Xuất khẩu Việt Nam sang các bước phát triển ở Châu Á và giải pháp thúc đẩy
lượt xem 10
download
Tham khảo luận văn - đề án 'xuất khẩu việt nam sang các bước phát triển ở châu á và giải pháp thúc đẩy', luận văn - báo cáo, kinh tế - thương mại phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Xuất khẩu Việt Nam sang các bước phát triển ở Châu Á và giải pháp thúc đẩy
- Lời nói đầu Với mục tiêu đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá- hiện đ ại hoá đất nước hướng về xuất khẩu, tận dụng mọi nguồn lực sẵn có đồng thời từng bước tham gia hội nhập n ền kinh tế khu vực, kinh tế thế giới thì việc tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có trong nước để phát triển những mặt h àng xuất khẩu là vấn đề hết sức cần thiết trong giai đo ạn hiện nay. Trong chiến lược hướng vào xu ất khẩu và chuyển dịch cơ cấu ngành hàng, Đảng và Nhà nước đã xác định mặt hàng thủ công mỹ nghệ là m ặt h àng xuất khẩu chiến lược, có khả năng tăng trưởng cao, nó không chỉ mang lại lợi ích thiết thực mà còn có ý ngh ĩa chính trị xã hội rộng lớn. Với chính sách mở cửa nền kinh tế và tích cực tham gia vào tiến trình khu vực hoấ, to àn cầu hoá đã mở ra nhiều cơ hội cho mặt h àng thủ công m ỹ nghệ. Trải qua những bước thăng trầm, hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam hiện đ ã có m ặt trên 120 nước trên th ế giới. Tuy nhiên hàng thủ công m ỹ nghệ Việt Nam đang gặp những khó khăn không nhỏ trong vấn đ ề sản xuất và đ ẩy mạnh lượng hàng xuất khẩu và đ ể tìm cho mình một thị trường tiêu thụ ổn định thì hướng cần thiết nhất là khai thác để thâm nhập và m ở rộng thị phần ở những thị trường mới trong đó có Nhật Bản là một thị trường đầy tiềm năng và hứa hẹn Quan hệ Việt Nam- Nh ật Bản đã và đang diễn ra rất tốt đẹp do có nhứng nét văn hoá truyền thống gần gũi, những mặt h àng xuất nhập khẩu của 2 nước đều có lợi th ế so sánh tương đương. Vì vậy việc xem xét khả n ăng thâm nh ập và đ ẩy mạnh xuất khẩu h àng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản, một thị trường có dung lư ợng lớn là có cơ sở và rất cần thiết. Tuy vậy, bên cạnh những thuận lợi, thời cơ có được còn không ít những khó khăn thách thức, đò i hỏi không
- chỉ nỗ lực rất lớn của các doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ Việt Nam mà cần có sự hỗ trợ tích cực từ phía Nh à nước để có thể tiếp cận và đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công m ỹ nghệ của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản. Công ty xu ất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ ARTEXPORT là doanh nghiệp Nh à nước thành lập theo quyết định của Bộ Thương m ại,chuyên sản xuất và thu mua h àng thủ công mỹ nghệ để xuất khẩu ra thị trường thế giới. Trong bước chuyển m ình của toàn ngành thủ công mỹ nghệ, công ty cũng đang từng bước mở rộng thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của mình sang th ị trường Nhật Bản, trong những bư ớc tiến này công ty sẽ gặp không ít những khó khăn thách th ức. Trong quá trình thực tập tại công ty , em thấy cần thiết phải có những biện pháp nhằm hỗ trợ và thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm của công ty sang thị trư ờng Nhật Bản, nhất là trong bối cảnh hiện nay. Xuất phát từ ý tư ởng đó cùng với những kiến thức đã học ở trường và nh ững thông tin thực tế thu thập qua thời gian thực tập, em xin chọn đ ề tài “Một số giải pháp hỗ trợ và thúc đẩy xuất khẩu h àng thủ công mỹ nghệ của công ty xuất nhập khẩu thủ công m ỹ nghệ ARTEXPORT sang thị trường Nhật Bản” làm đề tài cho luận văn của mình. Đối tượng nghiên cứu tập trung vào hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp bao gồm nhiều nội dung khác nhau : từ đ ặc điểm sản phẩm thủ công mỹ nghệ , của xuất khẩu thủ công mỹ nghệ, vai trò của xuất khẩu và các yếu tố ảnh hưởng đ ến xuất khẩu cho đến thực trang hiện nay ở công ty. Ph ạm vi nghiên cứu của đ ề tài là hoạt động xuất khẩu sản phẩm thủ công mỹ nghệ của công ty ARTEXPORT sang thị trường Nhật Bản.
- Trong đ ề tài này em sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, thống kê số liệu đ ể phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu h àng thủ công mỹ nghệ của công ty xu ất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ ARTEXPORT sang thị trường Nhật Bản trong th ời gian qua, kết hợp với biện pháp tìm kiếm , thu thập những thông tin liên quan đ ến thị trường nhập khẩu của Nhật Bản, từ đó đưa ra những biện pháp nhằm hỗ trợ và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường Nhật Bản trong thời gian tới. Nội dung của luận văn được chia làm 3 phần như sau: Chương I : Một số vấn đề lý luận cơ b ản về xuất khẩu h àng thủ công mỹ nghệ. Chương II: Thực trạng về sản xuất và xu ất khẩu TCMN ở Việt Nam và công ty ARTEXPORT trong thời gian qua. Chương III: Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng TCMN vào thị trư ờng Nhật Bản. Trong giới hạn về khả năng cũng như thời gian em đã rất cố găng để hoàn thiện đ ề tài này, tuy nhiên do hạn chế về mặt kiến thức cũng như nguồn tài liệu nên bài viết còn nhiều thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến để em có thể nhận thức một cách hoàn thiện hơn. Qua đây em xin chân thành cảm ơn TS. Ngô Xuân Bình- thây giáo trực tiếp hướng dẫn và thầy cô giáo trong Bộ môn Kinh tế thương mại, tập thể phòng Xu ất nhập khẩu tổng hợp 9,công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ ARTEXPORT cung cấp tài liệu và dành th ời gian cũng như ý kiến đóng góp đ ể em hoan thành luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn. Chương I Một số vấn đề lý luận cơ bản về xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.
- 1 Sản phẩm thủ công mỹ nghệ và xu ất khẩu h àng thủ công mỹ nghệ . 1 .1 Một số khái niệm cơ bản. Trong quá trình phát triển của lịch sử cũng như hiện nay đ ề cho thấy làng xã Việt Nam có vị trí hết sức quan trọng trong sản xuất cũng như đời sống nhân dân ở nông thôn. Qua thử thách của những biến động th ăng trầm, những lệ làng phép nước và phong tục tập quán ở nông thôn vẫn được duy trì đến ngày nay. Làng xã Việt Nam phát triển từ rất lâu đời, nó thường gắn liền với nông nghiệp và sản xuất nông thôn. Theo kết quả nghiên cứu sử học, làng xã Việt Nam xuất hiện từ th ời các vua Hùng dựng nước, những xóm làn định canh đã hình thành, d ựa trên cơ sở những công xã nông thôn. Mỗi công xã gốm một số gia đ ình sống quây quần trong một khu vực đ ịa giới nhất định. Đồng thời là nơi gắn bó các thành viên với nhau bằng khế ước sinh hoạt cộng đồng, tâm thức tín ngưỡng,lễ hội, tập tục, luật lệ riêng nhằm liên kết với nhau trong quá trình sản xuất và đ ời sống. Từ buổi ban đầu, ngay trong một làng, ph ần lớn người dân đ ều làm nông nghiệp, càng về sau có những bộ phận dân cư sống bằng nghề khác, họ liên kết chặt chẽ với nhau, khiến cho nông thôn Việt Nam có thêm một số tổ chức theo nghề nghiệp, tạo thành các phư ờng hội: phường gốm, phường đúc đồng, phường dệt vải…từ đó, các n ghề được lan truyền và phát triển th ành làng ngh ề. Bên cạnh những người chuyên làm nghề th ì đa phần vừa sản xuất nông nghiệp, vừa làm nghề phụ. Nhưng do nhu cầu trao đổi hàng hoá, các ngh ề mang tính chuyên môn sâu hơn và thường chỉ giới h ạn trong quy mô nhỏ dần dần tách khỏi nông nghiệp để chuyển hẳn sang nghề thủ công. Nhữn g làng ngh ề phát triển mạnh, số hộ, số lao động làm nghề truyền thống tăng nhanh và sống bằng nghề đó ngày càng nhiều.
- Như vậy, làng xã Việt Nam là nơi sản sinh ra nghề thủ công truyền thống và các sản phẩm mang dấu ấn tinh hoa của nền văn hoá, văn minh dân tộc . Quá trình phát triển của làng ngh ề là quá trình phát triển của tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn. Lúc đ ầu sự phát triển đó từ một vài gia đình rồi đến cả họ và lan ra cả làng. Trải qua một quá trình lâu dài của lịch sử, lúc thịnh, lúc suy, có những nghề được gìn giữ, có những nghề bị mai một hoặc mất hẳn và có những nghề mới ra đời. Trong đó có những nghề đạt tới trình độ công nghệ tinh xảo với kỹ thuật đ iêu luyện và phân công lao động khá cao. Theo đó ta có thể đưa ra một số khái niệm sau: Làng ngh ề là một cụm dân cư sinh sống trong một thôn( làng) có một hay một hay một số nghề được tách ra khỏi nông nghiệp để sản xuất kinh doanh độc lập. Thu nhập của các nghề đó chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị sản phẩm của toàn làng. Làng ngh ề truyền thống Để làm rõ khái niệm về làng nghề truyền thống cần có những tiêu thức sau - Số hộ và số lao động làm nghề truyền thống ở làng nghề đạt từ 50% trở lên so với tổng số hộ và lao động của làng. - Giá trị sản xuất và thu nhập từ ngành nghề truyền thống ở làng đạt trên 50% tổng giá trỉan xuất và thu nhập của làng trong năm. - Sản phẩm làm ra có tính m ỹ nghệ mang đ ậm nét yếu tố văn hoá và bản sắc dân tộc Việt Nam. - Sản xuất có quy trình công nghệ nhất đ ịnh được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
- Từ những tiêu thức trên có thể định nghĩa về làng nghề truyền thống nh ư sau: “Làng nghề truyền thống là những thôn làng có một hay nhiều nghề thủ công truyền thống được tách ra khỏi nông nghiệp để sản xuất kinh doanh và đem lại nguồn thu nhập chiếm phần chủ yếu trong n ăm. Những nghề thủ công đó được truyền từ đời n áy sang đời khác, thường là qua nhiều th ê hệ. Cùng với thử thách của thời gian, các làng ngh ề thủ công này đ ã trở thành ngh ề nổi trội, một nghề cổ truyền tinh xảo, với một tầng lớp thợ thủ công chuyên nghiệp hay bán chuyên nghiệp đã chuyên tâm sản xuất, có quy trình công nghệ nhất đ ịnh và sống chủ yếu bằng nghề đó . Sản phẩm làm ra có tính m ỹ nghệ và đ ã trở thành hàng hoá trên thị trường.” Ngành ngh ề truyền thống là những ngành nghề tiểu thủ công ngh iệp đã xu ất hiện từ lâu trong lịch sử phát triển kinh tế của nước ta còn tồn tại cho đến ngày nay, bao gôm cả ngành nghề mà phương pháp sản xuất được cải tiến hoặc sử dụng những m áy móc hiện đ ại đ ể hỗ trợ cho sản xuất nhưng vẫn tuân thủ công nghệ truyền thống. Như vậy từ các đ ịnh nghĩa trên ta có thể hiểu cụ thể về hàng thủ công mỹ nghệ như sau: sản phẩm thủ công mỹ nghệ là nh ững sản phẩm mang tính truyền thống và độc đ áo của từng vùng, có giá trị chất lượng cao, vừa là hàng hoá, vừa là sản phẩm văn hoá, n gh ệ thuật, mỹ thuật, thậm chí có thể trở thành di sản văn hoá của dân tộc, m ang bản sắc văn hoá của vùng lãnh thổ hay quốc gia sản xuất ra chúng. Hàng thủ công mỹ nghệ bao gồm các nhóm hàng sau: Nhóm sản phẩm từ gỗ( gỗ mỹ nghệ) 1. Nhóm hàng mây tre đ an 2. 3 . Nhóm sản phẩm gốm sứ mỹ nghệ
- 4 . Nhóm hàng thêu 1 .2 Đặc đ iểm của hàng TCMN 1 .2.1. Tính văn hoá Khác với sản xuất công nghiệp, trong sản xuất tiểu thủ công , lao động chủ yếu dựa vào đôi bàn tay khéo léo và đầu óc sáng tạo của người thợ, người nghệ nhân. Sản phẩm làm ra bừa có giá trị sử dụng nhưng lại vừa mang dấu ấn b àn tay tài hoa của n gười thợ và phong vị độc đáo của một miền quê nào đó.Cũng chính vì vậy m à h àm lượng văn hoá ở các sản phẩm thủ công mỹ nghệ đ ược đánh giá cao h ơn nhiều so với hang công nghiệp sản xuất hàng loạt. Ngay từ khi phát hiện ra các sản phẩm trống đồng Đô ng Sơn, trống đồng Ngọc Lũ, thế giới đã biết đến một nền văn hoá Việt Nam qua những sản phẩm phản ánh sinh động và sâu sắc nền văn hoá, tư tưởng và xã hội thời đ ại Hùng Vương. Cho đến nay, những sản phẩm thủ công mỹ n ghệ mang đậm tính văn hoá như gốm Bát Tràng, hay b ộ chén đ ĩa, tố sứ cao cấp có h ình hoa văn Châu á, mang đ âm nét văn hoá Việt Nam như chim lạc, thần kim quy, hoa sen…đã được xuất khẩu rộng rãi ra kh ắp thế giới, người ta đã có th ể tìm hiểu phần nào văn hoá của Việt Nam. Có thể nói đ ặc tính này là điềm thu hút mạnh mẽ đối với khách h àng nh ất là khách quốc tế, nó tạo nên m ột ưu thế tuyệt đối cho hàng thủ công mỹ nghệ và được coi như món quà lưu niệm đ ặc biệt trong mỗi chuyến du lịch của du khách nước ngoài. Khách du lịch khi đến thăm Việt Nam không thể không mang theo về nước một món đồ thủ công mỹ nghệ , cho dù ở nước họ có thể sản xuất ra nhưng sẽ không thể m ang hồn bản sắc văn hoá của Việt Nam . Sản phẩm thủ công m ỹ nghệ không chỉ là
- h àng hoá đ ơn thuần m à trở thành sản phẩm văn hoá có tính nghệ thuật cao và được coi là biểu tượng của nghề truyền thống của dân tộc Việt Nam . 1 .2.2 Tính m ỹ thuật Sản phẩm mang tính mỹ thuật cao, mỗi sản phẩm thủ công mỹ nghệ là một tác phẩm nghệ thuật, vừa có giá trị sử dụng vừa có giá trị thẩm mỹ. Nhiều loịa sản phẩm vừa là phục vụ tiêu dùng , vừa là vật trang trí trong nh à, đền chùa nơi công sở…các sản phẩm đều là sự kết giao giữa phương pháp thủ công tinh xảo với sự sáng tạo nghệ thuật. Khác với các sản phẩm công nghiệp đ ược sản xuất hàng lo ạt b ằng máy móc, h àng thủ công mỹ nghệ có giá trị cao ở phương diện nghệ thuật sáng tạo thì chỉ đ ược sản xuất bằng công nghệ mang tính thủ công, chủ yếu dựa vào đôi bàn tay khéo léo của người th ợ. Chính đặc điểm này đ ã đem lại sự quý hiếm cho các sản phẩm thủ công mỹ nghệ. Nhờ đó, tai các hội chợ quốc tế như EXPO, hội chợ ở NEW YORK , Milan( ý) …hang thủ công mỹ nghệ đ ã gây được sự chú ý của khách háng nước ngo ài bởi sự tinh xảo trong các đường nét hoa văn trạm trổ trên các sản phẩm , hay những kiể u dáng mẫu mã độc đáo, mặc dù nguyên liệu rất đ ơn giản có khi chỉ là một hòn đ á, xơ dừa…qua b àn tay tài hoa của các nghệ nhân đ ã trở thành các tác ph ẩm nghệ thuật có giá trị cao. 1 .2.3 Tính đơn chiếc Hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống đ ều mang tính cá biệt và có sắc thái riêng của mỗi làng nghề. Cùng là đồ gốm sứ, nhưng người ta vẫn có thể phân biệt được đ âu là gốm Bát Tràng, Thồ hà, Hương Canh…nhờ các hoa văn, màu men, ho ạ tiết trên đó. Bên cạnh đó, tính đơn chiếc có được là do hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam mang hồn của dân tộc Việt Nam , mang nét văn hoá và b ản sắc của dân tộc Việt Nam ,
- chính vì vậy hàng của Trung Quốc hay Nhật bản cho dù có phong phú hay đa dạng đ ến đ âu cũng không thể có được những nét đặc trưng đó,cho dù kiểu dáng có thể giống nhưng không thể mang “hồn” của dân tộc Việt Nam . Cùng với đặc trưng về văn hoá, tính riêng biệt đ ã m ang lại ưu thế tuyệt đối cho h àng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam trong xuất khẩu . Đối với Việt Nam và cả khách hàng nước ngoài, nó không những có giá trị sử dụng mà còn thúc đẩy quá trình giao lưu văn hoá giữa các d ân tộc. 1 .2.4 Tính đa dạng Tính đa d ạng của sản phẩm thủ công mỹ nghệ thể hiện ở phương thức , nguyên liệu làm nên sản phẩm đó và chính nét văn hoá trong sản phẩm. Nguyên liệu làm nên sản phẩm có thể là gạch, đ ất, cói , dây chuối, xơ dừa…mỗi loại sẽ tạo n ên một sản phẩm thủ công mỹ nghệ với những sắc thái khác nhau, cho người sử dụng có những cảm nhận khác nhau về sản phẩm. Là một đôi dép đ i trong nhà, nhưng dép làm bằng cói đ ã quá cũ đối với người tiêu dùng nên hiện nay, các nghệ nhân sử dụng chất liệu d ây chuối, tạo cảm giác rất mới lạ, vừa có màu vàng ngà của chuối vừa có mầu mốc tự nhiên của thân chuối…Bên cạnh đó , tính đa dạng còn được thể hiện qua những n ét văn hoá trên sản phẩm thủ công mỹ nghệ bởi vì m ỗi sản phẩm thủ công mỹ n ghệ đêù m ang nh ững nét văn hoá đ ặc trưng của từng vùng, từng thời đ ại sản xuất ra chúng. Chính vì vậy trên thị trường có rất nhiều loại sản phẩm thủ công mỹ nghệ, mỗi loại đều có sự khác biệt rõ rệt, không đồng nhất. Cũng là đồ gốm sứ nhưng n gười ta vẫn có thể thấy đâu là gốm Việt Nam , gốm Nhật Bản , gốm Trung quốc… 1 .2.5 Tính thủ công
- Có th ể cảm nhận ngay tính thủ công qua tên gọi của sản phẩm thủ công mỹ nghệ. Tính chất thủ công thể hiện ở công nghệ sản xuất, các sản phẩm đều là sự kết giao giữa phương pháp th ủ công tinh xảo và sáng tạo nghệ thuật. Chính đ ặc tính này tạo n ên sự khác biệt giữa sản phẩm thủ công mỹ nghệ và những sản phẩm công nghiệp h iện đại được sản xuất hàng loạt và ngày nay,cho dù không sánh kịp tính ích dụng của các sản phẩm này nhưng sản phẩm thủ công mỹ nghệ luôn gây đư ợc sự yêu thích của người tiêu dùng. 1 .3 Xuất khẩu thủ công mỹ nghệ và vai trò của xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ 1 .3.1 Các hình thức xuất khẩu h àng thủ công mỹ nghệ. Sản phẩm thủ công mỹ nghệ khác h àng hoá khác ở chỗ nó vừa có thể sử dụng vừa có thể là vật trang trí, làm đẹp cho nhà cửa, văn phòng hay cũng có thể là đồ lưu n iệm hấp dẫn trong mỗi chuyến du lịch của khách quốc tế. Chính vì vậy, hàng thủ công m ỹ nghệ có thể được xuất khẩu ra nư ớc ngoài theo 2 ph ương thức sau: - Xuất khẩu tại chỗ: khi khách du lịch đến từ nước ngoài vào Việt Nam và mua h àng thủ công mỹ nghệ sản xuất tại Việt Nam. Với xu hướng phát triển của du lịch như hiện nay, h ình thức xuất khẩu n ày sẽ góp phần đáng kể vào kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam hàng năm. - Xuất khẩu ra nước ngo ài: là hình thức các doanh nghiệp bán hàng thủ công mỹ n ghệ cho các đối tác nước ngo ài bằng cách mang hàng sang tận n ơi b ăng các phương tiện vận tải khác nhau và ph ải chịu sự ràng buộc của một số thủ tục xuất khẩu nhất định. 1 .3.2 Vai trò của xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ 1 .3.2.1 Đối với nền kinh tế quốc dân.
- * Xu ất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá- hiện đại hoá đ ất nước. Việc xuất khẩu h àng thủ công mỹ nghệ của nước ta trong mấy n ăm gần đ ây đã m ang lại cho nước ta nguồn ngoại tệ lớn, đóng góp không nhỏ cho sự phát triển của n ền kinh tế quốc dân. Cụ thể trong n ăm 2003 Việt Nam đã xuất khẩu được gần 400 triệu USD, và tính đến tháng 4 năm nay, kim ngạch h àng thủ công mỹ nghệ đ ã đ ạt trên 100 triệu USD, tăng 10% so với n ăm ngoái. Đây là nguồn thu ngoại tệ to lớn thực thu về cho đ ất nước từ nguồn nguyên liệu rẻ tiền có sẵn trong tự nhiên và từ lực lư ợng lao động nhàn rỗi ở các vùng nông thôn nước ta. Nhờ có nguồn vốn đó, các làng ngh ề truyền thống Việt Nam có điều kiện đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đào tạo n guồn nhân lực có tay nghề và k ỹ thuật cao cho ngành thủ công mỹ nghệ. * Thúc đ ẩy chuyển dịch cơ cấu nông thôn theo hướng hiện đại hoá Chuyển dịch cơ cấu nông thôn là nhằm phát triển kinh tế nông thôn lên một bư ớc về chất, làm thay đổi cơ cấu sản xuất , cơ cấu lao động, cơ cấu việc làm , cơ cấu giá trị sản lượng và cơ cấu thu nhập cua ra dân cư nông thôn b ằng các nguồn lợi thu được từ các lĩnh vực trong nông nghiệp và phi nông nghiệp. Với mục tiêu như vậy, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ngày càng được thúc đẩy, nó diễn ra ngay trong nội bộ ngành công nghiệp và cả các bộ phận hợp thành khác của cơ cấu kinh tế nông thôn. Việc phát triển các làng nghề truyền thống dẫ có vai trò tích cực trong việc góp phần tăng tỉ trọng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, thu hẹp tỷ trọng của nông nghiệp, chuyển từ lao động sản xuất nông nghiệp thu nhập thấp sang ngành ngh ề nông nghiệp có thu nhập cao hơn. Ngay từ đ ầu khi
- n ghề thủ công xuất hiện thì kinh tế nông thôn không chỉ có ngành nông nghiệp thuần nhất mà bên cạnh còn có các ngành thủ công nghiệp, thương m ại và d ịch vụ cùng tồn tại phát triển. Mặt khác có thể thấy kết quả sản xuất ở các làng ngh ề cho thu nhập va giá trị sản lượng cao hơn hẳn so với sản xuất nông nghiệp. Do từng bước tiếp cận với nền kinh tế thị trường, năng lực thị trường được nâng lên người lao động nhanh chóng chuyển sang đ ầu tư cho các ngành ngh ề phi nông nghiệp, dặc biệt là những sản phẩm có khả năng tiêu thụ mạnh ở thị trường trong n ước và ngoài n ước. Khi đó khu vực sản xuất nông nghiệp sẽ bị thu h ẹp , khu vực sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp được tăng lên. Làng ngh ề truyền thống phát triển đ ã tạo cơ hội cho hoạt động dịch vụ ở nông thôn m ở rộng đ ịa b àn ho ạt động thu hút nhiều lao động. Khác với sản xuất nông nghiệp, sản xuất trong các làng nghề là một quá trình liên tục, đò i hỏi sự cung cấp thường xuyên trong việc cung ứng vật liệu và tiêu thụ sản phẩm . Do đó dịch vụ nông thôn phát triển mạnh mẽ với nhiều hình thức đa dạng và phong phú , đem lại thu nhập cao cho người lao động. Như vậy, sự phát triển của làng nghề truyền thống có tác dụng rõ rệt với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá- h iện đại hoá. Sự phát triển lan toả của làng nghề truyền thống đ ã m ở rộng quy mô và đ ịa b àn sản xúât, thu hút rất nhiều lao động. Cho đếnnay cơ cấu kinh tế ở nhiều làng nghề đạt 60 -80% cho công nghiệp và dịch vụ, 20-40% cho nông nghiệp. * Tạo việc làm và nâng cao đời sống nhân dân.
- Tác động của xuất khẩu thủ công mỹ nghệ đến đời sống bao gồm rất nhiều mặt. Trước hết thông qua mặt sản xuất hàng xuất khẩu với nhiều công đoạn khác nhau đ ã thu hút hàng triệu lao động vào làm việc và có thu nhập không thấp tăng gía trị lao động tăng thu nhập quốc dân. Bên cạnh đó, xu ất khẩu thủ công mỹ nghệ còn tạo n guồn để nhập nguồn vật phẩm tiêu dùng thiết yếu, phục vụ đời sống và đ áp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày một phong phú của nhân dân và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao đ ộng . - Tạo việc làm cho người lao động. Trên phương diện xã hội đ ẩy mạnh xuất khẩu thủ công mỹ nghệ đã kích thích việc phát triển các làng nghề truyền thống. Hiện nay trong các làng ngh ề truyền thống b ình quân mỗi cơ sở chuyên làm ngh ề tạo việc làm ổn đ ịnh cho 27 lao động thường xuyên và 8 đến 10 lao động thời vụ, mỗi hộ chuyên nghề tạo việc làm cho 4 đến 6 lao động thường xuyên và 2 đến 5 lao động thời vụ. Đặc biệt ở nghề dệt, thêu ren, m ây tre đan, mỗi cơ sở có thể thu hút 200 đ ến 250 lao động. Nhiều làng nghề không những thu hút lực lư ợng lao động lớn ở địa phương mà còn tạo việc làm cho nhiều lao động ở các địa phương khác. Làng gốm bát tràng ngoài việc giải quyết việc làm cho gần 2430 lao động của xã, còn giải quyết thêm việc làm cho khoảng 5500 đ ến 6000 lao động của các khu vực lân cận đến làm thuê. Mặt khác, sự phát triển của các làng ngh ề truyền thống đã kéo theo sự phát triển và h ình thành của nhiều nghề khác, nhiều hoạt động dịch vụ liên quan xuất hiện, tạo thêm nhiều việc làm mới, thu hút nhiều lao động. Ngoài các ho ạt động dịch vụ phục vụ sản xuất trực tiếp còn có các d ịch vụ khác như dịch vụ tín dụng ngân hàng.
- Từ kinh nghiệm thực tiễn đã tính toán cho thấy cứ xuất khẩu 1 triệu USD hàng thủ công m ỹ nghệ thì tạo được việc làm và thu nh ập cho khoảng 3000 đến 4000 lao động chủ yếu là lao động tại các làng ngh ề nông thôn, trong đó có lao đông nông nhàn tại chỗ và các vùng lân cận( trong khi đó chế biến hạt điều th ì 1 triệu USD kim n gạch xuất khẩu chỉ thu hút được 400 lao động). - Nâng cao và cải thiện đ ới sống nhân dân. Ngoài việc được coi là động lực gián tiếp giải quyết việc làm cho ngư ời lao động xuất khẩu thủ công mỹ nghệ còn góp ph ần tăng thu nh ập và cải thiện đ ời sống cho n gười lao động ở nông thôn. ở n ơi nào có ngành nghề phát triển th ì nơi đó thu nhập cao và mức sống cao h ơn các vùng thuần nông. Nếu so sánh với mức thu nhập lao động nông nghiệp thì thu nhập của lao động ngành nghề cao hơn khoảng 2 đến 4 lần, đ ặc biệt là so với chi phí lao động và diện tích sử dụng đ ất thấp hơn nhiều so với sản xuất nông nghiệp. Bình quân thu nh ập của 1 lao động trong hộ chu yên n gành nghề phi nông nghiệp là 430000- 450000 đồng / tháng, ở hộ kiêm ngh ề từ 190000- 240000 đồng/ tháng, trong khi đó ở hộ lao động thuần nông chỉ có khoảng 70000-100000 đồng/ ngư ời/ tháng. Có những làng nghề có thu nhập cao như làng gốm Bát Tràng : Mứ c bình quân thu nh ập của các hộ thấp cũng đạt từ 10 -20 triệu/n ăm. Thu nhập từ nghề gốm sứ Bát Tràng chiếm tới 86% tổng thu nhập của toàn xã. Vì vậy thu nhập của các làng ngh ề truyền thống đã tạo ra sự thay đ ổi khá lớn trong cơ cấu thu nhập của hộ gia đình và của địa phương. Sự phát triển ổn đ ịnh của làng nghề tạo ra nguồn hàng ổn định đối với các doanh n ghiệp kinh doanh mặt hàng này . từ đó tạo ra sự thuận lợi trong kinh doanh, mang
- lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, đồng thời nâng cao thu nhập và mức sống cho n gười lao động. Ngoài ra việc khôi phục và sản xuất sản phẩm thủ công mỹ nghệ còn kéo theo nhiều ngành khác phát triển nhất là ngành du lịch và các ngành dịch vụ có liên quan. Sản xuất thủ công mỹ nghệ và du lịch là 2 nhân tố có tác động 2 chiều . Các sản phẩm thủ công mỹ nghệ luôn là một nét hấp dẫn rất quan trọng và ấn tượng đối với khách du lịch nhất khách du lịch văn hoá ,các sản phẩm càng đ a dạng phong phú càng có tác dụng thu hút mạnh mẽ du khach tới tham quan, qua đó các dịch vụ về du lịch p hát triển đồng thời hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam cũng được các nước bạn biết đến nhiều hơn, đ ây chính là một biểu hiện của h ình thức xuất khẩu tại chỗ. Ngược lại, nếu du lịch phát triển, có nhiều khách du lịch đến tham quan tại các làng ngh ề c sản ph ẩm thủ công mỹ nghệ sẽ được biết đến nhiều hơn, được quảng bá nhiều hơn, đó cũng là một hình thức khuyêch trương giới thiệu sản phẩm của Việt Nam ra nước ngoài, từ đó ta có thể mở rộng quan hệ kinh doanh và có thể tăng kim n gạch xuất khẩu thủ công mỹ nghệ. * Xu ất khẩu TCMN là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta. Đẩy mạnh xuấu khẩu nói chung và thủ công mỹ nghệ nói riêng có vai trò tăng cường sự hợp tác quốc tế với các nước, nâng cao địa vị và vai trò của nước ta trên th ị trường quốc tế…Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ và công nghiệp sản xuất h àng xu ất khẩu thúc đ ẩy quỹ tín dụng đầu tư, mở rộng vận tải quốc tế…Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại mà chúng ta kể trên lại tạo tiền đề mở rộng xuất khẩu.
- Có thể nói xuất kh ẩu hàng thủ công mỹ nghệ không chỉ đóng vai trò xúc tác hỗ trợ phát triển kinh tế mà nó còn cùng với hoạt động nhập khẩu như là yếu tố bên trong trực tiếp tham gia vào việc giải quyết những vấn đề thuộc nội bộ nền kinh tế như: vốn , kỹ thuật, lao động, thị trường tiêu thụ…Đối với nước ta, hướng mạnh về xuất khẩu hàng là một trong những mục tiêu quan trọng trong phát triển kinh tế đối n goại. * Góp phần giữ gìn các giá trị văn hoá và ngành nghề truyền thống của dân tộc. Lịch sử phát triển của các làng ngh ề truyền thống luôn gắn liền với lịch sử phát triển văn hoá của dân tộc, nó là nhân tố tạo nên n ền văn hoá ấy đồng thời là sự biểu hiện tập trung nhất bản sắc của dân tộc. Sản phẩm thủ công mỹ nghệ là sự kết tinh của lao động vật chất và lao động tinh th ần, nó được tạo n ên bởi bàn tay tài hoa và trí óc sáng tạo của người thợ thủ công. Vì vậy mỗi sản phẩm là một tác phẩm nghệ thuật chứa đựng nét đặc sắc của dân tộc, đồng thời thể hiện những sắc thái riêng, đặc tính riêng của mỗi làng nghề và m ang mỗi dấu ấn của mỗi thời kỳ. Tìm hiểu lịch sử của mỗi làng nghề ta thấy kỹ thuật chế tác ra các sản phẩm có từ rất xa xưa và được bảo tồn đến ngày nay. K ỹ thuật đú c đồng và hợp kim đồng thau đã có từ thời văn hoá Đông Sơn - một nền văn hoá với những th ành tựu rực rỡ, đ ặc biệt là trống đồng Ngọc Lũ gắn liền với lịch sử th ời Hùng Vương dựng nước. Cho đến sau n ày nghề đúc đồng vẫn đ ể lại những dấu ấn lịch sử. Mới đây nhất ta thấy có tượng phật mới đú c đ ược đặt ở chùa Non Nư ớc cao và nặng nhất Đông nam á. Ngày nay các sản phẩm thủ công mỹ nghệ với tính độc đáo và độ tinh xảo của nó vẫn có ý nghĩa rất lớn với nhu cầu đời sống của con người. Những sản phẩm n ày là
- sự kết tinh, sự bảo tồn các giá trị văn hoá lâu đời của dân tộc, là sự bảo lưu những văn hoa nghệ thuật và kỹ thu ật truyền từ đời này sang đời khác tạo nên những thế hệ n ghệ nhân tài ba với những sản phẩm độc đáo mang bản sắc riêng. Chính vì vậy xuất khẩu thủ công mỹ nghệ không những góp phần bảo tồn và phát triển các giá trị văn hoá của dân tộc Việt nam mà còn có nhằm quảng bá chúng trên khắp thế giới . 1 .3.2.2 Đối với các doanh nghiệp . Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Nhờ có xuất khẩu m à tên tuổi của các doanh nghiệp không chỉ được khách hàng trong nước biết đến mà còn có mặt ở thị trường nước n goài. Xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ cho các doanh nghiệp , tăng dự trữ, qua đó nâng cao khả năng nhập khẩu ,thay thế, bổ sung, nâng cấp máy móc, thiết bị phục vụ cho quá trình phát triển. Xuất khẩu phát huy cao tính năng động sáng tạo của các cán bộ xuất nhập khẩu cũng như các đơn vị tham gia, tích cực tìm tòi và phát triển các mặt hàng trong kh ả n ăng xu ất khẩu vào các thị trường có khả năng thâm nhập. Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản trị kinh doanh , đồng thời giúp các doanh nghiệp kéo d ài tuổi thọ chu kỳ sống của sản phẩm . Xuất khẩu dẫn đ ến cạnh tranh, theo dõi lẫn nhau giữa các đơn vị tham gia xuất khẩu trong và ngoài nước. Chính vì vậy, các doanh nghiệp buộc phải nâng cao chất lượng h àng hoá, tìm mọi cách để nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, từ đó tiết kiệm các yếu tố đầu vào hay tiết kiệm nguồn lực.
- Sản xuất h àng xu ất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động và tăng thêm thu nhập,ổn định đời sống cán bộ công nhân viên và tăng lợi nhuận cho doanh n ghiệp. Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ buôn bán kinh doanh với nhiều đối tác n ước ngoài trên cơ sở đô i bên cùng có lợi. 1 . 4 Các nhân tố ảnh hưởng đ ến xuất khẩu TCMN 1 .4.1 Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô * Chính trị và pháp lu ật Các yếu tố chính trị và pháp lu ật có thể ảnh hưởng đến việc mở rộng phạm vi thị trường cũng như dung lượng thị trường, ngo ài ra cũng có thể mở rộng nhiều cơ hội kinh doanh h ấp dẫn trên thị trường quốc tế. Các yếu tố chính trị có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động xuất khẩu : sự bất ổn về chính trị sẽ làm chậm lại sự tăng trưởng, kìm h•m sự phát triển của khoa học công nghệ gây khó khăn cho việc cải tiển công n ghệ, tăng ch ất lượng sản phẩm xuất khẩu. Lu ật pháp cũng là một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới xuất khẩu. Bất kì doanh n ghiệp n ào muốn kinh doanh xuất khẩu muốn tồn tại và phát triển lâu d ài thì ph ải tuân thủ pháp luật, không những pháp luật của nước mình mà con tu ân thủ luật pháp nước nhập khẩu. Nghiên cứu kỹ chế độ chính trị và pháp luật sẽ giúp các doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh. 1 .4.2 Chính sách kinh tế * Chính sách về thúe quan và công cụ phi thuế quan. Hệ thống thuế quan cũng là một nhân tố ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động xuất khẩu thông qua thu ế xuất khẩu và thuế nhập khẩu nguyên liệu sản xuất hàng hoá ph ải
- nhập nguyên liệu từ nước ngoài. Nếu như thuế nhập nguyên vật liệu quá cao sẽ làm chi phí sản xuất cao dẫn đ ến giá thành hàng hoá xuất kh ẩu cao, làm giảm khả năng cạnh tranh của hàng hoá, giảm lợi nhuận cho nhà xuất khẩu, và như vậy làm giảm lượng xuất khẩu và ngược lại. Các công cụ phi thuế quan như hạn ngạch nhập khẩu đối với nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu và h ạn ngạch xuất khẩu cũng gây khó khăn rất lớn cho hoạt động xuất khẩu. Vì nh ững ảnh hưởng đó, đ ể khuyến khích xuất khẩu Chính phủ thường miễm thuế xuất khẩu và giảm thuế nhập khẩu nguyên vật liệu đ ể sản xuất hàng hoá xuất khẩu đối với những mặt hàng có lợi thế sản xuất . Chính phủ thường áp dụng hạn ngạch xuất khẩu đối với những hàng hoá mà sản xuất không đủ đáp ứng nhu cầu trong nước và tăng thuế nhập khẩu đối với nguyên vật liệu dùng để sản xuất hàng hóa xuất khẩu . * Chính sách tỷ giá hối đoái Trong thanh toán quốc tế, người ta thường sử dụng những đồng tiền của các nước khác nhau, do vậy tỷ suất ngoại tệ so với đồng tiền trong nước có ảnh hưởng rất lớn đ ến hoạt động xuất khẩu: nếu tỷ gia hôi đoái lớn hơn tỷ suất lợi nhuận thì hoạt đông xuất khẩu có lãi, vì vậy thúc đẩy xuất khẩu và ngược lại. Chính vì thế mà tỷ giá hối đoái trở th ành một công cụ đ iều tiết của Nh à nước. * Hệ thống ngân hàng tài chính. Hoạt động xuất nhập khẩu liên quan chặt chẽ đ ến vấn đề thanh toán quốc tế, thông qua h ệ thống Ngân h àng Tài chính giữa các quốc gia. Nó tạo ra những điều kiện thuận lợi cho việc thanh toán được thực hiện một cách đơn giản, nhanh chóng, chắc
- chắn. Nhờ có hệ thống ngân hàng này dẽ đảm bảo rằng người bán sẽ thu được tiền và người mua sẽ nhận được h àng , làm giảm bớt việc phài dành nhiều thời gian và chi phí đ ể các b ên đối tác tìm hiểu nhau. Nếu như một quốc gia có hệ thống tài chính phát triển, hiện đại thì đó cũng là một đ iều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước trong hoạt động xuất khẩu và n gược lại. *Kh ả n ăng sản xuất Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ của Việt nam chịu sự tác động của nhiều nhân tố, những nhân tố n ày có sự biên đổi trong từng thời kỳ và tác đ ộng theo chiều hơướng khác nhau. Chúng có th ể là những nhân tố thúc đẩy nhơng ngươợc lại cũng có th ể là những nhân tố kìm hãm sự phát triển của sản xuất. ở mỗi vùng, mỗi địa ph ơơng, mỗi làng ngh ề do có những đặc đ Iểm khác nhau về các đIều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội , văn hóa nên sự tác động của các nhân tố này là không giống nhau. Có thể h iểu một cách kháI quát chúng bao gồm các nhân tố sau: Th ứ nhất, nguồn nhân lực: là một trong những nguồn lực quan trọng nhất của sản xuất. tại các làng ngh ề, nguồn nhân lực chính là các nghệ nhân, những ngươời thợ thủ công , và nh ững chủ cơ sở sản xuất kinh doanh. Những nghệ nhân là người có vai trò đ ặc biệt quan trọng trong việc truyền nghề, dạy nghề, đồng thời là những n gươời sáng tạo ra những sản phẩm độc đáo mang đậm tính truyền thống. Có được n guồn nhân lực có tay nghề và trình độ cao sẽ là một yếu tố thúc đ ẩy sản xuất và xuất khẩu thủ công mỹ nghệ. Th ứ hai, nguồn vốn: đây là nguồn lực vật chất rất quan trọng trong quá trình ho ạt động sản xuất kinh doanh. Nhiệm vụ chủ yếu nhất của nguồn vốn là đầu tươ phát
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp “Hiệp định thương mại Việt- Mỹ với vấn đề xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Mỹ”
92 p | 1028 | 397
-
Báo cáo tốt nghiệp “Xây dựng và bảo vệ thương hiệu hàng xuất khẩu Việt Nam”
74 p | 293 | 119
-
Đề tài: Thực trạng xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường Mỹ
39 p | 320 | 66
-
Luận văn “Xuất khẩu của Việt Nam sang các nước Bắc Phi, thực trạng và giải pháp”
116 p | 270 | 64
-
Tiểu luận: Những vấn đề cơ bản về xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Trung Quốc.
34 p | 192 | 43
-
Đề tài ‘‘Xuất khẩu của Việt Nam sang các nước Bắc Phi, thực trạng và giải pháp’’
118 p | 142 | 40
-
Luận văn Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến việc xuất khẩu của thuỷ sản Việt Nam sang thị trường Mỹ
84 p | 185 | 38
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu một số mặt hàng chủ lực của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ
97 p | 328 | 36
-
Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu của Việt Nam sang các nước ASEAN
211 p | 201 | 31
-
Tóm tắt đề tài: Xuất khẩu hoa khô sang thị trường Nhật Bản của Công ty TNHH Hoa Việt
19 p | 171 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang Liên Bang Nga trong bối cảnh thực thi Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh kinh tế Á- Âu
131 p | 65 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chính sách thúc đẩy xuất khẩu lao động trong điều kiện Việt Nam gia nhập Cộng đồng Kinh tế ASEAN
117 p | 107 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp: Vận dụng các qui định pháp lý của liên minh châu Âu EU về chất lượng và nhãn hiệu hàng hoá nhằm tăng cường xuất khẩu Việt Nam vào thị trường nà
100 p | 118 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Giải pháp thích ứng hàng rào kỹ thuật trong thương mại đối với hàng nông sản xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ khi Việt Nam tham gia TPP
27 p | 82 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Hoạt động xuất khẩu lao động Việt Nam sang Đài Loan
101 p | 51 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Xuất khẩu cao su Việt Nam sang Trung Quốc, thực trạng và giải pháp
102 p | 44 | 5
-
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu của Việt Nam sang các nước ASEAN
12 p | 121 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn