Bài giảng Marketing căn bản: Chương 6 - Phạm Thị Minh Lan
lượt xem 9
download
Bài giảng Marketing căn bản: Chương 6 với mục tiêu giúp các bạn định nghĩa sản phẩm theo quan điểm Marketing, các quyết định về nhãn hiệu sản phẩm, các quyết định về chủng loại sản phẩm, các giai đoạn hình thành sản phẩm mới, chu kỳ sống của sản phẩm, chiến lược sản phẩm thị trường.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Marketing căn bản: Chương 6 - Phạm Thị Minh Lan
- Chương 6 CÁ C QUYẾ T ĐINH ̣ VỀ SAN PHÂM ̉ ̉ 6.1. SẢN PHẨM THEO QUAN ĐIỂM MARKETING 6.2. PHÂN LOẠI SẢN PHẨM 6.3. CÁC QUYẾT ĐỊNH VỀ NHÃN HIỆU SẢN PHẨM 6.4. CHU KỲ SỐNG CỦA SẢN PHẨM 6.5. SẢN PHẨM MỚI 6.6. CÁC QUYẾT ĐỊNH VỀ BAO GÓI DANH MỤC SẢN PHẨM 6.7. CÁC QUYẾT ĐỊNH VỀ DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG
- MỤC TIÊU Định nghĩa sản phẩm theo quan điểm Marketing Các quyết định về nhãn hiệu sản phẩm Các quyết định về chủng loại sản phẩm Các giai đoạn hình thành sản phẩm mới Chu kỳ sống của sản phẩm Chiến lược sản phẩm thị trường
- 6.1. SẢN PHẨM THEO QUAN ĐIỂM MARKETING Sản phẩm theo quan điểm của Marketing là tập hợp tất cả các yếu tố hữu hình và vô hình có thể đáp ứng nhu cầu, mong muốn của khách hàng, mang lại lợi ích cho họ. Sản phẩm bổ sung Sản Lợi ích phẩm Cốt lõi Shiảện n phthẩựmc cốt lõi Ba cấp độ của sản phẩm
- 6.2 PHÂN LOAI SAN PHÂM ̣ ̉ ̉ - Hàng hoá tiêu dùng là những hàng hoá phục vụ cho tiêu dùng của cá nhân và gia đình: Phân loại hàng hoá tiêu dùng theo thời gian sử dụng, phân loại hàng hoá tiêu dùng theo cách thức thói quen mua - Hàng hoá tư liệu sản xuất là những hàng hoá do các tổ chức, doanh nghiệp mua phục vụ cho hoạt động của mình. Hàng hoá tư liệu sản xuất là các yếu tố đầu vào cho các doanh nghiệp, tổ chức hoạt động: nguyên liệu thô, vật liệu chế biến và các chi tiết, thiết bị lắp đặt, thiết bị phụ trợ, vật tư phụ, các dịch vụ
- 6.3. CÁC QUYẾT ĐỊNH VỀ NHÃN HIỆU SẢN PHẨM Tên nhãn hiệu Dấu hiệu của nhãn hiệu Nhãn hiệu là tên gọi, Nhãn thuật hiệu ngữ,được biểu tượng, đăng kýhình bảovẽhộhay bảnmột sự kết quyền hợp giữa các yếu tố này, được dùng Quyền để xác tác nhận giảsản phẩm của doanh nghiệp nào và phân biệt với các sản phẩm cạnh tranh. Gắn hay không gắn nhãn hiệu cho sản phẩm? n Ai là chủ nhãn hiệu sản phẩm? Đặt tên cho sản phẩm như thế nào?
- 6.4. THƯƠNG HIỆU Thương hiệu là hình tượng về một DN, hoặc một loại, hay một nhóm hàng hóa, dịch vụ trong con mắt khách hàng; là tập hợp các dấu hiệu để phân biệt hàng hóa dịch vụ của của DN này với hàng hóa, dịch vụ của DN khác, hoặc để phân biệt chính DN này với DN khác. - Nói đến thương hiệu, khách hàng liên tưởng ngay đến chất lượng hàng hóa, dịch vụ; đến cách ứng xử của doanh nghiệp; đến những hiệu quả, lợi ích mang lại cho khách hàng. Ý nghĩa - Những dấu hiệu là cái được thể hiện ra bên ngoài của hình tượng. - Thương hiệu là những gì tạo nên sự liên tưởng về mặt cảm xúc với khách hàng. Thương hiệu là dấu ấn của sự tin cậy.
- SO SÁNH GIỮA THƯƠNG HIỆU VÀ NHÃN HIỆU Nhãn hiệu Thương hiệu Đặc trưng Thuật ngữ Trademark Brand Tính hữu hình Nhìn thấy, sờ mó, Bao gåm cảhữ u hình và v« hình: cảm nghe, v.v. x¸c nhËn nhËn, nhËn thøc, hình tîng v.v bªn ngoài Giá trị Được thể hiện qua sổ Không được thể hiện qua sổ sách kế toán sách kế toán Tiếp cận Dưới góc độ luật pháp Dưới góc độ người sử dụng Bảo hộ Luật pháp thừa nhận Người tiêu dùng thừa nhận, tin cậy, và và bảo hộ trung thành gắn bó. Làm giả Có hàng giả Không có thương hiệu giả Phụ trách LuËt s, nh©n viªn Chuyªn viªn quản trÞ th¬ng hiÖu, ph¸p lý. chuyªn viªn marketing.
- CÁC LOẠI THƯƠNG HIỆU 1) Thương hiệu cá thể, hay thương hiệu riêng 2) Thương hiệu gia đình 3) Thương hiệu tập thể 4) Thương hiệu quốc gia Chức năng nhận biết và phân biệt Chức năng tạo sự cảm nhận và tin cậy Chức năng thông tin và chỉ dẫn Chức năng kinh tế
- 6.5. CHU KỲ SỐNG CỦA SẢN PHẨM Chu kỳ sống, hay vòng đời của sản phẩm (Product life cycle) là thuật ngữ mô tả sự biến đổi của doanh số bán sản phẩm từ khi sản phẩm được tung ra thị trường cho đến khi nó phải rút ra khỏi thị trường. Như vậy, mỗi sản phẩm cũng có một vòng đời như một sinh vật. Chu kỳ sống được lập cho từng loại sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm. Người ta thường dùng đồ thị để mô tả chu kỳ sống của sản phẩm.
- Các giai đoạn của chu kỳ sống Ra đời Tăng trưởng Bão hòa Suy thoái Thời gian
- 6.6. SẢN PHẨM MỚI Sản phẩm mới có thể gồm các dạng sau đây: Khái niệm Hoàn toàn mới về nguyên tắc chưa nơi nào có Sản phẩm cải tiến từ sản phẩm cũ Sản phẩm mới ở các nước khác, chưa được triển khai ở nước ta 1) Hình thành ý tưởng sản phẩm mới 2) Sàng lọc ý tưởng sản phẩm mới Các giai 5) Soạn thảo và thẩm định dự án sản phẩm mới đoạn phát 4) Phân tích kinh doanh triển sản 5) Phát triển sản phẩm mới phẩm mới 6) Thử nghiệm sản phẩm mới trên thị trường (bán thử) 7) Sản xuất hàng loạt và tung ra thị trường (thương mại hoá sản phẩm)
- 6.7. CÁC QUYẾT ĐỊNH VỀ BAO GÓI SẢN PHẨM Khái niệm Nếu quan sát trên thị trường, có thể thấy rằng hầu hết các sản phẩm (hàng hóa) chào bán đều có bao gói. Điều này cho thấy tầm quan trọng của bao gói. Bao gói là tất cả các hoạt động bao gồm thiết kế và sản xuất ra các bao bì cho sản phẩm và đóng gói sản phẩm . Bao gói bao gồm 4 yếu tố cấu thành điển hình: Lớp tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm; lớp bảo vệ lớp tiếp xúc; lớp bao bì vận chuyển; nhãn hàng hoá và các thông tin mô tả hàng hóa. Nhãn hàng hoá là một phần của hàng hoá cung cấp các thông tin cần thiết về hàng hoá, về nhà sản xuất hàng hoá cho khách hàng.
- TẦM QUAN TRỌNG CỦA BAO GÓI Các siêu thị, cửa hàng tự phục vụ, tự chọn ngày càng nhiều. Và do vậy, bao bì có vai trò không thể thiếu để bảo vệ, để xúc tiến cho hàng hoá. Khả năng mua sắm của người tiêu dùng ngày càng cao. Do vậy, họ đòi hỏi không chỉ hàng hoá tốt mà bao bì cũng phải đẹp tương xứng. Bao gói là phương tiện hữu hiệu giúp khách hàng nhận biết, phân biệt được sản phẩm của công ty, giúp cho việc tạo dựng hình ảnh thương hiệu của công ty. Như vậy, bao gói là một phần trong chương trình Marketing của công ty Bao gói tạo ra sự cảm nhận tốt cho khách hàng về chất lượng sản phẩm, về sự đổi mới sản phẩm. Nhờ bao gói thích hợp mà hàng hóa của công ty bán chạy hơn
- 6.8. CÁC QUYẾT ĐỊNH VỀ DANH MỤC SẢN PHẨM Danh mục sản phẩm (Product mix) là danh sách đầy đủ của tất cả các sản phẩm đem chào bán của một công ty. Danh mục này được xắp xếp (chia) thành các chủng loại sản phẩm khác nhau. Chủng loại sản phẩm (Product line) là một nhóm các sản phẩm tương tự về các đặc tính vật lý dành cho các sử dụng tương tự. Bề rộng của danh mục sản phẩm (Breadth of product mix) được đo bằng số các chủng loại sản phẩm trong danh mục sản phẩm. Bề sâu của danh mục sản phẩm (Depth of product mix) được đo bằng số các sản phẩm với các kích thước, màu sắc và kiểu dáng khác nhau có trong mỗi chủng loại phẩm.
- CÁC QUYẾT ĐỊNH VỀ DANH MỤC SẢN PHẨM • 1) Quyết định mở rộng hoặc thu hẹp bề rộng của danh mục sản phẩm: Mở rộng chủng loại sản phẩm, Thu hẹp chủng loại sản phẩm • 2) Quyết định tăng hoặc giảm chiều sâu của các chủng loại sản phẩm • 3) Chiến lược phát triển chủng loại sản phẩm: Phát triển lênphía trên, Phát triển xuống phía dưới, Phát triển theo hai phía, vừa lên trên vừa xuống dưới, Phát triển lên góc trên bên trái
- 6.9. CÁC QUYẾT ĐỊNH VỀ DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG Khái niệm: Dịch vụ khách hàng là các dịch vụ bổ xung tối thiểu đi kèm theo sản phẩm cốt lõi khi bán sản phẩm cho khách hàng. Quyết định về nội dung dịch vụ cung cấp cho khách hàng Các quyết Quyết định về mức độ dịch vụ cung cấp cho định khách hàng về dịch vụ Quyết định về chủ sở hữu cơ sở cung cấp khách dịch vụ cho khách hàng hàng Quyết định về phương thức cung cấp dịch vụ khách hàng
- CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG Chăm sóc khách hàng là tất cả những gì mà một doanh nghiệp cần thiết phải làm để thoả mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng. Nói một cách khác, chăm sóc khách hàng là phục vụ khách hàng theo như cách họ mong muốn. Chăm sóc khách hàng là hoạt động mang tính chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp để tiếp cận và giữ khách hàng cả bằng lý trí và tình cảm. Đầu tư cho chăm sóc khách hàng không phải là các khoản chi phí thông thường, mà là đầu tư có tính lâu dài, mang tầm chiến lược, và phải dựa trên nền tảng của văn hoá doanh nghiệp, một vấn đề cũng phải đầu tư và phát triển lâu dài.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Marketing căn bản: Chương 5 - ĐH Công Nghệ Đồng Nai
29 p | 238 | 22
-
Bài giảng Marketing căn bản: Chương 4 - ĐH Công Nghệ Đồng Nai
26 p | 240 | 20
-
Bài giảng Marketing căn bản: Chương 8 - ĐH Công Nghệ Đồng Nai
12 p | 187 | 12
-
Bài giảng Marketing căn bản: Chương 1 - Phạm Văn Chiến
12 p | 140 | 10
-
Bài giảng Marketing căn bản: Chương 7 - ĐH Công Nghệ Đồng Nai
18 p | 271 | 10
-
Bài giảng Marketing căn bản: Chương 1 - ĐH Công Nghệ Đồng Nai
14 p | 175 | 9
-
Bài giảng Marketing căn bản: Chương 4 - Phạm Văn Chiến
7 p | 192 | 8
-
Bài giảng Marketing căn bản: Chương 8 - Quyết định về giá cả
8 p | 6 | 5
-
Bài giảng Marketing căn bản: Chương 4 - Thị trường và hành vi khách hàng
12 p | 8 | 5
-
Bài giảng Marketing căn bản: Chương 9 - Quyết định về kênh phân phối
6 p | 8 | 4
-
Bài giảng Marketing căn bản: Chương 3 - Môi trường marketing
8 p | 7 | 4
-
Bài giảng Marketing căn bản: Chương 2 - Hệ thống thông tin và nghiên cứu marketing
12 p | 5 | 4
-
Bài giảng Marketing căn bản: Chương 0 - Giới thiệu môn học
16 p | 10 | 4
-
Bài giảng Marketing căn bản: Chương 5 - Phân đoạn và lựa chọn thị trường mục tiêu
13 p | 5 | 3
-
Bài giảng Marketing căn bản: Chương 6 - Kế hoạch hóa chiến lược marketing
7 p | 6 | 3
-
Bài giảng Marketing căn bản: Chương 7 - Quyết định về sản phẩm
8 p | 11 | 3
-
Bài giảng Marketing căn bản: Chương 1 - Tổng quan về marketing (13 trang)
13 p | 7 | 3
-
Bài giảng Marketing căn bản: Chương 10 - Quyết định về xúc tiến và truyền thông
12 p | 7 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn