Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Kinh tế: Quản lý nhà nước về thương mại điện tử
lượt xem 15
download
Mục đích nghiên cứu của luận án là hệ thống hoá những lý luận cơ bản của QLNN về thương mại nói chung trên cơ sở đó phát triển một số lý luận về QLNN đối với TMĐT. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Kinh tế: Quản lý nhà nước về thương mại điện tử
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN =========o0o========= ĐÀO ANH TUẤN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế (Khoa học quản lý) Mã số : 62.34.04.10 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ HÀ NỘI 2014
- Công trình được hoàn thành tại: TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH. Lê Du Phong Phản biện 1: PSG.TS. Nguyễn Văn Minh Phản biện 2: PSG.TS.Hoàng Đình Phi Phản biện 3: TS. Trần Văn Hòe Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận án cấp trường họp tại Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân vào hồi ... giờ ....ngày ....tháng ....năm 2014 Có thể tìm hiểu Luận án tại Thƣ viện Quốc gia Thƣ viện trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân
- -1- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu Sự phát triển của thương mại điện tử (TMĐT) trên thế giới đã làm thay đổi phương thức kinh doanh, thay đổi mạnh mẽ các giao dịch truyền thống và đem lại những lợi ích to lớn cho các doanh nghiệp, cho người tiêu dùng và cho toàn xã hội. Thương mại điện tử đã xóa bỏ các rào cản về không gian, thời gian trong hoạt động thương mại, tạo nên một thị trường toàn cầu rộng lớn. Đối với Việt Nam hội nhập kinh tế thế giới đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp củng cố thị trường nội địa, tiếp cận thị trường nước ngoài, tạo ra các cơ hội kinh doanh xuyên biên giới. Trong bối cảnh này TMĐT trở thành công cụ cạnh tranh vô cùng hiệu quả mà một số quốc gia đã áp dụng thành công. Là một quốc gia đi sau trên con đường phát triển, nền kinh tế Việt Nam đang rất cần phát triển nhanh và mạnh các lĩnh vực trong đó có TMĐT, tận dụng những lợi thế của TMĐT để thúc đẩy thị trường trong nước phát triển đồng thời mở rộng thị trường ra thế giới. Tham gia hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới đồng nghĩa với việc Việt Nam ngày càng phải cạnh tranh gay gắt hơn với các nền kinh tế khác trên thế giới, bao gồm cả những quốc gia đi trước chúng ta hàng trăm năm phát triển. Thế nhưng, nếu như biết cách tận dụng lợi thế mà TMĐT mang lại, các doanh nghiệp, các nhà sản xuất Việt Nam thậm chí có khả năng cạnh tranh ngang hàng với các doanh nghiệp, các nhà sản xuất khác trên thế giới. Tuy nhiên khi tham gia TMĐT trong một môi trường hội nhập toàn cầu như hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt với rất nhiều thách thức đặt ra trong TMĐT và không thể tự mình giải quyết được các vấn đề này. Chính vì vậy với vai trò là chủ thể quản lý, Nhà nước cần điều tiết, can thiệp vào các quan hệ trong TMĐT, xây dựng các chính sách ổn định và thuận lợi cho sự phát triển của TMĐT ở Việt Nam. Bên cạnh đó, Internet là một môi trường phát triển vô cùng mạnh mẽ, luôn có những công nghệ, dịch vụ, ứng dụng mới ra đời, liên tục làm thay đổi các phương thức giao dịch, thay đổi hình thức cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp, thay đổi cách tiếp cận và sử dụng dịch vụ của người sử trong TMĐT. Do đó Nhà nước cần phải hoàn thiện các chính sách quản lý để theo kịp sự phát triển của Internet nói chung, TMĐT nói riêng đồng thời để thích ứng với những xu thế mới trong TMĐT toàn cầu. Quá trình triển khai TMĐT trong thời gian qua cho thấy tuy môi trường cho sự phát triển TMĐT ở Việt Nam đã hình thành nhưng vẫn chưa đáp ứng được cho sự phát triển có hiệu quả của TMĐT. Hoạt động quản lý nhà nước (QLNN) về TMĐT hiện nay còn tồn tại một số bất cập chủ yếu sau: thiếu các định hướng chiến lược trong phát triển TMĐT; pháp luật về TMĐT chưa điều chỉnh hết nhiều lĩnh vực mới nảy sinh trong TMĐT; sự phối hợp quản lý nhà nước về TMĐT giữa các cơ quan QLNN về TMĐT chưa hiệu quả; niềm tin của người tiêu dùng đối với TMĐT còn thấp; nguồn nhân lực cho TMĐT còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng; hoạt động kiểm tra, giám sát TMĐT chưa được chú trọng. Xuất phát từ những yêu cầu trên, QLNN về TMĐT trong thời gian tới cần phải tiếp tục được hoàn thiện cả về mặt lý luận và thực tế triển khai thực hiện. Để có cơ
- -2- sở hoàn thiện các nội dung này, hoạt động QLNN về TMĐT cần phải được củng cố về mặt lý luận như: làm rõ mục tiêu, nội dung, các nguyên tắc, yêu cầu cũng như các công cụ mà Nhà nước có thể sử dụng trong quá trình thực hiện chức năng QLNN về TMĐT. Ngoài ra để khắc phục các bất cập trong hoạt động QLNN về TMĐT ở Việt nam hiện nay thì hoạt động QLNN về TMĐT cần phải được đánh giá một cách toàn diện để tìm ra những bất cập còn tồn tại cũng như nguyên nhân của các hạn chế này. Với những lý do nên trên, việc nghiên cứu đề tài "Quản lý nhà nước về thương mại điện tử" có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn nhằm góp phần hoàn thiện lý luận QLNN về TMĐT cũng như hoàn thiện các nội dung QLNN về TMĐT ở Việt Nam. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận án là hệ thống hoá những lý luận cơ bản của QLNN về thương mại nói chung trên cơ sở đó phát triển một số lý luận về QLNN đối với TMĐT. Bên cạnh đó luận án cũng nghiên cứu và đề xuất bộ tiêu chí đánh giá các nội dung QLNN về TMĐT, làm căn cứ cho việc đánh giá QLNN về TMĐT ở Việt Nam qua đó đề xuất các giải pháp nhằm nhằm hoàn thiện QLNN về TMĐT ở Việt Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là quy trình thực hiện các nội dung QLNN về TMĐT của các cơ quan QLNN về TMĐT ở Việt Nam. Các nội dung này được tiếp cận theo quá trình quản lý, bao gồm: (i) Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển TMĐT; (ii) Xây dựng chính sách và ban hành pháp luật về TMĐT; (iii) Tổ chức thực hiện kế hoạch và chính sách phát triển TMĐT; (iv) Kiểm soát TMĐT. Đây là cách tiếp cận phổ biến trong các nghiên cứu về hoạt động QLNN nói chung, QLNN về TMĐT nói riêng. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu quá trình thực hiện các nội dung QLNN về TMĐT tại các cơ quan QLNN như: Bộ Công Thương, Bộ Thông tin và Truyền thông, Sở Công thương một số tỉnh thành. Để đánh giá các nội dung QLNN về TMĐT, luận án tiến hành điều tra, thu thập số liệu tại các DN đã áp dụng TMĐT từ cấp độ 2 trở lên; đang ứng dụng các mô hình TMĐT là B2B; B2C. Các DN này đang hoạt động trong một số lĩnh vực chủ yếu như: thương mại, bán buôn, bán lẻ; sản xuất công nghiệp; tài chính ngân hàng và công nghệ thông tin. Đây là các lĩnh vực trong đó có rất nhiều DN Việt Nam đang thực hiện TMĐT. Phạm vi thời gian: Luận án đánh giá thực trạng QLNN về TMĐT trong khoảng thời gian từ năm 2006 đến năm 2012, đây là giai đoạn triển khai thực hiện kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2006-2010; kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2011-2015 và các kế hoạch kinh tế xã hội quan trọng khác của đất nước. 4. Các đóng góp mới của luận án 4.1. Những đóng góp mới về mặt lý luận
- -3- Thứ nhất, để thực hiện chức năng QLNN về TMĐT trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, luận án đề xuất cần coi TMĐT là việc tiến hành một khâu hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng các phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác. Thứ hai, luận án đã nghiên cứu đề xuất bộ chỉ số đánh giá hoạt động QLNN về TMĐT trên cơ sở vận dụng mô hình Outcome và phương pháp luận về đánh giá chính sách của Ngân hàng thế giới. Các chỉ số này được sử dụng để đánh giá một cách toàn diện các nội dung QLNN về TMĐT theo các tiêu chí: hiệu lực, hiệu quả, phù hợp và bền vững. 4.2. Những đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu Từ kết quả phân tích thực trạng QLNN về TMĐT ở Việt Nam giai đoạn 2006- 2012, kết quả đánh giá QLNN về TMĐT theo các tiêu chí ở trên, để hoàn thiện QLNN về TMĐT, luận án đề xuất một số giải pháp chủ yếu sau: (i) Xây dựng chiến lược phát triển TMĐT quốc gia nhằm tạo ra các định hướng lâu dài cho phát triển TMĐT ở Việt Nam. (ii) Hoàn thiện các chính sách TMĐT như: chính sách thương nhân; chính sách thuế trong TMĐT; chính sách bảo vệ người tiêu dùng; chính sách tạo nguồn nhân lực. (iii) Hoàn thiện pháp luật về TMĐT trong đó tập trung vào các nội dung: công nhận TMĐT là một ngành trong hệ thống các ngành nghề kinh tế quốc dân; quy định rõ về trách nhiệm, quyền hạn của các bên tham gia TMĐT đối với các hình thức TMĐT mới nảy sinh;hoàn thiện các quy định về TMĐT xuyên biên giới; công nhận giá trị pháp lý của chứng cứ điện tử; hoàn thiện các quy định về giải quyết tranh chấp trong TMĐT. (iv) Tăng cường hoạt động đào tạo về TMĐT, công nhận TMĐT là một ngành chính thức trong hệ thống giáo dục quốc gia. (v) Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra về TMĐT, thành lập thanh tra chuyên ngành về TMĐT. 5. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận án được trình bày trong 4 chương: Chương 1. Tổng quan nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu. Chương 2. Cơ sở lý luận và bài học kinh nghiệm trong quản lý nhà nước về thương mại điện tử. Chương 3. Thực trạng quản lý nhà nước về thương mại điện tử ở Việt Nam. Chương 4. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về thương mại điện tử ở Việt Nam. CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu 1.1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài
- -4- Từ khi xuất hiện vào đầu những năm 90 của thế kỉ 20, TMĐT nói chung và QLNN về TMĐT nói riêng đã được nhiều các tổ chức và các học giả trên thế giới đề cập đến và nghiên cứu. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, luận án chỉ tập trung vào nghiên cứu một số công trình tiêu biểu sau: Năm 2001, trong cuốn: "Những chiến lược cho sự thành công của TMĐT" của Giáo sư Bijan Fazlollahi trường đại học Georgia State University, USA do nhà xuất bản IRM Press phát hành đã đề cập tới một số nội dung tương đối cụ thể để ứng dụng thành công TMĐT trong mỗi DN và quản lý các hoạt động TMĐT của các cơ quan có thẩm quyền. Tiếp theo công trình của giáo sư Bijan Fazlollahi, vào năm 2002, dự án nghiên cứu về những tác động của TMĐT trong nền kinh tế toàn cầu thuộc trung tâm nghiên cứu của trường đại học Irvine đã nghiên cứu các tác tộng của môi trường và chính sách của các quốc gia tới sự hình thành và phát triển của TMĐT. Các nghiên cứu này đã mở rộng phạm vi nghiên cứu 10 quốc gia khác nhau gồm: Mỹ, Brazin, Trung Quốc, Đan Mạch, Pháp, Đức, Nhật, Mexico, Singapore và Đài Loan với 2.139 DN tại các nước được phỏng vấn. Kết quả của nghiên cứu này đã chỉ ra sự tác động của môi trường và chính sách của các quốc gia tới quá trình hình thành và phát triển của TMĐT . Khác với những nghiên cứu ở trên, vào năm 2003, trong cuốn "những tác động về kinh tế và xã hội của TMĐT" của các tác giả Sam Lubbe và Johanna Maria van Heerden đã tập hợp nhiều công trình nghiên cứu về các tác động về mặt kinh tế và xã hội của TMĐT của các học giả thuộc nhiều trường đại học khác nhau trên thể giới làm cơ sở cho việc xây dựng các chính sách QLNN về TMĐT. Tiếp tục các nghiên cứu về tác động của TMĐT, vào năm 2004 trong cuốn: "Các tác động về mặt nhận thức và xã hội của TMĐT trong những tổ chức hiện đại" của các tác giả Mehdi Khosrow-Pour và nhiều người khác do Idea Group Publishing phát hành đã nghiên cứu khá chi tiết các tác động về mặt xã hội, nhận thức và văn hóa của TMĐT đến hoạt động của các tổ chức. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước Tuy TMĐT mới phát triển ở Việt nam trong khoảng 10 năm trở lại đây nhưng đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về TMĐT nói chung và QLNN về TMĐT nói riêng. Năm 2003 đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước "Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật và công nghệ chủ yếu trong TMĐT và triển khai thử nghiệm". Mã số KC.01.05. Đề tài đã tổng quan các vấn đề chung về TMĐT và một số công nghệ chủ yếu trong TMĐT; thử nghiệm hệ thống tích hợp các công nghệ TMĐT trong thực tế; Đề xuất một số giải pháp về phát triển TMĐT ở Việt Nam trong thời gian tới. Bắt đầu từ năm 2004, Cục TMĐT thuộc Bộ công thương đã tiến hành tổng kết về tình hình TMĐT ở Việt Nam trong các báo cáo thường niên về TMĐT ở Việt Nam hàng năm (báo cáo có tiêu đề: Báo cáo TMĐT Việt Nam). Các báo cáo này cung cấp một cái nhìn tổng quan về thực trạng tình hình phát triển TMĐT ở Việt Nam trong năm như: tình hình ứng dụng TMĐT trong các DN, thực trạng về cơ sở hạ tầng cho TMĐT, việc triển khai các chính sách TMĐT trong thực tế v.v... đồng thời
- -5- đưa ra một số khuyến nghị đối với các cơ quan QLNN về việc thực hiện chức năng QLNN về TMĐT và các DN trong việc triển khai TMĐT. Bên cạnh các công trình nghiên cứu trên, hệ thống giáo trình về TMĐT của một số trường đại học trong nước cũng đã cung cấp những kiến thức tổng quát cũng như kiến thức chuyên sâu về TMĐT như: giáo trình Thương mại điện tử, Trường Đại học Kinh tế quốc dân; Giáo trình Thương mại điện tử căn bản Trường Đại học Thương mại và Đại học Ngoại thương. 