Chương 4 - Phần 1:
Marketing dịch vụ Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
SÁNG TẠO SẢN PHẨM DỊCH VỤ
1
PHẦN I - KHÁI NIỆM VỂ SẢN PHẨM DỊCH VỤ, KHÁCH HÀNG VÀ THỊ TRƯỜNG
Nội dung thứ nhất
Marketing dịch vụ Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
LẬP KẾ HOẠCH VÀ SÁNG TẠO DỊCH VỤ
2
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ MARKETING DỊCH VỤ
Marketing dịch vụ Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Mục tiêu và nguồn lực của doanh nghiệp
Phân tích sự phân phối các nguồn lực
Phân tích thị trường và đối thủ cạnh tranh
Phân tích SWOT
Báo cáo tài sản sản xuất • Cơ sở vật chất hữu hình • Trang thiết bị • Công nghệ thông tin • Nguồn nhân lực (số lượng & kỹ năng) • Liên minh và đối tác • Cấu trúc chi phí
Báo cáo tài sản marketing • Danh mục khách hàng • Hiểu biết về thị trường • Kỹ năng thực hiện marketing • Dòng sản phẩm • Chiến lược định vị • Danh tiếng của thương hiệu
Khái niệm sản xuất dịch vụ • Bản chất của quá trình
• Quá trình hướng tới con người • Quá trình hướng tới đồ vật • Quá trình hướng tới tâm trí con người • Quá trình hướng tới thông tin
Khái niệm marketing dịch vụ • Lợi ích cho khách hàng - Sản phẩm cốt lõi - Dịch vụ bao quanh - Kiểu và mức độ dịch vụ - Khả năng cung cấp (khi nào và bao giờ)
• Chi phí của người sử dụng
• Phạm vi địa lý của sản xuất • Diện tích phục vụ • Một địa điểm/ Nhiều địa điểm • Địa điểm cơ sở vật chất • Sự kết nối công nghệ thông tin • Lập chương trình - Giá và các chi phí khác - Thời gian - Nỗ lực tinh thần - Nỗ lực cơ thể - Trải nghiệm cảm giác tiêu cực
• Giờ/ Ngày/ Mùa dịch vụ • Liên tục và gián đoạn • Nếu gián đoạn, tần suất là bao nhiêu?
Quá trình phân phối dịch vụ
• Cách sắp xếp và thiết kế cơ sở vật chất • Tác dụng đòn bẩy thông qua đối tác và dịch vụ tự phục vụ • Nhiệm vụ cụ thể chỉ định cho tuyến trước và tuyến sau.
3 Hình 4-1 Lập kế hoạch và sáng tạo dịch vụ
Nội dung thứ hai
Marketing dịch vụ Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
NHẬN DẠNG VÀ PHÂN LOẠI DỊCH VỤ HỖ TRỢ
4
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ MARKETING DỊCH VỤ
Dịch vụ hỗ trợ làm nâng cao giá trị và dịch vụ hỗ trợ làm thuận tiện hóa sản phẩm
Dịch vụ hỗ trợ có thể phân chia làm 8 loại chính như
Marketing dịch vụ Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
sau: Dịch vụ thông thường Thông tin Nhận đơn đặt hàng Hóa đơn Thanh toán
Dịch vụ gia tăng giá trị - - - -
Tư vấn Sự tiếp đón hiếu khách Trông giữ an toàn Ngoại lệ
Không phải sản phẩm cốt lõi nào cũng có đủ 8 loại dịch vụ hỗ trợ, còn tùy thuộc vào bản chất dịch vụ.
5
Hình 4-5
Bông hoa dịch vụ: sản phẩm cốt lõi được bao quanh bới các loại dịch vụ hỗ trợ
Marketing dịch vụ Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Cung cấp thông tin
Tư vấn
Thanh toán
Hóa đơn
Tiếp nhận đơn đặt hàng
Cốt lõi
Tiếp đón
Ngoại lệ
Trông giữ an toàn
6
Hình 4-4
Biểu đồ thời gian cho sản phẩm tăng thêm của khách sạn
Marketing dịch vụ Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Đặt chỗ trước
Lên xe
Đỗ xe
Trả phòng
Nhận phòng
Điện thoại
Sử dụng phòng (qua đêm)
Sử dụng phòng
Dịch vụ phòng/ Bữa sáng
Khuân vác
Tivi
Bữa ăn
Thời gian nghỉ qua đêm tại khách sạn
Trước khi đến
7
Nội dung thứ ba
Marketing dịch vụ Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI
8
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ MARKETING DỊCH VỤ
PHÂN LOẠI DỊCH VỤ THEO MỨC ĐỘ ĐỔI MỚI
Marketing dịch vụ Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
Các cải tiến dịch vụ quan trọng: là các sản phẩm cốt lõi mới cho thị trường mà trước đó chưa biết đến đặc điểm dịch vụ và quá trình dịch vụ mới. Các cải tiến quá trình quan trọng: bao gồm việc sử dụng quá trình mới để phân phối sản phẩm cốt lõi hiện có với những lợi ích mới. Sự mở rộng dòng sản phẩm Sự mở rộng dòng quá trình: tạo ra cách mới khác biệt trong phân phối sản phẩm hiện có thuận tiện hơn, tạo ra trải nghiệm mới cho khách hàng cũ và hấp dẫn khách hàng mới. Cải tiến về dịch vụ hỗ trợ: thêm các dịch vụ tạo sự thuận tiện và các dịch vụ tăng giá trị cho sản phẩm cốt lõi, hoặc cải tiến lớn cho các dịch vụ hỗ trợ hiện tại. Cải tiến dịch vụ: là loại cải tiến thông thường nhất: thay đổi nhỏ cả trong sản phẩm cốt lõi lẫn dịch vụ hỗ trợ trong các sản phẩm hiện tại. Thay đổi kiểu dáng của trang thiết bị cung cấp dịch vụ: là cách cải tiến đơn giản nhất.
9
SẢN PHẨM HỮU HÌNH - NGUỒN Ý TƯỞNG DỊCH VỤ MỚI
Marketing dịch vụ Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Bất kỳ một sản phẩm hữu hình nào cũng tiềm ẩn khả năng tạo ra nhu cầu về dịch vụ hướng tới đồ vật, đặc biệt là với các sản phẩm có giá trị cao, lâu dài.
Ví dụ:
SỞ HỮU MỘT SẢN PHẨM HỮU HÌNH THUÊ ViỆC SỬ DỤNG MỘT SẢN PHẨM HỮU HÌNH
TỰ THỰC HiỆN CÔNG ViỆC
+ Tự lái xe + Tự đánh máy bằng máy Word Processor của bản thân
+ Thuê xe và tự lái + Thuê máy Word Procesor và tự đánh máy
THUÊ NGƯỜI THỰC HiỆN CÔNG ViỆC
+ Thuê lái xe đế lái xe cho mình + Thuê người đánh máy chữ sử dụng máy Word Processor (của bản thân)
+ Thuê taxi hoặc xe Limousine + Thuê một dịch vụ thư ký để làm công việc đánh máy
10
Marketing dịch vụ Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Bài tập:
Hãy thiết kế dịch vụ cung cấp thức ăn
nhanh để khách hàng tiết kiệm thời gian: Khách hàng? Mục đích? Đặc điểm dịch vụ mong đợi Thời gian Không gian
11
Fast-food restaurant (ăn tại chỗ):
Đậu xe
Đi vào
Xem thực đơn, chọn món, trả tiền
Lấy xe và rời đi
Tìm bàn và ăn
Lấy đồ ăn
Drive-in restaurant (thức ăn mang đi):
Đi xe đến chỗ đặt thức ăn, xem thực đơn Đặt món ăn
Lái xe đi và ăn ở chỗ khác
Trả tiền, nhận thức ăn
Marketing dịch vụ Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
12
Mang đến nhà :
Gọi điện thoại đến nhà hàng
Trao đổi về thực đơn, đặt món và cho địa chỉ, điện thoại
Nhân viên giao hàng
Trả tiền, nhận thức ăn Phục vụ tận nhà :
Gọi điện thoại đến nhà hàng, hẹn gặp
Gặp để trao đổi về thực đơn, trả tiền đặt cọc
Nhân viên dọn dẹp và nhận nốt tiền
Nấu ăn và phục vụ bữa ăn
Thực phẩm cùng đầu bếp đến chỗ hẹn
Marketing dịch vụ Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
13
Nội dung thứ tư
Marketing dịch vụ Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
14
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ MARKETING DỊCH VỤ
Marketing dịch vụ Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Khái niệm chất lượng dịch vụ
Khái niệm chất lượng: tùy thuộc vào các bối cảnh khác nhau, David Garvin đưa ra 5 quan điểm sau đây về chất lượng:
Quan điểm siêu việt: chất lượng đồng nghĩa với sự xuất sắc
bẩm sinh - là biểu hiện của các tiêu chuẩn nghiêm ngặt và sự thành công cao.
Quan điểm dựa trên sản phẩm: chất lượng là các biến số có
thể đo lường và chặt chẽ.
Quan điểm dựa trên người sử dụng: chất lượng là tùy theo
cách nhìn của người quan sát. Theo đó, chất lượng đồng nghĩa với sự thỏa mãn tối đa.
Quan điểm dựa trên sản xuất: chất lượng là dựa trên sự cung cấp và có liên quan chủ yếu tới việc thiết kế và thực tế sản xuất.
Quan điểm dựa trên giá trị: chất lượng là sự kết hợp của giá
trị và giá.
15 15
Marketing dịch vụ Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Phân biệt các yếu tố đánh giá chất lượng hàng hóa và dịch vụ Đối với hàng hóa
Sự thực hiện: chủ yếu là các đặc điểm sản xuất Các chức năng: Độ tin cậy: xác suất có hỏng hóc/ sai sót Cấu tạo: khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn Độ bền: khoảng thời gian mà sản phẩm tiếp tục đem lại giá
trị cho khách hàng.
Khả năng phục vụ: tốc độ, sự lịch sự, tính cạnh tranh và sự
nhânh chóng khắc phục sự cố.
Độ thẩm mỹ: các góc độ mà sản phẩm tác động đến 5 giác
quan của con người.
Chất lượng cảm nhận: sự kết hợp giữa sự uy tín, và thương
hiệu.
16 16
Đối với dịch vụ:
Marketing dịch vụ Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Tính hữu hình: vẻ bên ngoài của các yếu tố hữu hình (thiết bị, nhà xưởng, nhân sự, các tài liệu truỳen thông)
Độ tin cậy: khả năng độc lập, thực hiện chính xác Sự đáp ứng: nhanh chóng và hiệu quả Sự bảo đảm: cạnh tranh, lịch sự, an toàn và sự tín
nhiệm
Sự cảm thông: dễ dàng tham gia, truyền thông tốt
và hiểu biết về khách hàng.
17 17
Marketing dịch vụ Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Mô hình SERVQUAL:
SERVQUAL (Valarie Zeithaml và các đồng nghiệp) – đo lường sự thỏa mãn của khách hàng trên nhiều khía cạnh khác nhau của chất lượng dịch vụ: (dùng trong điều tra nghiên cứu) dựa trên giả thuyết là khách hàng có thể đánh giá chất
lượng dịch vụ của DN qua việc so sánh cảm nhận của mình với những gì họ kỳ vọng.
Dùng để đo 5 phương diện của chất lượng dịch vụ (Tính hữu hình, độ tin cậy, sự đáp ứng, sự bảo đảm, sự cảm thông), gồm 21 mục với thang đo 7 điểm từ rất đồng ý cho đến rất không đồng ý.
Khi mức độ cảm nhận của khách hàng đánh giá thấp hơn kỳ
vọng: dấu hiệu của chất lượng dịch vụ tồi.
Tuy được sử dụng rộng rãi trong các DN dịch vụ, nhưng
vẫn còn một số nghi ngờ về cơ sở đưa ra khái niệm và một số giới hạn về phương pháp.
18 18
Marketing dịch vụ Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Mô hình khoảng cách chất lượng dịch vụ - Công cụ mang tính khái niệm để nhận diện và hiệu chỉnh các vấn đề về chất lượng dịch vụ
KHÁCH HÀNG
Nhu cầu và kỳ vọng của khách hàng
1. Khoảng cách về sự hiểu biết
QUẢN TRỊ
Định nghĩa quản trị về các nhu cầu này
2. Khoảng cách về tiêu chuẩn
4. Khoảng cách về truyền thông nội bộ
Chuyển sang thiết kế/ chuyển giao
3. Khoảng cách về chuyển giao
Thực hiện thiết kế/ chuyển giao
Lời hứa trong quảng cáo/ bán hàng
5. Khoảng cách về nhận thức
6. Khoảng cách về cách hiểu
Nhận thức của khách hàng về sản phẩm
Cách hiểu của khách hàng về truyền thông từ DN
7. Khoảng cách về dịch vụ
Trải nghiệm của khách hàng so với đến kỳ vọng
Hình 14-1 Bảy khoảng cách về chất lượng dịch vụ
Nguồn: Adapted from C. Lovelock, Production Plus (New York: McGraw Hill, 1994), 112.
19 19
Marketing dịch vụ Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
Khoảng cách về sự hiểu biết (knowledge gap): khác biệt giữa cái mà người cung cấp dịch vụ tin là khách hàng mong đợi với nhu cầu và kỳ vọng thực sự của khách hàng. Khoảng cách về tiêu chuẩn (standard gap): khác biệt giữa nhận thức của nhà quản trị về kỳ vọng của khách hàng với các tiêu chuẩn chất lượng đặt ra cho việc chuyển giao dịch vụ. Khoảng cách về chuyển giao (delivery gap): khác biệt giữa các tiêu chuẩn chuyển giao cụ thể với sự thực hiện trên thực tế của nhà cung cấp dịch vụ về các tiêu chuẩn này. Khoảng cách về truyền thông nội bộ (internal communications gap): khác biệt giữa quảng cáo của DN và suy nghĩ của nhân viên bán hàng về các tính năng sản phẩm, cách thực hiện, và mức chất lượng dich vụ với cái mà DN thực sự có khả năng cung cấp. Khoảng cách về nhận thức (perceptions gap): khác biệt giữa cái thực tế được chuyển giao với cái mà khách hàng cho là họ đã nhận được (bởi vì khách hàng không thể đánh giá chất lượng dịch vụ một cách chính xác) Khoảng cách về cách truyền đạt (interpretation gap): khác biệt giữa nỗ lực truyền thông của DN với cái mà khách hàng nghĩa là được hứa hẹn từ sự truyền thông này. Khoảng cách về dịch vụ (service gap): khác biệt giữa cái mà khách hàng kỳ vọng sẽ nhận được với nhận thức/ cảm nhận của họ về dịch vụ được cung cấp.
20
Sự khác biệt giữa mô hình SERVQUAL và
Marketing dịch vụ Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
SERVPERF SERVQUAL:
Chất lượng = Giá trị nhận được – Chi phí cảm
nhận
SERVPERF: Chất lượng = Giá trị nhận được
21
Marketing dịch vụ Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Đo lường và nâng cao chất lượng dịch vụ
Hệ đo lường cứng và mềm về chất lượng dịch vụ :
Hệ đo lường mềm là các tiêu chuẩn mà không dễ quan sát và phải được thu thập thông qua trao đổi với khách hàng, nhân viên và những người khác. Hệ đo lường cứng là các đặc điểm và hoạt động có thể đo đếm, tính thời gian
và kiểm toán.
Hệ đo lường mềm chất lượng dịch vụ :
Các điều tra về khách hàng hiện tại bằng điện thoại hoặc thư, sử dụng các thủ
tục lấy mẫu một cách khoa học để xác định sự thỏa mãn của khách hàng để cho mối quan hệ lâu dài.
Danh sách tư vấn khách hàng: cung cấp phản hồi và tư vấn về cách thực hiện
dịch vụ
Danh sách và điều tra khách hàng: xác định nhận thức về chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng theo các khía cạnh cụ thể, các rào cản ngăn không cho dịch vụ tốt hơn và các gợi ý cho việc cải tiến.
Hệ đo lường cứng chất lượng dịch vụ :
Chủ yếu liên quan đến quá trình sản xuất hoặc kết quả và bao gồm các số liệu như thời gian đến hạn, thời gian phản hồi, tỷ lệ thất bại, và chi phí chuyển giao.
22 22
Các công cụ phân tích và nhận diện vấn đề trong chất lượng
Marketing dịch vụ Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
dịch vụ: Phân tích nhân – quả (Biểu đồ xương cá): được phát triển bởi
Kaoru Ishikawa. Nhóm các nhà quản trị và nhân viên suy xét kỹ càng các lý do có thể xảy ra khiến cho gây ra một vấn đề. Sau đó nhóm các lý do đó vào 1 trong 8 nhóm sau: thiết bị, nhân viên tuyến trước, nhân viên tuyến sau, nguyên vật liệu, quy trình dịch vụ, thông tin, khách hàng và các yếu tố khác.
Nhân viên tuyến trước
Thiết bị
Quy trình dịch vụ
Khách hàng
Chất lượng dịch vụ
Yếu tố khác
Nguyên vật liệu
Thông tin
Nhân viên tuyến sau
23
Marketing dịch vụ Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Định nghĩa và đo lường năng suất
Hiệu suất dịch vụ (Service Efficiency): những so sánh với một tiêu
chuẩn, thông thường tính trên thời gian. VD: 1 n.viên mất bao nhiêu thời gian để thực hiện 1 công việc so với chuẩn.
Năng suất – Hiệu quả dịch vụ (Service Productivity): các giá trị tài
chính của đầu ra so với đầu vào.
Hệ số hoàn thành kế hoạch dịch vụ (Service Effectiveness): mức độ
mà DN đạt được các mục tiêu đề ra.
Năng suất dịch vụ phải đi kèm với việc chú ý các điểm sau:
Khả năng tạo ra lợi nhuận cho DN của khách hàng Vốn sử dụng cho mỗi khách hàng Giá trị tài sản cổ đông sử dụng cho mỗi khách hàng
24 24
Marketing dịch vụ Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Nâng cao năng suất dịch vụ Các chiến lược nâng cao năng suất chung:
Quản lý chi phí cẩn thận ở mọi bước của quá trình Nỗ lực giảm bớt lãng phí trong sử dụng nguyên vật liệu và
lao động
Khả năng sản xuất phù hợp với mức cầu trung bình Thay thế nhân công bằng thiết bị tự động Trao cho nhân viên các thiết bị và cơ sở dữ liệu giúp họ làm
việc nhanh hơn hoặc cho chất lượng cao hơn
Hướng dẫn nhân viên cách làm việc năng suất cao hơn Mở rộng danh mục công việc mà nhân viên có thể thực hiện Cài đặt hệ thống chuyên môn cho phép các nhân viên phụ tá có thể làm các công việc trước đây chỉ dành cho các chuyên gia có mức lương cao làm.
25 25
Marketing dịch vụ Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Các cách nâng cao năng suất hướng tới khách hàng
Thay đổi thời gian theo nhu cầu của khách hàng: giảm thời kỳ
cao điểm, tận dụng thiết bị làm việc tốt hơn
Tạo điều kiện cho khách hàng tham gia nhiều hơn vào sản
xuất: giảm chi phí về nhân công
Đề nghị khách hàng sử dụng một tổ chức thứ 3: giảm chi phí cho nhà sản xuất (khi khách hàng ở xa, không thuận tiện)
26