![](images/graphics/blank.gif)
Trĩ (Bệnh học cơ sở)
lượt xem 1
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Bài học này sẽ cung cấp kiến thức về bệnh trĩ, tập trung vào các triệu chứng lâm sàng đặc trưng. Chúng ta sẽ thảo luận về các biện pháp phòng ngừa hiệu quả và phương pháp điều trị tại tuyến y tế cơ sở, bao gồm cả điều trị nội khoa và các biện pháp can thiệp không phẫu thuật. Mục tiêu là giúp người học hiểu rõ bệnh trĩ và có kiến thức để tư vấn, điều trị ban đầu cho bệnh nhân.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Trĩ (Bệnh học cơ sở)
- Bài 82 TRĨ MỤC TIÊU 1. Trình bày được triệu chứng của bệnh trĩ 2. Trình bày được biện pháp đề phòng và điều trị ở tuyến y tế cơ sở NỘI DUNG Trĩ là hiện tượng giãn tĩnh mạch ở hậu môn và trực tràng. Trĩ có thể là một bệnh. Nhưng trĩ có thể là triệu chứng của nhiều bệnh khác . Có các yếu tố gây ra trĩ: - Do ứ trệ tĩnh mạch ở hậu môn và trực tràng, gặp ở bệnh nhân xơ gan, lách to, tăng áp lực tĩnh mạch cửa, khối u ở tiểu khung, phụ nữ có thai. Tất cả nguyên nhân kể trên làm cản trở lưu thông máu ở tĩnh mạch, dần dần làm tĩnh mạch giãn ra thành trĩ. - Do viêm nhiễm hậu môn. - Do táo bón. - Do kiết lỵ. - Người béo phệ hay bị trĩ. Hình 8 2.1. Tĩnh mạch trực tràng Hình 82.2. Búi trĩ Trĩ được chia ra: - Trĩ nội: Búi trĩ trên cơ thắt. - Trĩ ngoại: Búi trĩ dưới cơ thắt. Trĩ có thể gây các biến chứng: - Chảy máu kéo dài gây thiếu máu. - Huyết khối búi trĩ. - Rối loạn chức năng cơ thắt. - Nứt hậu môn, viêm dò hậu môn trực tràng. 1. Triệu chứng 1.1. Triệu chứng cơ năng 1.1.1. Ỉa ra máu - Đỏ tươi, thường ra cuối bãi. - Thành một vệt ở ngoài phân. - Có khi chảy nhiều giọt. 1.1.2. Có cảm giác nặng, tức ở hậu môn 1.1.3. Sa búi trĩ: Nếu bị lâu búi trĩ sa xuống sau mỗi lần đi ngoài hoặc ho. Bệnh nhân có thể đẩy búi trĩ lên hay nó tự co lên. 286
- 1.1.4. Đi ngoài đau: Khi bị viêm, nứt hậu môn. Sau mỗi lần đi ngoài đau rát ở hậu môn. Hình 82.3. Trĩ ngoại Hình 82.4. Viêm loét búi trĩ 1.2. Triệu chứng thực thể: Khám ở tư thế phủ phục. 1.2.1. Bệnh nhân rặn: Nhìn thấy búi trĩ sa ra ngoài hậu môn. Màu tím sẫm. Từng đám bùi nhùi, ấn vào búi xẹp, mềm , không đau. 1.2.2. Trĩ ở trong (còn gọi là trĩ nội): Phải soi hoặc thăm trực tràng. Khi soi sẽ nhìn thấy tĩnh mạch giãn to. Có thể kèm theo viêm hậu môn, viêm loét búi trĩ. Hình 82.5. Tư thế khám trĩ Hình 82.6. ống soi hậu môn Hình 82.7. Soi hậu môn 287
- 1.3. Khám toàn thân: Cần khám các cơ quan như: Gan, lách, đo huyết áp, tim. Để tìm nguyên nhân gây nên trĩ. 2. Điều trị và phòng bệnh ở cơ sở 2.1. Ngăn chặn các yếu tố thuận lợi phát sinh bệnh trĩ: - Tập thói quen đi cầu đều đặn hàng ngày. - Điều chỉnh thói quen ăn uống: - Tránh các chất kích thích như cà phê, rượu, trà. - Tránh các thức ăn nhiều gia vị như ớt, tiêu. - Uống nước đầy đủ. - Ăn nhiều chất xơ. - Vận động thể lực: nên tập thể dục và chơi các môn thể thao nhẹ như bơi lội, đi bộ… - Điều trị các bệnh mãn tính hiện có như viêm phế quản, giãn phế quản, bệnh lỵ 2.2. Điều trị nội khoa: - Vệ sinh tại chỗ tốt bằng phương pháp ngâm nước ấm 2 – 3 lần/ngày, mỗi lần 15 phút. - Thuốc uống: gồm các thuốc có tác nhân trợ tĩnh mạch, dẫn xuất từ flavonoid. Cơ chế tác động của các thuốc này là làm gia tăng trương lực tĩnh mạch, bảo vệ vi tuần hoàn, giảm phù nề nhờ tác động kháng viêm tại chỗ, chống nhiễm trùng và chống tắc mạch. - Thuốc tại chỗ: gồm các loại thuốc mỡ (pommade) và đạn dược (suppositoire) bao gồm các tác nhân kháng viêm, vô cảm tại chỗ và dẫn xuất trợ tĩnh mạch. 2.3. Điều trị bằng thủ thuật: 2.3.1. Tiêm xơ: - Là phương pháp dễ thực hiện, đơn giản, nhanh chóng và an toàn. Tuy nhiên, người thực hiện thủ thuật phải là bác sĩ có kinh nghiệm với kỹ thuật vững vàng mới cho kết quả tốt và tránh được các biến chứng. Mục đích chính của tiêm xơ là giảm lưu lượng máu đến búi trĩ, tạo mô sẹo xơ dính vào lớp cơ dưới lớp dưới niêm mạc giúp giảm triệu chứng chảy máu. - Tiêm xơ được chỉ định trong trĩ độ 1 và trĩ độ 2, Trong kỹ thuật tiêm xơ cần chú ý một số việc: - Sử dụng đúng loại kim: Kim dài, có ngạnh chặn ở gần đầu kim để tránh xuyên thấu sâu, nếu có kim gập góc thì rất tốt, ống tiêm chuyên dùng. Thuốc tiêm xơ thường dùng hiện nay là dầu phenol và polidocanol. - Vị trí tiêm là ở gốc búi trĩ, nằm trên đường lược và ở đáy búi trĩ. Khối lượng thuốc bơm khoảng 3-5 ml, bom chậm, trong lúc bom thuốc nếu thấy chỗ tiêm đổi màu trắng là tiêm vào lớp thượng bì, ngừng tiêm ngay vì sẽ gây biến chứng loét hoại tử sau tiêm. Vị trí tiêm thông thường là ở 4giờ , 7giờ và 11giờ. - Biến chứng: * Chảy máu chỗ tiêm: nếu phát hiện trong lúc tiêm dùng gạc đè vào, nếu không giảm dùng dụng cụ thắt trĩ bằng vòng cao su thắt vùng chảy máu. * Tiêm vào tuyến tiền liệt: trong trường hợp tiêm quá sâu ở vị trí 11giờ-1giờ có thể gặp biến chứng bí tiểu, viêm mào tinh và tinh hoàn, viêm tuyến tiền liệt, rò hậu môn âm đạo… 2.3.2. Thắt trĩ bằng vòng cao su: - Thắt trĩ bằng vòng cao su được chỉ định điều trị trĩ nội độ 1 và 2, một số tác giả áp dụng cho cả trĩ nội độ 3 nhưng kết quả giới hạn. 288
- - Thắt trĩ bằng vòng cao su đã được thực hiện từ thế kỷ 19 nhưng vì cột búi trĩ chung với cả da quanh hậu môn nên sau thắt rất đau, cho nên không được sử dụng rộng rải. Đến năm 1958 Blaisdell đã thành công với việc chỉ cột búi trĩ không có lẫn da và các mô chung quanh. Barron 1963 đã tạo ra dụng cụ để thắt trĩ với vòng cao su và sau đó với dụng cụ cải tiến của Mc Giveny đã đưa điều trị thắt trĩ với vòng cao su thành một phương pháp điều trị trĩ thành công và được lựa chọn hàng đầu trong các phương pháp điều trị bằng thủ thuật. Nguyên tắc chính của thắt vòng cao su là giảm lưu lượng máu đến búi trĩ, tạo mô sẹo xơ dính vào lớp cơ dưới lớp dưới niêm mạc, do đó sẽ cố định ống hậu môn đúng với nguyên tắc bảo tồn lớp đệm hậu môn. 2.3.3. Quang đông hồng ngoại: - Phương thức sử dụng nhiệt điều trị trĩ đã được thực hiện hàng trăm năm nay. Mục tiêu của phương pháp làm đông là làm cho mô bị đông lại bởi tác động của sức nóng, tạo nên sẹo xơ làm giảm lưu lượng máu đến búi trĩ và cố định trĩ vào ống hậu môn. Với tia Laser, dòng điện cao tần cũng có tác động làm đông như tia hồng ngoại, nhưng sự chính xác về độ sâu xuyên thấu của tác động làm đông của 2 phương pháp này không chính xác bằng tia hồng ngoại với máy quang đông. Sự xuyên thấu mô của tia hồng ngoại được định trước bằng cách điều chỉnh tốc độ của tia và độ hội tụ chính xác trên lớp mô này. Máy quang đông hồng ngoại có lợi là không gây nhiễu các dụng cụ điện tử gắn trên người bệnh như máy điều hòa nhịp tim. - Quang đông hồng ngoại được chỉ định với trĩ nội độ 1 và độ 2. Phương pháp này có ưu điểm là không đau, an toàn, cầm máu rất hiệu quả nhưng có nhược điểm là máy khá đắt và thường phải làm thủ thuật nhiều lần. 2.3.4. Phẫu thuật: - Nhóm phẫu thuật 1: gồm 2 nhóm phẫu thuật + Phẫu thuật cắt khoanh niêm mạc: Phẫu thuật Whitehead: nguyên tắc là cắt khoanh niêm mạc và lớp dưới niêm mạc có các búi tĩnh mạch trĩ, sau đó kéo niêm mạc từ trên xuống khâu với da ở hậu môn. Phương pháp này hiện nay hầu như không được sử dụng vì để lại nhiều biến chứng nặng nề như hẹp hậu môn, đại tiện mất tự chủ và rỉ dịch ở hậu môn. Nhưng vì tính chất triệt để của phẫu thuật nên nhiều tác giả vẫn sử dụng nguyên tắc của phẫu thuật này nhưng cải biên lại để làm giảm các biến chứng, ví dụ phẫu thuật Toupet. + Phẫu thuật cắt từng búi trĩ: Nguyên tắc phẫu thuật này là cắt riêng biệt từng búi trĩ một, để lại ở giữa các búi trĩ các mảnh da-niêm mạc (cầu da niêm mạc). Nhóm phẫu thuật này gồm có PT Milligan Morgan (1937), PT Ferguson (1959), PT Parks (1965), PT BV Việt Đức (Nguyễn Đình Hối, 1966). Nhóm phẫu thuật này gồm2 nhóm chính là: * Cắt trĩ mở: PT Milligan Morgan , PT Nguyễn Đình Hối * Cắt trĩ kín: PT Ferguson. Nhóm phẫu thuật này tránh được các biến chứng của nhóm phẫu thuật cắt khoanh niêm mạc da, nhưng vẫn còn nhược điểm là đau sau mổ, thời gian nằm viện dài, thời gian trở lại lao động muộn và không hiệu quả trong các trường hợp trĩ vòng. - Nhóm phẫu thuật 2: Xuất phát từ các nhược điểm của nhóm phẫu thuật dưới cột Morgagni và các phát hiện mới về sinh bệnh học, từ thập niên 90, dựa trên nguyên tắc bảo tồn khối đệm hậu môn, giảm lưu lượng máu đến búi trĩ và thu nhỏ thể tích khối trĩ, một số phẫu thuật mới đã ra đời với nguyên tắc treo hậu môn như PT Longo, khâu treo trĩ bằng tay 289
- và nguyên tắc thu nhỏ thể tích khối trĩ như PT khâu cột động mạch trĩ dưới hướng dẫn của siêu âm Doppler. + PT Longo (1993): Là phẫu thuật sử dụng máy khâu vòng để cắt một khoanh niêm mạc trên đường lược 2-3 cm và khâu vòng bằng máy bấm. Nguyên tắc của phẫu thuật này là cắt và khâu khoanh niêm mạc, nhằm mục đích giảm lưu lượng máu đến đám rối tĩnh mạch trĩ để thu nhỏ thể tích trĩ và treo được đệm hậu môn vào ống hậu môn. Phương pháp này được ưa chuộng vì không đau, thời gian nằm viện ngắn, trả bệnh nhân về lao động sớm, nhược điểm này là chi phí cao, chưa được đánh giá đầy đủ về hiệu quả do thời gian theo dõi còn ngắn 15. Hình 82.8. Phẫu thuật Longo + Khâu treo trĩ bằng tay: Đây là phương pháp cải biên của phẫu thuật Longo ở các nước đang phát triển do giá thành cao của PT Longo . PT này đã được Ahmed M Hussein, Nguyễn Mạnh Nhâm, Nguyễn Trung Vinh, Nguyễn Trung Tín báo cáo ở các hội nghị. Phương pháp này cũng dựa trên nguyên tắc của phẫu thuật Longo là làm giảm lưu lượng máu đến búi trĩ để thu nhỏ thể tích khối trĩ và treo búi trĩ lên ống hậu môn bằng các mũi khâu tay khâu xếp nếp niêm mạc trên đường lược 2-3 cm. Phương pháp này chỉ mới được báo cáo sau năm 2001. + Khâu cột động mạch trĩ dưới hướng dẫn của siêu âm Doppler (hình 2): Phương pháp này được Kazumasa Morinaga thực hiện lần đầu năm 1995, với một dụng cụ có tên là Moricorn, là một máy gồm một đầu dò siêu âm Doppler gắn liền trong một ống soi hậu môn, qua dụng cụ này tác giả dò tìm 6 động mạch, là những nhánh tận của động mạch trực tràng trên, và các nhánh động mạch này được khâu cột ở vị trí trên đường lược 2cm. Nguyên tắc của phương pháp này là làm giảm lưu lượng máu đến các búi trĩ, chỉ áp dụng cho trĩ nội độ 2 và 3, ưu điểm của phương pháp này là không đau và bảo tồn được đệm hậu môn. Cả ba phương pháp này không giải quyết được các trường hợp trĩ nội tắc mạch và các trường hợp có mẫu da thừa lớn. 290
- LƯỢNG GIÁ Anh (chị) hãy chọn câu trả lời tốt nhất cho các câu sau: Câu 1: Biến chứng của trĩ: A- Táo bón; huyết khối búi trĩ; rối loạn chức năng cơ thắt; nhiễm khuẩn hậu môn. B- Chảy máu kéo dài dẫn đến thiếu máu; huyết khối búi trĩ; rối loạn chức năng cơ thắt; nứt hậu môn; viêm rò hậu môn – trực tràng... C- Chảy máu kéo dài; táo bón; huyết khối búi trĩ, rối loạn chức năng cơ thắt; nhiễm khuẩn hậu môn... D- Táo bón; chảy máu kéo dài dẫn tới thiếu máu; huyết khối tĩnh mạch; nhiễm khuẩn hậu môn; rò hậu môn – trực tràng... Câu 2: Triệu chứng cơ năng bệnh trĩ: A- Ỉa máu. Đau hậu môn. Sa búi trĩ. Khó đi ngoài. B- Ỉa máu. Đau hậu môn. Sa búi trĩ. Đi ngoài đau. C- Ỉa máu. Cảm giác nặng tức hậu môn. Sa búi trĩ. Đi ngoài đau. D- Ỉa máu. Cảm giác nặng tức hậu môn. Sa búi trĩ. Khó đi ngoài. Câu 3: Triệu chứng thực thể trĩ nội: A - Nhìn thấy búi trĩ sa ra ngoài thường xuyên, ấn vào mềm, xẹp, không đau. B - Bảo bệnh nhân rặn thấy búi trĩ sa ra ngoài hậu môn, màu tím sẫm từng đám bùi nhùi, ấn vào búi xẹp, mềm, không đau. C - Nhìn vùng hậu môn sưng nề, màu đỏ, ấn vào đau. Có thể có nước vàng rỉ ra. D- Phải soi hay thăm trực tràng nhìn thấy búi trĩ đỏ. Có thể kèm theo viêm hậu môn, loét búi trĩ. Câu 4: Xử trí búi trĩ to ở y tế cơ sở: A- Đặt thuốc vào hậu môn. B- Gửi bệnh nhân lên tuyến trên để điều trị triệt để. C- Thắt búi trĩ, dùng kháng sinh thích hợp. D- Dùng thuốc chống viêm tại chỗ kết hợp thuốc nhuận tràng. 291
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nguyên nhân và cách điều trị bệnh rụng tóc
6 p |
412 |
80
-
BỆNH HỌC PHẾ - ĐẠI TRƯỜNG (Kỳ 2)
5 p |
149 |
14
-
Hen phế quản (Bệnh học cơ sở)
6 p |
1 |
1
-
Viêm phế quản phổi (Bệnh học cơ sở)
3 p |
1 |
1
-
Vỡ tử cung (Bệnh học cơ sở)
3 p |
3 |
1
-
Rau bong non (Bệnh học cơ sở)
3 p |
1 |
1
-
Rau tiền đạo (Bệnh học cơ sở)
4 p |
1 |
1
-
Thai chết trong tử cung (Bệnh học cơ sở)
3 p |
2 |
1
-
Chửa ngoài tử cung (Bệnh học cơ sở)
3 p |
1 |
1
-
U xơ tiền liệt tuyến (Bệnh học cơ sở)
4 p |
2 |
1
-
Sỏi thận (Bệnh học cơ sở)
4 p |
1 |
1
-
Ung thư dạ dày (Bệnh học cơ sở)
3 p |
2 |
1
-
Áp xe gan (Bệnh học cơ sở)
4 p |
1 |
1
-
Chấn thương bụng (Bệnh học cơ sở)
3 p |
2 |
1
-
Vết thương bụng (Bệnh học cơ sở)
3 p |
1 |
1
-
Hẹp môn vị (Bệnh học cơ sở)
3 p |
3 |
1
-
Bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ em (Bệnh học cơ sở)
8 p |
1 |
1
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)