấy trong thời gian gần đây đã trở thành một hiện tượng nguy hiểm. Việc hàng nghìn vụ HS đánh nhau mỗi năm và tính chất vụ việc ngày càng nặng tính "côn đồ" đã ảnh hưởng nghiêm trọng tới tâm lý và sức khoẻ, thậm chí cả tính mạng của HS. Vấn nạn bạo lực học đường do ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: ảnh hưởng của môi trường xã hội, do các bậc cha mẹ thiếu sự quan tâm nhưng quan trọng nhất có lẽ do việc GDĐĐ cho HS, thanh niên hiện nay chưa đi đúng hướng, chưa phát huy hết tác dụng của nó. Trong thực tế, tình hình giáo dục ở trường THPT Phước Thiền cấp THPT đang có những đổi thay khởi sắc: Trường học được xây dựng kiên cố theo hướng chuẩn quốc gia, trang thiết bị và đồ dùng dạy học được trang bị cơ bản đầy đủ, chất lượng giáo dục đào tạo từng bước được nâng lên…. Tuy nhiên, còn một vấn đề mà các cấp chính quyền, CMHS, thầy cô giáo và các tầng lớp khác trong huyện rất lo ngại, đó là vấn đề suy thoái đạo đức của môt bộ phận HS đã gây ra nhiều bức xúc cho nhân dân trong Huyện. Trong thời gian qua, trường THPT Phước Thiền đã có nhiều cố gắng và đạt được những thành tích nhất định về việc GD toàn diện cho HS. Nhưng do ảnh hưởng của xu hướng hội nhập cùng với những tiêu cực nảy sinh từ nền kinh tế thị trường đã có những tác động mạnh mẽ đến tâm lý, đời sống của
- mọi người, đặc biệt là thế hệ trẻ. Hậu quả là vẫn còn học sinh có những hành vi lệch chuẩn về đạo đức, vì thế công tác GDĐĐ cho HS vẫn còn nhiều khó khăn, bởi hành vi lệch chuẩn về đạo đức của HS ngày càng diễn ra phức tạp và nghiêm trọng. Vì vậy, việc nghiên cứu để tìm ra những giải pháp quản lý công tác GDĐĐ cho HS là vấn đề trở nên hết sức cần thiết. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, nên tôi chọn đề tài: “Những giải pháp quản lý nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT Phước Thiền” với mong muốn góp phần hoàn thiện hơn việc quản lý GDĐĐ cho HS ở nhà trường nói riêng và ở các trường THPT của tỉnh Đồng Nai nói chung. 2. Dự kiến những đóng góp của đề tài. - Thông qua đề tài giúp cho các nhà GD trên địa bàn tỉnh Đồng Nai hiểu rõ hơn những cơ sở lí luận và thực tiển trong công tác GDĐĐ cho HS, từ đó có sự nghiên cứu thật sự nghiêm túc và khoa học về việc GD toàn diện cho HS, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những tệ nạn xã hội đang từng giờ từng phút xâm nhập vào trường học, nạn bạo lực học đường và từ đó nâng cao kỹ năng sống cho HS. - Thông qua việc thăm dò, lấy ý kiến của GV, HS, Đoàn TN, CMHS… sẽ giúp nhà trường nói riêng và Ngành GD của tỉnh nói chung hiểu rõ những tâm tư, mong đợi, trăn trở của HS và CMHS về tình hình đạo đức của HS và hiệu quả thực sự của việc GDĐĐ hiện nay trên địa bàn tỉnh. - Thông qua đề tài này giúp Ngành GD tỉnh thấy rõ hơn những nguyên nhân đã gây ra sự suy giảm về đạo đức của một bộ phận HS, nguyên nhân gây ra nạn bạo lực học đường đặc biệt là tìm ra “huyệt” của vấn đề, từ đó tìm ra những giải pháp hiệu quả cho công tác GDĐĐ cho HS. 3. Nội dung quản lý công tác GDĐĐ học sinh 3.1 Quản lý việc xây dựng nội dung, chương trình, hình thức, biện pháp GDĐĐ cho HS. Cơ sở để xác định nội dung GDĐĐ cho HS là: nội dung chương trình môn GDCD, các nội dung phổ biến GD pháp luật, các chủ điểm hoạt động GDNGLL, nội dung GDĐĐ cho HS thông qua các môn học văn hóa đặc biệt
- là các môn khoa học xã hội, những kiến thức rèn luyện kỹ năng sống, những truyền thống văn hóa của dân tộc, của địa phương,… Quản lý việc xây dựng nội dung, chương trình, hình thức, biện pháp GDĐĐ cho HS là vấn đề hết sức quan trọng, thông qua nhiều hoạt động trong nhà trường như: Hoạt động giảng dạy của các môn học văn hóa, hoạt động GDNGLL, hoạt động của GVCN, hoạt động của Đoàn TN Cộng sản Hồ Chí Minh, hoạt động tổ chức kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm,… HT cần có kế hoạch xây dựng nội dung, chương trình, hình thức GDĐĐ cho HS một cách đa dạng, sinh động và hấp dẫn. Cụ thể, kế hoạch cần có mục đích yêu cầu, hình thức thực hiện, biện pháp thực hiện, phân công cụ thể đối tượng thực hiện theo từng nội dung đã định sẵn. Để thực hiện được kế hoạch này, HT cần thành lập ban GDĐĐ cho HS, thành phần gồm: Trưởng ban (hiệu trưởng), Bí thư Đoàn TN, GVCN, đại diện CMHS, một số GVBM. 3.2 Quản lý công tác GDĐĐ cho học sinh của đội ngũ CB-GV-NV Việc quản lý đội ngũ CB-GV-NV trong hoạt động GDĐĐ cho HS được thể hiện thông qua các chức năng quản lý của HT. HT lập kế hoạch chung của toàn trường, tổ chức chỉ đạo thực hiện, ra quyết định phân công, kiểm tra việc thực hiện những quyết định đã đưa ra. Các bộ phận được phân công có nhiệm vụ đề ra kế hoạch thực hiện dựa trên kế hoạch chung của HT nhưng tùy theo tình hình thực tế mà có kế hoạch thực hiện cho phù hợp, đặc biệt chú ý GDĐĐ cho HS chưa ngoan. Muốn vậy, HT cũng cần có kế hoạch kiểm tra- đánh giá, khen thưởng- phê bình, động viên kịp thời nhằm động viên các lực lượng tham gia quản lý và tổ chức GDĐĐ cho HS. 3.3 Quản lý sự phối hợp với các lực lượng GD ngoài nhà trường để GDĐĐ cho HS. Các lực lượng GD ngoài nhà trường gồm: chính quyền địa phương, các đoàn thể, Hội CMHS, Hội Khuyến học,…Để cho sự phối hợp tốt với các lực lượng GD ngoài nhà trường đạt kết quả tốt, HT cần có kế hoạch chặt chẽ, có sự phân công cụ thể và biện pháp thực hiện của từng bộ phận. Các bộ phận
- cũng cần lập kế hoạch riêng một cách cụ thể hơn về biện pháp phối hợp, đây cũng là một trong những biểu hiện của công tác xã hội hóa về GD. 3.4 Quản lý về hoạt động tự quản của các tập thể HS để GDĐĐ cho HS. Trong công tác này, vai trò của GVCN, GVBM, Đoàn TN rất quan trọng. HT phải chỉ đạo và quản lý các lực lượng này trong việc tổ chức, GD hình thành tính tự quản của HS thông qua các nội dung cơ bản: Xác định tầm quan trọng trong công tác tự quản của HS, hướng dẫn HS xây dựng nội quy học tập, rèn luyện đạo đức, bồi dưỡng năng lực tự tổ chức, điều hành hoạt động của lớp, … 3.5 Quản lý về các điều kiện hỗ trợ công tác GDĐĐ cho HS. Để công tác GDĐĐ cho HS đạt hiệu quả cao, một yếu tố không thể xem nhẹ đó là các điều kiện hỗ trợ cho công tác. Các điều kiện hỗ trợ công tác GDĐĐ cho HS bao gồm: Việc bồi dưỡng đội ngũ CB-GV-NV; công tác thi đua khen thưởng; cơ sở vật chất, kinh phí, môi trường sư phạm trong nhà trường;… Nội dung quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ CB-GV-NV trong việc GDĐĐ cho HS: HT cần xây dựng kế hoạch bồi dưỡng theo từng chuyên đề hoặc theo từng chủ điểm; phát động phong trào tự học, tự bồi dưỡng của CB- GV-NV. Nhà trường thực hiện nghiêm túc các đợt bồi dưỡng do cấp trên tổ chức; phân công GV có kinh nghiệm trong công tác GDĐĐ, báo cáo điển hình về cách làm hay đã mang lại hiệu quả trong nhà trường. Định kỳ, HT cũng có kế hoạch kiểm tra, đánh giá công tác này để rút kinh nghiệm và làm tốt hơn công tác này. Thi đua khen thưởng là biện pháp tác động tích cực nhất đến đội ngũ CB-GV-NV trong công tác GDĐĐ: HT nên có kế hoạch phát động phong trào thi đua và khen thưởng cho những cán bộ, GV, công nhân viên có nhiều nổ lực trong công tác điều hành và chỉ đạo sát sao trong tác này. Nhưng cũng cần có hình thức xử lý đối với những việc làm sai đi ngược lại với chủ trương của nhà trường, phản tác dụng GDĐĐ cho HS.
- Quản lý về cơ sở vật chất, nguồn kinh phí cho công tác GDĐĐ cho HS bao gồm các nội dung sau: dự trù nguồn kinh phí của nhà trường, huy động các nguồn lực kinh phí ngoài nhà trường để xây dựng và hoàn thiện từng bước về cơ sở vật chất (phòng truyền thống, trang bị hệ thống âm thanh, tài liệu,…) ; xây dựng quy chế bảo quản, sử dụng nguồn kinh phí và cơ sở vật chất một cách hợp lý, đúng mục đích và tiết kiệm. Xây dựng môi trường sư phạm là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến công tác GDĐĐ cho HS. HT cần xây dựng tập thể sư phạm đoàn kết, thân ái, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, thực hiện tốt cuộc vận động như: “Dân chủ- Kỷ cương- tình thương và trách nhiệm”; “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; thực hiện dân chủ hóa trường học; phối hợp tốt với các lực lượng trong và ngoài nhà trường; thực hiện tốt phong trào “xây dựng trường học thân thiện- học sinh tích cực”. Bên cạnh đó tạo cảnh quan sư phạm trong nhà trường thật sự hấp dẫn làm cho HS yêu mến và gắn bó trường học và tạo cho HS luôn có một nhận thức ngôi trường mà các em học như ngôi nhà thứ hai của mình và luôn cảm nhận được “mỗi ngày đến trường là một niềm vui”. HT quản lý, chỉ đạo việc xây dựng nề nếp, kỹ cương cho HS trong học tập, lao động, sinh hoạt tập thể; xây dựng mối quan hệ với bạn bè thân ái, đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Giáo dục HS phải biết lễ phép khi gặp và nói chuyện với người lớn. Tuân theo quy định của nhà trường về việc mặc đồng phục, giữ gìn vệ sinh, bảo quản tài sản nhà trường… Bên cạnh đó HT cần phải chú trọng công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật cho CB-GV-NV và học sinh. Trong 03 năm qua tình hình giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường có những kết quả khả quan là nhờ làm tốt công tác này. Chính công tác này giúp cho mọi người trong trường hiểu rõ được những chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, hiểu rõ được điều vì đúng qui định, điều gì không nên làm mà thực hiện cho tốt.
- CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ GDĐĐ CHO HS Ở TRƯỜNG THPT PHƯỚC THIỀN 2.1 Thực trạng về đạo đức của học sinh THPT. Bảng 1 Thống kê xếp loại hạnh kiểm của học sinh trường. Xếp loại hạnh kiểm Tốt Khá Trung bình Yếu Tổng Năm học số HS Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ TS TS TS TS (%) (%) (%) (%) 2010-2011 1177 956 81,2 174 14,8 47 4 0 0 2011-2012 1081 914 84,6 150 13,9 17 1,6 0 0 2012-2013 1038 913 88 112 10,8 13 1,2 0 0 Qua bảng xếp loại hạnh kiểm ta thấy cho thấy: Phần lớn HS ở trường THPT Phước Thiền đều chăm ngoan, có ý thức rèn luyện đạo đức tốt, HS xếp loại đạo đức loại tốt, khá chiếm tỷ lệ khá cao và tăng lên các năm nhất là HS có hạnh kiểm tốt. Xếp loại hạnh kiểm của HS loại trung bình chiếm một tỷ lệ thấp theo thứ tự các năm, đặc biệt là trong 03 năm trở lại đây không có học sinh hạnh kiểm yếu. Nhưng nếu nhà trường chủ quan, không có những biện pháp quản lý GDĐĐ cho HS một cách phù hợp thì tỷ lệ HS vi phạm chuẩn đạo đức có thể tăng lên.
- Trong ba năm qua sau khi khảo sát những vi phạm của HS ở trường THPT Phước Thiền (số lượt vi phạm của HS thống kê là 415 lỗi vi phạm). Chúng tôi liệt kê ra số lượt vi phạm của HS trong các nội dung vi phạm. Bảng 2 Những biểu hiện vi phạm đạo đức của học sinh THPT TT Nội dung vi phạm Số lượng HS Tỷ lệ vi phạm % Nói chuyện riêng, gây mất trật trong 1 285 68,67 lớp học 2 Nghỉ học không phép, đi trễ,.. 105 25,30 3 Lười học, không thuộc bài 132 31,80 4 Xích mích, gây gỗ, đánh nhau. 45 10,84 5 Mê chơi game, trò chơi điện tử,… 16 3,85 6 Gian lận trong kiểm tra, thi cử 12 2,89 7 Nói tục, chửi thề,… 17 4,89 8 Nhuộm tóc, không mặc đồng phục 75 18,07 9 Làm hư hao tài sản nhà trường 08 1,92 10 Hút thuốc, uống rượu,… 08 1,92 11 Xem thường, vô lễ với người lớn 05 1,20 12 Xả rác nơi công cộng 45 10,84 13 Sử dụng thuốc lá 05 1,20 14 Vi phạm an toàn giao thông 14 3,37 Qua kết quả, cho thấy những biểu hiện vi phạm của HS thường là nói chuyện riêng, đùa giỡn, gây mất trật tự trong lớp học; nghỉ học không xin
- phép, đi trễ và trốn tiết; thiếu ý thức trong học tập, gây gỗ đánh nhau trong lớp và ngoài lớp; gây mất vệ sinh hay xả rác nơi công cộng, vi phạm các qui định về nề nếp; mê chơi các trò chơi điện tử như: game, chat. Ngoài ra còn có những biểu hiện vi phạm khác, mặc dù tỷ lệ HS vi phạm ít nhưng mang tính chất rất nghiêm trọng như xem thường và vô lễ với GV, tình trạng HS uống rượu- bia, hút thuốc, quan hệ không đúng mực, phá hoại tài sản và làm hư hỏng bàn ghế, vi phạm an toàn giao thông đường bộ… 2.2 Nguyên nhân dẫn đến hành vi vi phạm các chuẩn mực đạo đức của học sinh. Sau khi lấy ý kiến một số giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh và cán bộ lớp ( 145 phiếu) trong trường, thì kết quả nguyên nhân dẫn đến hành vi vi phạm chuẩn mực đạo đức của học sinh như sau: Bảng 3 Những nguyên nhân làm đạo đức HS đang sa sút TT Nội dung trả lời Số ý kiến Tỷ lệ ( % ) 1 Do quản lý nhà trường chưa tốt 15 10,3 2 Do GV chưa gương mẫu 23 15,8 3 Do CMHS chưa gương mẫu 26 17,9 4 Do tác động tiêu cực của xã hội 65 44,8 5 Do HS học yếu kém 62 42,8 6 Do cách GD chưa phù hợp (nặng 34 23,4 dạy chữ, nhẹ dạy người) . Qua khảo sát cho ta thấy: Nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến đạo đức học sinh trường bị sa sút do sự tác động nhiều mặt ngoài xã hội như: Trên địa bàn huyện có nhiều nhà máy, công ty được hình thành kéo theo nhiều người dân ở tỉnh ngoài đến sinh sống và làm việc. Nhiều nhà trọ mọc lên nên một số tệ nạn xã hội xâm nhập vào địa bàn huyện, một số dịch vụ văn hóa thiếu lành mạnh (những tụ điểm cà phê không lành mạnh, phim ảnh, dịch vụ Internet, bi da, quán nhậu…), đây là
- nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng HS trốn học, bỏ tiết, gây gỗ đánh nhau, vi phạm pháp luật. Ngoài ra, do HS mất kiến thức căn bản nên vào lớp thường không chú ý nghe giảng, tâm lý chán học, nên nói chuyện riêng không chép bài, không chuẩn bị bài tốt trước khi đến lớp. Một số số GV chưa là tấm gương tốt cho học sinh noi theo. Hiện tượng giáo viên còn trễ tiết dạy; chưa gương mẫu trong tác phong và lời ăn, tiếng nói; còn có giáo viên chưa chú trọng đến việc giáo dục đạo đức cho học sinh; việc cho điểm thiếu công bằng giữa HS học thêm và không học thêm vẫn còn tồn tại. Một số CMHS thật sự chưa gương mẫu cho con em, một số CMHS do suốt ngày vất vả làm ăn, gia đình không hòa thuận, ly dị, không quan tâm con cái chính những điều này đã góp phần vào sự sa sút đạo đức của các em trong những hoàn cảnh như thế. Bên cạnh đó có nhiều ý kiến cho rằng sự quá tải của chương trình học, sự nặng nề về lý thuyết đã làm cho nhà trường, GV và HS quá mệt mỏi. Thời gian sinh hoạt vui chơi, giải trí lành mạnh, những tiết học về rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng thích ứng còn quá ít, những yếu tố này cũng phần nào hạn chế hiệu quả của công tác GDĐĐ cho HS hiện nay. Kết luận: Qua khảo sát thực trạng về tình hình GDĐĐ và quản lý công tác GDĐĐ cho HS ở trường THPT Phước Thiền trong ba năm qua cho thấy HT, GV, CMHS đã có nhiều nổ lực trong công tác quản lý và GDĐĐ cho HS. Đa số mọi người có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác, có lập kế hoạch, tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch, có phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường để GDĐĐ cho HS. Kết quả của sự cố gắng đó đã có nhiều HS chăm chỉ trong học tập, ngoan trong giao tiếp và ứng xử và tỷ lệ HS đạt hạnh kiểm loại khá, tốt trong nhà trường đạt khá cao và ổn định. Tuy nhiên, vẫn còn một số GV chưa thật sự quan tâm đến công tác GDĐĐ cho HS, còn quan tâm về dạy chữ hơn dạy người, thiếu phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường, công tác tổ chức và chỉ đạo- kiểm tra-đánh giá của HT đôi lúc còn buông lỏng, chưa sát sao. Vì thế công tác GDĐĐ cho HS đạt hiệu quả chưa cao, hậu quả số HS vi phạm đạo đức
- mặc dù ít, tuy nhiên mức độ vi phạm rất nghiêm trọng. Đây là vấn đề mà nhà trường, gia đình và xã hội phải quan tâm, đòi hỏi mọi người cùng nhận thức đúng đắn và hãy cùng nhau tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhất cho việc GDĐĐ và quản lý GDĐĐ cho HS nhằm góp phần GD toàn diện cho HS trong tình hình hiện nay. CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GDĐĐ CHO HS Ở TRƯỜNG THPT PHƯỚC THIỀN. 3.1 Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho đội ngũ CB-GV-NV, HS, CMHS và chính quyền địa phương. Để thực hiện thành công nhiệm vụ GDĐĐ cho HS trong giai đoạn hiện nay, việc nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho đội ngũ CB-GV-NV, HS, CMHS và chính quyền địa phương là yếu tố quan trọng tác động mạnh mẽ đến chất lượng GDĐĐ cho HS. * Mục tiêu của giải pháp: Giúp đội ngũ CB-GV-NV, CMHS và chính quyền địa phương nhìn nhận được một cách sâu sắc về tầm quan trọng và sự cấp thiết của công tác GDĐĐ cho HS trong nhà trường. Qua đó nâng cao tinh thần trách nhiệm, tích cực tham gia các hoạt động nhằm góp phần nâng cao chất lượng GDĐĐ cho HS nói riêng và chất lượng GD toàn diện của nhà trường nói chung. Giúp HS nhận thức, củng cố và phát huy khả năng tự ý thức, tự GD, tích cực vươn lên trong học tập và rèn luyện đạo đức. * Nội dung của giải pháp: Nâng cao ý thức, tinh thần trách nhiệm, tích cực tham gia các hoạt động của các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm góp phần nâng cao chất lượng GDĐĐ cho HS. Giúp họ hiểu được công tác GDĐĐ cho HS là nhiệm vụ của toàn xã hội, một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong nhà trường.
- Cán bộ quản lý, GV, CMHS và các lực lượng trong nhà trường phải quán triệt mọi chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước; các qui định, qui chế của Ngành Giáo dục hướng dẫn của các cơ quan quản lý GD về công tác GDĐĐ cho HS. Để có định hướng cho công tác này trong từng năm học phải có các hình thức hoạt động phong phú, đa dạng và thiết thực. * Cách thực hiện giải pháp: - Đối với cán bộ quản lý: + Cần nắm vững và quán triệt các văn bản cấp trên về công tác GDĐĐ cho HS trong hội đồng nhà trường, toàn thể HS và các lực lượng ngoài nhà trường một cách đầy đủ, kịp thời. Thường xuyên nhắc nhở, đôn đốc mọi người trong cùng thực hiện một cách có hiệu quả. + Có kế hoạch tổ chức tốt các buổi hội thảo, hội nghị, cuộc họp bàn về công tác GDĐĐ cho HS. Thành phần tham dự gồm toàn thể CB-GV-NV, Ban đại diện CMHS, chính quyền và ban ngành đoàn thể địa phương cùng tham dự. Thời gian tổ chức mỗi học kỳ thường là 3 lần: đầu năm học, cuối Học kỳ I, cuối học kỳ II. Cuối mỗi cuộc họp, HT cần có thống nhất về nội dung, đề ra được những hình thức và giải pháp thực hiện thích hợp để GD và quản lý công tác GDĐĐ cho HS. Muốn làm tốt công tác, HT cần chuẩn bị chu đáo kế hoạch thực hiện như: thời gian, địa điểm, nội dung, hình thức và biện pháp thực hiện. Một số trong những nội dung cuộc họp có thể là: phân công GVCN báo cáo tham luận về thực trạng tình hình vi phạm đạo đức của HS và những biện pháp đã sử dụng để GDĐĐ cho HS. Phân công GV báo cáo tham luận về những kinh nghiệm hay trong công tác GDĐĐ cho HS. Nêu hệ thống câu hỏi gợi ý để các thành viên trong cuộc họp hay hội thảo có ý kiến, bồi dưỡng thêm một số kiến thức cho CMHS trong công tác GD con của họ, những kinh nghiệm hay của đơn vị bạn, ý kiến phát biểu của đại biểu tham dự... + Vào đầu năm học, HT cần tổ chức tốt hội nghị để xác định việc GDĐĐ và quản lý công tác GDĐĐ cho HS là trách nhiệm của toàn trường.
- Đồng thời, HT kết hợp với Công đoàn cơ sở tổ chức tốt các cuộc vận động phong trào thi đua trong suốt năm học như : “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; cuộc vận động “Hai không”; cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”… để thực hiện GD toàn diện và nâng cao chất lượng GD của nhà trường. + Chỉ đạo thực hiện đầy đủ về chương trình giáo dục hướng nghiệp, chương trình rèn luyện kỹ năng sống …để HS có thể định hướng nghề nghiệp của mình và chọn nghề thích hợp sau khi học xong chương trình THPT. + Có kế hoạch phối hợp với phòng Tư pháp, Công an Huyện, Huyện Đoàn, Hội Cựu Chiến binh… tổ chức tốt các buổi nói chuyện chuyên đề hay tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về pháp luật, an toàn giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội, giáo dục truyền thống tốt đẹp của địa phương… cho HS. - Đối với Đoàn TN: Đoàn TN phải nắm rõ mọi chủ trương, nghị quyết của Đảng, Nhà nước, nhà trường, các kế hoạch hoạt động của Huyện đoàn để có kế hoạch hoạt động xuyên suốt trong năm học với nhiều nội dung và hình thức sinh hoạt tập thể phong phú, đa dạng, thiết thực và hấp dẫn nhằm GDĐĐ cho HS có hiệu quả. - Đối với giáo viên bộ môn: Nhiệm vụ quan trọng của GVBM là nâng cao ý thức trách nhiệm GDĐĐ cho HS thông qua bài giảng trên lớp và sự gương mẫu trong lối sống, tư cách, lời nói, việc làm, sự mẫu mực trong ứng xử, giao tiếp trong cuộc sống của GV. - Đối với giáo viên chủ nhiệm: Là người trực tiếp GDĐĐ cho HS, có vai trò rất lớn đến chất lượng GDĐĐ cho HS. Vì vậy, GVCN phải có nhận thức đúng đắn mục tiêu GD, nắm vững các nội dung yêu cầu của các kế hoạch, chỉ thị, chiến lược phát triển GD với tinh thần trách nhiệm cao, vận dụng tốt các phương pháp GDĐĐ cho HS, hết lòng chăm lo GD cho thế hệ trẻ và tất cả vì HS thân yêu. - Đối với học sinh:
- + Nhà trường phải coi trọng GD chính trị tư tưởng và tuyên truyền phổ biến pháp luật cho HS là một trong những nhiệm vụ hàng đầu trong nhà trường. Cụ thể: cần trang bị cho HS những hiểu biết về chuẩn mực đạo đức mà xã hội yêu cầu cũng như nhận thức được những giá trị về đạo đức; những quan điểm về đạo đức, vị trí, vai trò, chức năng của đạo đức trong đời sống thường ngày, phương pháp rèn luyện và tu dưỡng đạo đức, ý thức chấp hành nội quy trong nhà trường, thực hiện chính sách pháp luật nhà nước, nhiệm vụ của HS theo Điều lệ trường Trung học, Luật GD… + Tổ chức nhiều chuyên đề ngoại khóa như: tuyên truyền về những tác hại, hậu quả và cách phòng tránh các tệ nạn xã hội; phòng chống thảm họa và bảo vệ môi trường; bồi dưỡng những kiến thức về đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi THPT, GD về giới tính, GD về bình đẳng giới, GD về kỹ năng sống và ứng xử trong cuộc sống. + GVCN cần quán triệt một cách sâu sắc cho HS hiểu giữa đạo đức và tài năng là hai vấn đề cần thiết phải có, bởi theo Bác Hồ: “Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”. Từ đó giúp HS thấy được nhiệm vụ không chỉ vươn lên trong học tập mà còn phải biết tự rèn luyện hạnh kiểm cho thật tốt thì sau này mới trở thành con người toàn diện. Tất cả việc GD này phải được thực hiện một cách thường xuyên và lâu dài trong các buổi sinh hoạt chào cờ đầu tuần; trong các tiết sinh hoạt chủ nhiệm; trong giảng dạy môn GDCD và các môn văn hóa khác; trong các tiết GDNGLL, các buổi thực hành rèn luyện kỹ năng sống; trong các buổi sinh hoạt truyền thống nhân các ngày lễ lớn, trong các cuộc trao đổi, nói chuyện với HS, trong các chương trình phát thanh học đường của nhà trường. - Đối với cha mẹ học sinh: Vào đầu năm học, nhà trường có kế hoạch tổ chức họp CMHS. Nội dung, ngoài việc bình bầu Ban đại diện của trường, của lớp, triển khai những văn bản của cấp trên về công tác giáo dục, kết quả chất lượng GD, những thuận lợi và khó khăn trong công tác phối hợp để GDĐĐ trong năm học vừa
- qua, nhằm tác động đến CMHS hiểu công tác GDĐĐ là công tác của toàn xã hội, trong đó có vai trò của gia đình rất lớn. HT tham mưu và phối hợp với chính quyền địa phương tùy vào thời điểm thích hợp mời những CMHS không chịu phối hợp với nhà trường trong công tác GDĐĐ cho HS. Ngoài ra, HT cần triển khai những văn bản có liên quan đến công tác GDĐĐ cho HS và cung cấp thêm một số kiến thức về những vấn đề tâm lý để GD con em như: không nên nuông chìu con quá mức, không nên bao che và dung túng những việc làm sai trái của HS, GD con em bằng tình thương và trách nhiệm không được phạt nặng, hay quá nghiêm khắc làm cho trẻ phải nói dối có thể sẽ sinh ra tai họa khác. Về lâu dài là trẻ sẽ thiếu tự tin, vì thế đối với gia đình việc GD con em nghiêm minh thì được chứ không nên nghiêm khắc, không được để trẻ mất niềm tin, không nên xao lãng việc theo dõi và GD con em…HT phải làm sao cho CMHS hiểu được rằng: công tác GDĐĐ cho HS của nhà trường nhằm giúp HS trở thành những con người phát triển toàn diện có phẩm chất đạo đức, có kiến thức phổ thông cơ bản, có kỹ năng bước đầu vận dụng kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề thường gặp trong cuộc sống, bản thân và cộng đồng. Việc cho con học nên người, ngoài việc mang lại lợi ích cho bản thân các em, cho gia đình mà còn mang lại lợi ích cho xã hội. CMHS cũng cần hiểu gia đình là tổ ấm của các em, là trường học đầu đời của em. Trẻ em từ tờ giấy trắng, nếu chúng được nuôi dưỡng trong một môi trường GD tốt, được sự quan tâm chăm sóc của ba mẹ và nhà trường thì cái tốt sẽ được phát huy. Ngược lại, nếu thiếu đi sự quan tâm chăm sóc dạy bảo, uốn nắn, không có sự phối hợp tốt giữa cha mẹ và nhà trường trong việc GD nhân cách, đạo đức tất yếu các em sẽ rất dễ lạc lối và dẫn đến sa ngã. - Đối với chính quyền địa phương: HT có ý kiến đề xuất với UBND các xã (có HS theo học), các đoàn thể địa phương cần có sự phối hợp tốt với nhà trường trong công tác GDĐĐ cho HS thông qua kế hoạch tháng, học kỳ và năm học. Chính quyền địa phương
- cần tạo điều kiện để phối hợp tốt với nhà trường tiếp xúc với CMHS khi cần thiết. * Điều kiện để thực hiện: HT cần nắm vững các văn bản về chủ trương, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước, những định hướng phát triển GD của Ngành, Bộ, Sở GD-ĐT. Lãnh đạo nhà trường cần nghiên cứu các tư liệu liên quan nội dung bồi dưỡng kiến thức về đặc điểm tâm lý học sinh THPT trong quá trình GDĐĐ cho HS ở gia đình. Chuẩn bị tốt một số tài liệu như: các nguyên tắc về GDĐĐ; an toàn giao thông; phòng chống ma túy; phòng chống bạo lực học đường; phòng chống tệ nạn xã hội; GD về giới tính…Sự quan tâm của lãnh đạo nhà trường, sự ủng hộ và phối hợp hành động của chi bộ Đảng, chính quyền, đoàn thể và CB- GV là tiền đề cho việc nâng cao chất lượng GDĐĐ cho HS. 3.2 Công tác kế hoạch hóa quản lý công tác GDĐĐ cho HS của HT. Trong quá trình quản lý, chức năng kế hoạch là chức năng đầu tiên, nó có vai trò định hướng cho toàn bộ hoạt động của quản lý công tác GDĐĐ cho HS, là cơ sở để huy động tối đa các nguồn lực cho việc thực hiện các nội dung của mục tiêu, là căn cứ để kiểm tra- đánh giá quá trình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của quản lý công tác GDĐĐ. * Mục tiêu của giải pháp: Mục tiêu của giải pháp này là hướng đến xây dựng kế hoạch chung và kế hoạch riêng của nhà trường. Kế hoạch chung là nhằm GD toàn diện cho HS, kế hoạch riêng là GDĐĐ cho HS. Kế hoạch đảm bảo tính thống nhất giữa mục tiêu GDĐĐ với mục tiêu GD trong nhà trường. Kế hoạch phải có tính khả thi và tính hiệu quả cao. Kế hoạch được triển khai đồng bộ trong các hoạt động của nhà trường. Huy động được các lực lượng trong và ngoài nhà trường cùng nhau phối hợp thực hiện. Làm sao cho số lượng HS vi phạm đạo đức giảm, từng bước mang lại hiệu quả quản lý công tác GDĐĐ cho HS. Muốn đạt hiệu quả cao trong việc quản lý GDĐĐ cho HS, HT phải lập kế hoạch riêng cho công tác này. Kế hoạch phải dựa trên
- cơ sở nội dung GDĐĐ trong chương trình GDCD, chương trình hướng nghiệp, GDNGLL, rèn luyện kỹ năng sống cho HS. HT phải có cái nhìn toàn diện, sâu sắc, những vấn đề thuộc công tác GDDĐ để lập kế hoạch có sát hợp với thực tiển và có tính khả thi. * Nội dung của giải pháp: Nội dung kế hoạch cần chi tiết, cụ thể bao gồm mục tiêu, chỉ tiêu, thời gian thực hiện, nội dung, hình thức tổ chức và biện pháp thực hiện, cơ sở vật chất và phương tiện thực hiện, các lực lượng phối hợp tham gia… Để lập kế hoạch công tác quản lý GDĐĐ cho HS có tính khả thi, HT cần nắm vững thực trạng tình hình vi phạm đạo đức của HS, nhận thức của các lực lượng trong và ngoài nhà trường về công tác GDĐĐ cho HS, những thuận lợi và khó khăn, những mặt mạnh và yếu, những biện pháp đã thực hiện, chất lượng GD của nhà trường, về đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh THPT,… Kế hoạch quản lý công GDĐĐ cho HS được thực hiện năm, tháng, tuần theo từng chủ điểm trong năm học, đảm bảo yêu cầu về mục tiêu GD. - Nội dung GDĐĐ cho HS cần được đổi mới, giảm thiểu những vấn đề cao xa, lớn lao đối với HS, nên bồi đắp cho các em lòng nhân ái, tính trung thực, tinh thần tự trọng, nếp nghĩ và lối sống lành mạnh, biết đạo lý, sống có kỷ luật. Nội dung được thực hiện trong chương trình chính khóa và ngoại khóa, đặc biệt cần tập trung sự quan tâm và nguồn lực vào các vấn đề bức xúc nhất về đạo đức của HS mà đơn vị quan tâm như: HS thường xuyên nghỉ học, thiếu ý thức trong học tập, trốn tiết chơi game, vô lễ với GV-NV, nói tục-chửi thề, gây gỗ đánh nhau, hút thuốc-uống rượu, phá hoại tài sản, vi phạm qui định về an toàn giao thông, phòng chống ma túy, phòng chống tệ nạn xã hội… - Hình thức GD phải thật sự hấp dẫn, lôi cuốn HS tham gia thông qua tổ chức các trò chơi, cuộc thi tìm hiểu, cuộc thi viết, tổ chức các buổi dã ngoại- cắm trại, về nguồn, chăm sóc các gia đình thương bịnh binh, chăm sóc phần mộ các Anh hùng liệt sỹ, tiết hoạt động GDNGLL của GVCN, tiết chào cờ
- đầu tuần, phong trào văn nghệ, thể dục- thể thao, chương trình phát thanh học đường, tham gia mùa hè xanh, về nguồn… * Cách thực hiện giải pháp: - Đầu mỗi năm học, HT cần đưa ra một kế hoạch GDĐĐ chung cho toàn trường, bảo đảm phù hợp với mục tiêu giáo dục và mang tính khả thi. Bản kế hoạch phải được đưa ra bàn bạc, thảo luận và lấy ý kiến của toàn thể Hội đồng giáo dục và cả CMHS trước khi đua vào thực hiện. Có kế hoạch bồi dưỡng kiến thức về công tác GDĐĐ cho đội ngũ CB-GV là điều vô cùng quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng GDĐĐ cho HS. Cụ thể, HT có thể tổ chức những chuyên đề, hội thảo về công tác GDĐĐ cho HS bằng cách mời các báo cáo viên nói chuyện về cách quản lý HS, những đặc điểm tâm lý HS THPT và một số vấn đề khác liên quan đến HS. Có kế hoạch tổ chức kiểm tra-đánh giá công tác GDĐĐ của các lực lượng trong nhà trường và của HS theo nội dung đã định sẵn, bổ sung và điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế. Sơ- tổng kết và tuyên dương khen thưởng, rút kinh nghiệm trong công tác GDĐĐ cho HS vào mỗi tuần, học kỳ và cuối năm. Chuẩn bị kinh phí-cơ sở vật chất cho công tác GDĐĐ cho HS như: thư mời CMHS đến họp, bảng tin thông báo kế hoạch, bảng tin thi đua, trang bị phòng máy để ứng dụng công nghệ thông tin trong việc GDĐĐ và quản lý công tác GDĐĐ cho HS và kinh phí khen thưởng những cá nhân và tập thể lớp có nhiều đóng góp trong công tác GDĐĐ cho HS. Có kế hoạch tổ chức tham quan và học tập kinh nghiệm những đơn vị có thành tích và sáng kiến hay trong việc GDĐĐ cho HS ở trong và ngoài huyện. Sau khi kế hoạch đã lập xong cần thông qua Hội đồng sư phạm của nhà trường để thảo luận và trao đổi một cách dân chủ về nội dung và hình thức thực hiện, chú ý nhất là biện pháp thực hiện nhằm tạo sự nhất trí và đồng thuận trong quá trình thực hiện kế hoạch. Đối với các tổ chức ngoài nhà trường, HT cần thống nhất kế hoạch hoạt động của nhà trường, thông báo
- chương trình hành động đến từng bộ phận có liên quan như: Ủy ban nhân dân xã, công an xã, Ban đại diện CMHS, Hội Khuyến học… - Trên cơ sở của kế hoạch, HT yêu cầu các bộ phận trong nhà trường lập kế hoạch đạo đức cho từng bộ phận, từng cá nhân một cách chu đáo, khoa học khả thi và sau đó trình cho HT duyệt. Căn cứ vào kế hoạch năm, các bộ phận, các cá nhân lập kế hoạch tháng, kế hoạch tuần một cách thường xuyên. HT phải tăng cường kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở việc xây dựng kế hoạch GDĐĐ của các bộ phận liên quan. Lãnh đạo trường trực tiếp kết hợp với Công đoàn, Đoàn TN, GV họp bàn bạc thống nhất phối hợp tổ chức triển khai kế hoạch. Đặc biệt phát huy vai trò của Đoàn TN trong việc GDĐĐ thông qua các hình thức sinh hoạt tập thể trong nhà trường. - Kế hoạch công tác GDĐĐ cho HS bao gồm những nội dung và hình thức phải cụ thể cho từng tuần, từng tháng, cho toàn năm học với những chủ đề khác nhau và phù hợp với đặc thù lứa tuổi HS. Trong mỗi năm học dựa vào các văn bản pháp qui như Luật GD, Điều lệ trường trung học, nhiệm vụ năm học của Bộ, Sở GD-ĐT, căn cứ vào tình hình địa phương và đặc thù của trường. HT sau khi thống nhất với tập thể sư phạm nhà trường soạn thảo chuẩn thi đua nề nếp đối với các lớp và bản nội qui đối HS, cho in thành văn bản và giao về cho GVCN các lớp triển khai cho từng HS nắm rõ và thực hiện cho nghiêm túc. Nhà trường cho từng HS viết bản cam kết không tham gia vào các tệ nạn xã hội, nhất là không vi phạm việc phòng chống ma túy, không vi phạm các qui định về an toàn giao thông. HT phải nhận thức rằng mỗi buổi tập trung đầu tuần chính là buổi học đạo đức, đây là một tiết học hiệu quả và sinh động về cách sống đẹp và cách làm người tốt cho các em. Nội dung GDĐĐ thông qua các môn học là một trong những biện pháp cần được áp dụng triệt để, nhất là môn GDCD. HT chỉ đạo giải quyết việc GDĐĐ thông qua hoạt động giảng dạy các môn học và thực hiện trong quá trình học tại nhà trường. 3.3 Tổ chức-Chỉ đạo quản lý công tác GDĐĐ cho HS * Mục tiêu của giải pháp:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
SKKN: Vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong trường học trong công tác giáo dục đạo đức học sinh
21 p | 1506 | 251
-
SKKN: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hồ sơ kế toán trường THCS U Minh
8 p | 2573 | 143
-
SKKN: Nâng cao chất lượng giảng dạy – tăng tỉ lệ học sinh đậu vào lớp 10
21 p | 1111 | 119
-
SKKN: Giải pháp quản lý chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học ở trường Tiểu học
25 p | 891 | 87
-
SKKN: Một số giải pháp quản lý - chỉ đạo hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học
25 p | 582 | 78
-
SKKN: Một số biện pháp phòng, chống bạo lực học đường ở trường tiểu học
18 p | 1584 | 47
-
SKKN: Một vài giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh trong trường THPT số 3 Văn Bàn
20 p | 199 | 29
-
SKKN: Những giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục tại trường THPT An Minh
18 p | 662 | 25
-
SKKN: Một số biện pháp quản lý nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên trường tiểu học Nguyễn Thị Minh Khai
26 p | 93 | 18
-
SKKN: Một vài giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh trong trường THPT số 1 Văn Bàn huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai
26 p | 107 | 18
-
SKKN: Thực trạng và một số biện pháp thực hiện phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”
13 p | 174 | 17
-
SKKN: Giải pháp tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học ở trường Tiểu học
31 p | 148 | 13
-
SKKN: Một số giải pháp giảng dạy hiệu quả kỹ năng đọc hiểu môn Tiếng Anh lớp 10 hệ 7 năm
39 p | 58 | 10
-
SKKN: Một số biện pháp quản lý thư viện, thiết bị dạy học ở trường tiểu học Quyết Thắng
19 p | 69 | 8
-
SKKN: Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh Trung học cơ sở
15 p | 137 | 7
-
SKKN: Một số biện pháp giúp cán bộ quản lý và giáo viên trong công tác chủ nhiệm lớp
21 p | 63 | 4
-
SKKN: Một số biện pháp quản lí, chỉ đạo việc sử dụng ĐDDH của giáo viên khi lên lớp ở trường tiểu học Lê Hồng Phong
22 p | 49 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn