intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng tích phân trong các bài toán thực tế

Chia sẻ: Somai999 Somai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:77

47
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ứng dụng tích phân trong các bài toán thực tế được sưu tầm và chia sẻ nhằm cung cấp cho các em học sinh khối 12 kiến thức toàn tập về môn Toán phần Tích phân thông qua việc rèn luyện, thử sức với các đề thi thử các năm được tổng hợp từ nhiều trường THPT theo chuẩn cấu trúc đề thi của Bộ GD&DDT. Mời các em cùng tham khảo tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng tích phân trong các bài toán thực tế

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 1 TRƯỜNG THCS-THPT HOA SEN ỨNG DỤNG TÍCH PHÂN TRONG CÁC BÀI TOÁN THỰC TẾ NĂM HỌC 2020-2021
  2. MỤC LỤC A BÀI TOÁN THỰC TẾ VỀ VẬN TỐC QUÃNG ĐƯỜNG 3 B BÀI TOÁN THỰC TẾ VỀ DIỆN TÍCH 23 C BÀI TOÁN THỰC TẾ VỀ THỂ TÍCH 51 BÀI TOÁN THỰC TẾ VỀ ỨNG DỤNG TÍCH PHÂN 2
  3. A BÀI TOÁN THỰC TẾ VỀ VẬN TỐC QUÃNG ĐƯỜNG Câu 1. Cho hai quả bóng A, B di chuyển ngược chiều nhau va chạm với nhau. Sau va chạm mỗi quả bóng nảy ngược lại một đoạn thì dừng hẳn. Biết sau khi va chạm, quả bóng A nảy ngược lại với vận tốc vA (t) = 8 − 2t (m/s) và quả bóng B nảy ngược lại với vận tốc vB (t) = 12 − 4t (m/s). Tính khoảng cách giữa hai quả bóng sau khi đã dừng hẳn (Giả sử hai quả bóng đều chuyển động thẳng). A 36 mét. B 32 mét. C 34 mét. D 30 mét. Lời giải. Thời gian quả bóng A chuyển động từ lúc va chạm đến khi dừng hẳn vA (t) = 0 ⇔ 8 − 2t = 0 ⇒ t = 4s. Z 4 Quãng đường quả bóng A di chuyển SA = (8 − 2t) dx = 16m 0 HƯỚNG TỚI KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT QUỐC GIA 2021 Thời gian quả bóng B chuyển động từ lúc va chạm đến khi dừng hẳn vB (t) = 0 ⇔ 12 − 4t = 0 ⇒ t = 3s. Z 3 Quãng đường quả bóng B duy chuyển SB = (12 − 4t) dx = 18m 0 Vậy: Khoảng cách hai quả bóng sau khi dừng hẳn là S = SA + SB = 34m. Chọn phương án C Câu 2. Một vật chuyển động trong 4 giờ với vận tốc v (km/h) phụ thuộc v thời gian t (h) có đồ thị là một phần của đường parabol có đỉnh 10 I(1; 1) và trục đối xứng song song với trục tung như hình bên. Tính quãng đường s mà vật di chuyển được trong 4 giờ kẻ từ lúc xuất phát. A s = 6 km. B s = 8 km. 46 40 C s= km. D s= km. 3 3 2 1 O 1 4 t Lời giải. Hàm số biểu diễn vận tốc của vậtZlà v(t) = t2 − 2t + 2. Do đó, hàm số biểu diễn quãng đường 1 di chuyển được của vật là s(t) = v(t) dx = t3 − t2 + 2t + C. Do khi bắt đầu chuyển động 3 thì quãng đường đi được bằng 0 nên C = 0. Vậy quãng đường vật di chuyển được trong 4 40 giờ kể từ lúc xuất phát là s(4) = km. 3 Chọn phương án D Câu 3. Một chiếc máy bay chuyển động trên đường băng với vận tốc v(t) = t2 + 10t(m/s) với t là thời gian tính theo đơn vị giây kể từ khi máy bay bắt đầu chuyển động. Biết khi máy bay đạt vận tốc 200(m/s) thì nó rời đường băng. Quãng đường máy bay đã di chuyển trên đường băng là 2500 4000 A (m). B 2000 (m). C 500 (m). D (m). 3 3 Toán thực tế về tích phân Những nẻo đường phù sa Trang 3
  4. Lời giải. ñ 2 t = 10 Xét v(t) = 200 ⇔ t + 10t − 200 = 0 ⇔ t = −20 Vậy thời gian máy bay đạt vận tộc 200 m/s là thời điểm t = 10 s sau khi bắt đầu chuyển động. Quãng đường máy bay đã di chuyển trên đường băng là Z10 Z10 2500 S= v(t)dt = (t2 + 2t)dt = . 3 0 0 Chọn phương án A Câu 4. Một ô tô đang chạy với vận tốc 20m/s thì người lái đạp phanh; từ thời điểm đó, ô tô chuyển động chậm dần đều và sau đúng 4 giây thì ô tô bắt đầu dừng hẳn. Hỏi từ lúc đạp phanh đến khi ô tô dừng hẳn, ô tô còn di chuyển được bao nhiêu mét? A 20. B 50. C 40. D 30. Lời giải. Từ khi người lái đạp phanh ô tô chuyển động chậm dần đều ta có v = 20 + at với a là gia BÀI TOÁN THỰC TẾ VỀ ỨNG DỤNG TÍCH PHÂN tốc của ô tô. Sau 4 giây thì ô tô dừng hẳn nên 20 + a · 4 = 0 ⇔ a = −5. Z4 5 2
  5. 4 Å ã
  6. Quảng đường xe đi được là S = (20 − 5t) dt = 20t − t
  7. = 40. 2 0 0 Chọn phương án C Câu 5. Một ô tô bắt đầu chuyển động nhanh dần đều với vận tốc v(t) = 7t(m/s). Đi được 5(s) người lái xe phát hiện chướng ngại vật và phanh gấp, ô tô tiếp tục chuyển động chậm dần đều với gia tốc a = −35(m/s2 ). Tính quãng đường của ô tô đi được tính từ lúc bắt đầu chuyển bánh cho đến khi dừng hẳn. A 87.5 mét. B 96.5 mét. C 102.5 mét. D 105 mét. Lời giải. Quãng đường ô tô đi được trong 5(s) đầu là Z5 Z5 7
  8. 5 175 s1 = v(t)dt = 7tdt = t2
  9. = (m). 2 0 2 0 0 Phương trình vận tốc khi ô tô phanh là v(t) = 35 − 35t, do đó quãng đường ô tô đi được từ khi phanh đến khi dừng hẳn là Z1 t2
  10. 1 35 Å ã s2 = (35 − 35t)dt = 35 t −
  11. = (m). 2 0 2 0 Vậy quãng đường cần tính là s = s1 + s2 = 105(m). Chọn phương án D Câu 6. Một ô-tô đang chạy thì người lái đạp phanh, từ thời điểm đó, ô-tô chuyển động chậm dần đều với vận tốc v(t) = −10t + 20 (m/s), trong đó t là khoảng thời gian tính bằng giây, kể từ lúc bắt đầu đạp phanh. Hỏi từ lúc đạp phanh đến khi dừng hẳn, ô-tô còn di chuyển bao nhiêu mét? A 20 m. B 25 m. C 60 m. D 15 m. Toán thực tế về tích phân Những nẻo đường phù sa Trang 4
  12. Lời giải. Khi ô-tô dừng hẳn thì v(t) = 0 ⇔ t = 2. Z2 Z2
  13. 2 2 Vậy đoạn đường ô-tô di chuyển được là S = v(t) dt = (20 − 10t) dt = (20t − 5t )
  14. = 20
  15. 0 0 0 m. Chọn phương án A Câu 7. Một vật chuyển động trong 3 giờ với vận tốc v (km/h) phụ thuộc v vào thời gian t (h) có đồ thị của vận tốc như hình bên. Trong khoảng I 9 thời gian 1 giờ kể từ khi bắt đầu chuyển động, đồ thị đó là một phần của đường parabol có đỉnh I(2; 9) và trục đối xứng song song với trục tung, khoảng thời gian còn lại đồ thị là một đoạn thẳng song với trục hoành. Tính quãng đường S mà vật di chuyển được trong 3 giờ đó (kết quả làm tròn đến hàng phần trăm). HƯỚNG TỚI KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT QUỐC GIA 2021 4 A S = 15,50 (km). B S = 21,58 (km). C S = 23,25 (km). D S = 13,83 (km). O 1 2 3 t Lời giải. 2 chuyển động của vật trong 1 giờ đầu Gọi phương trình  là v(t) = at + bt + c. v(0) = 4  5 c = 4 a = − 4         5 Từ đồ thị ta có v(2) = 9 ⇔ 4a + b = 0 ⇔ b = 5 ⇒ v(t) = − t2 + 5t + 4. 4 − b =2        4a + 2b + c = 9  c = 4 2a Z1 Å ã 5 2 73 Quãng đường đi được trong giờ đầu là S1 = − t + 5t + 4 dt = (km). 4 12 0 31 Tại thời điểm t = 1, vận tốc của vật là v(1) = . 4 31 31 Quãng đường vật đi được trong 2 giờ tiếp theo là S2 = ×2= (km). 4 2 259 Vậy quãng đường vật di chuyển được trong 3 giờ là S = S1 + S2 = ≈ 21,58 (km). 12 Chọn phương án B Câu 8. Một chuyến máy bay chuyển động trên đường băng với vận tốc v(t) = t2 + 10t m/s với t là thời gian được tính bằng giây kể từ khi máy bay bắt đầu chuyển động. Biết khi máy bay đạt vận tốc 200 m/s thì nó rời đường băng. Tính quãng đường máy bay đã di chuyển trên đường băng. 2500 4000 A m. B 2000 m. C 500 m. D m. 3 3 Lời giải. Khi v = 200, ta có ñ t = 10 t2 + 10t = 200 ⇔ t = −20 (loại). Máy báy di chuyển trên đường băng từ thời điểm t = 0 đến thời điểm t = 10, do đó quãng Toán thực tế về tích phân Những nẻo đường phù sa Trang 5
  16. đường đi được trên đường băng là Z10 ã
  17. 10 t3 Å 2  2
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2