1.1.3. Nhận xét từ tổng quan các công trình nghiên cứu Thứ nhất, các công trình này đã đánh giá khái quát được tác động của QLNN đối với sự phát triển của TMĐT tại mỗi quốc gia, tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu này được thực hiện vào những năm đầu của quá trình phát triển của TMĐT, và hầu hết ở các nước đã và đang phát triển, nơi có những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của TMĐT, khác hẳn với môi trường cho phát triển TMĐT của Việt Nam. Thứ hai, cho đến nay các điều kiện về môi trường quốc tế, môi trường quốc gia cũng như những xu thế mới của TMĐT đã có nhiều thay đổi cùng với sự phát triển chung của khoa học kĩ thuật và kinh tế thế giới do đó các tác động của QLNN đối với TMĐT cũng cần phải được xem xét trong các điều kiện mới. Thứ ba, các nghiên cứu trên chưa đề cập sâu tới các vấn đề lí luận của QLNN đối với TMĐT như: khái niệm, mục tiêu, nguyên tắc và nội dung QLNN về TMĐT; chưa đề cập sâu tới vai trò quản lý của nhà nước đối với TMĐT; chưa đưa ra được phương pháp cụ thể để đánh giá các nội dung QLNN về TMĐT. Các "khoảng trống" trên sẽ là cơ sở để luận án tập trung làm rõ các vấn đề còn tồn tại cả về mặt lý luận và thực tiễn trong QLNN về TMĐT từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện. 1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 1.2.1. Phương pháp phân tích tổng hợp Áp dụng phương pháp phân tích tổng hợp trong luận án để xem xét xem có các nghiên cứu nào trong lĩnh vực QLNN về TMĐT đã được nghiên cứu, các nghiên đó đã được thực hiện như thế nào, kết quả của của các nghiên cứu là gì ? v.v... phân tích tổng hợp để phát hiện những "khoảng trống" trong các nghiên cứu trước, làm cơ sở cho việc thực hiện các nội dung của đề tài. Trên cơ sở mối quan hệ biện chứng của các phương pháp nghiên cứu trong khoa học kinh tế - xã hội, luận án phân tích làm rõ những tác động của QLNN đến TMĐT thông qua việc thực hiện các nội dung QLNN về TMĐT; phân tích và làm rõ các nguyên nhân ảnh hưởng đến QLNN về TMĐT; phân tích và đánh giá việc thực hiện chức năng QLNN về TMĐT qua các tiêu chí xây dựng. 1.2.2. Phương pháp nghiên cứu định tính Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng trong luận án để xác định các câu hỏi nghiên cứu, xác định các tiêu chí đánh giá QLNN về TMĐT, thu thập ý kiến của các chuyên gia về những vấn đề còn tồn tại trong QLNN về TMĐT hiện nay đồng thời trao đổi về một số giải pháp hoàn thiện các nội dung QLNN về TMĐT ở Việt Nam. 1.2.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng
- -6- Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng trong luận án để đo lường các kết quả thực hiện QLNN về TMĐT theo từng tiêu chí đồng thời kiểm tra tính phù hợp của các chỉ tiêu trong thang đo từng tiêu chí. Trên cơ sở bộ tiêu chí đã xây dựng thực hiện việc đánh giá các nội dung QLNN về TMĐT. CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 2.1. Thƣơng mại điện tử. 2.1.1. Khái niệm thương mại điện tử. TMĐT là việc tiến hành một khâu hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng các phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động, hoặc các mạng mở khác. 2.1.2. Các đặc trưng của thương mại điện tử Các bên tiến hành giao dịch trong TMĐT không tiếp xúc trực tiếp với nhau và không đòi hỏi phải biết nhau từ trước Các giao dịch thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại của khái niệm biên giới quốc gia, còn TMĐT được thực hiện trong một thị trường không có biên giới (thị trường thống nhất toàn cầu). Trong hoạt động giao dịch TMĐT đều có sự tham gia của ít nhất ba chủ thể, trong đó có một bên không thể thiếu được là người cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực. Đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là phương tiện để trao đổi dữ liệu, còn đối với TMĐT thì mạng lưới thông tin là thị trường. 2.2. Quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại điện tử 2.2.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại Khái niệm quản lý nhà nước về thương mại Mục tiêu quản lý nhà nước về thương mại Chức năng quản lý nhà nước về thương mại Nội dung quản lý nhà nước về thương mại 2.2.2. Khái niệm quản lý nhà nước về thương mại điện tử QLNNvề TMĐT được hiểu là quá trình nhà nước sử dụng các công cụ quản lý để tác động lên hoạt động thương mại trong môi trường điện tử nhằm đạt được các mục tiêu phát triển TMĐT đã đặt ra. 2.2.3. Mục tiêu quản lý nhà nước về thương mại điện tử: mục tiêu định hướng cho sự phát triển của TMĐT; mục tiêu phát triển TMĐT; mục tiêu tạo lập môi trường và các điều kiện thuận lợi cho TMĐT phát triển; mục tiêu củng cố, bảo đảm dân chủ, công bằng cho mọi cá nhân và mọi thành phần kinh tế thực hiện các hoạt động TMĐT trong nền kinh tế 2.2.4. Chức năng quản lý nhà nước về thương mại điện tử Chức năng định hướng cho sự phát triển của TMĐT Chức năng tạo lập môi trường cho sự phát triển của TMĐT Chức năng điều tiết các hoạt động TMĐT
- -7- Chức năng hỗ trợ hoạt động TMĐT Chức năng kiểm soát hoạt động TMĐT 2.2.5. Nội dung quản lý nhà nước về thương mại điện tử Theo hướng tiếp cận từ quá trình quản lý, QLNN về TMĐT bao gồm các nội dung: (i) Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển TMĐT; (ii) Xây dựng chính sách và ban hành pháp luật về TMĐT; (iii) Tổ chức thực hiện kế hoạch, chính sách phát triển TMĐT; (iv) Kiểm soát TMĐT. 2.2.5.1. Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển thương mại điện tử Chiến lược TMĐT: là định hướng phát triển TMĐT quốc gia trong một thời kỳ tương đối dài với các mục tiêu tổng quát, cụ thể và hệ thống các giải pháp nhằm huy động tối đa các nguồn lực và tổ chức thực hiện trong thực tiễn để thực hiện các mục tiêu phát triển TMĐT mà Nhà nước đã đặt ra. Hệ thống chiến lược phát triển TMĐT trong nền kinh tế quốc dân bao gồm: chiến lược TMĐT quốc gia, Chiến lược phát triển TMĐT của tỉnh (thành phố), chiến lược phát triển TMĐT của từng DN. Kế hoạch phát triển TMĐT: là các kế hoạch cụ thể nhằm chi tiết hóa các chiến lược phát triển TMĐT. Các kế hoạch phát triển TMĐT bao gồm hai loại kế hoạch chủ yếu: kế hoạch trung hạn, kế hoạch hàng năm. 2.2.5.2. Xây dựng chính sách và ban hành pháp luật về thương mại điện tử Chính sách phát triển TMĐT: chính sách TMĐT là một hệ thống các quy định, công cụ và biện pháp thích hợp mà Nhà nước áp dụng để điều chỉnh các hoạt động TMĐT ở những thời kỳ nhất định nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra trong chiến lược phát triển TMĐT. Chính sách phát triển TMĐT bao gồm các chính sách chủ yếu sau: Chính sách thương nhân; Chính sách bảo vệ người tiêu dùng trong TMĐT; Chính sách thuế; Chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho TMĐT; Chính sách phát triển hạ tầng công nghệ cho TMĐT Xây dựng và ban hành pháp luật về TMĐT Pháp luật về TMĐT là hệ thống các quy tắc xử sự có tính chất bắt buộc chung, thể hiện ý chí của các cơ quan QLNN về kinh tế nói chung, về TMĐT nói riêng, do Nhà nước đặt ra , thực thi và bảo vệ nhằm mục tiêu phát triển TMĐT theo những mục tiêu đã định. Các nghiên cứu trên thế giới đã khái quát năm vấn đề pháp lý về TMĐT cần được quy định trong pháp luật quốc gia gồm: (i) Thừa nhận các thông điệp dữ liệu: đưa ra các quy định pháp lý đối với các nội dung giao dịch thương mại qua các phương tiện điện tử; (ii) Quy định kỹ thuật về chữ ký điện tử nhằm bảo đảm tính xác thực, toàn vẹn, bảo mật của thông tin được trao đổi trong TMĐT; (iii) Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong TMĐT; (iv) Bảo vệ người tiêu dùng trong TMĐT; (v) Phòng chống tội phạm và các vi phạm trong TMĐT. 2.2.5.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch và chính sách phát triển TMĐT
- -8- Đây là giai đoạn triển khai các kế hoạch và chính sách phát triển TMĐT vào thực tiễn. Giai đoạn này bao gồm các công việc: truyền thông và tư vấn, triển khai các chương trình, dự án phát triển; vận hành các quỹ; phối hợp hoạt động; đảm bảo vận hành hệ thống cung cấp dịch vụ hỗ trợ. 2.2.5.4. Kiểm soát thương mại điện tử Kiểm soát TMĐT là tổng thể những hoạt động của cơ quan QLNN nhằm kịp thời phát hiện và xử lý những sai sót, ách tắc, đổ vỡ, những khó khăn, vướng mắc cũng như những cơ hội phát triển TMĐT nhằm đảm bảo cho hoạt động TMĐT tuân theo đúng các định hướng, mục tiêu phát triển TMĐT đã đề ra. Các hình thức kiểm soát TMĐT bao gồm: kiểm tra, thanh tra, kiểm sát, kiểm toán nhà nước. Trong số các hình thức này thì hình thức kiểm tra TMĐT có vai trò đặc biệt quan trọng. 2.2.6. Bộ máy quản lý nhà nước về thương mại điện tử Bộ máy QLNN nhà nước về TMĐT là một bộ phận cấu thành của bộ máy QLNN về kinh tế, mang tính độc lập tương đối, bao gồm các cơ quan Nhà nước thực hiện chức năng quản lý TMĐT từ Trung ương đến địa phương. QLNN về TMĐT được thực hiện chủ yếu ở 2 cấp đó là cấp Trung ương và cấp địa phương. Ở cấp Trung ương, cơ quan QLNN về TMĐT chính là các cơ quan QLNN ở cấp Trung ương, các cơ quan này bao gồm: Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân. Giúp Chính phủ thực hiện các chức năng QLNN về TMĐT là các Bộ và cơ quan ngang Bộ. Với các đặc trưng của TMĐT đã nêu ở trên, để quản lý hoạt động TMĐT cần có sự tham gia của nhiều cơ quan quản lý có chức năng quản lý khác nhau, các cơ quan này bao gồm: cơ quan QLNN về thương mại; cơ quan QLNN về CNTT và Truyền thông, về an toàn, an ninh mạng; cơ quan QLNN về hạ tầng công nghệ thanh toán trong TMĐT Ở cấp địa phương: UBND các cấp thực hiện QLNN về TMĐT trong phạm vi của địa phương theo sự phân cấp của Chính phủ. Sở Công thương là cơ quan tham mưu, trực tiếp giúp UBND thực hiện QLNN về TMĐT trong phạm vi địa phương 2.2.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về thương mại điện tử, bao gồm: các yếu tố nguồn lực của cơ quan QLNN về TMĐT; mức độ ứng dụng CNTT trong các cơ quan QLNN; Các cam kết quốc tế trong phát triển TMĐT; Xu hướng phát triển của TMĐT trên thế giới. 2.2.8. Đánh giá quản lý nhà nước về thương mại điện tử Luận án sử dụng bốn tiêu chí đánh giá QLNN về TMĐT, bao gồm: tiêu chí hiệu lực, tiêu chí hiệu quả, tiêu chí phù hợp, tính bền vững của QLNN về TMĐT. 2.2.8.1. Tiêu chí hiệu lực hiệu lực QLNN về TMĐT thể hiện khả năng tác động của nhà nước đến các đối tượng tham gia TMĐT (doanh nghiệp và người tiêu dùng) và mức độ chấp hành của các đối tượng này với tư cách là đối tượng bị quản lý. Khả năng tác động của nhà nước đến các đối tượng tham gia TMĐT được đánh giá thông qua mức độ tác động của các công cụ quản lý mà Nhà nước sử dụng để tác động lên hoạt động TMĐT.
- -9- Mức độ chấp hành của các đối tượng tham gia TMĐT được thể hiện thông qua các kết quả thực hiện các mục tiêu mà Nhà nước đã đặt ra trong chiến lược, kế hoạch phát triển TMĐT. Từ các lý luận về tính hiệu lực của QLNN về TMĐT ở trên kết hợp với phương pháp chuyên gia và kết quả từ phương pháp điều tra định tính, luận án xây dựng bộ chỉ tiêu đánh giá tính hiệu lực của QLNN về TMĐT thông qua các chỉ tiêu cụ thể sau: Mức độ nhận thức của DN và xã hội đối với TMĐT; Mức độ hỗ trợ DN ứng dụng TMĐT của cơ quan QLNN; Mức độ bảo vệ người tiêu dùng trong các giao dịch TMĐT; Mức độ thuận lợi, phù hợp của các hình thức thanh toán trong TMĐT; Mức độ đầy đủ, phù hợp của các tiêu chuẩn TMĐT do cơ quan QLNN ban hành; Mức độ đáp ứng nhu cầu của nguồn nhân lực TMĐT đối với các hoạt động của DN; Mức độ đáp ứng của hạ tầng công nghệ thông tin cho sự phát triển của TMĐT; Mức độ hoàn thành các mục tiêu trong chiến lược, kế hoạch phát triển TMĐT 2.2.8.2. Tiêu chí hiệu quả Hiệu quả QLNN về TMĐT phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực có sẵn của cơ quan QLNN về TMĐT cũng như của nền kinh tế để thực hiện tốt nhất các mục tiêu mà cơ quan QLNN đã đề ra với chi phí thấp nhất; được lượng hóa bằng cách so sánh giữa kết quả đầu ra và chi phí đầu vào của hoạt động QLNN về TMĐT. Tuy nhiên việc thống kê các yếu tố chi phí đầu vào và các kết quả đầu ra của hoạt động QLNN về TMĐT một cách chính xác, đầy đủ là hết sức phức tạp, do đó trong thực tế khái niệm hiệu quả QLNN thường được xem xét một cách gián tiếp thông qua kết quả đạt được của các đối tượng bị quản lý. Từ các lập luận này, luận án đánh giá hiệu quả QLNN về TMĐT thông qua các lợi ích gián tiếp về mặt kinh tế - xã hội mà TMĐT đem lại cho các đối tượng tham gia TMĐT và nền kinh tế như: hiệu quả ứng dụng TMĐT trong DN; mức độ phổ biến của TMĐT trong nền kinh tế. 2.2.8.3. Tiêu chí phù hợp Tính phù hợp của QLNN về TMĐT được thể hiện thông qua sự phù hợp của các yếu tố đầu vào của QLNN về TMĐT đối với các điều kiện phát triển có hiệu quả của TMĐT. Để đánh giá tính phù hợp của QLNN về TMĐT, luận án lựa chọn các chỉ tiêu: Mức độ phù hợp của hệ thống pháp luật về TMĐT đối với việc ứng dụng TMĐT trong DN; Mức độ phù hợp của các mục tiêu trong kế hoạch phát triển TMĐT với việc ứng dụng TMĐT trong DN;Mức độ phù hợp của các chính sách TMĐT ở Việt Nam với các thông lệ quốc tế 2.2.8.4. Tiêu chí bền vững Tính bền vững của QLNN về TMĐT là việc tạo ra được kết quả ảnh hưởng của QLNN bền vững theo thời gian. Đó là một hệ thống các chính sách phát triển TMĐT bền vững, hiệu quả và công bằng đáp ứng nhu cầu phát triển của DN và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, góp phần phát triển KT- XH của đất nước. 2.3. Kinh nghiệm quốc tế trong quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại điện tử Thứ nhất, vấn đề xây dựng chiến lược phát triển TMĐT. Ở những quốc gia có nền TMĐT phát triển như Mỹ, Hàn Quốc, Singapore, để hỗ trợ sự phát triển của TMĐT
- -10- quốc gia, Chính phủ các nước luôn trú trọng đến việc xây dựng chiến lược phát triển TMĐT quốc gia với các mục tiêu mang tính định hướng lâu dài cho sự phát triển của TMĐT. Chiến lược phát triển TMĐT quốc gia được xây dựng độc lập với các chiến lược phát triển kinh tế xã hội khác của đất nước. Thứ hai, về xây dựng chính sách và ban hành pháp luật về TMĐT Về xây dựng khung pháp lý cho sự phát triển của TMĐT: Chính phủ các nước đặc biệt chú trọng việc xây dựng và tạo lập một môi trường pháp lý thuận lợi cho TMĐT. Để thúc đẩy TMĐT, các quốc gia đều phải xây dựng một khuôn khổ pháp lý cụ thể. Khung pháp lý này sẽ được áp dụng để điều chỉnh các hoạt động thương mại nói chung và giao dịch TMĐT nói riêng, không phân biệt mục đích tiêu dùng hay kinh doanh. Chính phủ các nước đều thiết lập khuôn khổ pháp lý đối với các vấn đề được coi là trở ngại và khó khăn về pháp lý cho sự phát triển của TMĐT. Về xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng cho sự phát triển của TMĐT: Chính phủ các quốc gia đóng một vai trò quan trọng trong phát triển cơ sở hạ tầng cho sự phát triển TMĐT, Chính phủ các nước đặc biệt chú trọng đến hạ tầng CNTT, hạ tầng thanh toán, hạ tầng nguồn nhân lực cho phát triển TMĐT. Thứ ba, về tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, chính sách phát triển TMĐT: trong quá trình triển khai TMĐT, Chính phủ các quốc gia thường xây dựng các trung tâm hỗ trợ DN triển khai TMĐT. Nhiệm vụ của các Trung tâm này là phải tìm ra được những mô hình TMĐT tiên tiến và phù hợp nhất để có thể áp dụng và triển khai trong các DN của nước mình. CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM 3.1. Thực trạng phát triển thƣơng mại điện tử ở Việt Nam 3.1.1. Giai đoạn thương mại điện tử hình thành và được pháp luật thừa nhận chính thức Đây được coi là giai đoạn tiền đề của việc ứng dụng TMĐT trong các DN ở Việt Nam. Trong giai đoạn này, môi trường cho sự phát triển TMĐT ở Việt Nam mới bắt đầu được hình thành, một số DN đã bắt đầu nhận thức được vai trò to lớn của việc ứng dụng TMĐT trong hoạt động SXKD của DN và đã bắt đầu ứng dụng TMĐT ở các cấp độ khác nhau. 3.1.2. Giai đoạn phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử ở Việt Nam Tiếp theo những thành công trong ứng dụng TMĐT tại các DN, bắt đầu từ năm 2006, TMĐT ở Việt Nam đã có những bước tiến mạnh mẽ: TMĐT được ứng dụng rộng rãi trong rất nhiều DN, người tiêu dùng đã bắt đầu hình thành thói quen mua sắm trên mạng Internet, TMĐT đã được toàn xã hội và DN thừa nhận như là một ngành nghề kinh doanh mới đem lại nhiều lợi ích cho người tiêu dùng và DN. 3.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại điện tử 3.2.1.Xây dựng kế hoạch phát triển thương mại điện tử
- -11- Kế hoạch phát triển TMĐT là một bộ phận của kế hoạch phát triển KT-XH của đất nước. Hệ thống kế hoạch phát triển TMĐT hiện nay bao gồm: kế hoạch phát triển TMĐT quốc gia và kế hoạch phát triển TMĐT từng địa phương. 3.2.1.1. Kế hoạch phát triển TMĐT quốc gia Kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2006-2010 đưa ra các mục tiêu phát triển TMĐT giai đoạn 2006-2010: (i) Phát triển TMĐT góp phần thúc đẩy thương mại và nâng cao sức cạnh tranh của DN trong bối cảnh Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới; (ii) Nhà nước đóng vai trò tạo lập môi trường pháp lý và cơ chế chính sách thuận lợi nhằm thu hút công nghệ tiên tiến và khuyến khích DN ứng dụng TMĐT ; cung cấp các dịch vụ công hỗ trợ hoạt động TMĐT; (iii) Phát triển TMĐT cần được gắn kết chặt chẽ với việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông; (iv) Rà soát, bổ sung, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật liên quan nhằm bảo đảm toàn bộ hệ thống pháp luật được định hướng chung là hỗ trợ, tạo điều kiện cho TMĐT phát triển. Kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2011 - 2015 với mục tiêu tổng quát là: "TMĐT được sử dụng phổ biến và đạt mức tiên tiến trong các nước thuộc Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của DN và năng lực cạnh tranh quốc gia, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước" 3.2.1.1. Kế hoạch phát triển TMĐT của các địa phương Thực hiện Quyết định số Quyết định số 1073/QĐ-TTg của Thủ tướng, đến cuối tháng 10/2011, đã có 56 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng và ban hành Kế hoạch phát triển TMĐT đoạn 5 năm tới của địa phương mình. 3.2.2. Xây dựng chính sách và ban hành pháp luật về thương mại điện tử 3.2.2.1. Chính sách phát triển thương mại điện tử Chính sách thương nhân:quy định các điều kiện, thủ tục khi đăng ký thành lập Website TMĐT; Quyền hạn và nghĩa vụ của thương nhân khi tham gia TMĐT; Hành vi của thương nhân bị cấm trong hoạt động TMĐT Chính sách bảo vệ người tiêu dùng trong thương mại điện tử: các chính sách bảo vệ người tiêu dùng trong TMĐT thời gian qua chủ yếu tập trung vào hai khía cạnh đặc thù là bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong quá trình giao kết hợp đồng trên website TMĐT. Bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng trong giao dịch TMĐT , bao gồm vấn đề quản lý và sử dụng thông tin cá nhân trong TMĐT, chống thư rác và quản lý thư quảng cáo thương mại, và xử lý tội phạm về thông tin cá nhân trong TMĐT. Bảo vệ người tiêu dùng trong quá trình giao kết hợp đồng trên website TMĐT: trong đó tập trung điều chỉnh vấn đề cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng trên môi trường điện tử, nhằm thu hẹp khoảng cách về bất bình đẳng thông tin đối với người tiêu dùng và nâng cao tính minh bạch của môi trường TMĐT.
- -12- Chính sách thuế trong TMĐT: xác định đối tượng nộp thuế; đối tượng chịu thuế; quản lý thuế Chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực TMĐT: các chính sách này bao gồm: đào tạo về TMĐT cho đội ngũ cán bộ QLNN và cộng đồng DN; đào tạo chính quy về TMĐT trong các trường cao đẳng và đại học: theo kết quả khảo sát năm 2008, 2010 và 2012 của Cục TMĐT và CNTT, tính đến hết năm 2012 có 88 trường triển khai hoạt động đào tạo TMĐT, trong đó có 52 trường đại học và 36 trường cao đẳng. đến hết năm 2012, Bộ Giáo dục và đào tạo vẫn chưa công bố chương trình khung cho ngành TMĐT, chưa có mã ngành độc lập trong Bảng danh mục mã ngành cấp 4 của Bộ Giáo dục và đào tạo. Chính sách phát triển hạ tầng công nghệ cho TMĐT: Hạ tầng công CNTT & TT đã và đang phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam; mạng thông tin quốc gia hiện đại phủ sóng cả nước, kết nối tới hầu hết các nước trong khu vực và trên thế giới. Tính đến tháng 12 năm 2012 số người sử dụng Internet tại Việt Nam đạt mức 31,3 triệu người; số người sử dụng Internet trên 100 dân đạt 35,3%. Số thuê bao Internet băng rộng cố định đạt 4,87 triệu thuê bao; Số hộ gia đình có máy vi tính tính trên 100 hộ gia đình đạt tỷ lệ 18,8% Hạ tầng thanh toán điện tử: phát triển thị trường thẻ thanh toán là mấu chốt quan trọng, đặt tiền để cho việc triển khai các dịch vụ thanh toán hiện đại trên nền tảng ứng dụng CNTT và TMĐT. Thẻ ngân hàng đã và đang trở thành phương tiện thanh toán phổ biến tại Việt Nam với tốc độ phát triển nhanh chóng. Đến cuối tháng 6/2012, lượng thẻ phát hành đạt khoảng 47,22 triệu, trong đó thẻ ghi nợ chiếm tới 94%. Cơ sở hạ tầng phục vụ thanh toán thẻ cũng được cải thiện đáng kể với 13.920 máy ATM và 89.957 máy POS được lắp đặt trên toàn quốc 3.2.2.2. Xây dựng và ban hành pháp luật về thương mại điện tử Các quy định liên quan đến giao dịch điện tử trong hệ thống văn bản pháp luật về dân sự - thương mại: luật Dân sự và luật Thương mại đã thừa nhận giá trị pháp lý của giao dịch điện tử thông qua việc thừa nhận thông điệp dữ liệu - hình thức biểu hiện cụ thể của giao dịch điện tử. Các quy định về giao dịch điện tử và CNTT: khung pháp lý cho giao dịch điện tử nói chung và TMĐT nói riêng được hình thành với hai trụ cột chính là Luật Giao dịch điện tử và Luật Công nghệ thông tin, tám nghị định hướng dẫn Luật cùng một loạt thông tư quy định chi tiết những khía cạnh cụ thể của giao dịch điện tử trong từng lĩnh vực ứng dụng đặc thù. Các quy định về thuế, kế toán: bao gồm các quy định về chứng từ điện tử và hóa đơn điện tử; về thu thuế trong TMĐT Các quy định về chế tài và xử lý vi phạm:chế tài đối với các hành vi vi phạm được chia làm 2 loại: xử phạt hành chính và xử lý hình sự Một số bất cập còn tồn tại trong pháp luật về TMĐT ở Việt Nam hiện nay: (i) Việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet còn nhiều bất cập, chưa theo kịp những xu thế mới của TMĐT.
- -13- (ii) Các quy định về bảo vệ người tiêu dùng trong TMĐT còn nhiều hạn chế. (iii) Việc cấp phép, quản lý sau cấp phép cho các website cung cấp dịch vụ sàn giao dịch TMĐT hoạt động hiện nay còn khá lỏng lẻo. (iv) Giá trị pháp lý của chứng từ, văn bản điện tử chưa được quy định rõ 3.2.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển thương mại điện tử 3.2.3.1. Truyền thông và tư vấn: thay đổi và nâng cao nhận thức về TMĐT là một quá trình đòi hỏi sự tham gia của mọi tầng lớp trong xã hội, trong đó DN và các phương tiện truyền thông đóng vai trò quan trọng. Đây là hai lực lượng năng động và nhạy bén trong việc nắm bắt những xu hướng, trào lưu mới của xã hội. Với sự tham gia chủ động và tích cực của hai nhóm đối tượng này, trong giai đoạn 5 năm qua, các hoạt động tuyên truyền về TMĐT đã diễn ra rất sôi động. 3.2.3.2.Triển khai các chương trình, dự án Trong giai đoạn 2006-2007, Cục TMĐT và CNTT đã tiến hành xây dựng và triển khai 6 nhóm chương trình lớn, đó là: Chương trình phổ biến, tuyên truyền và đào tạo về TMĐT; Chương trình xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật TMĐT với mục tiêu Chương trình cung cấp trực tuyến dịch vụ công các ứng dụng TMĐT trong mua sắm của Chính phủ; Chương trình phát triển công nghệ hỗ trợ TMĐT; Chương trình thực thi pháp luật liên quan tới TMĐT; Chương trình hợp tác quốc tế về TMĐT. Mỗi chương trình được cụ thể hóa thành rất nhiều dự án với các mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể được giao cho từng đơn vị thực hiện. Sau 5 năm thực hiện, hầu hết các chương trình trên đã hoàn thành. Bắt đầu từ năm 2012, để triển khai kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2011-2015, Cục TMĐT và CNTT phối hợp với Hiệp hội TMĐT Việt Nam tiến hành xây dựng Chỉ số thương mại điện tử (EBI) nhằm đánh giá tình hình ứng dụng TMĐT trên phạm vi cả nước cũng như tại từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. 3.2.3.3. Phối hợp hoạt động Trong thời gian qua, cơ quan QLNN về TMĐT là Bộ Công thương đã phối hợp với rất nhiều các Bộ, Ngành khác nhau trong việc triển khai các chương trình dự án phát triển TMĐT. Cụ thể, Bộ đã phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc hoàn thiện khung pháp lý cho TMĐT; phối hợp với Bộ Giáo dục và đào tạo, Bộ Lao động thương binh và xã hội, các cơ quan truyền thông của Việt Nam trong việc đào tạo, tuyên truyền và phổ biến các kiến thức về TMĐT; Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Ngân hàng Nhà nước trong việc xây dựng các chương trình phát triển công nghệ hỗ trợ TMĐT v.v... Kết quả của việc phối hợp hoạt động này là đã bước đầu tạo dựng được môi trường tương đối hoàn thiện cho việc phát triển TMĐT ở Việt Nam. Bên cạnh việc phối hợp với các Bộ, Ngành để thiết lập môi trường phát triển TMĐT, trong thời gian qua, các cơ quan QLNN đã đặc biệt chú ý tới vấn đề hợp tác quốc tế trong TMĐT bao gồm hợp tác song phương và hợp tác đa phương.
- -14- 3.2.3.4. Phát triển hệ thống dịch vụ hỗ trợ Các dịch vụ hỗ trợ TMĐT bao gồm: dịch vụ chứng thực số, dịch vụ thanh toán điện tử, dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan QLNN, Bộ, Ngành. Dịch vụ chứng thực số:tính đến hết năm 2012 gồm 9 nhà cung cấp dịch vụ bao gồm FPT IS, VDC (VNPT), Công ty Công nghệ thẻ Nacencom, Bkav, Viettel, Công ty CP Công nghệ - Truyền thông CK, Công ty Newtel-ca, Công ty Safe CA và Công ty Vina. Dịch vụ chứng thực số của các doanh nghiệp này đã tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp, tổ chức ứng dụng chữ kí số trong hoạt động TMĐT. Dịch vụ thanh toán điện tử: hiện nay hệ thống ngân hàng đang cung cấp một số dịch vụ thanh toán điện tử phổ biến đó là: dịch vụ ngân hàng qua mạng Internet (Internet Banking); dịch vụ thanh toán qua điện thoại di động (Mobile Banking); các dịch vụ trung gian thanh toán có ứng dụng thanh toán điện tử như: dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ cổng thanh toán điện tử, dịch vụ ví điện tử. Dịch vụ công trực tuyến: năm 2012, tỉ lệ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 là 76% tương đương 48 tỉnh, thành phố. 3.2.4. Kiểm tra, thanh tra thương mại điện tử Công cụ kiểm tra, thanh tra: thanh tra thông tin điện tử nói chung, thanh tra về TMĐT nói riêng ở Việt Nam thời gian qua là hoạt động khá mới mẻ. Để thực hiện hoạt động này, các cơ quan QLNN đã bước đầu xây dựng các căn cứ pháp lý để làm cơ sở cho việc thực hiện các hoạt động này. Hoạt động kiểm tra, thanh tra TMĐT:do hoạt động TMĐT được thực hiện trên môi trường điện tử nên giám sát việc thực thi các văn quản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực này là một thách thức lớn đối với các cơ quan QLNN. Các hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra chủ yếu mới chỉ dừng lại ở việc thanh tra việc cung cấp các nội dung thông tin trên các trang thông tin điện tử và kiểm tra về mức độ tuân thủ Thông tư số 09/2008/TT-BCT của một số Website TMĐT điển hình. 3.3. Bộ máy quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại điện tử ở Việt Nam 3.3.1. Bộ máy quản lý nhà nước về thương mại điện tử cấp Trung ương * Cơ quan chủ quản thực hiện chức năng QLNN về TMĐT Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ QLNN mà Chính phủ giao, hiện nay ở cấp Trung ương, Bộ công thương là cơ quan được giao nhiệm vụ thực hiện các chức năng QLNN về TMĐT. Tại Bộ Công thương, cơ quan trực tiếp giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng QLNN về TMĐT là Cục TMĐT và Công nghệ thông tin. * Các cơ quan tham gia thực hiện chức năng QLNN về TMĐT Tham gia thực hiện chức năng QLNN về TMĐT ở cấp Trung ương ngoài cơ quan chủ quản là Bộ Công thương còn có các cơ quan QLNN khác cùng thực hiện chức năng QLNN có liên quan đến TMĐT như: Bộ Thông tin và Truyền thông; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Công an. Từ quá trình thực hiện các chức năng QLNN về TMĐT trong thời gian qua cho thấy còn khá nhiều lĩnh vực của TMĐT chưa được đề cập đến trong các nhiệm vụ QLNN về TMĐT của cơ quan QLNN hoặc các nhiệm vụ QLNN về TMĐT chưa
- -15- được quy định một cách rõ ràng, cụ thể trong các cơ quan này. Sự thiếu hụt về các nhiệm vụ quản lý này được thể hiện trong các nội dung sau: Thứ nhất, trách nhiệm QLNN về thanh toán điện tử trong TMĐT chưa được quy định rõ trong khi thanh toán điện tử là điểm mấu chốt trong sự thành công của TMĐT. Trong TMĐT thì Ngân hàng là đơn vị trung gian của hoạt động thanh toán điện tử. Các hình thức thanh toán điện tử phổ biến là thẻ, POS, Internetbanking, Mobile Banking, Ví điện tử…là các hình thức được Ngân hàng Nhà nước cấp phép, ngoài ra, các tổ chức/cá nhân làm trung gian thanh toán cũng phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định của Ngân hàng Nhà nước và pháp luật Tuy nhiên hiện nay, các trách nhiệm như kiểm tra, giám sát hoạt động thanh toán điện tử; an toàn, an ninh trong thanh toán điện tử; kiểm tra, giám sát các hành vi lừa đảo, giả mạo trong thanh toán điện tử chưa được quy định cụ thể trong chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Thứ hai, về trách nhiệm quản lý thị trường điện tử trên môi trường mạng chưa được Bộ Công thương quy định cho một đơn vị cụ thể tương tự như trách nhiệm quản lý thị trường trong thương mại truyền thống thuộc Cục Quản lý lý thị trường Bộ Công thương Thứ ba, hoạt động thanh tra chuyên ngành về TMĐT chưa được quy định cho một đơn vị cụ thể. Hiện nay chỉ có cơ quan thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện chức năng QLNN về công tác thanh tra trong một số lĩnh vực có liên quan đến TMĐT như: viễn thông và internet; công nghệ thông tin, điện tử; cơ sở hạ tầng thông tin truyền thông quốc gia. Do chưa có cơ quan thanh tra chuyên ngành về TMĐT nên các nhiệm vụ về kiểm tra, giám sát TMĐT còn rất mờ nhạt và hiệu quả thấp. Thứ tư, trách nhiệm QLNN phòng chống các hành vi gian lận, lừa đảo trong TMĐT chưa được quy định cụ thể. Hiện nay trách nhiệm về phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao được giao cho Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao thuộc Bộ Công an, chưa có quy định cụ thể về các hành vi tội phạm trong TMĐT. Thứ năm, sự phối hợp thực hiện chức năng QLNN về TMĐT giữa các cơ quan QLNN chưa hiệu quả, đặc biệt là sự phối hợp giữa Bộ Công thương và Bộ Thông tin và Truyền thông trong việc quản lý các đối tượng tham gia TMĐT còn nhiều hạn chế. 3.3.2. Bộ máy quản lý nhà nước về thương mại điện tử ở cấp địa phương Ở cấp địa phương: ở các địa phương, UBND các cấp thực hiện QLNN về TMĐT trong phạm vi của địa phương theo sự phân cấp của Chính phủ. Sở Công thương là cơ quan tham mưu, trực tiếp giúp UBND thực hiện QLNN về TMĐT trong phạm vi địa phương. 3.4. Đánh giá quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại điện tử ở Việt Nam Luận án xây dựng bộ chỉ tiêu tương ứng với bốn tiêu chí: hiệu lực, hiệu quả, phù hợp và bền vững để đánh giá các nội dung QLNN về TMĐT. Bảng 3.3. Các tiêu chí đánh giá QLNN về TMĐT
- -16- Tiêu chí Các chỉ tiêu đánh giá 1 Mức độ nhận thức của DN và xã hội đối với TMĐT 2 Mức độ hỗ trợ DN ứng dụng TMĐT của cơ quan QLNN 3 Mức độ bảo vệ người tiêu dùng trong các giao dịch TMĐT 4 Mức độ thuận lợi, phù hợp của các hình thức thanh toán trong TMĐT Mức độ đầy đủ, phù hợp của các tiêu chuẩn TMĐT do cơ quan QLNN HIỆU 5 ban hành LỰC Mức độ đáp ứng nhu cầu của nguồn nhân lực TMĐT đối với các hoạt 6 động của DN Mức độ đáp ứng của hạ tầng công nghệ thông tin cho sự phát triển của 7 TMĐT Mức độ hoàn thành các mục tiêu trong chiến lược, kế hoạch phát triển 8 TMĐT HIỆU 1 Mức độ phổ biến của TMĐT trong nền kinh tế QUẢ 2 Lợi ích mà TMĐT đem lại cho doanh nghiệp Mức độ phù hợp của hệ thống pháp luật về TMĐT đối với việc ứng 1 dụng TMĐT trong DN PHÙ Mức độ phù hợp của các mục tiêu trong kế hoạch phát triển TMĐT với 2 HỢP việc ứng dụng TMĐT trong DN Mức độ phù hợp của các chính sách TMĐT ở Việt Nam với các thông 3 lệ quốc tế Mức độ gắn kết của các chính sách phát triển TMĐT với các chính sách 1 phát triển kinh tế - xã hội khác của đất nước BỀN Mức độ thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung và doanh 2 VŨNG nghiệp nói riêng của TMĐT Mức độ tác động của các chính sách phát triển TMĐT đối với việc ứng 3 dụng TMĐT trong các DN Qua việc đánh giá các chỉ tiêu cụ thể trong từng tiêu chí cho thấy các kết quả và các bất cập trong QLNN về TMĐT như sau: 3.4.1.Các kết quả đã đạt được Thứ nhất, về xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển TMĐT: trong thời gian qua cơ quan QLNN về TMĐT đã có nhiều cố gắng trong việc xây dựng kế hoạch phát triển TMĐT, trong đó Kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2006-2010 (Quyết định 222) được coi là bản kế hoạch mang tính định hướng đầu tiên của các cơ quan QLNN đối sự phát triển TMĐT ở Việt Nam. Những định hướng và chủ trương đúng đắn của các cơ quan QLNN đã giúp DN triển khai và ứng dụng có hiệu quả TMĐT trong hoạt động SXKD; TMĐT ngày càng trở thành ứng dụng quan
- -17- trọng trong hoạt động của các DN; TMĐT đã đóng góp rất lớn vào việc quảng bá hình ảnh, xúc tiến đầu tư, mở rộng hợp tác quốc tế của các DN. Nhờ có sự hỗ trợ của các cơ quan QLNN, ngày càng có nhiều DN áp dụng các mô hình TMĐT ở các cấp độ khác nhau, hình thành nên các mô hình kinh doanh mới rất có hiệu quả. Thứ hai, về xây dựng chính sách và ban hành pháp luật về TMĐT: trong thời gian qua, các cơ quan QLNN đã có rất nhiều cố gắng trong việc xây dựng các chính sách phát triển TMĐT, rất nhiều chính sách như chính sách phát triển hạ tầng công nghệ cho TMĐT, chính sách phát triển nguồn nhân lực cho TMĐT đã đạt được những thành công nhất định. Với sự nỗ lực của các cơ quan quản lý, sau 5 năm triển khai kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2006-2010 tại quyết định 222 của Thủ tướng Chính phủ, khung pháp lý cho hoạt động TMĐT đã dần hình thành. Ba bộ luật cơ bản điều chỉnh hoạt động TMĐT là: luật giao dịch điện tử; luật Công nghệ thông tin và luật Viễn thông là cơ sở để các Bộ, Ngành ban hành các văn bản dưới luật điều chỉnh những lĩnh vực cụ thể của TMĐT. Hệ thống pháp luật về TMĐT cũng từng bước được hiệu chỉnh để phù hợp với hệ thống pháp quốc tế về TMĐT, phù hợp những cam kết của Việt Nam với cộng đồng quốc tế trong quá trình phát triển kinh tế. Hệ thống pháp luật về TMĐT đã tạo ra nền tảng pháp lý cơ bản để các cơ quan QLNN thực hiện các hoạt động của mình; là cơ sở để các DN ứng dụng và triển khai TMĐT vào hoạt động SXKD; tạo niềm tin cho người tiêu dùng khi tham gia các giao dịch TMĐT. Thứ ba, về tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển TMĐT: để triển khai thực hiện Kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2006-2010, các cơ quan QLNN về TMĐT đã triển khai rất nhiều các chương trình, dự án để hỗ trợ việc ứng dụng TMĐT trong DN và từng bước hoàn thiện môi trường cho sự phát triển có hiệu quả của TMĐT. Trong tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển TMĐT, nhờ có sự chỉ đạo kịp thời của các cơ quan QLNN về TMĐT, đặc biệt là sự chỉ đạo trực tiếp của Cục TMĐT và CNTT, rất nhiều DN đã nhận được sự tư vấn, hỗ trợ kịp thời về mặt công nghệ, về lựa chọn mô hình TMĐT phù hợp. Thứ tư, hoạt động thanh tra, kiểm tra TMĐT bước đầu đã đạt được những kết quả nhất định. Nhờ có hoạt động này, các DN đã có ý thức hơn trong việc chấp hành pháp luật về TMĐT, người tiêu dùng đã phần nào tin tưởng vào việc thực hiện các giao dịch TMĐT. 3.4.2. Những vấn đề còn tồn tại trong QLNN về TMĐT Thứ nhất, về xây dựng hệ thống chiến lược, kế hoạch phát triển TMĐT: Việt Nam chưa xây dựng được chiến lược phát triển TMĐT quốc gia mà mới chỉ xây dựng các kế hoạch phát triển TMĐT cho từng giai đoạn ( 2006-2010 và 2011-2015). Thứ hai, về xây dựng chính sách và ban hành pháp luật TMĐT: nhiều văn bản luật về TMĐT còn mang tính tổng quát ;chưa có văn bản điều chỉnh những khía cạnh thực tiễn của TMĐT phù hợp với các hoạt động ứng dụng khá đa dạng trong xã hội. Còn thiếu nhiều quy định như: chưa có ngành TMĐT trong hệ thống các ngành nghề kinh doanh; thiếu các quy định cụ thể về xử lý tranh chấp khi thực hiện các giao dịch TMĐT; thiếu các quy định cụ thể về bảo vệ người tiêu dùng trong các giao dịch
- -18- TMĐT; chưa thừa nhận giá trị pháp lý của chứng cứ điện tử; chưa có quy định chữ ký số trong DN tương đương với con dấu hay chữ ký của người đại diện; thiếu các chính sách hỗ trợ và thúc đẩy các DN ứng dụng TMĐT; đào tạo nguồn nhân lực cho TMĐT chưa được quan tâm đúng mức v.v... chính những hạn chế này đã tạo ra rào cản rất lớn trong quá trình triển khai TMĐT. Thứ ba, về tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển TMĐT: các hoạt động tuyên truyền, phổ biến về TMĐT điện tử trong thời gian vừa qua chủ yếu tập trung vào cổ vũ, động viên cho việc ứng dụng TMĐT, chưa chú trọng đến vấn đề giáo dục pháp luật. Hoạt động giáo dục pháp luật về TMĐT được tổ chức chưa nhiều. Sự phối hợp giữa các Bộ, ngành giữa Trung ương và các địa phương chưa chặt chẽ. Thứ tư, hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra trong TMĐT còn nhiều hạn chế. Nguồn lực giám sát mỏng, tần suất các hoạt động thanh tra, kiểm tra chuyên ngành thấp, hiệu quả chưa cao, chưa có cơ chế giám sát trực tuyến các hoạt động trên môi trường điện tử; chưa có thanh tra chuyên ngành TMĐT; nhiều quy định về mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực TMĐT chưa đủ mạnh để răn đe, tạo ra sự tuân thủ tốt trong xã hội. Nguyên nhân của các vấn đề còn tồn tại trong QLNN về TMĐT Do tính chất không biên giới của TMĐT: xu hướng toàn cầu hoá thông tin đang xoá mờ những giới hạn về không gian kinh doanh, không gian văn hóa. TMĐT xuyên biên giới cũng nằm trong xu thế đó, nó sẽ trở thành một trào lưu mà DN, người tiêu dùng và các cơ quan QLNN cần phải chú trọng. Rất nhiều vấn đề mới nảy sinh đối với các giao dịch xuyên biên giới như: quản lý thuế, thanh toán điện tử, giao nhận trong các giao dịch TMĐT xuyên biên giới chưa có các quy định cụ thể trong hệ thống pháp luật về TMĐT của Việt Nam Nguồn nhân lực QLNN về TMĐT còn nhiều hạn chế: Do TMĐT là một lĩnh vực mới nên hiện nay trong cả nước có rất ít các đơn vị đào tạo chuyên sâu về TMĐT, chính điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng nguồn nhân lực về TMĐT của cơ quan QLNN ở cấp Trung ương và cấp địa phương như: trình độ chuyên môn, năng lực và kĩ năng quản lý, kinh nghiệm thực tế v.v... từ đó đã ảnh hưởng đến hoạt động QLNN về TMĐT. Ý thức thi hành pháp luật của DN và người dân chưa cao: Một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến việc thực thi pháp luật về TMĐT còn chưa đạt hiệu quả cao là do người dân và DN chưa quan tâm nhiều đến các quy định liên quan, dẫn đến ý thức kém trong việc thi hành pháp luật. Sự gia tăng không ngừng của các loại tội phạm trên mạng Internet đã gây ra những nguy cơ rất lớn cho TMĐT, làm ảnh hưởng đến hoạt động QLNN về TMĐT. Hoạt động của tội phạm mạng ngày càng tinh vi, chuyên nghiệp và có tổ chức đã gây ra rất nhiều khó khăn trong công tác QLNN về TMĐT. Các quy định của pháp luật luôn lạc hậu hơn so với những thay đổi trong môi trường kinh doanh trực tuyến. Mặc dù các nhà làm luật đã sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật, nhưng việc sửa đổi các quy định của luật nhất là Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng Hình sự không thể làm trong một sớm một chiều.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận án Tiến sỹ Kinh tế: Các giải pháp nâng cao vai trò của tỷ giá hối đoái trong quá trình hội nhập đối với nền kinh tế tại Việt Nam
27 p | 162 | 33
-
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp: Nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai trung ngày năng suất cao cho vùng Đông Nam bộ và Tây Nguyên
27 p | 199 | 21
-
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ: Mối quan hệ giữa Phật giáo và tín ngưỡng dân gian Việt Nam (Qua nghiên cứu một số ngôi chùa tiêu biểu của Phật giáo Bắc Tông)
24 p | 194 | 18
-
Tóm tắt luận án Tiến sỹ Kinh tế: Phân tích cấu trúc cầu các sản phẩm thịt và cá - Nghiên cứu thực nghiệm theo tiếp cận kinh tế lượng cho trường hợp Việt Nam
27 p | 141 | 17
-
Tóm tắt Luận văn Tiến sỹ Y học: Nghiên cứu sự biểu lộ của EGFR, HER2 và mối liên quan với lâm sàng, nội soi, mô bệnh học ở bệnh nhân ung thư biểu mô dạ dày
52 p | 155 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Kinh tế: Phát triển sản phẩm du lịch trong điều kiện hội nhập kinh tế ASEAN: Nghiên cứu so sánh giữa Việt Nam và một số nước Đông Nam Á
27 p | 158 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Lâm nghiệp: Nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm sinh thái học các loài thuộc bộ nấm Lỗ (Polyporales) là cơ sở cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học nấm Lớn ở vườn Quốc gia Ba Vì
27 p | 131 | 11
-
Tóm tắt luận án Tiến sỹ cơ học: Độ nhạy cảm của các đặc trưng động lực học kết cấu và ứng dụng trong chẩn đoán kỹ thuật công trình
26 p | 111 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sỹ Kinh tế: Các chính sách và cơ chế nhằm thúc đẩy sự hình thành và phát triển trung tâm tài chính TP. HCM
27 p | 106 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Kinh tế: Chất lượng công chức trong cơ quan hành chính nhà nước các tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam nghiên cứu ở tỉnh Điện Biên
0 p | 118 | 7
-
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Y học: Nghiên cứu thực trạng ngộ độc nấm, đặc điểm sinh học, độc tính của một số loài nấm độc thường gặp tại tỉnh Cao Bằng
27 p | 122 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Kỹ thuật: Phân tích sự làm việc không gian của kết cấu lõi cứng nhà nhiều tầng chịu tải trọng ngang tĩnh
26 p | 88 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng tới việc áp dụng thực hành nông nghiệp tốt của các cơ sở sản xuất rau ở Việt Nam
0 p | 100 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Y học: Chẩn đoán sớm và đánh giá kết quả điều trị tinh hoàn không xuống bìu
28 p | 71 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu lòng trung thành đối với tổ chức của đội ngũ y bác sỹ tại cơ sở y tế tư nhân khu vực Đông Nam Bộ
29 p | 22 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Kinh tế: Truyền dẫn lãi suất bán lẻ ở Việt Nam các thay đổi cấu trúc và hành vi của ngân hàng thương mại
29 p | 98 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Y học: Một số đặc điểm dịch tễ học hội chứng não cấp nghi ngờ do vi rút banna tại một số địa phương ở Việt Nam
28 p | 69 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Địa chất: Nghiên cứu hiện tượng dịch chuyển đất đá trên sườn dốc vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế, đề xuất phương pháp dự báo và phòng chống phù hợp
27 p | 99 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn