intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Một số biện pháp giúp cán bộ quản lý và giáo viên trong công tác chủ nhiệm lớp

Chia sẻ: Trần Thị Tan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:21

54
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu lý luận và thực trạng công tác quản lý chỉ đạo về công tác chủ nhiệm . Đặc biệt là vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong công tác giáo dục học sinh để đề ra những giải pháp hợp lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và góp phần hoàn thiện nhân cách của học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Một số biện pháp giúp cán bộ quản lý và giáo viên trong công tác chủ nhiệm lớp

  1. MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP CÁN BỘ QUẢN LÝ VÀ GIÁO VIÊN  TRONG CÔNG TÁC  CHỦ  NHIỆM LỚP           I. PHẦN MỞ ĐẦU           1.1. Lí do chọn đề tài                                                   Trường học không chỉ đơn thuần là làm cho con người có tri thức khoa học   thuần túy mà trong đó còn có mục tiêu quan trọng là: hình thành­ phát triển­ bồi  dưỡng những phẩm chất đạo đức đúng chuẩn mực. Vì vậy mỗi người làm công  tác giáo dục ở nhà trường đều phải có trách nhiệm cho mục tiêu lớn lao đó.      Trong thực tế, một số CBQL chưa chú trọng, chưa chỉ đạo sâu sát công tác  chủ  nhiệm lớp của giáo viên. Bên cạnh đó một số  giáo viên chỉ  coi trong việc   giảng dạy bộ  môn của mình, không chú trọng đến công tác kiêm nhiệm ­ chủ  nhiệm lớp. Một số  khác quá dễ  dãi, buông lỏng quản lí lớp mình chủ  nhiệm.  Cũng có không ít giáo viên nhiệt tình với công tác chủ  nhiệm lớp song phương   pháp chưa phù hợp dẫn đến hiệu quả chưa cao. Chính vì vậy mà học sinh đi học  chưa chuyên cần, đạo đức của học sinh trong các trường học xuống cấp nghiêm   trọng: bạo lực học đường, nói tục chửi thề… Từ những lí do trên tôi mạnh dạn đưa ra một số kinh nghiệm của bản thân   được rút ra từ  công tác quản lý và tham khảo ý kiến của một số  giáo viên chủ  nhiệm lớp để  cùng trao đổi kinh nghiệm với các đồng nghiệp nhằm mục đích  nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý, công tác chủ nhiệm lớp.           1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài           Trên cơ  sở  nghiên cứu lý luận và thực trạng công tác quản lý chỉ  đạo về  công tác chủ nhiệm . Đặc biệt là vai trò của giáo viên chủ  nhiệm lớp trong công  tác giáo dục học sinh để đề ra những giải pháp hợp lý nhằm nâng cao chất lượng   giáo dục và góp phần hoàn thiện nhân cách của học sinh. 1
  2.     Nghiên cứu lý luận về công tác quản lý trường học. Người quản lý đã quản   lý, chỉ đạo như thế nào. Các giáo viên chủ nhiệm lớp đã thể hiện vai trò của mình  như  thế  nào trong công tác giáo dục học sinh lớp mình chủ  nhiệm và đã đạt kết  quả như thế nào.     Từ  đó đề ra những giải pháp hiệu quả  và cụ  thể  việc áp dụng nhằm nâng  cao chất  lượng giáo toàn diện của nhà trường. Tôi đã rút ra được những bài học kinh nghiệm từ việc trải nghiệm thực tế.           1.3. Đối tượng nghiên cứu:  Học sinh và giáo viên trường Tiểu học.           1.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:           ­ Học sinh và giáo viên trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ.           1.5. Phương pháp nghiên cứu.            ­ Phương pháp nghiên cứu lý luận: Thu thập những thông tin từ  công tác   quản lý, từ  lớp tập huấn công tác chủ  nhiêm lớp do ngành tổ  chức tháng 10 năm  2012, các bài tham luận trên Internet, tham khảo ý kiến giáo viên, học sinh.           ­ Phương pháp quan sát:           Quan sát hoạt động học và sinh hoạt tập thể của học sinh.           ­ Phương pháp điều tra: Trò chuyện, trao đổi với các CBQL, các giáo viên,   học sinh, cha mẹ học sinh.           ­ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:           + Tham khảo những bản báo cáo, tổng kết hàng năm của ngành, của nhà   trường.           + Tham khảo kinh nghiệm của các trường bạn.           + Tham khảo những kinh nghiệm của các giáo viên chủ nhiệm lớp.           II. PHẦN NỘI DUNG           II.1. Cơ sở lí luận: 2
  3.       Nhiệm vụ  của giáo viên được quy định tại Điều 34, Điều lệ  trường Tiểu   học,   (Ban hành kèm theo Thông tư số 41/2011/TT­BGDĐT ngày 30/12/2010 của   Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).           1. Giảng dạy, giáo dục đảm bảo chất lượng theo ch ương trình giáo dục, kế  hoạch dạy học; soạn bài, lên lớp, kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh; quản lí  học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ  chức; tham gia các hoạt   động chuyên môn; chịu trách nhiệm về  chất lượng, hiệu quả  giảng dạy và giáo  dục. 2. Trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ  gìn phẩm chất,  danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh, thương yêu, đối xử công  bằng và tôn trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng  của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp. 3. Học tập, rèn luyện để nâng cao sức khỏe, trình độ chính trị, chuyên môn,   nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy. 4. Tham gia công tác phổ cập giáo dục tiểu học ở địa phương.  5. Thực hiện nghĩa vụ  công dân, các quy định của pháp luật và của ngành,  các quyết định của Hiệu trưởng; nhận nhiệm vụ do Hiệu trưởng phân công, chịu   sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lí giáo dục. 6. Phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, gia đình học sinh   và các tổ chức xã hội liên quan để tổ chức hoạt động giáo dục. Vai trò của GVCN cũng hết sức quan trọng:           ­ Thay mặt Hiệu trưởng, Hội đồng nhà trường và cha mẹ học sinh quản lí  và chịu trách nhiệm về  chất lượng giáo dục toàn diện học sinh lớp mình phụ  trách, tổ chức thực hiện chủ trương, kế hoạch của nhà trường ở lớp.           ­ Là người cố vấn cho công tác Đội và công tác  Sao nhi đồng.           ­ Là nhân vật trung tâm để hình thành phát triển nhân cách học sinh; 3
  4.           ­ Là cầu nối giữa gia đình và nhà trường. Bởi vậy mà người giáo viên  rất cần đến nghệ thuật sư phạm dẫn dắt học   sinh đi vào thế giới quan khoa học và phẩm chất đạo đức con người. Giúp các em   nhận thức và giải thích hiện tượng thế giới xung quanh, giúp  các em biết sống và  làm việc trong tập thể lớp. Có thể  nói rằng công tác chủ  nhiệm lớp  ở  cấp Tiểu học rất quan trọng,   ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành phát triển, nhân cách cũng như rèn luyện kĩ  năng  ứng xử  có văn hoá của học sinh. Giáo viên chủ  nhiệm phải chịu áp lực từ  nhiều phía: lãnh đạo nhà trường, giáo viên bộ  môn, gia đình học sinh, xã hội và  học sinh. Vì vậy muốn làm tốt cộng tác chủ  nhiệm lớp đòi hỏi giáo viên phải có  những phương pháp phù hợp.           II.2. Thực trạng:           a. Những thuận lợi và khó khăn:           Về phía học sinh:           + Theo đặc điểm tâm lý lứa tuổi thì các em ở lứa tuổi tiểu học đang hình  thành nhân cách, hay làm theo, nói theo những việc làm lời nói của người lớn nên   giáo viên chủ  nhiệm đóng vai trò hết sức quan trọng hướng dẫn học sinh thực   hiện các hoạt động của lớp, nhà trường đề ra.     + Điều kiện sinh hoạt, hoàn cảnh sống và học tập của các em khác nhau.             Về phía gia đình và xã hội:           + Do hoàn cảnh kinh tế, gia đình chủ yếu làm nông, chăn nuôi nên còn tập   trung nhiều với công việc nhà, chưa chú trọng việc giáo dục con em. Việc chăn   4
  5. trâu, bò còn giao cho học sinh; hoặc mùa thu hoạch còn giao công việc cho học   sinh,…           + Ở địa phương còn tồn tại nhiều tệ nạn xã hội như:  nói tục ­ chửi thề, cờ  bạc, game, …Trong khi đó, sự hiểu biết của các em còn hạn chế mà phải thường  xuyên tiếp xúc với các tệ nạn xã hội nên sẽ làm ảnh hưởng tới sự phát triển nhân  cách, đạo đức, văn hoá của học sinh.           Về phía  Nhà trường và giáo viên:           + Phần lớn giáo viên tập trung dạy văn hoá chưa thật sự quan tâm, còn xem   nhẹ  đến công tác giáo dục đạo đức học sinh.                     + Cán bộ  quản lý, giáo viên chưa đặc biệt quan tâm đến công tác chủ  nhiệm. Chưa khen thưởng, động viên các giáo viên làm tốt công tác chủ  nhiệm  lớp, đồng thời phê bình, khiển trách các giáo viên chưa làm tốt.           +) Thực trạng của nhà trường:           * Thuận lợi:           ­ Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, Phòng GD&ĐT, các cấp ủy đảng  chính quyền địa phương, sự quan tâm giúp đỡ của cha mẹ học sinh học sinh.            ­ Điểm chính của nhà trường nằm trên buôn đặc biệt khó khăn nên được  hưởng nhiều chính sách ưu đãi của Nhà nước.           * Khó khăn:            ­ Trường có nhiều điểm lẻ, cách xa nhau 7­8 cây số. Có một số số học sinh  nhà ở xa trường nên đi học chưa đều.( Núi Năm ­Buôn Triết). 5
  6.           ­  Tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số  cao nên chất lượng giáo dục toàn diện   chưa cao.           ­ Chất lượng mũi nhọn và các phong trào còn thấp .           ­ Một số phụ huynh chưa quan tâm đến con em mình.           b. Thành công và hạn chế khi vận dụng đề tài:           * Thành công:           Khi vận dụng những kinh nghiệm mà tôi rút ra từ nhiều năm làm công tác   quản lý, công tác chỉ  đạo giáo viên làm tốt công tác chủ  nhiệm lớp bước đầu đã   có những thành công nhất định.                    ­ Chất lượng giáo dục toàn diện được nâng lên. Tập thể thầy cô, học sinh   luôn đoàn kết, nhất trí cao.           ­ Công tác duy trì sĩ số được bảo đảm, góp phần hoàn thành PCTHĐĐT.            ­ Nề nếp của các lớp thực hiện nghiêm túc, học sinh có ý thức học tập và  rèn luyện tốt. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ý thức trách nhiệm của giáo viên  ngày một tiến bộ.          ­ Các phong trào, các cuộc thi do ngành và các cấp tổ chức đều đạt giải.           * Hạn chế:             Cán bộ  quản lý và Giáo viên chủ  nhiệm phải đầu tư  công sức, thời gian  nhiều.           Không có sự đoàn kết nhất trí cao trong tập thể thì vận dụng rất khó.  6
  7.            GVCN phải thực sự có tầm, có năng lực, có tâm, phải là người thực sự  thương yêu các em, phải có nhiều kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm lớp mới   có thể vận dụng và đem lại hiệu quả cao khi vận dụng phương pháp này. Đối với những học sinh chưa có sự cầu tiến, gia đình không có sự phối hợp   tốt với giáo viên chủ  nhiệm để  giáo dục thì một số  trường hợp sẽ có sự  tiến bộ  chậm hơn.           c. Mặt mạnh, mặt yếu khi vận dụng đề tài          * Mặt mạnh:      Khi vận dụng kinh nghiệm trên vào công tác quản lý, chỉ đạo giáo viên làm   công tác chủ nhiệm lớp các thầy cô sẽ có một số kinh nghiệm khi phân công giáo  viên chủ  nhiệm; giáo viên chủ  nhiệm cũng có một số  kinh nghiệm để  công tác   giáo dục đạo đức học sinh đạt hiệu quả cao. Việc vận dụng phương pháp này sẽ  giúp các thầy cô đỡ mất thời gian đầu tư nhiều cho công tác chủ nhiệm.            ­ Giáo viên có tinh thần trách nhiệm, đồng ý khi được lãnh đạo phân công   nhiệm vụ.           ­ Nề nếp của nhà trường được đảm bảo.           ­ Cha mẹ học sinh, học sinh tin tưởng vào giáo viên. Như  vậy, uy tín của   giáo viên được nâng lên.           ­ Giáo viên chủ nhiệm sẽ là tấm gương sáng cho học sinh noi theo.           * Mặt yếu:            ­ Đối với những giáo viên không có tính kiên trì, không yêu nghề mến trẻ,   chưa thật sự tận tâm với công việc thì có thể không đem lại hiệu quả như mong   muốn. Nếu vận dụng không khéo, vận dụng không linh hoạt cho từng đối tượng   học sinh thì hiệu quả không cao. 7
  8.           ­ Một số giáo viên khi được phân công chủ nhiệm lớp này, lớp kia thì không   muốn nhận. Phải động viên, phải nhắc nhở mới nhận,…           ­ Đối với những giáo viên không có tính kiên trì, không yêu nghề mến trẻ,   chưa thật sự tận tâm với công việc thì có thể không đem lại hiệu quả như mong   muốn.           ­ Giáo viên chủ nhiệm phải đầu tư công sức, thời gian nhiều. Đòi hỏi giáo   viên chủ  nhiệm phải là người thực sự  thương yêu các em, phải có nhiều kinh  nghiệm trong công tác chủ nhiệm lớp mới có thể  vận dụng và đem lại hiệu quả  cao.                ­ Đối với những học sinh chưa ngoan, gia đình có hoàn cảnh khó khăn,   không quan tâm đến con em, không có sự phối hợp tốt với giáo viên chủ nhiệm để  giáo dục thì chất lượng giáo dục không cao.           d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động           Nguyên nhân dẫn đến thành công khi vận dụng đề tài:   ­ Sự nhiệt tình, tâm huyết của giáo viên của GVCN cũng như giáo viên bộ  môn, giáo viên dạy thay.   ­ Sự quan tâm của Ban ĐDCMHS, Cha mẹ học sinh.   ­ Sự phối hợp của BCH Liên đội, giáo viên tổng phụ trách, các GV là Đoàn  viên.   Nguyên nhân dẫn đến hạn chế, yếu kém:    ­ Một số  giáo viên chưa nhiệt tình trong công tác, năng lực hạn chế(giáo  viên dạy thay, giáo viên bộ môn,…).    ­ Tỷ  lệ  học sinh DTTS cao nên một số  em nhận thức, ý thức học tập và   tham gia các hoạt động chưa cao.    ­ Một số cha mẹ học sinh do điều kiện kinh tế khó khăn hoặc chưa thực sự  quan tâm đến việc học của con em mình, còn phó mặc cho giáo viên và nhà   trường.   8
  9.           e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng của đề tài Hiện nay, để đáp ứng nhu cầu phát triển con người một cách toàn diện cả  đức lẫn tài, học sinh ngoài việc học kiến thức văn hóa còn phải tham gia nhiều  hoạt động tập thể. Tham gia các hoạt động phong trào sẽ  tạo sân chơi bổ  ích,  đem lại cho các em nhiều niềm vui, kích thích tư  duy, tính sáng tạo  ở  các em.  Ngoài ra còn rèn cho các em kĩ năng giao tiếp, mạnh dạn, tự  tin trước tập thể.   Thế  nhưng một số  em ham chơi, lười học tham gia các hoạt động phong trào   nhiều dễ sao nhãng việc học tập, sa vào một số trò chơi vô bổ ảnh hưởng không  nhỏ đến kết quả học tập của các em.                                         Những em học yếu,   gia đình khó khăn, thiếu sự  quan tâm hay chán học, trốn học, bỏ  học đi chăn bò  hoặc thích đi chơi, ra quán internet chơi gem, lừa dối cha mẹ lấy,... Tìm mọi cách  để che dấu lỗi của mình, lừa thầy, dối cô, lừa cha, dối mẹ. Những đối tượng này  thầy cô làm công tác chủ  nhiệm cần phải nắm bắt kịp thời có cách ngăn chặn   không để các em sa vào  ham chơi, quên cả học tập.  Tâm lí một số thầy cô giáo chủ  nhiệm sợ  mất nhiều thời gian (không chịu  khó) rèn các em nên thường bỏ  qua, ít quan tâm nhắc nhở. Khi em này chán học,  muốn bỏ  học thường lôi kéo, rủ  rê em khác theo mình. Cũng từ  đó mà các em vi  phạm đạo đức, không thực hiện tốt nội quy của trường, lớp đề ra. Việc hiện nay   học sinh vi phạm đạo đức, vi phạm nội quy của nhà trường trở  thành phổ  biến   khó xử lí. Muốn đưa các em vào khuôn khổ nề nếp đòi hỏi lực lượng các thầy cô   giáo phải thể  hiện quyết tâm cao trong việc xử  lí đồng bộ  và thống nhất ngăn  chặn kịp thời những hành vi vi phạm đạo đức của người học sinh. Làm tốt công  tác này sẽ giúp các em hạn chế được những khuyết điểm và chú tâm hơn vào việc  học tập.           II.3. Giải pháp, biện pháp:           a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp: 9
  10.    Xuất phát từ thực tế, tôi mạnh dạn đưa ra một số biện pháp mà tôi đã rút ra   được. Nhằm mục đích trao đổi với đồng nghiệp để cùng nhau tháo gở những mặt  còn hạn chế  của công tác phân công giáo viên và giáo viên chủ  nhiệm lớp trong   trường học. Nhà trường luôn duy trì và ổn định tốt nề nếp dạy dọc, nề nếp ra vào   lớp. Từng bước đưa chất lượng giáo dục toàn diện ngày một đi lên. Đặc biệt   công tác giáo dục đạo đức đạt hiệu quả.                     b. Nội dung và cách thức thực hiện:           ­ Đối với Ban lãnh đạo nhà trường phải nắm và thực hiên được các yếu tố  trong công tác quản lý: Kế­Tổ­Đạo­ Kiểm.           ­ Xây dựng kế hoạch phải sát thực tế, phù hợp tình hình của đơn vị, có tính  khả thi cao.   ­ Căn cứ vào năng lực của giáo viên, tinh thần trách nhiệm của giáo viên mà  phân công nhiệm vụ cho hợp lý.     ­ Tham khảo nguyện vọng của giáo viên( có thể  viết đơn đăng ký). Lắng  nghe và tôn trọng ý kiến của các giáo viên để  phân công nhiệm vụ  hợp lý.  Ban  giám hiệu nhà trường phải thống nhất trong công tác phân công giáo viên. Có ý   kiến của các Đoàn thể, Tổ khối. Sau đó trưng cầu ý kiến tập thể. Không áp đặt  theo ý kiến chủ quan riêng của cá nhân.           ­ Tổ chức tốt các buổi chào cờ  đầu tuần để  đánh giá các tồn tại của giáo   viên và học sinh trong tuần qua đồng thời triển khai các hoạt động trong tuần tới   và các nhiệm vụ mới hoặc nói chuyện gương người tốt việc tốt.            ­ Xây dựng kế  hoạch và Tổ  chức các hoạt động NGLL, các phong trào   VHVNTDTT, sinh hoạt chủ  điểm có hiệu quả. Phân công nhiệm vụ  cụ  thể  cho  từng thành viên.            ­ Thường xuyên kiểm tra nề nếp của giáo viên và học sinh.  ­ Đánh giá, nhận xét, tuyên dương, phê bình kịp thời việc thực hiện nề nếp   của giáo viên và học sinh. 10
  11. ­ Điều mà giáo viên rất quan tâm là việc làm tốt, người có tinh thần, ý thức   trách nhiệm cao trong công tác cũng như  trong các hoạt động nên khuyến khích   động viên kịp thời, có chế độ đãi ngộ(tiền thừa giờ, thu nhập tăng thêm, tặng quà   ngày lễ, tết,…). Vì vậy, nhà trường phải phân khai dự toán; trích một số kinh phí  chi thường xuyên để động viên. Việc làm này ít có trường làm được.           ­ Đối với giáo viên chủ nhiệm khi nhận được lớp mình chủ nhiệm điều đầu  tiên phải làm là:           + Điều tra nắm tình hình học sinh trong lớp:           Điều tra nắm tình hình học sinh ngay từ đầu năm học là một việc làm đầu  tiên, cần thiết của giáo viên chủ  nhiệm. Nếu chủ nhiệm lớp một là lớp đầu cấp  thì việc làm này càng quan trọng hơn. Có điều tra giáo viên chủ  nhiệm mới nắm   bắt được năng lực của từng em. Từ  đó giáo viên chủ  nhiệm xây dựng phương  pháp giáo dục cụ thể cho từng đối tượng.             Có thể  giáo viên điều tra bằng nhiều cách khác nhau như: xem sơ  yếu lí  lịch, hỏi thông tin từ giáo viên chủ nhiệm cũ, giáo viên bộ môn, giáo viên dạy thay  trong lớp, trực tiếp đến gia đình học sinh, hỏi qua bạn bè trong lớp, qua Ban Đại  diện cha mẹ  của lớp để  nắm tình hình. Đối với học sinh cá biệt giáo viên chủ  nhiệm phải đến gia đình trực tiếp gặp cha mẹ học sinh  nắm bắt một số thông tin  như hoàn cảnh gia đình, mối quan hệ của học sinh đó với những đối tượng ngoài   xã hội, v.v... Trao đổi hỏi thăm tình hình học tập cũng như  đạo đức của các em   trong những năm học trước để  nắm bắt chính xác từng đối tượng từ  đó có kế  hoạch giáo dục cụ thể các em.           + Phân loại đối tượng học sinh:           Tuỳ theo đặc thù của từng lớp mà giáo viên chủ  nhiệm có cách phân loại  đối tượng học sinh khác nhau sao cho phù hợp để việc giáo dục các em thuận lợi   hơn. Giáo viên chủ  nhiệm chủ  động sắp xếp thời gian gặp từng đối tượng để  11
  12. trao đổi, trò chuyện tâm tư với các em một cách chân tình, cởi mở. Tạo mối quan   hệ gần gũi thân thiện với các em ngay từ đầu năm học. Có thể phân loại học sinh  theo các mặt: hạnh kiểm, học lực, hoàn cảnh gia đình của học sinh thông qua giáo  viên chủ nhiệm, giáo viên giảng dạy bộ môn và học bạ  của lớp mấy năm trước.  Khi đã phân loại được đối tượng học sinh thì tùy từng đối tượng học sinh để  GVCN chọn cho mình một phương pháp giáo dục khác nhau sao cho phù hợp và   có hiệu quả nhất.            + Ổn định nề nếp sinh hoạt và nề nếp học tập ngay từ đầu năm học. Bố trí   chỗ  ngồi cho phù hợp, chọn bầu cán bộ  lớp cũng hết sức quan trọng. Vị trí ngồi   của các em khuyết tật, đối tượng học sinh tích cực, học sinh chưa ham học, hay   nghịch phá sao cho hợp lý để các em giúp đỡ nhau trong học tập, để xây dựng đôi  bạn cùng tiến, để khi các em thảo luận trong học tập có hiệu quả hơn.     + Xây dựng nội quy riêng cho lớp mình chủ nhiệm. Khi đưa ra nội quy của   lớp bên cạnh dựa vào nội quy của Nhà trường, của Liên đội còn dựa vào tình hình  của lớp mình chủ nhiệm để đưa ra một số quy định riêng.  Ví dụ: Lớp có học sinh khuyết tật thì cần được học sinh, giáo viên giúp đỡ  nhiều, nhắc nhở không được miệt thị, xúc phạm bạn; ­ Lớp có đối tượng các biệt thì cần theo dõi, nhắc nhở thường xuyên. Phân   công các học sinh chăm ngoan, tích cực theo dõi, giúp đỡ.    + Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm.            Giáo viên phải xây dựng kế hoạch chủ nhiệm sát thực, phù hợp thực tế.   Ngày mai, trong tuần, tháng cần làm những việc gì? Tham gia các hoạt động nào.  Vì vậy, giáo viên phải nắm bắt kế hoạch của nhà trường.           Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt văn nghệ. Vì đối tượng   học sinh tiểu học nói chung, nhà trường nói riêng rất thích các HĐNGLL, thích  múa hát, chơi trò chơi. Để làm được điều này giáo viên phải dựa vào các cuộc thi,  các phong trào thi đua của  Nhà trường và Liên đội. Giáo viên cùng tham gia với   12
  13. các em, tạo cho các em niềm vui, ham học ham thích đến trường. Giáo viên khi   này như  người bạn, người chị, người anh của các em. Ngoài ra còn tổ  chức các   hoạt động, phong trào của lớp thực qua đó để  hiểu thêm học sinh, gắn bó học  sinh với tập thể, xoá đi những thiếu sót và sự mặc cảm của các em trước lớp.           Từ các hoạt động phong trào dễ dàng biết được năng lực cũng như ý thức   trách nhiệm với tập thể của mỗi học sinh. Qua đó giáo dục cho học ý thức hoàn  thành tốt trách nhiệm mà mình được giao.           Làm công tác chủ nhiệm việc xử lí các tình huống và xử lí học sinh vi phạm   phải hết sức khéo léo. Nếu xử  lí không tốt vô tình học sinh chán học, mặc cảm,   không   muốn   đến   trường.   Giáo   viên   phải   gần   gũi   để   tìm   hiểu   những   tâm   tư  nguyện vọng, nguyên nhân sai phạm của các em, chia sẻ động viên các em. Từ đó   các em tin tưởng vào cô, nghe theo lời cô cùng các bạn xây dựng lớp tiến bộ.             Giáo viên phải luôn luôn nhắc nhở  các em học tập, luôn tạo cho các em   hứng thú học tập. Giaó viên cần không ngừng nâng cao trình độ  chuyên môn,  nghiệp vụ, tinh thần học hỏi. Luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, có nghệ  thuật  sư phạm cao vì tâm lý học sinh tiểu học thường thích khen, không thích chê. Nếu  giáo viên dùng từ không hay dẫn đến học sinh hay mất cảm hứng. Ngoài ra muốn   giáo dục học sinh có đạo đức tư  cách tốt trước hết thầy cô phải là một tấm   gương sáng mẫu mực về  mọi mặt,  ở  mọi lúc, mọi nơi để  học sinh noi theo. Vì  vậy, giáo viên khi đánh giá hay nhận xét phải nhẹ  nhàng, dùng lời khuyến khích  động viên theo đúng tinh thần TT 30/BGD&ĐT về  Đánh giá xếp loại học sinh   tiểu học.            + Phối hợp với cha mẹ học sinh, Ph ối h ợp v ới các tổ chức đoàn thể ở  địa phương để giáo dục học sinh:           Để làm tốt công tác thì mối liên hệ giữa giáo viên và Cha mẹ học sinh là rất  cần thiết. Giáo viên chủ  nhiệm vốn là cầu nối giữa nhà trường và gia đình học   sinh. 13
  14.           Giáo viên chủ nhiệm phải có sự phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh  của lớp. Từ  đầu năm học phải đề  ra   kế  hoạch hoạt động của Ban ĐDCMHS  trong năm. Ban Ban ĐDCMHS phải bám sát lớp, phát động phong trào thi đua theo   từng đợt có khen thưởng kịp thời đối với học sinh tốt và những em có tiến bộ.  Sau mỗi đợt phát động đều có tổng kết, rút kinh nghiệm có khen thưởng kịp thời.  Đối với học sinh cá biệt Ban ĐDCMHS cùng giáo viên chủ  nhiệm đến trực tiếp  gia đình học sinh thông báo tình hình học tập và đạo đức của học sinh bàn biện   pháp giáo dục. GVCN lớp phải phải thông báo cho CMHS nắm được điểm tốt,  điểm hạn chế  của từng em để  cha mẹ  học sinh biết. Cha (mẹ) phải có trách  nhiệm phối hợp cùng GVCN để giáo dục con em.             Đi thực tế gia đình học sinh là một việc làm cần thiết của giáo viên chủ  nhiệm. Bởi có đi thực tế mới nắm được tình hình cụ  thể, hoàn cảnh cụ  thể  của   từng em. GVCN chú ý những đối tượng học sinh dân tộc thiểu số, học sinh có  hoàn cảnh khó khăn. Tìm hiểu để  động viên kịp thời đối với những em gia đình  nghèo đông con để  có kế  hoạch quyên góp  ủng hộ  các em. GVCN cần lên kế  hoạch cụ  thể  đi thực tế  từng tháng, kì sao cho việc làm này thường xuyên, liên   tục trong năm. Dành thời gian nhiều hơn cho đối tượng học sinh cá biệt.Cho gia  đình cam kết để cùng nhau phối hợp giáo dục.                GVCN cũng cần phải phối hợp với tốt các tổ chức đoàn thể ở địa phương   như: Đoàn thanh niên, Hội phụ  nữ…để  kịp thời nhắc nhở, động viên những gia  đình thiếu sự quan tâm đến con em dẫn đến con em đi học không chuyên cần, có  nguy cơ  lưu ban, bỏ  học. Cũng như  chấn chỉnh ngay những học sinh hư  hỏng.   Học sinh có dấu hiệu phạm tội. Nếu chúng ta phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường   và xã hội trong việc giáo dục học sinh thì hiệu quả rất cao.            + Sự phối kết hợp với BGH nhà trường, các đoàn thể và  giáo viên bộ  môn, giáo viên dạy thay : 14
  15.            Việc giáo viên chủ  nhiệm có sự  phối kết hợp một cách nhịp nhàng với   BGH nhà trường, các đoàn thể trong nhà trường và giáo viên bộ môn để giáo dục  các em là một việc làm rất cần thiết. Bởi tiếng nói của BGH khi nhắc nhở,  khuyên răn các em có một tác động rất lớn đến tâm lí của các em. Đặc biệt đối   với những em học sinh cá biệt, các em không cảm thấy như mình bị  bỏ rơi hoặc   thầy cô có ác cảm với mình. Các thầy cô biết động viên các em đúng lúc, cho các   em cơ hội để các em sửa lỗi là một việc làm rất cần đối với các em.            Ngoài ra, GVCN cần có sự phối hợp chặt chẽ với giáo viên bộ môn, giáo   viên dạy thay để giáo dục học sinh. Vì nhiều giáo viên chủ nhiệm lớp không dạy  đủ  các buổi trong tuần. Tâm lý các em chỉ  nghe lời GVCN. Việc phối hợp với   giáo viên bộ môn, giáo viên dạy thay sẽ giúp GVCN phát hiện ra những học sinh   tích cực, học sinh cá biệt để  động viên kịp thời đối với những em tốt, có biện   pháp giáo dục kịp thời đối với những em có hành vi đạo đức chưa tốt. Để công tác  này được thực hiện tốt, giáo viên chủ nhiệm cần phải thường xuyên trao đổi kết   với tất cả giáo viên bộ  môn, giáo viên dạy thay để  nắm rõ tình hình học tập của   lớp.            Giáo viên chủ nhiệm cần phối hợp chặt chẽ với tổ chức Đoàn thanh niên,  Tổng phụ trách Đội. Sự phối kết hợp chặt chẽ với cá tổ chức này là rất cần thiết   để  giáo dục học sinh. Các HĐNGLL, VH­VN, TDTT học sinh thường yêu thích,  gần gũi với các em. Các hoạt động này cần có các tổ  chức này. Khi tổ  chức các  hoạt động mà không có sự phối hợp thì hiệu quả không cao.    c. Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp           ­ Muốn thực được giải pháp và biện pháp trên cần có các điều kiện sau:           ­ Khi phân công nhiệm vụ cho giáo viên phải phù hợp, có tính thống nhất;   hoặc khi đánh giá phải công tâm. Không thiên vị, trù dập, tư tưởng cá nhân.           ­ Phải có tính thống nhất, đồng bộ trong việc giáo dục học sinh.  15
  16.           ­ Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các tổ chức đoàn thể, BGH nhà trường, giáo   viên bộ  môn, giáo viên dạy thay, Ban ĐD cha mẹ  học sinh với giáo viên chủ  nhiệm là một việc làm cần thiết.            ­ Để  đạt được mục đích giáo dục, ta cần phải biết chọn điểm xuất phát   thích hợp với đặc điểm riêng của từng trường, từng lớp, từng hoc sinh, từng giáo  viên…           ­ Giáo viên chủ nhiệm phải thật sự có tinh thần trách nhiệm trong công việc   được giao, hi sinh thời gian, tận tâm với công việc. Giáo viên chủ  nhiệm phải   công tâm trong việc xử  lí học sinh. Muốn làm tốt được những điều trên đòi hỏi   người giáo viên chủ  nhiệm lớp phải là người có uy tín, toàn diện, có năng lực   thực sự, đề  xuất được các vấn đề  giá trị, tập hợp được sức mạnh tổng hợp, vai  trò lớn lao, tạo nên sự thành công hay thất bại ở mỗi học sinh, mỗi lớp học, mỗi   trường học. Giáo viên phải hết lòng yêu thương học sinh, đóng vai trò là người  mẹ thứ hai của các em để  giáo dục các em, hình thành nhân cách cho các em, kỹ  năng sống cho các em,…           ­ Có kinh phí để động viên, khích lệ các cá nhân có năng lực, tinh thần trách   nhiệm cao bằng vật chất, tinh thần kịp thời.           d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp.           Giữa giải pháp và biện pháp cần phải có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.  Nếu chúng ta đưa ra giải pháp mà không có biện pháp phù hợp để  thực hiện thì   công việc sẽ không hoàn thành được. Cho nên các biện pháp trên có mối quan hệ  chặt chẽ, bổ  sung cho nhau. Nếu ta biết phối hợp thực hiện một cách hợp lí sẽ  đem lại kết quả tốt.           e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu:              ­ Chất lượng giáo dục toàn diện được nâng lên so với các năm học trước.   Cụ thể: Chất lượng giáo dục hai mặt cuối năm học 2012­2013: 16
  17.           ­ Về hạnh kiểm:             + Thực hiện đầy đủ: 100%           + Thực hiện chưa đầy đủ: Không. ­Về học lực:  Khen thưởng 185/ 386 học sinh, tỷ lệ: 47,9%. Trong đó: Học   sinh giỏi: 47,9; Học sinh tiên tiến:124/386, tỷ  lệ: 32,1. Học sinh lưu ban:   2,8%.           ­ Đối với giáo viên: XS: 22; khá: 04; TB: 03.           Chất lượng giáo dục hai mặt cuối năm học 2013­2014:           ­ Về hạnh kiểm:             + Thực hiện đầy đủ: vẫn giữ tỉ lệ 100%.           + Thực hiện chưa đầy đủ: Không. ­Về học lực:  Khen thưởng 195/ 386 học sinh, tỷ lệ: 50,3%(tăng 2,4%). Học   sinh lưu bancòn 2,1%9giảm 0,7%).           ­ Đối với giáo viên: XS: 26; khá: 03.           II.4. Kết qủa thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề  nghiên cứu           Khi vận dụng những kinh nghiệm mà tôi rút ra từ những năm làm công tác   bước đầu đã có những kết quả nhất định.                    ­ Từng bước khắc phục được những khó khăn ban đầu của nhà trường. Đa  số giáo viên thực hiện nhiệm vụ và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.                    ­ Nề  nếp của nhà trường có sự  chuyến biến rõ rệt, được ngành, địa  phương, CMHS đánh giá tốt.                      ­ Ý thức trách nhiệm cũng như trình độ chuyên môn của giáo viên ngày một   nâng cao. 17
  18.            ­ Chất lượng mũi nhọn và các phong trào được nâng lên: năm học 2013­ 2014 đã có 8 em đạt giải Kỳ thi Toán, Tiếng Anh trên mạng Internet.            ­ Tỷ lệ học sinh chuyên cần tăng lên; tỷ lệ học sinh lưu ban chỉ còn 2,1% (giảm 0,7% so với năm học trước). Học Kỳ I năm học 2014­2015, phẩm chất và   năng lực của học sinh đạt 100%.            ­ Công tác duy trì sĩ số luôn đảm bảo, góp phần hoàn thành PCTHĐĐT.           ­ Chất lượng giáo dục toàn diện đã được nâng lên. Tập thể HĐSP luôn đoàn   kết nhất trí cao. Chi bộ đạt Trong sạch­ vững mạnh. Nhà trường đạt Tập thể Lao  động tiên tiến, Các tổ chức Đoàn thể đạt vững mạnh.          ­ Phong trào VH­VN­TDTT của nhà trường đạt nhiều kết quả tốt trong Hội   thao của ngành( đạt KK bóng chuyền nữ, giải Ba kéo co nữ,  giải KK kéo co nữ).           PHẦN III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ III.1. Kết luận:            Trên đây là một số  kinh nghiệm trong công tác mà tôi đã từng thực hiện   những năm vừa qua. Tôi trình bày để  các đồng chí tham khảo, đóng góp ý kiến,  xây dựng một phương pháp tối  ưu nhất để  chúng ta hoàn thành tốt vai trò của  những người thực hiện sự nghiệp “trồng người” của chúng ta thành công tốt đẹp.           Khi thực hiện tốt tất cả các công tác trên, người cán bộ quản lý, người giáo   viên chủ  nhiệm phần nào đã thành công.  Muốn công tác chủ  nhiệm càng thành  công thì người giáo viên chủ nhiệm cần phải nhiệt tình, kiên nhẫn, có tình thương  yêu đối với các em học sinh và phải là người giáo viên gương mẫu cho các em noi  theo. Ngay từ nhỏ, thầy cô giáo cần hình thành cho các em nhân cách làm người.   Nếu người thầy giáo chỉ dạy cho các em kiến thức văn hóa mà quên đi việc giáo  dục kĩ năng sống cho các em thì người thầy chưa làm tròn trách nhiệm của người  18
  19. làm nghề dạy học. Bởi vậy, người giáo viên phải là người thật sự tâm huyết với  nghề, yêu trẻ, coi các em như con cháu của mình, giáo dục các em bằng chính tình   yêu thương, lòng nhân ái của “người mẹ” thứ hai ở trường.            III.2. Kiến nghị:           ­ Chính quyền địa phương phải quan tâm hơn nữa đến việc phối hợp cùng  nhà trường để có biện pháp đối với học sinh có nguy cơ bỏ học, giáo dục những   học sinh cá biệt.            ­ Quản lí chặt chẽ hơn việc hoạt động của các quán Internet.            ­ Các cấp lãnh đạo, địa phương cần quan tâm đầu tư  hơn nữa xây dựng   CSVC, đầu tư trang thiết bị phục vụ dạy học cho nhà trường để thu hút học sinh,  góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.                    NHẬN   XÉT   ĐÁNH   GIÁ   CỦA   HỘI   ĐỒNG   SÁNG   KIẾN   CẤP  TRƯỜNG ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………                                                       CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN  NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP HUYỆN 19
  20. ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………                                                       CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN  MỤC LỤC                                                                                            I.  Phần mở đầu                                                                Trang I.1. Lí do chọn đề tài                                               1 I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài                           2 I.3. Đối tượng nghiên cứu  2 I.4. Phạm vi nghiên cứu            2 I.5. Phương pháp nghiên cứu            2 II. Phần nội dung II.1. Cơ sở lí luận            2­3 II.2. Thực trạng            4 a. Thuận lợi­ Khó khăn b. Thành công­ Hạn chế                                                       5 c. Mặt mạnh­ Mặt yếu                                                          6 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2