Tiểu luận: Chuyển giá trong hoạt động đầu tư nước ngoài
lượt xem 36
download
Nội dung chính của đề tài Chuyển giá trong hoạt động đầu tư nước ngoài là khi giá chuyển giao nội bộ cao hơn hay thấp hơn giá thị trường thì xảy ra hoạt động chuyển giá. Hoạt động chuyển giao là hợ ppháp nếu giá chuyển giao phù hợp với giá thị trường, còn chuyển giá và gian lận giá đều là những hoạt động phạm pháp, và bị cấm.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận: Chuyển giá trong hoạt động đầu tư nước ngoài
- GS.TS Võ Thanh Thu Chuyển giá trong hoạt động đầu tư nước ngoài Tiểu luận CHUYỂN GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ QUỐC TẾ Cao học Thương Mại – Nhóm 2 - K20 Trang 1
- GS.TS Võ Thanh Thu Chuyển giá trong hoạt động đầu tư nước ngoài I. TỔNG QUAN CHUYỂN GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ Q UỐC TẾ 1. Khái niệm “chuyển giá” (transfering pricing) 1.1 Quan điểm 1 Chuyển giá là thuật ngữ ám chỉ hành vi đặt giá của các công ty đa quốc gia khác với giá cả theo nguyên tắc thị trường nhằm thực hiện mục đích nào đó. Công ty đa quốc gia có thể chuyển giá nhằm tránh thuế, chiếm lĩnh thị phần, biến liên doanh thành công ty 100% vốn nước ngoài… 1.2 Quan điểm 2 Là hoạt động mang tính chủ quan, cố ý của các tập đoàn đa quốc gia nhằm tối thiểu hóa số thuế phải nộp bằng cách ấn định giá mua bán sản phẩm, nguyên vật liệu… giữa các công ty trong cùng một tập đoàn, không theo giá thị trường nhằm thu được lợi nhuận cao nhất 1.3 Quan điểm 3 Là một hành vi thông đồng giữa các công ty của cùng một tập đoàn để thực hiện dàn xếp áp đặt về mặt giá cả giữa các công ty không dựa trên giá thị trường nhằm chuyển lợi nhuận từ nước này sang nước khác, tránh nộp thuế đầy đủ, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của cả tập đoàn. 1.4 Quan điểm 4 Chuyển giá là việc định giá hàng hóa dịch vụ chuyển giao giữa các công ty liên kết đóng ở các quốc gia khác nhau nhằm tối ưu hóa lợi nhuận của tập đoàn. 2. Đặc điểm Cho đến nay, tồn tại rất nhiều khái niệm về chuyển giá, tuy nhiên, dù hiểu theo cách nào thì để kết luận một hành vi có phải là chuyển giá hay không, thì nó phải bao gồm 3 đặc điểm đặc trưng sau đây: Cao học Thương Mại – Nhóm 2 - K20 Trang 2
- GS.TS Võ Thanh Thu Chuyển giá trong hoạt động đầu tư nước ngoài 2.1 Giá cả: giá mua bán hàng hóa, tài sản hữu hình, vô hình, các hoạt động vay, tài trợ…đều dựa trên sự tính toán chủ quan của các nhá quản lý tập đoàn đa quốc gia, giá này có thể cao hơn, hoặc thấp hơn giá thị trường. 2.2 Định giá chuyển giao: (price tranfering) là việc sử dụng các phương pháp để xác định giá cả của các nghiệp vụ chuyển giao nội bộ trong một công ty đa quốc gia phù hợp với thông lệ quốc tế và được chấp nhận bởi các quốc gia nơi mà các công ty con của công ty đa quốc gia đang hoạt động. 2.3 Mối quan hệ của các công ty: các công ty liên quan trong hoạt động chuyển giá này đều có mối quan hệ đặc biệt với nhau, như quan hệ giữa công ty mẹ - công ty con, giữa các công ty liên kết,…. Có thể nói đây là mối quan hệ cộng sinh về quyền lợi tài chính và tổ chức. 3. Phân biệt các hoạt động: giá chuyển giao - gian lận giá - chuyển giá Chuyển giao, hay cụ thể là chuyển giao nội bộ là những hoạt động mua bán qua lại giữa công ty mẹ và công ty con hoặc giữa các công ty con của MNCs với nhau. Các công ty con của MNCs hoạt động trên phạm vi của nhiều quốc gia khác nhau do đó các giao dịch nội bộ của các MNCs diễn ra rất đa dạng và phức tạp với số lượng ngày càng nhiều và giá trị ngày càng lớn. Các hoạt động này được thực hiện thông qua các giao dịch như: giao dịch chuyển giao nội bộ tài sản cố định hữu hình hay tài sản cố định vô hình; chuyển giao nguyên vật liệu, thành phẩm, thông qua sự dịch chuyển nguồn vốn như cho vay và đi vay nội bộ; qua việc tài trợ và nhận tài trợ về các nguồn lực như tài lực và nhân lực, qua sự cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính, tư vấn quản lý; qua các chi phí cho việc quảng cáo và chi phí nghiên cứu phát triển. Giá chuyển giao là giá của các loại hàng hóa hữu hình và vô hình hay giá của việc cung cấp dịch vụ của một công ty chuyển giao cho một công ty liên kết. Giá chuyển giao của các hàng hóa hữu hình và dịch vụ là các khoản thanh toán về phí dịch vụ và tiền bản quyền cho công ty mẹ, hay là tiền lãi trả cho công ty mẹ. Cao học Thương Mại – Nhóm 2 - K20 Trang 3
- GS.TS Võ Thanh Thu Chuyển giá trong hoạt động đầu tư nước ngoài Gian lận giá là hành vi doanh nghiệp khai giá thấp hơn giá thực tế để trốn thuế hoặc thực bán hàng giá cao nhưng lập hoá đơn, hạch toán theo mức giá thấp hơn để trốn thuế giá trị gia tăng (GTGT), trốn thế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)…. Tình trạng khá phổ biến hiện nay trong kinh doanh ô tô, xe máy là người mua phải trả theo mức giá thực tế cao hơn rất nhiều so với giá ghi trên hóa đơn, phần chênh lệch ngoài hóa đơn được nhiều người giải thích rằng sẽ dùng để rải cho nhiều khâu gian lận từ nhập khẩu, khai hải quan đến các khâu luân chuyển trong nội địa. Gian lận giá thường có phạm vi rộng hơn hành vi chuyển giá bởi vì hành vi chuyển giá chỉ có thể được thực hiện bởi cả 2 bên mua và bán hoặc cùng với cả bên thứ 3. Trong khi gian lận giá có thể đồng thời được thực hiện bởi cả 2 hoặc nhiều bên trong giao dịch mua/bán hàng hoá, dịch vụ (cùng thông đồng giữa các bên) nhưng cũng không ít trường hợp gian lận giá được thực hiện ngay tại ở một bên bằng những thủ đoạn nghiệp vụ. Tóm lại, khi giá chuyển giao nội bộ cao hơn hay thấp hơn giá thị trường thì xảy ra hoạt động chuyển giá. Hoạt động chuyển giao là hợp pháp nếu giá chuyển giao phù hợp với giá thị trường, còn chuyển giá và gian lận giá đều là những hoạt động phạm pháp, và bị cấm. 4. Nguyên nhân của hiện tượng chuyển giá Hành vi chuyển giá thông qua việc các tập đoàn,các công ty mẹ tại nước ngoài ký kết hợp đồng sản xuất kinh doanh, dịch vụ với các nước với đơn giá cao, sau đó giao lại cho các công ty con tại Việt Nam với giá rất thấp và ngược lại một phần là do các nguyên nhân sau đây: 4.1 Động cơ tối đa hoá lợi nhuận: DN nói chung, các tập đoàn đa quốc gia nói riêng, không bao giờ từ bỏ các cơ hội, các biện pháp nhằm tối đa hoá lợi nhuận, kể cả các hành vi chuyển giá, gian lận giá, gian lận thương mại,… Chuyển giá thông qua các giao dịch hàng hoá, dịch vụ, vốn đầu tư qua biên giới sẽ khó bị phát hiện hơn so với các gian lận Cao học Thương Mại – Nhóm 2 - K20 Trang 4
- GS.TS Võ Thanh Thu Chuyển giá trong hoạt động đầu tư nước ngoài khác và kể cả trong trường hợp bị phát hiện thì việc xử lý cũng không hề đơn giản bởi chính phủ của mỗi nước thường có thiên hướng bảo vệ DN của mình vì lợi ích quốc gia. 4.2 Quyền tự do định đoạt trong kinh doanh thương mại và đầu tư: đã tạo cơ hội cho các DN được quyền quyết định giá trong các giao dịch. Do đó, trong quan hệ với các bên liên kết, các DN được toàn quyền định mua, bán, trao đổi những hàng hoá hoặc dịch vụ theo mức giá họ mong muốn và được thể hiện trong các văn kiện, hợp đồng được luật pháp quốc tế bảo hộ. 4.3 Mối quan hệ gắn bó chung về lợi ích giữa các nhóm liên kết: vừa thuận lợi trong điều hành trong phạm vi rộng lớn, vừa có được lợi ích kinh tế nhiều hơn. Sự khác biệt về mức giá giao dịch được thực hiện giữa các bên so với giá chung của thị trường sẽ đưa đến kết quả là một bên có thể được lợi ít hơn hoặc thiệt hại, trong khi bên kia được lợi nhiều hơn nhưng xét về tổng thể lợi ích của toàn cục họ sẽ được nhiều. Chuyển giá mang lại lợi ích toàn cục được nhiều hơn do “né thuế”, do đó, các DN có mối quan hệ liên kết không thể bỏ qua hành vi này. 4.4 Sự khác biệt về môi trường đầu tư, kinh doanh; sự khác biệt về chính sách, pháp luật, thể chế giữa các quốc gia,… cũng vừa tạo ra động cơ, đồng thời cũng tạo ra những điều kiện để các tập đoàn đa quốc gia xây dựng và triển khai thực hiện được chiến lược chuyển giá của họ. Sự khác biệt trong chính sách thuế, đặc biệt là các ưu đãi thuế là bức tranh phổ biến và rõ nét trong thời gian vừa qua, có thể nói rất nhiều, gần như đại đa số các nước đang phát triển đều sử dụng các chính sách ưu đãi thuế là một trong những công cụ thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Bên cạnh đó, các yếu tố về chính trị, về chính sách đối ngoại của những nơi, những khu vực bị “lép vế” hơn so với các khu vực khác cũng làm nảy sinh hành vi chuyển giá và nó được triển khai thực hiện vòng vèo hơn, qua các nước trung gian khác. Cao học Thương Mại – Nhóm 2 - K20 Trang 5
- GS.TS Võ Thanh Thu Chuyển giá trong hoạt động đầu tư nước ngoài 5. Các hình thức chuyển giá Trên thực tế, các hình thức chuyển giá quốc tế rất đa dạng, phong phú. Tuỳ vào hoàn cảnh kinh doanh khác nhau mà các MNCs sử dụng các biện pháp khác nhau để thực hiện chuyển giá nhằm tối đa hóa lợi nhuận trên phạm vi toàn cầu. Bằng cách nhóm các hình thức theo đặc điểm chung, ta có thể chia thành các dạng hình thức chuyển giá như sau: 5.1 Định giá các yếu tố đầu vào cao hơn giá thị trường Các yếu tố đầu vào được định giá cao từ trong giai đoạn đầu của quá trình đầu tư (như kê khai vốn góp bằng tài s ản vô hình cũng như vô hình để góp vốn kinh doanh) đến khi dự án trong giai đoạn triển khai (như chi phí nhập nguyên phụ liệu, chi phí tư vấn, làm quảng cáo ở nước ngoài…). Chuyển giá thông qua hình thức nâng cao giá trị tài sản góp vốn: là nhà đầu tư, bất cứ ai cũng muốn phần vốn của mình chiếm giá trị lớn trong tổng số vốn pháp định, nên dù đầu tư bằng hình thức liên doanh hay 100% vốn đầu tư nước ngoài, đều tìm mọi cách để nâng cao trị giá phần vốn góp của mình. Việc làm này mang lại lợi ích to lớn và cụ thể, như đầu tư dưới dạng liên doanh, sẽ giúp gia tăng quyền chi phối các quyết định liên quan đến hoạt động của dự án, tăng mức lợi nhuận được chia, tỷ lệ trị giá tài sản được chia sau khi kết thúc dự án cũng được tăng. Hoặc đối với công ty 1oo% vồn nước ngoài, việc tăng tài sản góp vốn ảnh hưởng đến việc khấu hao tài sản cố định. Chủ đầu tư sẽ mau hoàn vốn, giảm rủi ro và giảm mức thuế thu nhập doanh nghiệp do chi cao. Chuyển giá bằng cách nâng khống trị giá công nghệ, thương hiệu…: quản lý, s ở hữu và sử dụng tài sản vô hình đã khó, việc định giá các tài s ản vô hình này lại còn phức tạp hơn nhiều. Vì vậy, mặc dù lợi ích của việc chuyển giao/ góp vốn bằng tài sản vô hình dễ dàng nhận thấy cho nhà tiếp nhận, nhưng đây cũng là một kẽ hở mà các nhà đầu tư thường hay lợi dụng, bằng cách định giá cao phần vốn góp này. Nhập khẩu nguyên phụ liệu từ công ty mẹ ở nước ngoài hoặc từ công ty đối tác trong liên doanh với giá cao: Hành động này nhằm hai mục đích, một là thông qua việc Cao học Thương Mại – Nhóm 2 - K20 Trang 6
- GS.TS Võ Thanh Thu Chuyển giá trong hoạt động đầu tư nước ngoài thanh toán tiền hàng nhập khẩu, vô hình chung đã chuyển một phần lợi nhuận ra nước ngoài. Hai là, khi mua hàng nhập khẩu với giá đắt, chi phí được hạch toán tăng lên, thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp giảm xuống, làm cho tổng lợi nhuận sau thuế tăng. Làm quảng cáo ở nước ngoài với chi phí cao: tương tự, việc thuê các công ty nước ngoài (hầu hết các trường hợp, công ty này là công ty con con trong cùng một tập đoàn) với chi phí quảng cáo rất cao, thậm chí là cao ở mức bất thường cũng là một hình thức chuyển lợi nhuận sang cho tập đoàn mẹ. Việc này đồng thời gây thất thu nguồn thuế đáng kể cho quốc gia tiếp nhận đầu tư, do chi phí quảng cáo nằm trong khoản mục chi phí kinh doanh, chi phí tăng cao kéo theo lợi nhuận chịu thuế giảm. Chuyển giá thông qua hình thức nâng chi phí các đơn vị hành chính và quản lý: thông qua các hợp đồng tư vấn, thuê chuyên gia, thuê quản lý từ công ty mẹ hoặc công ty con khác trong cùng một tập đoàn; hoặc cử chuyên viên, công nhân sang thực tập, tham gia các khóa huấn luyện tại công ty mẹ với chi phí cao, các công ty có vốn FDI đã thực hiện hành vi chuyển giá để chuyển lợi nhuận về nước. 5.2 Định giá các yếu tố đầu ra thấp hơn giá thị trường Một số doanh nghiệp FDI (chủ yếu là các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài) khi xuất hàng ra khỏi lãnh thổ nước tiếp nhận đầu tư thường xuất về công ty mẹ hoặc công ty con khác tại các nước có thuế suất thuế thu nhập công ty thấp, với hóa đơn xuất bán thấp hơn nhiều so với giá thành; hoặc có tình trạng một số dịch vụ thu tiền ở nước ngoài không được phản ánh đúng doanh thu để giảm số thuế phải nộp tại các nước này. Việc này nhằm mục đích giảm đi lợi tức phải kê khai ở nước tiếp nhận đầu tư, trong khi số lợi tức này trên sổ sách của đơn vị được hiểu ngầm rằng đã được bù trừ bởi số “lãi đầu vào” thu được từ việc khai khống các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp FDI được thành lập từ một công ty mẹ ở chính quốc, hoạt động trên thị trường nội địa cũng có chính sách tương tự như trên: tiêu thụ hàng hóa với giá thấp hơn nhiều so với giá thị trường. Cao học Thương Mại – Nhóm 2 - K20 Trang 7
- GS.TS Võ Thanh Thu Chuyển giá trong hoạt động đầu tư nước ngoài 5.3 Chuyển giá thông qua hoạt động tài trợ Hoạt động tài trợ gồm có tài trợ bằng nghiệp vụ vay và tài trợ bằng cách cung cấp thiết bị, máy móc, dịch vụ tư vấn… cho nước được tài trợ vốn (ODA). Công ty mẹ tài trợ vốn cho công ty con nhưng không phải với mục đích tăng vốn góp chủ sở hữu, mà tài trợ cho các tài sản cố định làm cho chi phí hoạt động tài chính tăng cao như chi phí chênh lệch tỷ giá, chi phí lãi vay… và chuyển một phần lợi nhuận về nước dưới dạng lãi vay và chi phí bảo lãnh vay vốn để tránh thuế thu nhập doanh nghiệp, tránh lỗ do chênh lệch tỷ giá về sau. Bên cạnh đó, khi tài trợ cung cấp máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, dịch vụ tư vấn cho nước được tài trợ vốn, nhiều nhà cung cấp ở nước tài trợ nâng giá thiết bị, nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ lên cao đẩy giá đầu tư lên cao có lợi cho nước tài trợ. 5.4 Chuyển giá thông qua chênh lệch thuế suất Lợi dụng sự chênh lệch về thuế suất thuế lợi tức và thuế quan giữa hai quốc gia mà các công ty MNCs thực hiện hành vi chuyển giá. Cụ thể là về thuế lợi tức, nhằm tối thiểu hóa tổng số thuế lợi tức hay thuế quan phải nộp, một MNCs sẽ tối đa hóa chi phí tại một nước có thuế suất cao và tối đa hóa thu nhập ở nước có thuế suất thấp. Thủ thuật của hành vi chuyển giá của MNCs tại một nước có thuế suất cao là định giá cao ở các đầu vào nhập khẩu và định giá thấp ở các đầu ra xuất khẩu. Mặt khác, sự khác biệt về thuế quan cũng là động cơ của chuyển giá. Nếu thuế suất nhập khẩu ở nước tiếp nhận đầu tư cao hơn, công ty mẹ ở nước ngoài sẽ định giá thấp hàng nhập khẩu vào công ty con để giảm thuế phải nộp. Tương tự, nếu thuế suất thuế xuất khẩu ở nước tiếp nhận đầu tư thấp hơn, các công ty con này sẽ định giá thấp hàng xuất khẩu cho công ty mẹ. 6. Vai trò và hậu quả của chuyển giá 6.1 Đối với quốc gia xuất khẩu vốn đầu tư a. Vai trò Thu được ngoại tệ nhiều hơn nhờ đó góp phần cải thiện cán cân thương mại, cán cân thanh toán quốc tế. Sự hoạt động của các công ty mẹ tốt hơn về hình thức cũng tác động Cao học Thương Mại – Nhóm 2 - K20 Trang 8
- GS.TS Võ Thanh Thu Chuyển giá trong hoạt động đầu tư nước ngoài tốt hơn đến hiệu quả kinh tế xã hội: đóng góp nhiều thuế hơn cho nhà nước, tác động tốt tới tăng trưởng GNP của nước xuất khẩu vốn đầu tư. b. Hậu quả Thất thu một khoản thuế nhất định: khoản thuế thất thu này bắt nguồn từ việc chênh lệch thuế suất giữa nước xuất khẩu vốn và nước tiếp nhận vốn. Khi các khoản thuế này ở nước xuất khẩu vốn cao hơn nước tiếp nhận thì các khoản lợi nhuận núp bóng dưới nhiều hình thức sẽ chạy từ công ty mẹ ra nước ngoài sang các công ty con, để công ty mẹ có thể tối thiểu hóa số thuế phải nộp. Từ đó, quốc gia xuất khẩu vốn thất thu một khoản thuế do hoạt động chuyển giá của các tập đoàn có trụ sở tại nước mình gây ra. 6.2 Đối với quốc gia tiếp nhận vốn đầu tư a. Vai trò Quốc gia tiếp nhận vốn đầu tư thường có mức thuế thu nhập thấp để thu hút đầu tư, do đó xảy ra hoạt động chuyển giá ngược, tức là thông qua hình thức trả các chi phí cao, như chi phí mua hàng, chi phí tư vấn…lợi nhuận sẽ được chuyển từ công ty mẹ sang công ty con. Việc làm này giúp cho công ty mẹ tránh được các mức thuế thu nhập cao tại nước mình, đồng thời làm cho quốc gia tiếp nhận đầu tư tăng thu nhập ngoại tệ. b. Hậu quả Cơ cấu vốn của nền kinh tế ở quốc gia tiếp nhận vốn sẽ bị đột ngột thay đổi do việc thực hiện hành vi chuyển giá của các MNCs làm các luồng vốn chảy vào nhanh mạnh, s au đó lại có xu hướng chảy ra trong thời gian ngắn. Hậu quả là tạo ra một bức tranh kinh tế bị sai lệch ở các quốc gia này trong các thời kì khác nhau. Đối với các quốc gia được coi là thiên đường về thuế, họ là những người hưởng lợi từ hoạt động chuyển giá trong ngắn hạn, nhưng trong dài hạn, họ phải đương đầu với các khó khăn tài chính khi các MNC thoái vốn do các thu nhập không bên vững trước đây trong ngắn hạn không phản ánh chính xác sức mạnh của nền kinh tế. Cao học Thương Mại – Nhóm 2 - K20 Trang 9
- GS.TS Võ Thanh Thu Chuyển giá trong hoạt động đầu tư nước ngoài Với việc thực hiện hành vi chuyển giá và thao túm thị trường, chính phủ các nước tiếp nhận đầu tư sẽ khó khăn hơn trong việc hoạch định chính sách điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Hoạt động chuyển giá sẽ phá vỡ cán cân thanh toán quốc tế và các kế hoạch kinh tế của các quốc gia tiếp nhận đầu tư, chính vì thế nếu không kiểm soát tốt sẽ dẫn tới lệ thuộc vào nền kinh tế của chính quốc, về lâu dài có thể dẫn tới lệ thuộc về chính trị Tạo ra một sự độc quyền về nhãn hiệu sản phẩm từ chính sách bán hạ giá sản phẩm đầu ra. Đẩy các doanh nghiệp cạnh tranh trong nước vào thế bất lợi, quốc gia tiếp nhận đầu tư khó khăn trong việc thúc đẩy các ngành sản xuất trong nước phát triển. Ngoài ra hoạt động chuyển giá, trong ngắn hạn, người tiêu dùng tại quốc gia này được hưởng lợi khi mua hàng giá rẻ ví các doanh nghiệp FDI trong giai đoạn đầu có thể hạ giá để giành thị phần và bóp chết các doanh nghiệp nội địa cạnh tranh với mình. Nhưng về lâu dài, khi họ thành công và chiếm lĩnh thị trường và thị phần, người tiêu dùng buộc phải tuân theo luật chơi, mà chính xác hơn là phụ thuộc vào sản phẩm và giá cả mà các doanh nghiệp này đưa ra. 6.3 Nhìn dưới góc độ MNCs a. Tác động tí ch cực Được hưởng lợi từ chính sách ưu đãi đầu tư (như thuế suất, lĩnh vực đầu tư…) tạo điều kiện cho các MNC dễ dàng trong việc thực hiện giảm thiểu trách nhiệm ở quốc gia MNC đang đầu tư. Thực hiện chuyển giá, các MNC sẽ bảo toàn được nguồn vốn đầu tư, nhanh chóng cóđược dòng ngân lưu cho các cơ hội đầu tư khác.Thực hiện chuyển giá sẽ giúp các MNC nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường ở các nước đang đầu tư. Cao học Thương Mại – Nhóm 2 - K20 Trang 10
- GS.TS Võ Thanh Thu Chuyển giá trong hoạt động đầu tư nước ngoài b. T ác động ti êu cực Nếu bị các quốc gia phát hiện và thực hiện chế tài thì các MNC phải chịu một khoản phạt rất lớn, bị rút giấy phép kinh doanh tại quốc gia đó hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng trên thương trường quốc tế dẫn tới sự chú ý nhiều và chặt chẽ hơn của các cơ quan thuế ở những nước MNC đi đầu tư sau đó. 7. Vai trò và hậu quả của chống chuyển giá 7.1 Vai trò Nếu việc hoạt động chống chuyển giá được kiểm soát chặt chẽ, cả quốc gia tiếp nhận và quốc gia xuất khẩu vốn đầu tư đều có thể hạn chế tối đa sự thất thu vế thuế do các MNC gây ra. Đối với quốc gia tiếp nhận vốn đầu tư, chống chuyển giá sẽ giúp quốc gia này ít khó khăn hơn trong việc kiểm soát được luồng vốn chảy vào trong nước và trong việc thực hiện hoạch định chính sách để điều tiết nên kinh tế vĩ mô. Từ đó, quốc gia tiếp nhận vốn có thể chủ động hơn trong các kế hoạch kinh tế của ḿn h. Môi trường cạnh tranh trở nên lành mạnh hơn, giúp các ngành sản xuất trong nước phát triển một cách công bằng, dưới sự hỗ trợ, tạo điều kiện của nhà nước. Điều này cũng đồng nghĩa với việc người tiêu dùng trong nước cũng được bảo vệ và có nhiều sản phẩm thay thế hơn để lựa chọn. 7.2 Hậu quả Chống chuyển giá quá gắt gao sẽ dẫn đến tình trạng các tập đoàn không còn thấy hấp dẫn đối với môi trường đầu tư, và tìm kiếm cơ hội đầu tư ở một quốc gia khác có chính sách thông thoáng và mức thuế suất thấp hơn, hậu quả là quốc gia tiếp nhận đầu tư sẽ không có nhiều cơ hội nhận được vốn từ các tập đoàn này, thiếu hụt một lượng thu nhập ngoại tệ đáng kể để phát triển kinh tế xã hội trong nước. Cao học Thương Mại – Nhóm 2 - K20 Trang 11
- GS.TS Võ Thanh Thu Chuyển giá trong hoạt động đầu tư nước ngoài 8. Tại sao một số quốc gia “lơ là” trong việc chống chuyển giá Chuyển giá là hiện tượnng tất yếu, xảy ra trên phạm vi thế giới. Trong hoạt động kinh doanh mang tính toàn cầu, thuế rẻ tạo nên một lợi thế cạnh tranh và vì vậy các tập đoàn đa quốc gia luôn tìm cách chuyển các hồ sơ thuế về nơi có mức thuế thấp để khai thác lợi thế cạnh tranh ấy. Có thể dễ dàng nhận thấy nhiều quốc gia rất lỏng lẻo trong công tác quản lý, kiểm soát hoạt động chống chuyển giá. Lý do không phải là vì họ không nhìn thấy tác động tiêu cực của hiện tượng chuyển giá hay không có khả năng xây dựng hệ thống pháp luật chặt chẽ…, mà bởi vì các quốc gia đó đặt mục tiêu thu hút vốn đầu tư lên trên hết, bằng cách hạ mức lãi suất thấp nhất, cho phép bảo vệ sự bí mật thông tin về tài sản cho các doanh nghiệp và cá nhân bất chấp một số hậu quả do nó mang lại. Vậy với mức thuế suất thấp gần như bằng 0 đó, ngoài mục tiêu thu hút vốn đầu tư, việc lơ là hoạt động chống chuyển giá còn mang lại lợi ích gì cho các quốc gia thiên đường về thuế? Thực tế cho thấy, nhiều quốc gia có được nguồn thu đáng kể trong việc thu các loại phí liên quan tới hoạt động đăng ký, cấp giấy phép kinh doanh, phí ngân hàng, và phát triển một số ngành công nghiệp ăn theo khi đông đảo các nhà đầu tư nước ngoài thành lập doanh nghiệp tại quốc gia đó. Tuy nhiên, Chính phủ nhiều nước trên thế giới bắt đầu tập trung nhiều nỗ lực công kích với mục đích dần loại bỏ những “thiên đường thuế” trên khắp trái đất. Hiện cả Mỹ và châu Âu đều cho biết, đã đến lúc không cho phép làm ngơ trong quan hệ với những quốc gia cung cấp offshore (chính sách miễn thuế hoặc có ưu đãi đặc biệt về thuế với các công ty nước ngoài). Trong khi bản thân những nước trên cũng không dễ dàng từ bỏ một nguồn lợi béo bở của mình. Một số quốc gia/vùng lãnh thổ được coi là thiên đường về thuế: Antigua và Barbuda, Bahamas, Bermuda, BVI, Cyprus, Hồng Kông, Isle of Man, Jersey, Liechtenstein, Macau, Mauritius, Monaco, Panama, quần đảo Cayman, Singapore, tiểu Cao học Thương Mại – Nhóm 2 - K20 Trang 12
- GS.TS Võ Thanh Thu Chuyển giá trong hoạt động đầu tư nước ngoài bang Delaware Hoa Kỳ, Thụy Sỹ, United States Virgin Islands. Giờ đây, danh sách đen chỉ còn lại 4 quốc gia, đó là Liechtenstein, Monaco, Andorra và Switzerland. 9. Các biện pháp chung chống chuyển giá trong hoạt động đầu tư quốc tế 9.1 Các biện pháp mang tính học thuật Nguyên tắc cơ bản của việc chống chuyển giá: bản chất của chuyển giá là việc xác định giá không theo nguyên tắc giá thị trường, nên một trong những biện pháp chống chuyển giá là quy định các cách thức định giá thị trường trong giao dịch giữa các bên liên kết. Các cơ quan Thuế cần thường xuyên theo dõi, kiểm tra liệu có hiện tượng chuyển giá tại các công ty có vốn đầu tư nước ngoài hay không bằng 5 phương pháp xác định giá thị trường của sản phẩm trong giao dịch liên kết theo thông tư 66/2010/TT-BTC đã đưa ra đó là: Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập Phương pháp giá bán lại Phương pháp giá vốn cộng lãi Phương pháp so sánh lợi nhuận Phương pháp tách lợi nhuận. Thông tin về giá cả, giá thành, giá trị mua bán, lợi nhuận… và các thông tin của các công ty FDI phải được lưu giữ lại mang tính hệ thống trong nhiều năm để có khả năng đánh giá về những thỏa thuận về giá trong quá khứ và hiện tại. Hoàn thiện các văn bản pháp luật đặt cơ sở pháp lý cho việc phát hiện và phạt hiện tượng chuyển giá. Cao học Thương Mại – Nhóm 2 - K20 Trang 13
- GS.TS Võ Thanh Thu Chuyển giá trong hoạt động đầu tư nước ngoài Nhân viên thuế của các cơ quan quản lý phải có nghiệp vụ giỏi để xem xét các chứng từ, thông tin… để phát hiện một cách thuyết phục các hành vi chuyển giá. 9.2 Năm phương pháp xác định giá thị trường của sản phẩm trong giao dịch liên kết Để xác định giá thị trường phải tuân thủ nguyên tắc dựa trên cơ sở so sánh tính tương đương giữa giao dịch liên kết với giao dịch độc lập từ đó lựa chọn ra phương pháp xác định giá phù hợp. Theo đó, dù là sử dụng phương pháp nào thì việc so sánh cũng phải đưa giao dịch độc lập làm cơ sở quy chiếu về điều kiện tương đương với giao dịch liên kết. Do đó các giao dịch tương đối dùng để so sánh có thể không hoàn toàn giống giaodịch liên kết nhưng phải đảm bảo là không có các khác biệt trọng yếu. Trường hợp có khác biệt trọng yếu, việc so sánh phải dùng biện pháp phân tích và đánh giá các tiêu thứcảnh hưởng dẫn đến khác biệt nhằm loại trừ sự khác biệt mang lại sự tương đồng. Có 4 tiêu thức được xem là những yếu tố có thể gây ra sự khác biệt, đó là đặc tính của sản phẩm, chức năng hoạt động của cơ sở kinh doanh, điều kiện của hợp đồng giao dịch và điều kiện kinh tế khi diễn ra giao dịch. Quá trình phân tính, đánh giá sẽ chỉ ra phương thức xác định giá thị trường nào là phù hợp nhất. - Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập: dựa vào đơn giá sản phẩm được vận dụng trong trường hợp giao dịch độc lập có điều kiện tương đương với giao dịch liên kết. Chẳng hạn như việc so sánh 2 hợp đồng được ký kết với 2 công ty khác nhau, 1 công ty có quan hệ liên kết và 1 công ty không có liên hệ gì. Sau khi trừ các khác biệt trọng yếu để hai hợp đồng trên tương đương về điều kiện giao dịch. Lúc đó sẽ có thể nhận thấy được sự chênh lệch giữa mức giá thị trường và mức giá khống được kê cao/ thấp để thực hiện chuyển giá. Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập thường được áp dụng cho các trường hợp: Các giao dịch riêng lẻ về từng chủng loại hàng hóa lưu thông trên thị trường. Các giao dịch riêng lẻ về từng loại hình dịch vụ, bản quyền, khế ước vay nợ. Cao học Thương Mại – Nhóm 2 - K20 Trang 14
- GS.TS Võ Thanh Thu Chuyển giá trong hoạt động đầu tư nước ngoài Cơ sở kinh doanh thực hiện cả giao dịch độc lập và giao dịch liên kết về cùng một chủng loại sản phẩm. - Phương pháp giá bán lại: d ựa v ào g iá b án lại (h ay g iá b án ra) củ a s ản p hẩm do doanh nghiệp bán cho bên độc lập để xác định giá mua vào của sản phẩm đó từ bên liên kết. Phương pháp giá bán lại thường được áp dụng cho các trường hợp giao dịch đối với các sản phẩm thuộc khâu cung cấp dịch vụ đơn giản và thương mại phân phối có thời gian quay vòng từ khi mua vào đến khi bán ra ngắn, ít chịu biến động về tính thời vụ. Đồng thời, sản phẩm trước khi được bán ra không qua khâu gia công, chế biến, lắp ráp, thay đổi tính chất sản phẩm hoặc gắn với nhãn hiệu thương mại để làm gia tăng đáng kể giá trị sản phẩm. - Phương pháp giá vốn cộng lãi: được lựa chọn khi giao dịch liên kết thuộc khâu sản xuất khép kín để bán cho bên liên kết hoặc cung ứng đầu vào và bao tiêu đầu ra cho bên liên kết. Phương pháp này xác định giá dựa vào giá vốn hay giá thành của sản phẩm để xác định giá bán ra của sản phẩm đó cho bên liên kết. Phương pháp giá vốn cộng lãi thường được áp dụng cho các trường hợp: Giao dịch thuộc khâu sản xuất, lắp ráp, chế tạo, chế biến sản phẩm để bán cho các bên liên kết; Giao dịch giữa các bên liên kết thực hiện hợp đồng liên danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh để sản xuất, lắp ráp, chế tạo, chế biến sản phẩm, hoặc thực hiện các thỏa thuận về cung cấp các yếu tố sản xuất đầu vào và bao tiêu sản phẩm đầu ra; Giao dịch về cung cấp dịch vụ cho các bên liên kết. - Phương pháp so sánh lợi nhuận: để thực hiện phương pháp này phải dựa trên tỷ suất sinh lời của sản phẩm trong giao dịch độc lập được chọn. Phương pháp này không cho ra kết quả về giá mà tính ra được thu nhập thuần trước thuế là cơ sở tính thuế TNDN. Cao học Thương Mại – Nhóm 2 - K20 Trang 15
- GS.TS Võ Thanh Thu Chuyển giá trong hoạt động đầu tư nước ngoài Đây được xem là phương pháp mở rộng của phương pháp giá bán lại và giá vốn cộng lãi, nên có thể áp dụng đối chiếu trong trường hợp có những điều kiện tương tự. - Phương pháp tách lợi nhuận: Phương pháp tách lợi nhuận dựa vào lợi nhuận thu được từ một giao dịch liên kết tổng hợp do nhiều cơ sở kinh doanh (hoặc bên) liên kết thực hiện để xác định lợi nhuận thích hợp cho từng cơ sở kinh doanh (hoặc bên) liên kết đó theo cách các bên độc lập thực hiện phân chia lợi nhuận trong các giao dịch độc lập tương đương. Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp nhiều bên liên kết cùng thực hiện một giao dịch liên kết tổng hợp, chẳng hạn như cùng tham gia nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, hoặc sản phẩm là tài sản vô hình độc quyền, kinh doanh chuyển tiếp từ khâu đầu đến khâu cuối gắn với quyền sở hữu trí tuệ. Trường hợp do tính đặc thù hoặc duy nhất của giao dịch liên kết mà không có có giao dịch độc lập tương đương để chọn một trong các phương pháp trên so sánh thì có thể sử dụng biện pháp tổng hợp (như mở rộng phạm vi lựa chọn sang phân ngành khác, xác định biên độ giá thị trường thích hợp bằng các phương pháp tổng hợp...) hoặc vận dụng các số liệu giữa kỳ (để tính mức giá sản phẩm, tỷ suất lợi nhuận...). 10. Kinh nghiệm của các nước trong vấn đề chống chuyển giá Hiện nay, trên thế giới có hai hệ thống quan điểm chủ yếu về chuyển giá là của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) và của Mỹ. Hai hệ thống này tương tự như nhau ở những nội dung chính như khái niệm, phương pháp xác định giá, yêu cầu về thông tin, chứng từ lưu giữ của đối tượng nộp thuế… Mỹ có xu hướng sáng tạo ra các phương pháp xác định giá mới, đưa ra hướng dẫn riêng cho hàng hoá hữu hình và vô hình bởi Mỹ là nước tiên phong trong phát triển sản phẩm sở hữu trí tuệ. Tuy nhiên, hầu hết các nước hiện nay đều thừa nhận quan điểm của OECD trong xử lý về giá chuyển giao vì nó có tính trung lập và tương đồng trong khả năng quản lý. Cao học Thương Mại – Nhóm 2 - K20 Trang 16
- GS.TS Võ Thanh Thu Chuyển giá trong hoạt động đầu tư nước ngoài 10.1 Mỹ Các quy định về giá chuyển giao đã trở thành một phần trong luật thuế của Mỹ từ thời điểm chiến tranh thế giới lần thứ nhất. Khởi đầu là phần 482 của Luật Thu nhập nội bộ (IRC) ban hành năm 1968. Điều khoản 482 này được xây dựng nhằm cải thiện tình hình thất thu thuế của cơ quan Thuế. Theo đó, giá chuyển giao tài sản hữu hình và vô hình giữa các chi nhánh của một doanh nghiệp ở các nước khác nhau phải được xác định tương đương với giá cung cấp cho bên thứ ba, hoặc tương đương với giá của một doanh nghiệp khác có sản phẩm tương tự. Khi giá chuyển nhượng của doanh nghiệp làm thay đổi đáng kể số thuế thu nhập phải nộp, điều khoản này cho phép cơ quan thuế xác định lại giá chuyển giao nhằm tính lại lợi nhuận trước thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Ví dụ trường hợp của Nissan, công ty này chuyển nhượng ô tô và các phụ tùng với giá cao cho các chi nhánh ở Mỹ, làm cho lợi nhuận chi nhánh ở Mỹ giảm và lợi nhuận của công ty mẹ ở Nhật tăng lên gần 1 tỷ USD. Điều này đồng nghĩa với việc một phần số thuế thu nhập doanh nghiệp đúng ra phải nộp ở Mỹ đã được chuyển về cho Nhật. Năm 1993, Cơ quan Thuế nội địa của Mỹ (IRS) đã điều tra và phán quyết rằng hãng ô tô Nissan của Nhật Bản đã tránh thuế bằng cách định giá rất cao các loại xe nhập khẩu vào Mỹ, cuối cùng Nissan phải nộp một khoản tiền phạt là 170 triệu USD. Tháng 10/1988, Cơ quan Thuế nội địa Mỹ (IRS) đề nghị hai phương pháp nhằm thiết lập tiêu chuẩn cân xứng với thu nhập. Một là dựa trên phân tích các giao dịch có thể so sánh; hai là dựa trên việc tách lợi nhuận giữa các bên có liên kết. Tháng 1/1992, IRS ban hành quy định giới thiệu ba phương pháp định giá mới, tất cả dựa trên việc đối chiếu các tài liệu về kết quả giao dịch. Tháng 1/1993, IRS ban hành quy định tạm thời. Ngày 1/7/1994 quy định chính thức được ban hành, có hiệu lực từ ngày 8/7/1994 cho đến nay. Quy định yêu cầu giá chuyển giao tài sản vô hình phải được xác định theo một trong bốn phương pháp sau: Phương pháp giao dịch không liên kết có thể so sánh (CUT); Phương pháp lợi nhuận có thể so sánh (CPM); Phương pháp tách lợi nhuận; và các Cao học Thương Mại – Nhóm 2 - K20 Trang 17
- GS.TS Võ Thanh Thu Chuyển giá trong hoạt động đầu tư nước ngoài phương pháp khác không định rõ. Về hình thức xử phạt, số tiền phạt vi phạm về giá chuyển giao dao dộng từ 20-40% số thuế khai thiếu. 10.2 OECD Ngày 8/7/1994, OECD đưa ra dự thảo “Hướng dẫn giá chuyển giao đối với các công ty đa quốc gia và các cơ quan quản lý thuế ”. OECD hướng dẫn cho các công ty đa quốc gia và các cơ quan quản lý thuế dựa trên nguyên tắc “định giá công bằng”. Trong việc kiểm soát giao dịch giữa hai công ty ở hai nước khác nhau, hai cơ quan thuế có thể thống nhất cách áp giá giao dịch để tránh bị đánh thuế hai lần. Khi đó, mỗi bên sẽ được chia một phần lợi nhuận, chứ không có chuyện một nước gánh toàn bộ chi phí, còn nước kia được hưởng toàn bộ lợi nhuận. Hướng dẫn cũng đề ra các phương pháp tính giá chuyển giao, trong đó phương pháp phân chia lợi nhuận được coi là tốt nhất trong phần lớn các trường hợp, và là phương pháp tương đối trực tiếp. Phương pháp này xác định lãi gộp để phân chia giữa các công ty liên kết dựa trên cơ sở giá trị kinh tế để phân chia phần lợi nhuận dự kiến và được phản ánh trong hợp đồng ký kết giữa các bên. Tháng 7/1995 OECD bản hướng dẫn chính thức được ban hành. Trong đó chương 6 của bản hướng dẫn là “Những xem xét đặc biệt đối với quyền sở hữu tài sản vô hình” được ban hành vào tháng 3/1996. 10.3 Một số nước khác a. Anh Luật về chuyển giá đã ban hành vào tháng 08/98 tại Anh, các văn bản hướng dẫn và xử phạt cũng được ban hành sau đó 2 tháng. Luật của Anh cũng thống nhất với các nguyên tắc của OECD, chỉ ra rằng các giao dịch nội bộ phải theo nguyên tắc tiêu chuẩn thị trường. Phương pháp áp dụng: Không quy định phương pháp cụ thể để xác định giá chuyển giao phù hợp, mặc dù yêu cầu nguyên tắc giá giao dịch sòng phẳng được áp dụng phù hợp với hướng dẫn của OECD. Trong thực tế, Cục Thu nội địa Anh ưu tiên phương Cao học Thương Mại – Nhóm 2 - K20 Trang 18
- GS.TS Võ Thanh Thu Chuyển giá trong hoạt động đầu tư nước ngoài pháp nào hợp lý nhất, nói chung các phương pháp dựa vào giao dịch được ưu tiên hơn các phương pháp dựa vào lợi tức . Hình thức phạt: Khoản phạt có thể đến 100% số thuế bị truy thu trong trường hợp phát hiện chuyển giá nếu đối tượng nộp thuế cố ý không tuân thủ các quy định pháp lý về chuyển giá. Tóm lại, hoạt động chống chuyển giá tại Anh chưa đạt được nhiều tiến bộ, thậm chí Anh quốc còn được mệnh danh là thiên đường cho hoạt động trốn thuế phát triển. Nói cách khác, chính phủ Anh có lí do để cố tình “làm ngơ” trước hoạt động chuyển giá của các tập đoàn, mà một trong những lí do quan trọng đó là dòng chảy của vốn ồ ạt đổ vào trong nước, không cần quan tâm nguồn gốc của lượng vốn khổng lồ đó là hợp pháp hay không, và mục đích của chủ nhân số vốn đó là đầu tư nghiêm túc hay rửa tiền. b. Trung Quốc Luật chống chuyển giá của Trung Quốc được tham khảo từ nhiều chuyên gia, được xây dựng năm 1998 dựa theo hướng dẫn của OECD, sử dụng nguyên tắc giá thị trường và các phương pháp định giá chuyển giao tương tự của Hoa kỳ và các nước thuộc OECD. So với luật của Hoa kỳ, Luật chống chuyển giá của Trung Quốc được tăng cường hơn ở nhiều điểm như: Cơ chế hạch toán thuế đối với các nhà đầu tư nước ngoài không thống nhất trên toàn bộ lãnh thổ, điều này cho phép Trung Quốc sử dụng các công cụ chống chuyển giá để điều tiết việc thu hút vốn FDI; Trung Quốc thường sử dụng phương pháp chiết tách lợi nhuận để định giá chuyển giao nhằm phát hiện hoạt động chuyển giá; bên cạnh đó, nước này cũng sử dụng các biện pháp về thuế để hạn chế hoạt động này; ngoài ra, Trung Quốc còn thực hiện kiểm toán mang tính bắt buộc và thường xuyên đối với các đối tượng có khả năng vi phạm; để góp phần vào việc phát hiện và xử lý hành vi chuyển giá, các cơ quan thuế còn được hỗ trợ bằng các công cụ công nghệ thông tin. Cao học Thương Mại – Nhóm 2 - K20 Trang 19
- GS.TS Võ Thanh Thu Chuyển giá trong hoạt động đầu tư nước ngoài Hình thức phạt: Các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài bị phát hiện kê khai giảm thu nhập thì sẽ bị phạt đến 3 lần số thuế trốn (5 lần trong trường hợp nghiêm trọng). Thời hiệu truy thu thuế thông thường là 3 năm trở về trước, và từ 5 đến 10 năm đối với những trường hợp trốn thuế lớn gây hậu quả nghiêm trọng. Lãi suất tính lãi đối với số thuế nợ: 0,05%/ngày, tương đương với 20%/năm. Luật chống chuyển giá của Trung Quốc là một trong những bộ luật được đầu tư kỹ lưỡng, đáng để các nước tham khảo và học hỏi. Bằng cách nghiên cứu luật chống chuyển giá của Mỹ và OECD, cùng với sự tư vấn của nhiều chuyên gia Châu Âu và Mỹ, Cơ quan Thuế của Trung Quốc đã phát triển luật chống chuyển giá khá chặt chẽ để phát hiện kịp thời các hành vi chuyển giá của các công ty đa quốc gia, thậm chí là của các tập đoàn kinh tế nội địa. Tuy nhiên, hoạt động chuyển giá của các MNC rất đa dạng và ngày càng tinh vi, chính vì vậy, dù luật chống chuyển giá có phát triển như thế nào thì cũng khó lòng ngăn chặn tuyệt đối, mà chỉ có thể hạn chế được một phần nào đó. c. Singapore Không có luật riêng để quản lí hoạt động chuyển giá. Các quy định liên quan đến hoạt động chuyển giá nằm trong luật chung về thuế: IRA S (In land Revenue Au tho rity o f Sin gap o re) ph át h ành h ướng dẫn v ề h oạt động chuyển giá ngày 23/2/2006. Singapore Tranfer Pricing Guidelines: Hướng dẫn về chuyển giá của Singapore dựa trên và thống nhất với hướng dẫn của OECD. Nh ữn g h ướng ph ương pháp đ ịnh g iá đ ược đ ưa ra bởi OEC D đ ược chấp nhận ở Singapore. IRA S h ầu như khôn g ưu tiên ch o ph ương pháp nà o trong số 5 p hư ơng ph áp được liệt kê trong hướng dẫn của OECD. Phương pháp xác định giá chuyển giao nào tạo ra kết quả tin cậy nhất sẽ được lựa chọn và áp dụng tùy từng trường hợp cụthể. Singapore không quy định mức phạt cụ thể dành riêng cho hành vi chuyển giá. M ức ph ạt chung cho cá c v i phạm v ề t huế n ằm t ừ kho ảng 100% đ ến 400% kh oản thuế phải trả. Một điểm đáng lưu y trong thực tế là khi một vụ điều tra về chuyểngiá được tiến hành, án phạt gần như sẽ được áp dụng nếu đơn vị đóng thuế không Cao học Thương Mại – Nhóm 2 - K20 Trang 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thuyết trình: Chuyển giá trong các doanh nghiệp FDI và giải pháp
34 p | 364 | 61
-
Tiểu luận Đầu tư quốc tế: Vấn nạn chuyển giá trong hoạt động đầu tư quốc tế, thực trạng và giải pháp hạn chế chuyển giá tại Việt Nam
15 p | 180 | 57
-
Tiểu luận: Xây dựng chiến lược phát triển nội dung số trong giai đoạn 2010-2014 cho chi nhánh tổng công ty VTC tại thành phố Hồ Chí Minh
41 p | 247 | 57
-
Tiểu luận: Thực trạng hoạt động chuyển giá các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài ở Việt Nam
37 p | 390 | 54
-
Thuyết trình: Phân tích hoạt động chuyển giá trong doanh nghiệp FDI tại Việt Nam
48 p | 221 | 47
-
Bài tập nhóm: Chuyển giá trong hoạt động đầu tư quốc tế
35 p | 335 | 42
-
TIỂU LUẬN: Hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng tại Sở Giao Dịch I – Ngân hàng Công Thương Việt Nam
101 p | 147 | 39
-
Luận án tiến sĩ Kinh tế: Kiểm soát hoạt động chuyển giá trong các chi nhánh công ty đa quốc gia tại Việt Nam
228 p | 131 | 31
-
TIỂU LUẬN: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại HDB Hoàn Kiếm
103 p | 100 | 29
-
Bài tiểu luận: Đánh giá hoạt động chuyển đổi số tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB)
24 p | 50 | 25
-
TIỂU LUẬN: Đánh giá hoạt động xúc tiến hỗn hợp của s-fone trong năm 2005 tại hà nội
30 p | 95 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm soát hoạt động chuyển giá của các công ty đa quốc gia tại Việt Nam
118 p | 57 | 14
-
Tiểu luận: Chuyển giá trong hoạt động đầu tư quốc tế
35 p | 106 | 11
-
Thuyết trình: Những thách thức trong hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các nền kinh tế chuyển đổi và phát triển
47 p | 100 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Chuyển đổi số trong hoạt động tín dụng của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong: Thực trạng và giải pháp
92 p | 11 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Chống chuyển giá trong các doanh nghiệp FDI Ngành dệt may Việt Nam
13 p | 41 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chuyển đổi số trong hoạt động quản lý dân cư trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
76 p | 8 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn