Thúc đẩy xuất khẩu lao động sang Đài Loan tại Cty cổ phần đầu tư và thương mại - 4
lượt xem 6
download
Năm 2001, có xu hướng giảm về doanh thu so với năm 2000 là 18,25%, tương ứng với số tiền là 158 triệu đồng. Có sự giảm sút này là do sự biên động về kinh tế của một số nước đã ảnh hưởng trực tiếp đến các nước tiếp nhận lao động ở nước ngoài. Nhu cầu tiếp nhận lao động nước ngoài ở một nsố nước giảm xuống do nhiều doanh nghiệp bị phá sản, thu hẹp sản xuất. Còn tại các thị trường trọng điểm như Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, nhiều ngành nghề đã...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thúc đẩy xuất khẩu lao động sang Đài Loan tại Cty cổ phần đầu tư và thương mại - 4
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com so với năm trước do Công ty đã nhận thấy tầm chiến lược và đẩy mạnh hoạt động này. Năm 2001, có xu hướng giảm về doanh thu so với năm 2000 là 18,25%, tương ứng với số tiền là 158 triệu đồng. Có sự giảm sút này là do sự biên động về kinh tế của một số nước đã ảnh hưởng trực tiếp đến các nước tiếp nhận lao động ở nước ngoài. Nhu cầu tiếp nhận lao động nước ngoài ở một nsố nước giảm xuống do nhiều doanh nghiệp bị phá sản, thu hẹp sản xuất. Còn tại các thị trường trọng điểm như Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, nhiều ngành nghề đã bị lao động các nước khác chiếm lĩnh. Sau biến động kinh tế của năm 2001 thì năm 2002,2003 doanh thu lại tăng cao. Doanh thu 2002 tăng so với 2001 là 300,28% tương ứng với số tiền là 2.113 triệu đồng, năm 2003 tăng so với năm 2002 là 30,14% tương ứng với số tiền là 853 triệu đồng. Có sự tăng trưởng đáng kể như vậy là do người lao động đã thực sự nhận thấy lợi ích từ xuất khẩu lao động, bên cạnh đó là sự chú trọng vào phát triển hoạt động của Công ty. - Về lợi nhuận: Song song với sự gia tăng của doanh thu thì lợi nhuận cũng tăng qua các năm, chỉ có năm 2001 có giảm so với năm 2000 do doanh thu giảm. V à các năm 2002, 2003 lại có sự tăng vọt. Cụ thể: Lợi nhuận năm 2000 tăng so với năm 1999 là 96,18% tương ứng với số tiền là 285 triệu đồng. Năm 2001 giảm so với năm 2000 là 12,18% tương ứng với số tiền là 47 triệu đồng. Năm 2002 tăng so với năm 2001 là 225,66% tương ứng với số tiền là 765 triệu đồng. Năm 2003 tăng so với năm 2002 là 31,52% tương ứng với số tiền là 348 triệu đồng. - Về chi phí: Cùng với sự tăng, giảm của doanh thu và lợi nhuận qua các năm, chi phí cũng có sự thay đổi t ương ứng. Năm 1999, chi phí là 209 triệu đồng; năm 2000 là 479
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com triệu đồng; đến năm 2001 giảm xuống 368 triệu đồng; năm 2002, 2003 lại tăng cao đến 1.726 triệu đồng và 2.231 triệu đồng. - Về nộp ngân sách Nhà nước: xuất khẩu lao động là hoạt động đã đóng góp cho Ngân sách Nhà nước một mức khá cao trong các năm 2002, 2003. Năm 1999 chỉ đạt 46 triệu đồng, năm 2000 là 138 triệu đồng. Đến năm 2001 có giảm xuống do doanh thu của hoạt động này giảm, còn 98 triệu đồng. Năm 2002, 2003 do doanh thu tăng cao n ên mức nộp ngân sách Nhà nước cũng tăng lên tới 424 và 552 triệu đồng. Mặc dù năm 2001 có sự biên động kinh tế làm doanh thu, lợi nhuận và nộp ngân sách Nhà nước từ hoạt động này đều giảm đáng kể, Nhưng qua năm 2002 thì lại có sự tăng trưởng nhảy vọt. Điều đó cho thấy có sự cố gắng rất lớn của cán bộ công nhân viên có trình độ, kinh nghiệm và việc tổ chức các khâu từ nghiên cứu thị trường đến hoạt động xuất khẩu lao động có khoa học, hiệu quả, không những khắc phục đ ược điểm yếu mà còn vượt qua mọi khó khăn để đạt được thành quả hết sức to lớn như vậy. 2. Về số lượng, cơ cấu và thị trường xuất khẩu lao động: Từ năm 1999 đến nay, thị trường lao động quốc tế đang suy giảm mạnh, cạnh tranh giữa các nước xuất khẩu lao động ngày càng gay gắt. Tuy nhiên sau gần 2 năm thực hiện Nghị định 81/2003/NĐ-CP ngày 17 tháng 1 năm 2003 của Chính phủ, công tác xuất khẩu lao động đã đạt được một số kết quả quan trọng bước đầu. Đến nay cả nước đãcó 159 doanh nghiệp được Bộ Lao động Thương binh và Xã hội cấp giấy phép xuất khẩu lao động. Thị trường xuất khẩu lao động đã mở rộng ra với gần 50 quốc gia và vùng lãnh thổ khác nhau. Nhà nước đã xây dựng được một hệ thống các cơ chế, chính sách tương đối
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đồng bộ, ổn định và duy trì thị trường đã có, mở thêm một số thị trường mới và tăng cường quy mô đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài. Cùng với sự phát triển chung của toàn ngành, xuất khẩu lao động ở Contrexim- TM đã khai thác hiệu qủa bốn thị trường chính, đó là: Cộng hoà Palau, Nhật Bản, Đài Loan và Malaixia. * Thị trường Palau: Cộng hoà Palau là quần đảo nằm ở bắc Thái Bình Dương, vĩ tuyến 7,30 bắc, kinh tuyến 134,39 đông, đông nam Phillipin. Tr ước đây Palau là lãnh thổ thuộc Mỹ quản lý, nh ưng từ năm 1994 là quốc gia có liên kết tự do với Hoa Kỳ. Palau chưa có luật lao động nhưng có nhiều lao động nước ngoài. Chính quyền Palau tôn trọng các hợp đồng ký kết giữa chủ sử dụng lao động với người lao động cũng như bên cung ứng lao động và lấy hợp đồng làm cơ sở để giải quyết nếu tranh chấp xảy ra. Từ năm 1999 đến nay, thị trường Palau đã trở thành thị trường truyền thống của Contrexim - TM. Số người đi qua các năm có sự khác nhau, do đó doanh thu thay đổi theo số lượng người đi. Tuy nhiên tính doanh thu trên một người đi là khá ổn định. Riêng năm 1999, doanh thu trên một người là 8,857 triệu đồng có cao hơn so với các năm sau: năm 2000 là 6,44 triệu đồng/người; năm 2001 và năm 2002 là 6 triệu đồng/người; năm 2003 là 6,11 triệu đồng/người. Doanh thu từ thị trường Palau là khá cao và rất ổn định qua các năm. Vì vậy đây là thị trường mà Contrexim - TM tiếp tục khai thác mạnh trong những năm tới. * Thị trường Nhật Bản: Thị trường này chủ yếu tiếp nhận lao động Việt Nam đi tu nghiệp và thực tập kỹ thuật (gọi chung là tu nghiệp sinh). Tu nghiệp sinh Việt Nam sang
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tu nghiệp tại Nhật Bản theo nhiều ngành nghề khác nhau, trong đó có lĩnh vực dệt, may, điện tử và xây dựng chiếm tỷ lệ lớn. Số người đi qua các năm là rất nhỏ, năm 1999 không có người đi, năm 2000 chỉ có 23 người đi và ngày càng giảm mạnh. Năm 2001 là 9 người, năm 2002 là 5 người và năm 2003 có tăng lên 30 người. Doanh thu trên 1 người đi năm 2000 là 12,39 triệu đồng/người, đây là con số khá cao, nó có giảm qua các năm tiếp theo; năm 2001 là 11,56 triệu đồng, năm 2002 là 11,6 triệu đồng và năm 2003 tăng vọt lên tới 26,73 triệu đồng. Sở dĩ năm 2003 có sự tăng vọt như vậy là do trong đó có số tiền đặt cọc của 14 người lao động đang trong thời gian hợp đồng đã bỏ trốn. So với thị trường Palau thì thị trường Nhật Bản đem lại doanh thu trên một người đi lớn hơn. Tuy nhiên một khó khăn lớn cho bên xuất khẩu lao động là tại thị trường này số lượng lao động bỏ trốn là khá cao. Riêng năm 2003 , trong tổng số lao động xuât đi đ ã có tới 14 người bỏ trốn. Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu lao động và uy tín của Công ty với phía đôí tác. Trong thời gian tới, việc ổn định thị trường Nhật Bản đang là một thử thách lớn cho ngành xuất khẩu lao động Việt Nam nói chung và xuất khẩu lao động của Contrexim - TM nói riêng. * Thị trường Đài Loan: Bắt đầu từ năm 2001, Contrexim - TM mới xuất khẩu lao động sang Đài Loan. Đây là thị trường có một số thuận lợi cơ bản đối với lao động Việt Nam: - Môi trường sống và làm việc rất tốt, phong tục tập quán có nhiều nét tương đồng với Việt Nam, vị trí địa lý không xa. - Cơ cấu ngành nghề đa dạng và có nhu cầu lao động ở mọi lĩnh vực.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Thu nhập của người lao động khá cao so với khu vực khác. Từ các lợi thế đó mà Contrexim - TM đã có được số lượng người đii đáng kể. Năm 2001 là 27 người đi, đem lại doanh thu 135 triệu đồng. Bình quân doanh thu trên 1 người đi là 5 triệu đồng/người. Năm 2002 là 336 người đi, với doanh thu là 2.418 triệu đồng, bình quân là 7,2 triệu đồng/người. Năm 2003 có 286 người đi, với doanh thu là 1.630 triệu đồng, bình quân là 5,7 triệu đồng/người. Tuy doanh thu trên 1 người đi thấp, nhưng với số lượng người đi lớn dẫn đến tổng doanh thu từ thị trường này là rất cao. Điều đó cho thấy, việc tiếp tục khai thác thị trường này là tất yếu. Nhưng cũng cần phải quan tâm tới việc ổn định thị trường, bởi tại thị trường này trong năm 2002 có 59 lao động bỏ trốn và năm 2003 là 16 người. Đây cũng là khó khăn lớn cần phải giải quyết trong thời gian tới. * Thị trường Malaixia: Đay là thị trường mới của Contrexim - TM. Đến năm 2003 mới có 78 lao động được đưa đi làm viêc tại thị trường này, đem lại doanh thu là 322 triệu đồng. Tính ra doanh thu bình quân trên 1 lao động đi là 4,13 triệu đồng. Malaixia là thị trường dễ tính, tương đối phù hợp với lao động Việt Nam, đặc biệt là lao động nông thôn, bộ đội xuất ngũ, đòi hỏi tay nghề không cao. Tuy vậy thị trường xuất khẩu lao động sang Malaixia mới nổi lên nhưng tiền lương thấp so với các nước khác có nhận lao động Việt Nam. Do đó, việc có tiêp tục đẩy mạnh xuất khẩu lao động sang Malaixia hay không đang là băn khoăn lớn của Contrexim - TM cần có lời giải đáp Qua việc phân tích kết quả từ hoạt động xuất khẩu lao động trên chúng ta có thể nhận thấy hoạt động xuất khẩu lao động có những ưu điểm nhất định:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Thứ nhất, xuất khẩu lao động là một hoạt động thể hiện rõ tính chất xã hội: nói xuất khẩu lao động thực chất là xuất khẩu sức lao động. Trong khi đó, sức lao động lại gắn bó chặt chẽ với người lao động, không tách rời khỏi người lao động. Vì vậy, làm tốt công tác xuất khẩu lao động không những giải quyết vấn đề kinh tế trước mắt mà đồng thời giải quyết vấn đề xã hội lâu dài. Thứ hai, xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế: ở nhiều nước trên thế giới, xuất khâủ lao động đã là một trong những giải pháp quan trọng thu hút lực lượng lao động đang tăng lên của nước họ và thu ngoại tệ bằng hình thức chuyển tiền về nước của người lao động và các lơị ích khác. Việt Nam với dân số đông, đứng thứ 13 trên thế giới, số người trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ lớn, nền kinh tế phát triển thấp so với các nước khác thì xuât khẩu lao động là con đường đúng đắn nhất, một mặt giải quyết công ăn việc làm, mặt khác mang lại một mức thu nhập đáng kể cho người dân và tăng mức đóng góp vào GDP/đầu người của toàn xã hội. Từ đó giải quyết được rất nhiều vướng mắc trong nền kinh tế xã hội Việt Nam hiện nay. Ngoài các ưu điểm nói trên thì hoạt động xuất khẩu lao động còn có nhiều hạn chế, đó là những rủi ro mà hoạt động này gặp phải: Một là, rủi ro từ phía đối tác: Có trường hợp đối tác khó khăn về vốn, thiếu việc làm, chậm trả lương cho người lao động, thiếu am hiểu hoặc không tuân thủ luật pháp, ỷ thế " ông chủ" để gây sưc sép trong việc thực hiện hợp đồng lao động, làm khó dễ cho người lao động...Điều này đã dẫn đến việc bên cung ứng lao động phải tốn kém rất nhiều để giải quyết các vụ việc đó.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Hai là, rủi ro từ phía người lao động: Thực tế cho thấy bên cung ứng lao động đã từng bị thất thu nặng nề do một bộ phận không nhỏ lao ddộng ra nước ngoài làm việc không thực hiện đúng thoả thuận và cam kết, đã tự ý bỏ hợp đồng trước thời hạn, tìm nơi làm việc cho chủ khác. Bên cung ứng lao động vừa bị đối tác phạt tiền, vừa mất đi khoản phái dịch vụ được thu theo quy định của Nhà nước. 3. Những thuận lợi, khó khăn trong hội nhập và cạnh tranh trên thị trường lao động quốc tế: 3.1. Thị trường lao động thế giới và yêu cầu của các nước tiếp nhận lao động: Hiện nay hoạt động xuất khẩu lao đông hay còn gọi là di cư lao động quốc tế ngày càng trở nên phổ biến tại mọi quốc gia trên thế giới. Theo Tổ chức Lao động quốc tế hiện có khoảng 60 nước có di cư và xuất khẩu lao động, làm việc ở nước ngoài với tổng số gần 120 triệu người trong đó các nước Châu á chiếm khoảng 50%. Tất cả các quốc gia xuất khẩu lao động đều nhận thức được vai trò của xuất khẩu lao động trong chiến lược phát triển của mình, do đó đều có đặc điểm chung là xây dựng một hệ thống chính sách, luật lệ, quản lý Nhà nước nhằm tăng cường xuất khẩu lao động trên quy mô lớn. Bên cạnh đó, để cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường lao động quốc tế, các nước đều cố gắng phát huy lợi thế của mình, khiến cho hình thức và cách tiến hành xuất khẩu lao động hết sức phong phú và đa dạng. Nếu như dịch vụ giúp việc gia đình là thế mạnh của lao động Phillipine ( chiếm gần 1/2 trên tổng số lao động ở nước ngoài) thì xuất khẩu lao động theo công trình trúng thầu là thế mạnh của Trung Quốc. Một số nước lại cùng một lúc vừa xuất khẩu vừa nhập khẩu lao động như Thái Lan, ấn Độ mỗi năm đưa khoảng 50.000 lao động đi làm việc ở nước ngoài, trong đó khuyến khích xuất khẩu lao động có
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com trí thức, tay nghề cao (30% lực lượng lao động ở khu vực công nghệ cao - thung lũng Silicon của Mỹ là người có quốc tịch hoặc gốc ấn Độ), nhưng ấn Độ cũng nhập cư hàng chục nghìn lao động người Nepal, Bangladesh. Nhiều sinh viên thanh niên Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan sang Mỹ, Tây Âu, australia, New Zealand để du học và tìm việc trong khi đất nước họ lại tiếp nhận lao động từ các nước Châu á khác đến làm việc. Hầu hết các nước nhập khẩu lao động đều y êu cầu lao động giản đơn, tay nghề thấp là chủ yếu ( chiếm khoảng 80% tổng số lao động). Ngoài các tiêu chuẩn như tuổi đời phải còn trẻ ( thường không quá 35 tuổi), có sức khoẻ tốt người lao động phải chấp nhận mức thu nhập thấp. Lương cho người lao động ở nước ngoài được xác định theo cơ chế thở thuận trong hợp đồng, vì vậy thường thấp hơn mức lương tối thiểu và mức lương trả cho người bản địa với cùng một công việc, nhiều nước như Pakistan, Banladesh, Indonexia nhờ chấp nhận giá nhân công rất thấp, chỉ khoảng 150 USD/tháng hoặc Philipine chỉ quy định mức lương tối thiểu trong nước là 135 USD/tháng nên hành năm đưa được số lao động lớn và ổn định ra nước ngoài làm việc. Trong các loại hình lao động giản đơn thì lao động có tay nghề cơ khí, điện, lắp ráp điện tử, may mặc, y tá, giúp việc gia đình, thuyền viên...có nhu cầu khá cao đòi hỏi người lao động phải có trình độ tay nghề và ngoại ngữ nhất định. Đối với các ngành đỏi hỏi trình độ cao như tin học, vi sinh học... lao động của các nước đang phát triển ít có điều kiện thâm nhập vào thị trường các nước phát triển, nếu có thì thường là con đường nhập cư, du học rồi ở lại làm việc, ấn Độ là nước có kinh nghiệm và thành tích khá trong lĩnh vực này. 3.2. Khả năng cạnh tranh của lao động Việt Nam so với các nước xuất khẩu lao động khác:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Chính phủ nhiều nước coi xuất khẩu lao động là chiến lược quốc sách lâu dài nên đều có chương trình quốc gia về xuất khẩu lao động. Thực hiện xã hội hoá triệ để, coi đây là công việc thường xuyên của xã hội. Thiết lập bộ máy quản lý Nhà nước hoàn chỉnh, bao gồm các cơ quan hữu trách, đại diện các công ty xuất khẩu lao động tại nước sở tại, một số nước cũng có tuỳ viên lao động ở các cơ quan đại diện ở nước ngoài. Hệ thống luật lệ và quy định minh bạch, chặt chẽ, nhưng cũng rất thông thoáng tạo chủ động cho người lao động và các doanh nghiệp. Chính phủ khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu lao động kể cả hình thức di cư, thăm thân nhân, tự tìm kiếm việc làm ở nước ngoài. Việc xã hội hoá xuất khẩu lao động ở Việt Nam còn hạn chế, thể hiện các khía cạnh: ít về số lượng và địa bàn chủ lực, nghèo về loại hình lao động, chưa triển khai mạnh mẽ và phổ cập các yêu cầu về kiến thức chuyên môn, tay nghề, ngoại ngữ, văn hoá, lối sống ở nước sở tại cho người lao động trước khi họ đi làm việc ở nước ngoài, chủ yếu là xuất khẩu thô, chưa khai thác, đầu tư cho xuất khẩu lao động có tay nghề cao như chuyên gia, kỹ sư máy tính, hoặc đi theo các công trình thầu... So với các nước khác, bộ máy tuyển dụng đ ưa lao động đi của Việt Nam còn nhiều phiền hà, chi phí để đi lao động ở nước ngoài còn quá cao, rất tón kém, đặc biệt đối với người nghèo, bao gồm nhiều khâu chi phí khác nhau như tiền làm thủ tục giấy tờ ( hộ chiếu, khám sức khoẻ, giấy tờ tư pháp...), tiền đặt cọc, chi phí đào tạo, thường lên tới hàng chục triệu đồng, do đó đã tạo ra gánh nặng vật chất, sức ép lên người đi lao động, phải tìm cách hoàn bù lại nhanh số tiền đã chi phí. Vì vậy, đã dẫn đến nhiều tiêu cực, vượt rào, vi phạm pháp luật nước sở tại của lao động. Trong khi đó, ngoài việc hỗ trợ đào tạo
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com qua hệ thống các trung tâm đào tạo định hướng về ngoại ngữ, tay nghề trước khi đi, các nước xuất khẩu lao động khác còn có những hình thức hỗ trợ thiết thực cho người lao động như cung cấp thông tin miễn phí, cấp giấy phép nhanh với chi phí thấp (khoảng 100 USD cho cả thời kỳ lao động), không đánh thuế thu nhập đối với ng ười lao động ở nước ngoài, miễn thuế chuyển tiền về nước, quy định giới hạn số tiền người lao động phải đặt cọc ở mức hợp lý, lập quỹ phúc lợi xã hội để hỗ trợ tư pháp, trợ giúp vật chất cho người lao động bị tai nạn, trả tiền vé về nước, phụ cấp cho gia đình họ khi gặp khó khăn...Việc áp dụng các chính sách khuyến khích xuất khẩu lao động rất linh hoạt trong từng hoàn cảnh, điều kiện cụ thể. Trên đây là những thuận lợi và khó khăn trong việc hội nhập và cạnh tranh trên thị trường lao động quốc tế của hoạt động xuất khẩu lao động Việt Nam nói chung và của Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại nói riêng. Chương III Phương hướng và giải pháp chủ yếu đẩy mạnh xuất khẩu lao động ở Công ty cổ phần đầu tư và thương mại I. Đánh giá chung tình hình xuất khẩu lao động của Việt Nam: 1. Về phát triển thị trường: Từ chủ yếu là thị trường Đông Âu, nước ta đã tập trung nghiên cứu, mở rộng hợp tác lao động và chuyên gia với các nước khu vực, nhất là từ năm 1995 đến nay. Với tinh thần hợp tác và hợp tác toàn diện, vì lợi ích của mỗi nước, vì ổn định và phát triển trong khu vực, Đảng và Nhà nước đã chỉ đạo các Bộ, ngành phối hợp triển khai khá đồng bộ từ mở rộng quan hệ đối ngoại về kinh tế, thương mại đến hợp tác lao động và
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com chuyên gia, coi hợp tác lao động và chuyên gia là một trong những lĩnh vực kinh tế đối ngoại quan trọng. Chính phủ đã ban hành Nghị định số 08/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 2 năm 2003, trong đó xác định nhiệm vụ của các cơ quan đại diện trong việc mở thị trường lao động và chuyên gia. Quốc hội đã sửa đổi Bộ luật Lao động, trong đó có 6 Điều về xuất khẩu lao động và chuyên gia. Chính phủ và các Bộ đã ban hành các văn bản hướng dẫn thể chế hoá các Nghị quyết của Đảng về đẩy mạnh xuất khẩu lao động và chuyên gia. Nhiều văn bản thoả thuận, thông báo chung của các đoàn cao cấp giữa nước ta và các nước trong khu vực đều được khẳng định về hợp tác lao động và chuyên gia. Đến nay chúng ta đã ký các thoả thuận và Hiệp định về hợp tác lao động với Liên bang Nga, Cộng hoà Séc, Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào, Đài Loan, Malaysia; chuẩn bị ký Hiệp định mới về Hợp tác chuyên gia với Lào, với Liên bang Nga, gia hạn Hiệp định hợp tác Lao động với Cộng hoà Séc; đang vận động để ký kết thoả thuận với Hàn Quốc nhằm đưa lao động sang Hàn Quốc theo đạo luật cấp phép cho lao động nước ngoài sẽ được nước này thực hiện từ tháng 8 năm 2004. Chúng ta đã xây dựng và thực hiện các đề án cụ thể cho từng thị trường như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Malaysia, Trung Đông, Châu Phi, lao động trên biển... Các Bộ ngành, địa phương và doanh nghiệp đã thường xuyên tổ chức các đoàn doanh nghiệp đi khảo sát, tìm hiểu thị trường xuất khẩu lao động và chuyên gia tại Châu Phi, Trung Đông và Châu á; tổ chức các hội nghị khách hàng tại Nhật Bản, Đài Loan và hội nghị, hội thảo để cung cấp thông tin thị trường, đặc biệt là về các thị trường mới và thị trường trọng điểm, hỗ trợ doanh nghiệp để tăng thị phần ở các thị trường hiện có, mở thị trường mới.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Kế thừa và phát huy kinh nghiệm trên 20 năm về hợp tác, xuất khẩu lao động và chuyên gia; đồng thời quán triệt quan điểm của Đảng về kinh tế đối ngoại, đến nay Nh à nước đã ban hành hàng loạt văn bản tạo hành lang pháp lý cho hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu lao động và chuyên gia. 1.1 Malaysia Sau nhiều năm trao đổi nghiên cứu, cuối tháng 2 năm 2002, Chính phủ ta và Chính phủ Malaysia đã đạt được sự thống nhất về chủ trương tiếp nhận lao động Việt Nam vào làm việc trong 4 lĩnh vực: xây dựng, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ của Malaysia. Ngay sau đó, Bộ Lao động – Thương binh và xã hội đã đàm phán và thống nhất cho phép các Doanh nghiệp thực hiện hợp đồng đưa lao động Việt Nam sang Malaysia theo tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ là tổ chức thực hiện chặt chẽ, mở rộng dần theo nhu cầu thị trường. Đồng thời, thành lập Ban Quản lý lao động và quy định trách nhiệm của công tác cung ứng lao động và chuyên gia. Hiện nay, có 70 doanh nghiệp được đưa lao động sang Malaysia. Từ tháng 5 năm 2002 đến nay, đã đưa được gần 70.000 lao động. Chỉ trong vòng hơn một năm, Malaysia đã trở thành thị trường xuất khẩu lao động lớn của ta. Với yêu cầu về ngành nghề phù hợp với ta, tạo cơ hội cho một số lượng lớn lao động nông thôn, người thuộc đối tượng chính sách, người nghèo đi làm việc ở nước ngoài, góp phần tích cực vào công tác xoá đói giảm nghèo. Ngày 1 tháng 12 năm 2003 vừa qua tại Hà Nội, Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và xã hội và Bộ trưởng Nguồn nhân lực Malaysia đã thay mặt hai Chính phủ ký kết thoả thuận về hợp tác lao động giữa hai nước.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp “Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả xuất khẩu lao động Việt Nam trong những năm tới”
92 p | 1510 | 809
-
Báo cáo “Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác xuất khẩu lao động ở Việt Nam”
79 p | 887 | 442
-
Hoạt Động Xuất Khẩu Lao Động ở Việt Nam: Thực Trạng và Một Số Khuyến Nghị
54 p | 1248 | 396
-
Luận văn tốt nghiệp "Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu lao động sang Đài Loan của Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại"
96 p | 878 | 386
-
Luận văn: "Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu lao động sang Đài Loan của Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại"
95 p | 569 | 247
-
Báo cáo "Xuất khẩu lao động"
47 p | 931 | 231
-
Đề tài "Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu lao động sang Đài Loan của Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại"
95 p | 318 | 126
-
Luận văn: Xuất khẩu sức lao động của Việt nam - Thực trạng và giải pháp
136 p | 230 | 76
-
Luận văn: Nâng cao chất lượng lao động xuất khẩu tại trung tâm dịch vụ và xuất khẩu lao động SELAC
65 p | 194 | 70
-
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu lao động Việt Nam sau gia nhập WTO - Từ thực tế công ty cổ phần dịch vụ hợp tác quốc tế
60 p | 186 | 55
-
Đề tài: Tình hình xuất khẩu lao động ở Việt Năm giai đoạn 2005 - 2009
28 p | 182 | 43
-
TIỂU LUẬN: Nâng cao hiệu quả trong hoạt động xuất khẩu lao động của doanh nghiệp
21 p | 143 | 35
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Nghiên cứu giải pháp đầy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động tại tỉnh Quảng Bình
112 p | 104 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động ở tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chính sách đẩy mạnh xuất khẩu lao động Việt Nam sang thị trường các nước khu vực Châu Á
103 p | 87 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chính sách thúc đẩy xuất khẩu lao động trong điều kiện Việt Nam gia nhập Cộng đồng Kinh tế ASEAN
117 p | 107 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu lao động ở Tỉnh Thái Nguyên
121 p | 42 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Xuất khẩu lao động ở tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay
118 p | 17 | 9
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn