BÀI GIẢNG KINH DOANH NÔNG NGHIỆP CHUYÊN SÂU
lượt xem 109
download
TỔ CHỨC TIÊU THU SẢN PHẨM TRONG KINH DOANH NÔNG NGHIỆP 1. Vai trò và đặc điể m của tiê u thụ sản phẩ m trong kinh doanh nô ng nghiệ p 1.1. Vai trò của tiêu thụ sản phẩ m Tiê u thụ sản phẩm là một khâu quan trọng của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó chính là quá trình thực hiện giá trị của sản phẩ m, là gia i đoạn là m cho sản phẩ m ra khỏi quá trình sản xuất bước vào lưu thông, đưa sản phẩm từ lĩnh vực lưu...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: BÀI GIẢNG KINH DOANH NÔNG NGHIỆP CHUYÊN SÂU
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ DỰ ÁN HỢP TÁC VIỆT NAM – H À LAN BÀI GIẢNG KINH DOANH NÔNG NGHIỆP CHUYÊN SÂU Người biê n soạn: Nguyễn Thi ện Tâ m Huế, 08/2009
- CHƯƠNG 1. TỔ CHỨC TI ÊU THU S ẢN PHẨM TRONG KINH DOANH NÔNG NGHI ỆP 1. Vai trò và đặc điể m của tiê u thụ sản phẩ m trong kinh doanh nô ng nghiệ p 1.1. Vai trò c ủa tiêu thụ sản phẩ m Tiê u thụ sản phẩm là một khâu quan trọng của quá tr ình ho ạt động sản xuất kinh doanh. Đó chính là quá tr ình thực hiện giá trị của sản phẩ m, là gia i đoạn là m cho sản p hẩ m ra khỏi quá trình sản xuất bư ớc vào lưu thông, đưa s ản phẩm từ lĩnh vực lưu thông sang lĩnh vực tiêu dùng. Có biểu hiệ n gia i đoạn tiê u thụ sản phẩ m trong quá tr ình sản xuất kinh doanh theo s ơ đồ sau: Các yếu tố Sản xuất Sản phẩm Tiêu thụ s ản xuất Tổ chức tốt và có hiệu quả việc tiê u th ụ sản phẩ m sẽ có tác dụng mạnh mẽ đến q uá trình s ản xuất. Tiêu th ụ hết và k ịp thời những sản phẩ m là m ra là một tín hiệ u tốt c ho cơ s ở sản xuất kinh doanh bổ sung, điều chỉnh kế ho ạch sản xuất cho quá trình tiếp theo. Giá trị sản phẩm được thực hiện cho phép c ơ s ở sản xuất kinh doanh sử dụng hợp lý nguồn vốn sản xuất, tránh ứ động vốn và nhanh chóng thực hiện quá tr ình tái sản xuất. Thực hiệ n tiêu thụ nhanh chóng và kịp thời sản p hẩm là m ra còn rút ngắ n đư ợc thời gian lưu kho, lưu thông và chu k ỳ sản xuất kinh doanh sản phẩ m. Như vậy, tiêu thụ tốt sản phẩm không đư ợc tiêu thụ là tín hiệu xấu đ òi hỏi các c ơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp phải tìm ra nguyên nhâ n (về lưu thông hay về sản xuất) để có biện p háp kịp thời cho phù hợp với yêu c ầu của thị tr ường. Đối với lĩnh vực tiêu dùng, tiêu thụ tốt sản phẩ m sẽ đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu d ùng đồng thời còn có tác d ụng điề u chỉnh và hư ớng dẫn tiêu dùng mới, đặc biệt đối với những s ản phẩm mới. Trong nền kinh tế thị trường, sản xuất phải hư ớng tới tiêu d ùng và lấ y tiêu dùng làm mục tiêu để hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiê u thụ sản p hẩ m đóng va i tr ò quan tr ọng hàng đầu trong đầu mố i này. Thông qua tiêu th ụ sản p hẩ m mà nắm bắt thị hiếu người tiêu dùng về số lư ợng, mẫu mã, chủng loại mặt hàng. Tiê u thụ sản phẩm là một hoạt động nằm trong lĩnh vực lưu thông, có nhiệ m vụ chuyển tải những kết quả của lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng vì vậ y tiêu th ụ sản p hẩ m kịp htời và nhanh chóng là tiền đề quan trọng thực hiện phân phối sản phẩ m và kết thúc quá tr ình s ản xuất kinh doanh nô ng nghiệp. Từ những vấ n đề nêu trên, việc tiêu th ụ tốt hoạt động tiêu th ụ sản phẩ m có ý nghĩa vô cùng quan tr ọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp. 1
- 1.2. Đặc điểm tiê u thụ sản phẩm nông nghiệp Những đặc điểm tiêu thụ sản phẩ m của các c ơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp gắn liền với những đặc điể m của sản xuất nông nghiệp, với sản phẩ m nông nghiệp và thị tr ường nô ng sản. Những đặc điể m đó là: - Sản phẩm nông nghiệp và thị trường nông sản ma ng tính chất v ùng và khu vực. Đặc điểm này xuất phát từ đặc điể m của sản xuất nông nghiệp gắn chặt với điề u kiện tự nhiê n ma ng tính chất v ùng. Lợi thế so sánh và lợi thế uyệt đối của các vùng là yếu tố rất q uan tr ọng trong việc lựa chọ n hư ớng sản xuất kinh doanh của c ơ sở sản xuất kinh doanh và tổ chức hợp lý quá tr ình tiê u thụ sản phẩ m. Có sản phẩm chỉ thích ứng với một v ùng, thậ m chí tiể u vùng và lợi thế tuyệt đối có đ ư ợc coi như là những đặc điểm mà ở các vùng khác, khu vực khác không có. Đối với những sản phẩm loạ i này có thể có nhưng hình thức và phương pháp tiêu th ụ đặc biệt. Đối với những loại sản phẩm khá p hổ biến mà vùng nào c ũng có th ì phải có những h ình thức tiêu th ụ thíc h hợp. - Tính chất mùa v ụ của sản xuất nông nghiệp có tác động mạnh mẽ đến cung- cầu c ủa thị trư ờng nông sản và giá c ả nông sản. sự khan hiế m dẫn đến giá cả cao vào đầu vụ, cuối vụ và sự dư thừa là m cho giá c ả giả m vào chính v ụ là một biểu hiện của đặc đ iểm nà y. Việc chế biến, bảo quản và dự trữ sản phẩm để đả m bảo cung cầu t ương đối ổ n định là một yêu c ầu cần đư ợc chú ý trong quá tr ình tổ chức tiêu th ụ sản phẩ m. - Sản phẩ m nông nghiệp rất đa dạng, phong phú và tr ở thành nhu c ầu tối thiểu hàng ngày c ủa mỗi ngư ời, với thị tr ường rất rộng lớn nên việc tổ chức tiêu th ụ sản p hẩ m phải hết sức linh hoạt. Sản phẩ m cồng kềnh, tươi s ống, khó bảo quản chuyên chở xa, vì vậy cần tổ chức các chợ nông thôn, các cửa hàng lưu đ ộng và nhiều h ình thức linh hoạt và thuận tiện cho ngư ời tiêu dùng, ho ặc s ơ chế trư ớc khi tiêu th ụ, đồng thời p hải sử dụng các phương tiê n chuyên dùng riêng khi vận chuiyển, bảo quản. - Một bộ phận lớn như nông sản, lương thực, thực phẩ m được tiêu dùng nội bộ hoặc với tư cách là tư liệu sản xuất, vì vậy phải tính đến những nhu c ầu đó một cách cụ thể để tổ chức tốt việc tiêu th ụ đối với nông sản được coi là hàng hóa vượt ra ngoài p hạ m vi tiê u dùng c ủa gia đ ình, c ủa c ơ sở sản xuất kinh doanh. Những đặc điể m tr ên đây c ần đ ư ợc tính đến trong việc tổ chức quá trình tiêu thụ sản phẩm của các c ơ s ở sản xuất kinh doanh nông nghiệp. 2. Những nhâ n tố ảnh hư ởng đến việc tiê u thụ sản phẩ m của các c ơ sở sản x uất kinh doanh nông nghiệp Các nhâ n tố ảnh hư ởng đến tổ chức tiêu th ụ sản phẩm có thể phân theo các nhóm sau đây 2.1 Nhóm nhân tố thị trường 2
- Hiện nay các c ơ s ở sản xuất kinh doanh nông nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh theo c ơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nư ớc. Tùy theo quy mô, trình độ chuyê n môn hóa, trình độ công nghệ … của từng loại cơ s ở sản xuất kinh doanh mà ảnh hư ởng của thị trư ờng có khác nhau. Mặc dù vậy, nhâ n tố thị trư ờng có ả nh hưởng rất lớn chi phố i quá trình s ản xuất kinh doanh của các c ơ s ở kinh doanh nông nghiệp. Có thể xét tr ên 3 yếu tố sau đây của thị tr ư ờng: - N hu c ầu thị trư ờng về nông sả n. C ầu nông sản phụ thuộc vào thu nhập, c ơ cấu dân cư ở các vùng, các khu vực. Về nguyên lý, thu nhập của dân c ư tăng lên thì c ầu c ũng tăng lên, song đối với sản phẩ m nông nghiệp khi thu nhập dân cư tăng lê n th ì c ầu về nông sản có thể diễn ra theo chiều hư ớng tăng lê n đ ối với các sản phẩ m có nhu cầu thiết yếu hàng ngày c ủa dân cư và các s ản phẩm cao cấp, đồng thời giả m đối với các sản phẩm kém phẩ m chất và thấp cấp. Khi thu nhập của dân c ư tăng lên th ì nhu cầu đối với lương thực thực phẩ m thấp cấp giả m xuố ng. Cơ cấu dân cư c ũng có ảnh hư ởng đến cầu. Đối với những vùng nông thôn mà cư dân nông thôn là chủ yếu, phần lớn nhu cầu lương thực thực phẩ m được tiêu dùng cho chính họ. Vì vậy, những nhu cầu tiêu th ụ sản p hẩ m chủ yếu tự họ cung ứng, việc tổ chức các chợ nông thôn đ ể trao đổi sản phẩ m tại c hổ có ý nghĩa rất quan trọng. Đối với các vùng thành thị, bao gồ m các thị trấn, thị xã, các thành phố lớn hay các khu công nghiệp tập trung dân cư phi nông nghiệp, lớn thì nhu c ầu tiêu th ụ nông sản hàng ngày có s ố lư ợng lớn và chất lư ợng cao, việc tổ chức các cửa hàng, các ki ố t trở nên c ần thiết. Các c ơ s ở sản xuất kinh doanh muốn tiêu thụ tốt nông sản phải nắ m bắt những nhu cầu trên cơ s ở thu thập của cư dân. - Những sản phẩm ma ng tính chất nguyê n liệu và phải thông q ua chế biến, cần có tổ chức tiê u thụ đặt biệt thông qua các hợp đồng và phả i có tổ chức tốt việc bảo quản để bảo đả m chất lư ợng sản phẩ m. - C ung c ấp sản phẩm nông nghiệp là một yếu tố quan trọng trong c ơ chế thị trường. các c ơ sở sản xuất kinh doanh phả i tìm hiể u khả năng sản xuất loại sản phẩm mà mình s ản xuất, tức là phải tìm hiểu nắ m bắt các đối thủ cạnh tranh. Sản phẩ m nông nghiệp có tính đa dạng cả về chủng loại, số lượng, về phẩ m cấp, về đối tư ợng tiêu d ùng, vì vậy tính không ho àn hảo của thị trư ờng nông nghiệp thể hiện đặc trưng của sản phẩm nông nghiệp. Khi số lư ợng cung tăng lên là m cho giá s ản phẩ m giả m xuống và ngược lại. Để tổ chức tốt việc tiêu thụ sản phẩm, các cơ s ở sản xuất kinh doanh phải hiểu r õ đ ư ợc đối thủ cạnh tranh của mình về mặt số lư ợng, chất lượng snả phẩm và đối tượng khách hàng. Khi nghiên c ứu về cung cầu sản phẩ m, các c ơ s ở sản xuất kinh doanh một mặt p hải xem xét lại khả nă ng sản xuất kinh doanh của mình đ ối với sản phẩ m, mặt khác p hải tìm hiểu kỹ các khả năng sản xuất của các lo ại sản phẩm mà mình s ản xuất trên thị trư ờng. Đặc biệt cần chú ý đến cải tiến và nâng cao chất lượng, mẫu mã chủng loại sản phẩm. Khi xe m xét cung sản phẩm nhiều phải chú ý đến mấy yếu tố ảnh hư ởng đến 3
- c ung sản phẩ m sau đây: giá cả sản phẩm bao gồm giá cả sản phẩm đang sản xuất, sản p hẩ m thay thế bổ sung và c ả giá cả các đầu vào; trình độ kỹ thuật và ứ ng dụng công nghệ vào sản xuất, mô i trư ờng tự nhiên và cơ chế chính sách đang đư ợc thực hiện, đồng thời phả i chú ý đến cả những áp lực của cầu. - Giá cả là một yếu tố quan trọng, là thư ớc đo sự cân bằng cung - c ầu trong nền k inh tế thị tr ư ờng. Giá cả tăng cho thấy sản phẩ m đó đang khan hiếm, cầu lớn h ơn cung và ngược lại. Tuy nhiên khi xem xét yếu tố giá cả cần chú ý đến các loại sản phẩ m: + Lo ại sản phẩ m c ao cấp thông thường giá cả tăng lên thì c ầu lại giả m. + Loại sản phẩ m thay thế: khi giá cả của loại sản phẩ m này tăng lên thì cầu của sản phẩm thay thế có thể tăng lê n. Ví d ụ, khi giá thịt tăng lên thì cầu về cá (và những sản phẩm có thể thay thế thịt) tăng lên. + Loại sản phẩ m bổ sung là những sản phẩm mà khi s ử dụng một sản phẩm này p hải sử dụng kèm theo loại sản phẩ m khác. Ví dụ khi nhu cầu về c à phê tăng lên thì nhu c ầu về đ ư ờng cũng tăng lên. Khi xem xét yếu tố giá cả cần đặc biệt lưu ý: + Hệ số c o giãn c ủa cầu. Hệ số này biể u hiện mối quan hệ giữa sự thay đổi mức cầu của sản phẩm i khi giá cả sản phẩ m khác có thể thay thế hoặc bổ sung sản phẩm i thay đ ổi. + Hệ số co giản thu nhập của mức cầu. Hệ số này biểu hiệ n mố i quan hệ giữa sự thay đ ổi thu n hập của dân cư với sự thay đổi mức cầu của sản phẩ m. + Tỷ giá : là quan hệ so sánh gía cả của các sản phẩm này với giá cả của các sản p hẩ m khác. Tỷ lệ này có ý ngh ĩa rất quan trọng, nó hướng ngư ời tiêu dùng về một ngư ời bán, về một loại sản phẩ m, tạo ra tỷ suất lợi nhuậ n tương đối của mỗi ngành, mỗi loại sản phẩm. Tỷ giá phụ thuộc vào áp lực của cầu và chi phí. T ỷ giá cho biết sự hiếm hoi của mặt hàng nào đó trong một thời điểm nào đó. + C h ỉ số giá là một tiê u thức quan trọng để bghiên c ứu và xe m xét sự vận hàng c ủa giá cả và c ủa sản phẩm. Ngo ài ra khi xem xét yêu cầu sản phẩ m cũng phải tính đến những thị hiếu, tập quán và thói quen tiêu dùng của cư dân. 2.2. Nhó m nhân tố về c ơ s ở vật chất – k ỹ thuật và công nghệ của sản xuất và tiêu thụ sản phẩm - Các nhân tố về c ơ s ở vật chất – k ỹ thuật bao gồm hệ thống c ơ s ở hạ tầng như đường sá giao thông, phương tiện vận tải, hệ thống bến cảng kho b ãi, hệ thống thông tin liên lạc … Hệ thống này đóng vai tr ò quan trọng trong việc lưu thông nhanh chóng k ịp thời, đảm bảo an toàn cho việc tiêu thụ sản phẩ m. 4
- - Các nhân tố về kỹ thuật và công nghệ sản xuất và tiêu thụ đặc biệt quang trọng trong việc tăng khả năng tiếp cận và mở rộng thị tr ường tiêu th ụ sản phẩ m của c ơ sở sản xuất kinh doanh. Hệ thống chế biến với những dây chuyền công nghệ tiên tiến sẽ là m tăng thê m giá tr ị của sản phẩm. Các sản phẩ m nông nghiệp tr ư ớc khi đi vào chế b iến theo kỹ thuật tiên tiến cũng cần đư ợc qua các gia i đoạn s ơ chế bư ớc đầu. Công nghệ chế biến còn tạo nên những sản phẩ m tiêu dùng mới và đ ổi mới tập quán tiêu d ùng truyền thống, kích thíc h và mở rộng tính đa dạng trong tiêu dùng nông s ản. 2.3. Nhó m nhâ n tố về chính sách vĩ mô Nhóm nhân tố này thể hiệ n vai trò tác động của Nhà nư ớc đến thị trư ờng nông sản. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các c ơ s ởan xuất kinh doanh hoạt động sản xuất kinh doanh bị chi phố i bởi các quy luật như cung, c ầu, giá cả … Song tác động c ủa Nhà nước tới thị trường có ý nghĩa to lớn và giúp cho các cơ sở sản xuất kinh doanh ho ạt động có hiệ u quả. Các chính sách v ĩ mô của Nhà nư ớc có liên qua n đến tiêu thụ sản phẩm của c ơ s ở sản xuất kinh doanh nông nghiệp bao gồ mp: - C hính sách nhiều thành phần kinh tế. Trong nông nghiệp nông thôn hiện nay nhiề u thành phần kinh tế tha m gia như: Kinh tế quốc doanh, kinh tế hợp tác, kinh tế hộ nông dân, kinh tế trang trại, kinh tế tư nhân… Điều đó nói lên rằng, cung sản phẩm nông nghiệp do nhiều tác nhân tham gia, nó cũng thể hiện tính không ho àn hảo của thị trường nông nghiệp, nghĩa là cùng một loại sản phẩ m có nhiều người bán tr ên thị trường. Việc quy định vị trí, vai trò của các thành ohần kinh tế trong nề n kinh tế là q uan trọng nhằ m đả m bảo tính ổn định của sản phẩ m. - C hính sách tiêu dùng: chính sách tiê u dùng nông s ản hư ờng vào việc khuyến k híc h tiêu dùng các nông sản trong nư ớc, tạo nên thói quen và tập quán mới trong việc tiêu dùng các s ản phẩ m mới và đã qua chế biế n. Mặt khác chính sách tiêu dùng có liên q uan đến việc tăng thu nhập cho các tầng lớp dân cư, k ể cả dân cư nông nghiệp và phi nông nghiệp, thành th ị. Chính sách tiêu dùng nhằ m vào việc nâng cao đời sống của nhâ n dân, tăng thu nhập cho các tầng lớp dân cư trên cơ s ở đó tăng sức mua của nhân dân. - Chính sách đầu tư và ứng dụng tiế n bộ kỹ thuật vào nông nghiệp : Đầu tư trư ớc hết vào việc xây dựng và cải tạo hệ thống cơ s ở hạ tầng như hệ thống điện, đư ờng giao thông và ứ ng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào s ản xuất, thực hiệ n việc chuyể n đổi c ơ c ấu nông nghiệp, nô ng thôn theo hướng sản xuất hàng hóa. - Chính sách giá c ả, bảo trợ sản xuất và tiêu th ụ. Trong điều kiệ n nền kinh tế thị trường, khả năng tiêu th ụ sản phẩm của c ơ s ở sản xuất kinh doanh phụ thuộc vào năng lực tổ chức của cán bộ quản lý c ơ sở sản xuất kinh doanh, nghệ thuật và khả năng tiếp thị, marketing, tổ chức hệ thống tiêu thụ sản phẩm 5
- c ho ngư ời tiêu dù ng. Vì vậy việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, mà trứpc hết là đôi ngũ cán bộ là m công tác tiêu th ụ sản phẩ m là hết sức quan trọng. 3. Tổ chức tiê u thụ sản phẩ m của các c ơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệ p 3.1. Nghiên c ứu và dự báo thị trư ờng Thị tr ường là đối tượng hoạt động tiêu thụ sản phẩmcủa cơ s ở sản xuất kinh doanh. N ắ m bắt thị trư ờng, nghiê n c ứu đầy đủ và d ự báo chính xác thị trư ờng tiêu thụ giúp cho cơ s ở sản xuất kinh doanh có kế hoạch và chiến lược đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doa nh c ủa mình. Vì vậy, nghiên c ứu và dự báo thi tr ường là nội d ung quan tr ọng tr ư ớc tiên, là công việc thường xuyên phải được tiế n hành trong ho ạt động sản xuất kinh doanh của c ơ sở sản xuất kinh doanh. - Nghiên c ứu thị trường: Nghiê n cứu thị tr ường nhằm xác đ ịnh khả năng tiêu th ụ sản phẩm của cơ s ở sản xuất kinh doanh. Tr ên cơ s ở đó nâng cao khả năng thích ứng với thị trư ờng của các sản phẩm của c ơ s ở sản xuất kinh doanh, từ đó tiến hành tổ chức sản xuất và tiêu th ụ sản phẩm của c ơ sở sản xuất kinh doanh có hiệu quả theo yêu cầu c ủa thi trư ờng. Nghiên cứu thị trư ờng bao gồm việc nghiên c ứu khả năng thâm nhập và mở rông thị tr ư ờng của c ơ s ở sản xuất kinh doanh. Nghiên cứu các đối tư ợng tiêu dùng sản phẩm của cơ s ở sản xuất kinh doanh về số lư ợng, chất lượng, c ơ cấu, chủng loại, thời gian và đ ịa điể m. Nghiên cứu cả ngững đối thủ cạnh tranh của mình. Nghĩa là nghiên c ứu không chỉ về nhóm ngư ời mua (khách hàng) mà cả nhó m ngư ời bán. Việc nghiên cứu cả nhó m ngư ời bán tức là những đối thủ cạnh tranh của c ơ sở sản xuất kinh doanh trong điều kiện có nhiều ngư ời bán và nhiều ngư ời mua, tức là thị tr ường không hoàn hảo và c ạnh tranh không ho àn hảo. Để nghiên cứu thị tr ường, có thể thông qua sự biến động giá cả của thị trư ờng qua p hương pháp tiếp thị của cán bộ, nhân viên c ủa c ơ s ở sản xuất kinh doanh, tổ chức các hội nghị khách hàng, những cuộc điều tra hay thâm dò ý kiế n khách hàng … Khi nghiên c ứu đối tư ợng khách hàng c ần nghiên cứu phân loại khách hàng về mức thu nhập của các loại khách hàng, về giới tính, độ tuổi… Xe m xét s ố lượng, chất lư ợng, giá cả mà mỗi loại khách hàng ưa dùng đ ể từ đó có đối sách thích ứng với từng loại. Khi nghiên c ứu đối thủ cạnh tranh, cần nghiê n cứu đến tiề m nă ng kinh tế, kỹ thuật và khả năng thâ m nhập vùng thị tr ư ờng của từng đối thủ cạnh tranh. - Dự báo thị trường: Tr ên cơ s ở nghiên cứu nắ m bắt thị trư ờng để có những giả i p háp thích hợp đối với việc tiêu thụ sản phẩm của c ơ s ở sản xuất kinh doanh. Việc dự báo đúng đắn thị trường giúp cho c ơ s ở sản xuất kinh doanh vạch ra hướng chiến lư ợc và triển vọng của mình tha m gia vào thị tr ường, từ đó có những quyết định đúng đắn đối với việc tiêu thụ sản phẩ m tr ên thị tr ư ờng. Về mặt thời gia n dự báo thị trư ờng, cơ s ở sản xuất kinh doanh có thể dự báo dài hạn và ngắn hạ n. Dự báo d ài hạn và trung hạn giúp cho cơ s ở sản xuất kinh doanh vạch ra chiến lược lâu dài c ủa mình trong lĩnh vực 6
- tiêu th ụ sản phẩm và c ả trang lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Nội dung dự báo bao gồm: Dự b ào khả năng và triển vọng về cung cầu sản phẩ m đang sản xuất và những sản p hẩ m mới mà cơ s ở sản xuất kinh doanh có thể sản xuất. Dự báo về khách hàng để dự báo về khách hàng ch ủ lực, thư ờng xuyên của cơ s ở sản xuất kinh doanh, có thể xuất hiện những loạ i khách hàng mới. Dự báo về số lượng và cơ c ấu chủng loại sản phẩ m có triển vọng. Dự báo về thời gian, không gian tiêu th ụ sản phẩ m và dự báo về xu thế biến động của giá cả. Việc nghiê n c ứu thị tr ư ờng và dự báo thị trường một cách cụ thể, tỉ mỉ với những p hương pháp thích hợp giúp cho c ơ sở sản xuất kinh doanh có những điều chỉnh bổ s ung và quyết định đúng đắn trong sự phát triển sản xuất kinh doanh của mình, đ ể trả lời đ ư ợc các câu hỏi đặt ra như, việc tha m gia vào thị tr ường tiêu thụ sản phẩ m đưa lại lợi ích gì cho c ơ s ở sản xuất kinh doanh? Thị tr ường nào là chính? Để cải tiế n và nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩ m, c ơ s ở sản xuất kinh doanh nên tiến hành như thế nào? Bắt đầu từ đâu? Thu hẹp hay mở rộng khả năng sản xuất của c ơ s ở sản xuất kinh doanh…? 3.2. Xác đ ịnh giá cả tiêu th ụ Giá c ả là một phạ m tr ù của kinh tế hàng hóa. Với chức năng là thư ớc đo giá trị, giá c ả như là tín hiệu cho người sản xuất, ngư ời tiêu dùng và tr ở thành thông tin quan trọng thể hiện sự biến động cung – cầu tr ên th ị trư ờng. Giá cả trở thành công c ụ quan trọng điều khiển quan hệ cung – c ầu. Vì vậy, giá cả vừa có tác đ ộng kích thích sản xuất vừa hạn chế đối với ngư ời sản xuất và tiêu dùng. Mặt khác giá cả c òn là một công cụ để phân phối lại lợi nhuận của c ơ sở sản xuất kinh doanh. Việc xác định hợp lý giá cả tiêu thụ sản phẩ m của cơ s ở sản xuất kinh doanh bảo đả m cho cơ s ở sản xuất kinh doanh bảo tồn đ ược vốn sản xuất và có lãi. Giá tiê u thụ sản phẩm của c ơ s ở sản xuất kinh doanh được quyết định bởi tổng chi phí sản xuất và lưu thông sản phẩ m. Lợi nhuận Chi phí lưu Chi phí s ản Giá bán = + thông + hợp lý xuất Cơ chế tăng giá: Giá bán sản phẩ m có thể tăng do 3 nguyên nhân: tăng chi phí sản xuất, tăng cầu quá mức và phát triển tiền quá mức (lạ m phát). Trong trư ờng hợp các c hi phí sản xuất tăng lê n như chi phí lao động, thuế, chi phí trung gian, chi phí hành c hính… thì đ ể đảm bảo giữ nguyên lợi nhuậ n, ngư ời sản xuất buộc phải tăng giá. Về nguyên tắc để đảm bảo lợi nhuận các chi phí sản xuất được chuyển vào giá bán. Song 7
- trong điều kiện có cạnh tranh, không phả i bất cứ sự tăng chi phí nào c ũng đều làm tăng giá c ả sản phẩ m. Ảnh hư ởng của cầu là m tăng giá. S ự tăng cầu một sản phẩ m nào đó dẫn đến làm tăng năng lực sản xuất sản phẩm đó. Nếu cầu vượt quá khả năng sản xuất thì người bán có thể tăng giá. Song do cạnh tranh nên không thể tăng giá liên tục. P hát hành tiền quá mức cũng là m cho giá s ản phẩ m tănh lên. Đây là trư ờng hợp nền kinh tế lâ m vào tình tr ạng lạ m phát. Khi xem xét và quyết định mức giá bán ra của sản phẩ m, c ơ s ở sản xuất kinh doanh c ần phải lưu ý đến các yếu tố trên đây trong cơ chế hoạt động của giá cả và quy đ ịnh mức giá nào đ ảm bảo b ù đắp chi phí sản xuất và đả m b ảo cho c ơ sở sản xuất kinh doanh có lãi. Vì vậy phải linh hoạt điều chỉnh mức giá kịp thời nhằ m tiêu thụ nhanh c hóng s ản phẩ m sản xuất ra. Lựa chọn thời điể m bán hàng và tiêu th ụ sản phẩm cũng là yếu tố quan trọng và là nghệ thuật của ngư ời quản lý. Lựa c họn thời điể m bán hàng có lợi nhất (được giá) là b ảo đả m lưu chuyển nhanh vốn của cơ s ở sản xuất kinh doanh. 3.3. Tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm Sản phẩm Bản thông qua các tổ Bán trực chức thương mại.chế biến tiếp - N gười thu gom - cơ sở chế biến - Tại kiốt của cơ s ở kinh - Các đại lý doanh - Các công ty thương mại - Tại chợ …. - Ngư ời bán rong - B án lẻ N gư ời tiêu dùng 8
- Là việc tổ chức đ ưa sản phẩ m của c ơ sở sản xuất kinh doanh đến ngư ời tiêu dùng. Trong nề n kinh tế thị tr ư ờng, khách hàng, ngư ời tiêu dùng là đối tượng phục vụ của sản xuất. Vì vậy phải lựa chọn phương pháp nào để đ ưa s ản phẩ m đến ngư ời tiêu dùng nha nh, k ịp thời, thuận lợi nhất. Việc đ ưa s ản phẩ m đến ngư ời tiêu dùng có thể theo s ơ đồ sau: Như vậy có hai phương thức tiêu th ụ sản phẩ m chủ yế u: + Sản phẩ m có thể trực tiếp từ ngư ời sản xuất (c ơ s ở sản xuất kinh doanh) đến ngư ời tiêu dùng dư ới các hình thức bán lẻ ở các ki ốt ngay trong c ơ sở sản xuất kinh doanh, bán ở c ác chợ (nông thôn, thành thị) hoặc d ư ới hình thức bán trực tiếp đến ngư ời tiêu dùng (bán rong). Đây là hình thức đ ược thực hiệ n chủ yếu ở các dạng biến động nông sản và các hộ nông dân (có khối lư ợng sản phẩm hàng hóa không lớn). + S ản phẩ m có thể đến ngư ời tiêu dùng qua khâu tổ chức trung gian là chức năng thương nghiệp: các đại lý, các công ty thương nghiệp và tư nhâ n. Ở đ ây, các c ơ s ở sản xuất kinh doanh bán buôn nông sản cho các tổ chức thương nghiệp để họ thưc hiện việc bán lẻ nông sản cho ngư ời tiêu dùng. Việc lựa chọn phương thức tiêu thụ nào là tùy thuộc vào đ ặc điể m và va i trò c ủa các s ản phẩm tiêu thụ như hàng cồng kềnh khó bảo quản, tính chất quan trọng của hàng hóa, hàng tiêu dùng trực tiếp, hàng qua chế biế n và khối lư ợng hàng hóa snả phẩm tiêu thụ. Đối với các sản phẩ m là nguyên liệu cho công nghiệp (chè, mía…) thường tổ c hức tiêu thụ theo hợp đồng với các cơ s ở chế biến, hoặc theo những hình thức thu gom. Trong hợp đồng với các nhà má y phải quy định chặt chẽ thời gian, địa điể m và p hương thức vận chuyển, phương thức thanh toán. 3.4. Tổ chức thông tin quảng cáo, giới thiệu sản phẩ m của c ơ sở sản xuất kinh doanh Hư ớng dẫn người tiê u dùng s ử dụng sản phẩ m của mình, thu hút sự chú ý của k hách hàng đ ối với sản phẩ m của cơ s ở sản xuất kinh doanh. Có thể sử dụng các thông tin đại chúng như đài, báo, tạp chí, áp phích, tờ r ơi… Quảng cáo nói lên những công d ụng và tiện lợi về việc sử dụng sản phẩm của c ơ sở sản xuất kinh doanh. T ùy theo từng loại sản phẩ m và đối tư ợng tiê u dùng mà có hình thức quảng cáo thích hợp. Bao b ì, đóng gói, mẫu mã và các nhãn mác s ản phẩ m của c ơ s ở sản xuất kinh doanh cũng là một h ình thức quảng cáo có hiệu quả. Tha m gia các hội chợ thương mại là một hình thức tốt và có hiệ u quả để giới thiệu sản phẩ m và có thể qua hội chợ để ký hợp đồng tiêu thụ và thu hút khách hàng. Đối với các hộ nông sản xuất khẩu cần tích cực và ch ủ động trong việc tha m gia cac hộ i chợ thương mạ i quốc tế. 9
- Tổ chức các cửa hàng giới thiệ u sản phẩ m ngay trong c ơ s ở sản xuất kinh doanh hay ở những nơi thuận lợi vừa giới thiệu sản phẩ m, vừa bán sản phẩ m cũng là một hình thức quảng cáo tốt. Hoặc tham gia các hội chợ, triển lã m qua đó giới thiệu sản phẩ m và k ý hợp đồng tiê u thụ, tổ chức hội nghị khách hàng. Đối với sản phẩm chế biến cần đăng ký sản phẩm của mình cả về quy cách, nhãn mác , mẫu mã, giúp cho cơ s ở sản xuất kinh doanh đảm bảo sở hữu công nghiệp về sản p hẩ m của mình. Tránh là m hàng giả và lợi dụng uy tín của những ngư ời khác. 4. Xây dựng thương hiệu v à chỉ dẫn địa lý đối với nông sản phẩm Thương hiệu là một tài sản vô hình vô c ùng giá tr ị và lâu bền của ngư ời chủ sở hữu nó, đư ợc xây dựng, tích tụ một cách có ý thức trong quá tr ình phát triển của c ơ s ở sản xuất kinh doanh, gắn liền với thương hiệ u là chất lư ợng sản phẩ m và uy tín c ủa cơ s ở sản xuất kinh doanh. Thương hiệu có vai trò và ý ngh ĩa rất lớn góp phần quyết định thành công c ủa c ơ s ở sản xuất kinh doanh và đảm bảo cho c ơ s ở sản xuất kinh doanh p hát triển bền vững và lâu dài. Ngày nay trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực, các hàng hóa nông sản Việ t Na m ngày càng tha m gia vào quá trình quốc tế hóa. Vì vậy, đăng ký thương hiệ u và xây d ựng thương hiệu nông sản Việt Na m là một sự cần thiết. Việc đăng ký và xây d ựng thương hiệu bảo đả m lợi ích cả cho ngư ời tiêu dùng và c ả của cơ s ở sản xuất kinh doanh. Đối với ngư ời tiêu dùng, hàng hóa có đăng k ý thương hiệu đảm bảo độ tin cậy cao về mặt chất lư ợng sản phẩ m, giúp cho việc lựa chọn sản phẩm dễ dàng hơn, tiết kiệm thời gia n và tránh sự rủi ro cho ngư ời mua. Đối với c ơ s ở sản xuất kinh doanh, đó là tài s ản vô cùng quý giá đả m bảo khả năng cạnh tranh của c ơ s ở sản xuất kinh doanh tạo đ ư ợc lòng tin, uy tín của mình đối với ngư ời tiêu dùng và vì vậy trong quá trình phát triển của c ơ sở sản xuất kinh doanh thương hiệu sẽ trở thành vấn đề sống c òn c ủa mình. Việc đăng ký thương hiệ u và ghi nhãn mác hàng hóa đặc biệt là các hàng hóa thực p hẩ m đóng gói có mấy tác dụng sau đây: - Ngư ời tiêu dùng nhận đư ợc những thông tin cần thiết về sản phẩm hà ng hóa từ các nhà s ản xuất kinh doanh. Thực hiện nghiê m ch ỉnh chi tr ên n hãn hàng hóa từ đó lựa c họn đư ợc hàng hóa theo ý muốn. - Quyền và lợi ích chính đáng của ngư ời tiêu dùng và người sản xuất được bảo vệ. - Xác đ ịnh và cụ thể hóa trách nhiệ m của tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa d ịch vụ đối với nhiệm vụ đối vớ i ngư ời tiêu dùng và trư ớc pháp luật về hàng hóa kinh doanh và cung ứng dịch vụ. - Giúp cho công tác quản lý nhà nư ớc đối với hàng hóa lưu thông trên th ị trư ờng và hàng hóa xuât nhập khẩu, góp phần cho công tác đấu tranh chống hàng giả. 10
- Quá trình hình thà nh thương hiệ u vải thiều Thanh Hà (Hải Dương) là một ví dụ về sự kết hợp giữa các nhà khoa học và nhà s ản xuất có sự tha m gia tích cực của cơ quan q uản lý địa phương, giúp cho nông dân sản xuất có hiệ u quả lớn, quản lý snả phẩ m tốt và tiê u thụ vả i đư ợc g iá tr ị cao, đồng thời góp phần đáng kể vào việc chống hàng giả, hàng nhái, bảo vệ lợi ích của ngư ời sản xuất và ngư ời tiêu dùng. Thương hiệ u do Hiệp hội Vải Thanh Hà xây d ựng quy định rã tên xuất xứ, đặc sản vải thiều Thanh Hà, xác đ ịnh giống cây trồng, vù ng đ ịa lý, coi trọng khâu quy tr ình k ỹ thuật sản xuất vải thiều truyền thống. Hiện na y vải thiều Tha nh Hà có bán tại Hà Nội đảm bảo thứ thiệt chính hiệu không phải hàng giả. Đối với nông sản rất cần chỉ dẫn địa lý. Trong quá tr ình hộ i nhập, đây là một bộ p hận cần thiết khách quan. Chỉ dẫn địa lý (IG) là quyề n sở hữu trí tuệ nó đư ợc hiể u là một chỉ dẫn nhằm xác định đ ược một sản phẩ m có xuất xứ từ lãnh thổ một nư ớc thành c iên WTO ho ặc là một vùng, một khu vực địa lý của nư ớc đó với điều kiện chất lư ợng, dan h tiếng ha y có đặc tính khách quan của sản phẩ m chủ yế u do nguồn gốc địa lý này mang lại. Theo định nghĩa này hiệ n nay nư ớc ta có rất nhiều sản phẩ m có thể dăng ký bảo hộ IG như cà phê Buô n Mê Thuộc, thanh long Bình Thuậ n, bư ởi Nă m Roi, vải thiều Tha nh Hà , chè san tuyết Mộc Châu… Khi một sản phẩ m đư ợc công nhận và được bảo hộ IG thông qua TRIPS, thì nó được chấp nhận trên phạm vi quốc tế. Ở pháp 1 kg pho mát có b ảo hộ IG cao hơn 1 kg pho mát không có b ảo hộ IG là 2 Euro, còn một con gà coa b ảo hộ IG bán vớ i giá gấp 4 lần một con gà thường. Hiện nay ở pháp có khoảng 500 s ản phẩm đư ợc bảo hộ IG, hàng năm doanh thu từ các bảo hộ Ig ma ng lạ i tr ên 18 tỷ Euro. Bảo hộ IG lợi ích hơn hẳn so với bảo hộ nhãn hiệu hà ng hóa. IG là cái có s ẵn trong khi nhãn hiệu hà ng hóa phải nghiên c ứu sáng tạo mới có đư ợc. Đăng ký b ảo hộ nhãn hiệu ở bất kỳ quốc gia nào c ũng đều phải trả một khoản chi p hí đ ắt và không có gì bảo đảm. Trong khi đó loại bảo hộ IG là b ảo hộ rẻ nhất, ở mức cao nhất, coa hơn tất cả các loại bảo hộ khác liên q uan đến sở hữu trí tuệ. Bất kỳ sản p hẩ m nào đư ợc công nhận IG đều đồng nghĩa với sự công nhậ n về chất lượng, uy tín c ủa sản phẩm đó. IG đư ợc coi là sứ giả của chất lượng và vùng đất làm ra s ản phẩm đó, s ản phẩm có bảo hộ IG là coi như có đư ợc giấy thông thương tuyệt vời cho xuất k hẩu. Ở Việt Nam trong quá tr ình vừa làm vừa học. IG chưa thực sự trở thành s ản phẩ m mang lại lợi ích tương xứng. Hiện nay mới chỉ có chè Mộc Châu và nư ớc mắ m Phú Q uốc là có đăng k ý bảo hộ IG tại cục sở hữu trí tuệ. Quá trình xây dựng IG cho c à phê Buôn Mê Thuộc đư ợc tiến hành như sau: 11
- - Cơ quan quản lý nhà nư ớc (chính quyền tỉnh Đắc Lắc) có trchs nhiệm đăng ký nhã n hiệ u cà phê Buôn Mê Thuộc trong nước và tại các thị trư ờng trọng điể m trên thế giới. - Định ra các tiêu chuẩn về chất lượng, quy cách, giống, điều kiện gieo trồng, sản xuất, phương pháp chế biến kỹ thuật đóng gó i, vận chuyể n… - Định ra các hư ớng dẫn và điều kiện để đư ợc sử dụng IG cho cà phê Buôn Mê Thuộc. - Kiể m tra việc thực hiệ n IG đã đ ăng ký. I G là tài s ản của quốc gia. Nhà nư ớc đóng vai trò và trách nhiệ m chính, các địa p hương có sản phẩ m (đặc biệt là nông s ản) do cơ quan nhà nư ớc ở các địa phương đó c hịu trách nhiệ m chính trong việc xây dựng và đăng k ý IG. Quá trình xác định IG phải được kết hợp chặt chẽ giữ a 6 nhà: nhà khoa học, nhà nông, nhà cơ sở sản xuất kinh doanh, Nhà nư ớc, ngâ n hàng và nhà truyề n thông. Đồng thời, khi xây dựng IG phải gắn liền với phát triển công nghệ chế biến, xây dựng hình ảnh biểu tư ợng cho sản phẩm bằng bao b ì, nhãn hiệu thật bắt mắt mang tính chuyên nghiệp cao. 5. M ột số điể m lưu ý t rong việc tổ chức tiêu thụ nông sản phẩ m 5.1. Một số điể m cần lưu ý Nông nghiệp, nông thôn nư ớc ta trong quá tr ình đ ổi mới theo c ơ chế thị trư ờng có sự quản lý của Nhà nư ớc. Các c ơ sở sản xuất kinh doa nh đang đổi mới tổ chức và quản lý, đ ổi mới nộ i dung và phương thức hoạt động. + C ác cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp nhà nư ớc đổi mới cả về chức năng và phương thức hoạt động, đang từng b ư ớc trở thà nh các trung tâm công nghiệp dịch vụ cho các hộ gia đ ình công nhâ n và nông dân trên đ ịa bàn. + C ác hợp tác xã đ ang hoạt động theo Luật Hợp tác xã và tr ở thành tác nhân quan trọng trong các khâu dịch vụ đầu vào, đ ầu ra cho sản xuất kinh doanh của các hộ nông dân. + C ác hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ, đang phát triển theo hư ớng trang trại và chiếm vị trí quan trọng trong sản xuất nông sản phẩ m. Vì vậ y việc vận dụng các h ình thức, phương pháp tổ chức tiêu thụ sản phẩm của các cơ s ở sản xuất kinh doanh nông nghiệp (bao gồ m cả các hộ nông dân, các trang trại sản xuất hàng hóa), phải rất linh hoạt đối với từng vùng, từng loại sản phẩm và từng thành phần kinh tế. Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nư ớc có vai trò r ất quan trọng. Các chính sách đó có tác dụng khuyến khích sản xuất, bảo đả m an toàn cho các cơ sở sản xuất kinh doanh nô ng nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Cần đăch biệt lưu ý đến các 12
- c hính sách có liên quan đến tiê u thụ sản phẩm như : chính sách thuế và lệ phí, trích nộp ngâ n sách, chính sách giá cả, bảo hiể m sản xuất, lưu thô ng nô ng s ản… Đông thời cần chú ý mở rộng mạ ng lướ thương mạ i nông thôn thông qua các đại lý, các chợ nông thôn, tạo điều kiện cho việc mở rộng và phát triển mạnh mẽ sản xuất lưu thông hàng hóa ở nông thôn. Nâng cao trình đ ộ quản lý cho các chủ c ơ s ở sản xuất kinh doanh và các hộ sản xuất hàng hóa, các chủ trang trại là hết sức cần thiết. 5.2. Một vài trư ờng hợp xảy ra trong quá tr ình tiêu thụ sản phẩm cần lưu ý Trư ờng hợp 1: Một c ơ s ở sản xuất kinh doanh có khố i lượng sản phẩ m là 10 tấn, nếu bán tại nhà do ngư ời th u go m đ ến tận nhà mua s ẽ bán đ ư ợc với giá 1.300.000 đồng/tấn. Nhưng nếu c ơ s ở sản xuất kinh doanh đưa ra thị trư ờng thì lại bán đư ợc 1.500.000 đồng/tấn, nhưng cơ s ở sản xuất kinh doanh phải chịu chi phí vận chuyển và các phí tổn khác (thuê cửa hàng…), tron g trư ờng hợp này cơ sở sản xuất kinh doanh sẽ lựa chọn phương án nào? Trư ờng hợp 2: Một c ơ sở sản xuất kinh doanh có một sản phẩ m nếu bán ở thời đ iểm A thì giá là 1. Nhưng đ ể 5 tháng sau (thời điể m B) th ì có thể lê n tới 1,5 hoặc 2. Để giữ số sản phẩ m này đ ến thời điể m B mới bán th ì c ơ s ở sản xuất kinh doanh phải c hi phí cho việc bảo quản và có thể bị hao hụt. Trong trư ờng hợp này cơ s ở sản xuất k inh doanh lựa chọn phương án nào? - Các trư ờng hợp tr ên đây ngư ời đọc tự tính toán và lựa chọn phương án tiêu th ụ thíc h hợp. Trong trư ờng hợp thứ nhất, cơ s ở sản xuất kinh doanh lựa chọn phương thức bán hàng (tiêu thụ) nào là có lợi nhất cho c ơ s ở sản xuất kinh doanh. Trư ờng hợp thứ hai là cơ s ở sản xuất kinh doanh phải tính toán để lựa chọn thời đ iểm bán hàng thích hợp và sao cho có hiệu quả. 13
- TÓM TẮT CHƯƠNG 1. Tiêu th ụ sản phẩm là một khâu quan trọng của quá tr ình ho ạt động sản xuất k inh doanh c ủa các c ơ s ở sản xuất kinh doanh nói chung và các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp nói riêng. Tiêu thụ sản phẩ m c ó tác động lớn đến khâu sản xuất và k hâu tiêu dùng. 2. Tiêu thụ sản phẩ m trong các c ơ s ở sản xuất kinh doanh nông nghiệp cần chú ý các đ ặc điểm như s ản phẩm nô ng nghiệp và th ị trư ờng nông sản mang tính chất v ùng, k hu vực. Tính chất mùa vụ có tác động lớn đ ến cung cầu và giá cả nông sản. Sản phẩm nông nghiệp rất đa dạng. Một bộ phận nông sản đư ợc tiêu dùng nộ i bộ hoặc với tư cách là tư liệ u sản xuất. 3. Có nhiều nhân tố ảnh hư ởng đến tổ chức têu thụ sản phẩ m của các c ơ s ở sản xuất kinh doanh nông nghiệp như nhân tố thị trư ờng, c ơ s ở vật chất kỹ thuật và công nghệ, chính sách vĩ mô… 4. Tổ chức tiêu thụ sản phẩ m của các cơ s ở sản xuất kinh doanh bao gồ m các nộ i d ung chính như sau: + N ghiên cứu và dự báo thị tr ường. + Xác đ ịnh giá cả tiêu thụ. + Tổ chức mạ ng lư ới tiêu thụ. + Tổ chức thông tin quảng cáo và giới thiệu sản phẩ m. + Xây dự thương hiệu và ch ỉ dẫn địa lý… CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Trình bày vai trò và đặc điể m của tiêu thụ sản phẩ m trong các c ơ sở sản xuất k inh doanh nông nghiệp? 2. Phân tích các nhân tố ảnh hư ởng đến tổ chức tiê u thụ sản phẩ m của các c ơ sở sản xuất kinh doanh nô ng nghiệp? 3. Trình bày các nội dung chủ yếu của tổ chức tiêu thụ sản phẩm của các c ơ s ở sản xuất kinh doanh nông nghiệp? 14
- CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH KINH DOANH NÔNG NGHI ỆP 1.M ục đích, yêu cầu v à đặc điể m của phân tích kinh doanh nông nghiệ p 1.1. Mục đích của phân tích kinh doanh nông nghiệp P hân tích kinh doanh nông nghiệp nhằ m các mục đích chủ yếu sau: - Đánh giá k ết quả sản xuất kinh doanh và tìm ra nguyên nhân c ủa nó. - Giúp cho doanh nghiệp phát hiện những khả năng tiề m tàng, những nguồ n lực sản xuất chưa đư ợc sử dụng hoặc sử dụng chưa có hiệu quả để có biện pháp tổ chức sản xuất và quản lý tốt. Để thực hiện mục đích trên, phân tíc h kinh doanh có các nhiệ m vụ sau: - Đánh giá toàn diện tình hình xây dựng và thực hiệ n kế hoạch sản xuất - kỹ thuật – tài chính và k ế hoạch tiêu thụ sản phẩm. - Đánh giá tình hình s ản xuất và hiệu quả kinh doanh các nông sản phẩ m và d ịch vụ, tình hình sử dụng các yếu tố sản xuất (như ruộng đất, lao động, vật tư k ỹ thuật, tiền vốn.v.v…). - Đánh giá việc xâ y dựng và thực hiệ n quy tr ình s ản xuất, việc chuyển giao công nghệ mới trong công nghiệp. - P hát hiện những tiề m năng và nguồn lực sản xuất chưa đư ợc kha i thác và s ử d ụng và đ ề xuất các biện pháp khai thác và sử dụng có hiệu quả các tiềm năng và nguồn lực đó. 1.2. Yêu c ầu của phân tích kinh doanh nô ng nghiệp P hân tích kinh doanh nông nghiệp phải đư ợc tiến hàng toàn diệ n, sâu sắc, từ khâu sản xuất đến khâu tổ chức chỉ đạo thực hiện vad sử dụng các công c ụ quản lý, từ khâu c ung cấp vật tư đến quá tr ình s ản xuất, tiêu thj s ản phẩ m, từ việc sử dụng các yế tố sản xuất kinh doanh đến hiệ u quả sản xuất từng sản phẩ m và d ịch vụ. Không chỉ phân tích kết quả cuối c ùng mà phải phân tích ngay từ đầu và phải đư ợc tiến hnàh thường xuyên, có nề nếp và phải được quán triệt thống nhất từ bộ máy quản lý kinh doanh tới các đ ơn vị snả xuất và ngư ời lao động. Phải phát huy tính quần chúng trong phân tích kinh doanh. 1.3. Đặc điểm của phân tích kinh doanh nông nghiệp P hân tích kinh doanh nông nghiệp phải chú ý đầy đủ đến công nghệ sinh học, đến nền công nghiệp hàng hóa và đến các đặc điể m của sản xuất nông nghiệp. Các đ ối tư ợng kinh tế thuộc đối tượng phân tích kinh doanh nô ng nghiệp thư ờng xuyên biế n đổi như sự phá t triển của cây trồng, vật nuôi. Nhiề u bộ phận, nhiều quá trình sản xuất xen kẽ với nhau, tác đọng qua lại lẫ n nha u, xảy ra ở nhiều thời điể m và c hịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố nên khi phân tích phả i gắn với thời gian nhất định, p hải xem xét tr ên nhiề u góc độ khác nha u. Những đặc điểm trên có ả nh hư ởng lớn đến kêt quả phân tích. Nếu không chú ý đầy đủ các đặc điể m đó th ì kết quả phân tíc h chỉ 15
- mang tính chung chung, hình thức, thiếu chiều sâu, thiếu cụ thể, làm giảm tác dụng của p hân tích kinh doanh. 2. Phương pháp và nội dung phân tích kinh doanh nông nghiệ p 2.1. Phương pháp phân tích kinh doanh Có rất nhiều phương pháp phân tích kinh doanh. Tùy thuộc vào nội dung và đối tượng phân tích có thể lựa chọn và áp dụng một trong các phương pháp c ụ thể sau: - P hư ơng pháp chi tiết hóa: Đây là phương pháp phân tích c ụ thể các mặt khác nha u của đối tượng phân tích nhằ m bảo đảm chiều sâu, tính toàn diện của vấn đề nghiên c ứu. Phương pháp chi tiết hóa gồ m: chi tiêu hóa theo đ ịa điể m, theo thời gian và chi tiết hóa theo bộ phận. - Phương pháp so sánh tổng hợp: So sánh để đối chiếu kết quả của các hiện tư ợng k inh tế ở nhiều góc độ. Tổng hợp cho phép tìm hiểu các nhâ n tổ trong sự tổng hợp p hức tạp và xác đ ịnh đ ư ợc các nhân tố c ơ bản, nhân tố quyết định ảnh hư ởng đến hiện tượng kinh tế. - Phương pháp phân tích c ận biên là phương pháp phân tíc h để tìm ra những quyết đ ịnh tối ửutong mối quan hệ của các yếu tố sản xuất. Mục đích kinh doanh của bất kỳ c ơ s ở kinh doanh nông nghiệp nào đ ều là tối đa hóa lợi nhuận. Quy tắc tối đa hóa lợi nhuận là cơ s ở kinh doanh sẽ tăng sản lư ợng cho tới chừng nào mà doanh thu c ận biên ( MR) còn vư ợt chi phí cận biên (MC). Chi phí cận biên (MC) là chi phí tăng thê m khi sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm. Doanh thu cận biên (MR) là doanh thu tăng thêm k hi bán thêm một đơn vị sản phẩm. Cơ s ở kinh doanh nông nghiệp sẽ đạt được lợi nhuận tối đa ở mức sản lượng mà tại đó chi phí cận biên b ằng doanh thu cận biên. Khi lựa chọn sử dụng các yếu tố đầu vào các cơ s ở kinh doanh nông nghiệp phải tuân theo nguyê n tắc là chỉ sử dụng thê m yếu tố đầu vào khi s ản phẩm doanh thu cận biên (MRP) c ủa yếu tố đó lớn hơn hoặc bằng chi phí cận biên MC c ủa việc sử dụng yếu tố đầu vào đó là hiệu quả sẽ đạt tối đa khi MRP = MC của yếu tố đầu vào. Ngoài các phương pháp trên c òn một số phương pháp khác như phương pháp p hân tổ, phương pháp thay thế liên hoàn v.v…Tùy theo mục đích, đối tư ợng và hiện tượng kinh tế cần phân tích để lựa chọn phươnh pháp nào là ch ủ yếu, phương pháp nào là phụ trợ hoặc bổ sung. 2. 2. Nội dung phân tích k inh doanh nông nghiệp P hân tích kinh doanh nông nghiệp có các nội dung cụ thể sau: - Phân tích khả năng tài chính c ủa c ơ s ở kinh doanh nông nghiệp. - Phân tích công tác quản lý cơ s ở kinh doanh nông nghiệp. - Phân tích tình hình xác đ ịnh và lựa chọn phương hướng sản xuất kinh doanh. - Phân tích chiến lư ợc và k ế hoạch kinh doanh của c ơ s ở kinh doanh nông nghiệp. - Phân tích công nghệ kết hợp các yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra. 16
- - Phân tích tình hình phát triển sản xuất kinh doanh từng sản phẩ m và dịc h vụ. - Phân tích th ị trư ờng và tình hình tiêu th ụ sản phẩ m. - Phân tích đánh giá hiệu quả kinh doanh của c ơ s ở kinh doanh nông nghiệp. P hân tích kinh doanh nông nghiệp thư ờng d ùng các chỉ tiêu s ố lư ợng và chất lượng, chỉ tiêu tuyệt đối và tương đối, ch ỉ tiêu kết quả và hiệu quả, chỉ tiêu tổng hợp và c hỉ tiêu bình quân, ch ỉ tiêu toàn bộ và chỉ tiê u bộ phận v.v… Mỗi loại chỉ tiêu có ý ngh ĩa kinh tế và tác d ụng riêng c ủa nó. T ùy theo mục đích của phân tíc h mà lựa chọn c hỉ tiêu phân tích cho phù hợp. các c hỉ tiêu nà y đư ợc tính toán, xử lý và đưa vào biểu để phân tíc h. Khi phân tích phải xe m xét tình hình diễn biết qua nhiều nă m, so sánh các chỉ tiêu c ơ bản với việc đánh giá tình hình tự nhiên, kinh tế, xã hội ở đó, so sánh chỉ tiêu thực tế với chỉ tiêu kế hoạch. Trong mỗi nội dung phân tích cần nghiên cứu các biện pháp nâng cao hiệ u quả sản xuất kinh doanh, sử dụng triệt để các nguồn lực sẵn có của c ơ s ở k inh doanh đ ể tìm ra những tiề m nă ng và xây dựng những phương án s ản xuất kinh doanh tối ưu. a. Phân tích khả năng tài chính c ủa c ơ sở kinh doanh nông nghiệp Đây là việc đánh giá tiềm lực tài chính c ủa c ơ s ở kinh doanh trư ớc khi đưa ra q uyết định lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh hoặc thay đổi c ơ c ấu và quy mô sản xuất kinh doanh. Việc phân tích này d ựa chủ yếu vào một số chỉ tiê u sau: - Tổng số vốn tự có của cơ s ở kinh doanh nông nghiệp. - Tỷ lệ vốn tự có trên tổng vốn đầu tư cần thiết (nếu tỷ lệ này b ằng 2/3 là cơ s ở có thể tiế n hành thực hiện phương án lựa chọn). - Hệ số vốn tự có so với tổng nguồn vốn kinh doanh (nếu tỷ lệ này >= 40% - 5 0% thì ho ạt động của c ơ s ở là tương đ ối an to àn về mặt tài chính). Các chỉ tiê u này nói lê n tiề m lực tài chính c ủa cơ s ở kinh doanh nông nghiệp khi thực hiện một phương án snả xuất kinh doanh mới. nếu các chỉ tiêu này đ ạt mức như ở trong ngo ặc thì tiề m lực tài chính của cơ s ở thuận lợi cho việc thực hiện phương án đã c họn. Đối với các c ơ s ở kinh doanh nông nghiệp đang hoạt động thì việc phân tíc h khả năng tài chính còn sử dụng thêm một số chỉ tiêu sau: - Tỷ lệ giữa tài sản lưu động có so với tài s ản lưu động nợ (tỷ lệ này tốt nhất là bằng 2/1) - Tỷ lệ giữa vốn lưu động và nợ ngắ n hạn (Tỷ lệ này >= 1). - Tỷ lệ giữa tổng thu nhập thuần và khấu hao so với nợ ngắn hạn phải trả (Tỷ lệ này phải >= 1 thì c ơ s ở kinh doa nh có khả năng trả nợ đúng hạn). Các chỉ tiêu trên cho thấy khả năng bảo đảm thanh toán các nghĩa vụ tài chính của c ơ s ở kinh doanh nông nghiệp. b. Phân tích kết quả và hiệ u quả hoạt động của bộ máy quản trị c ơ s ở kinh doanh nông nghiệp 17
- P hân tích kết quả và hiệu quả hoạt động của bộ má y quản trị cần sử dụng các chỉ tiêu sau: Các chỉ tiê u về kết quả sản xuất kinh doanh chung: - Tổng sản phẩm, giá trị tổng sản phẩ m mà cơ sở kinh doanh tạo ra trong kỳ phân tích. - Sản phẩ m hàng hóa, giá tr ị sản phẩ m hà ng hóa. - Mức độ sử dụng các giá tri sản xuất: Lao động, đất đai và các tài sản cố định. - Lợi nhuận. C hỉ tiêu về hiệu quả hoạt động của bộ máy quản trị: - Tổng sản phẩ m, giá trị tổng sản phẩ m tr ên một lao động quản trị. - Sản phẩ m hàng hóa, giá tr ị tổng sản phẩm hà ng hóa trên một lao động quản trị. - Lợi nhuận thu đư ợc tr ên một lao động quản trị. - Các ch ỉ tiêu giá tr ị tổng sản phẩm, giá trị sản phẩm hàng hóa và lợi nhuận tính trên 1 đơn vị chi phí lao động và chi phí vật chất d ùng trong quản trị. - Tỷ trọng chi phí quản trị trong tổng giá thành sản phẩ m. - Tỷ trọng tiề n công của bộ máy quản trị trong tổnh quỹ tiề n công (tiền lương). Khi s ử dụng các chỉ tiêu trên cần lưu ý tính toán các chỉ tiê u c ủa từng nă m phân tích. Từ đó thấy rõ những ư u, nhược điể m của công tác quản trị, đặc biệt trong tr ư ờng hợp có những thay đổi về tổ chức quản lý trong c ơ sở kinh doanh nông nghiệp. Trong một năm, một kỳ có thể đánh giá tr ên cơ s ở so sánh với các định mức hoặc với các c ơ s ở kinh doanh khác có điều kiện sản xuấ t tương tự. c. Phân tích tình hình xác đ ịnh và lựa chọn phương hướng kinh doanh Khi phân tích tình hình xác định và lựa chọn phương hư ớng kinh doanh của c ơ sở k inh doanh nô ng nghiệp thư ờng dùng các ch ỉ tiêu đã đ ư ợc tr ình bày ở tr ên. Tuy nhiên cần lưu ý phương hướng kinh doanh hợp lý của c ơ s ở kinh doanh nông nghiệp ngoài việc đánh giá theo từng chỉ tiêu đó c òn phả i đánh giá một cách tổng hợp với yêu c ầu: - P hương hư ớng kinh doanh phải khai thác triệt để các lợi thế so sánh và các nguồn lực của c ơ s ở kinh doanh nông nghiệp. - Hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng loại sản phẩ m, dịch vụ trong phương hướng kinh doanh phải cao. Trong đó cần lưu ý đ ặc biệt tới hiệu quả sản xuất kinh doanh s ản phẩ m chuyên môn hóa – sản phẩ m chính của c ơ s ở kinh doanh nông nghiệp. - Hiệu quả sự phối hợp sản xuất kinh doanh các loại sản phẩ m và dịch vụ thể hiện ở hiệ u quả chung của c ơ sở theo hướng kinh doanh đã đ ược xác định và lựa chọn. Hiệu q uả về mặt xã hội gắ n liền với các yếu tố kinh tế phải tương xứng. d. Phân tích chiến lược và k ế hoạch kinh doanh nông nghiệp Nội dung phân tích chiến lư ợc và kế hoạch kinh doanh có những điểm khác với p hân tích tình hình thực hiện kế hoạch. Trư ớc hết, phân tích chiến lược và k ế hoạch k inh doanh là phân tích vai trò, vị trí của nó trong việ c thực hiện nhiệm vụ của c ơ s ở k inh doanh nông nghiệp nhằ m tìm ra những ư u, như ợc điể m của các hoạt động xây 18
- dựng chiến lư ợc và kế hoạch kinh doanh. Trong khi đó, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch với mục đích phân tíc h kết quả của hoạt động kinh doanh. Từ sự khác biệt trên d ẫn đến nội dung của phân tích cũng có những điể m khác nhau. P hân tích tình hình thực hiệ n kế hoạch là so sánh giữa thực tế đạt đư ợc với kế hoạch đã đ ề ra để rút ra những kết luậ n về quá tr ình s ản xuất kinh doanh. P hân tích chiến lư ợc và kế hoạch kinh doanh của c ơ s ở kinh doanh, sự nhanh nhạy trong quá trình đ iều chỉnh chiế n lược và kế hoạch kinh doanh khi phát hiện ra những bất hợp lý, hay khi các điề u kiện gắn với chúng thay đổi. P hân tích chiế n lư ợc kinh doanh phải xe m xét chiế n lư ợc xây dựng có gắn bó mật thiết với thị trư ờng hay không, có phát huy đư ợc các lợi thế của cơ s ở và khai thác tối đa các thuận lợi, các nguồn lực sản xuất sẵn có để sản xuất ra các sản phẩ m với số lượng và chất lượng, thời hạn thích hợp hay không. Chiến lư ợc kinh doanh có bản tính a n toàn, hạn chế rủi ro tới mức tối đa hay không và nó có thể hiện đư ợc sự kết hợp hài hòa giữa chiến lư ợc kinh doanh chung của c ơ s ở và chiến lược kinh doanh bộ phận ( như chiến lư ợc sản phẩ m, giá cả, tiếp thị v.v…) hay không. Bản chiến lư ợc kinh doanh không thể là một bản thuyết tr ình chung chung mà p hải thể hiện bằng những mục tiêu c ụ thể, có tính khả thi với mục đíc h đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất. Như vậy phân tíc h chiến lư ợc kinh doanh chưa đ ủ để bảo đảm cho sự thành công c ủa nó nếu thiếu các chương tr ình, k ế hoạch triển kha i cụ thể. V ì vậy, phân tíc h chiến lược và phân tích chiến lược kinh doanh luôn đi kè m với nhau. Việc phân tích kế hoạch là c ần thiết và là nội dung quan trọng trong phân tích chiến lư ợc và k ế hoạch kinh doanh. e. Phân tích công nghệ kết hợp các yếu tố đầu vào và k ết quả đầu ra Đây là nội dung hết sức phong phú và phức tạp của phân tích kinh doanh, bởi v ì để sản xuất một loại sản phẩ m nào đó, cơ s ở kinh doanh nông nghiệp cần rất nhiề u yếu tố đ ầu vào. Mối quan hệ kỹ thuật giữa đầu ra và các yếu tố đầu vào trong quá trình s ản xuất được khái quát hóa trong hà m s ản xuất đ ơn giả n như sau: Q = F (K,L) Trong đó Q là số lượng sản phẩ m đư ợc sản xuất ra bằng việc sử dụng đầu vào tư bản (K) và lao động ( L). Cobb – Douglass đ ã đưa ra hàm sản xuất mang tính lý thuyết để nói lên mối quan hệ giữa việc sử dụng các yếu tố đầu vào và hiệu xuất của quy mô sản xuất: Q = A K L Trong hà m s ản xuất của Cobb – Douglass các hệ số và thường nhỏ hơn 1, đ iều này nói lên s ản phẩm cận biên c ủa tất cả các yếu tố đầu vào đ ều giả m xuống khi tăng lượng đầu vào đư ợc sử dụng. Hệ số cho ta biết hiệ u suất của quy mô, nếu =1 thì hà m s ản xuất có hiệ u suất không đổi của quy mô, nếu >1 thì hàm 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
BÀI GIẢNG QUẢN LÝ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP - BÀI 1
8 p | 430 | 72
-
BÀI GIẢNG QUẢN LÝ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP - BÀI 2
9 p | 253 | 66
-
BÀI GIẢNG QUẢN LÝ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP - BÀI 3
9 p | 272 | 59
-
BÀI GIẢNG QUẢN LÝ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP - BÀI 8
8 p | 223 | 54
-
Bài giảng Quản trị kinh doanh nông nghiệp
176 p | 114 | 13
-
Bài giảng Quản trị kinh doanh nông nghiệp - Chương 9: Tổ chức sản xuất
16 p | 26 | 6
-
Bài giảng Quản trị kinh doanh nông nghiệp - Chương 10: Quản trị sản xuất và tồn kho
26 p | 17 | 6
-
Bài giảng Quản trị kinh doanh nông nghiệp - Chương 1: Nông nghiệp và kinh doanh nông nghiệp
18 p | 14 | 5
-
Bài giảng Quản trị kinh doanh nông nghiệp - Chương 2: Nhà quản trị kinh doanh nông nghiệp
24 p | 18 | 5
-
Bài giảng Quản trị kinh doanh nông nghiệp - Chương 8: Chức năng tổ chức
25 p | 21 | 4
-
Bài giảng Quản trị kinh doanh nông nghiệp - Chương 7: Kế hoạch tài chính
12 p | 14 | 4
-
Bài giảng Quản trị kinh doanh nông nghiệp - Chương 6: Dự báo
16 p | 15 | 4
-
Bài giảng Quản trị kinh doanh nông nghiệp - Chương 5: Hiểu biết về nhu cầu của người tiêu dùng
13 p | 16 | 4
-
Bài giảng Quản trị kinh doanh nông nghiệp - Chương 4: Chức năng lập kế hoạch
36 p | 18 | 4
-
Bài giảng Quản trị kinh doanh nông nghiệp - Chương 3: Kinh tế học cho nhà quản trị kinh doanh nông nghiệp
25 p | 21 | 4
-
Bàn về phương pháp giảng dạy kinh doanh nông nghiệp
10 p | 38 | 4
-
Bài giảng Quản trị kinh doanh nông nghiệp - Chương 11: Chức năng điều hành
14 p | 17 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn