intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng môn Ngữ văn lớp 7 - Tiết 21: Qua đèo ngang

Chia sẻ: Thái Từ Khôn | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:13

27
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng môn Ngữ văn lớp 7 - Tiết 21: Qua đèo ngang được biên soạn với mục tiêu nhằm giúp học sinh hiểu giá trị tư tưởng - nghệ thuật đặc sắc của bài thơ Qua đèo ngang viết theo thể Đường luật chữ Nôm tả cảnh ngụ tình tiêu biểu nhất của Bà Huyện Thanh Quan;... Mời quý thầy cô và các em học sinh cùng tham khảo chi tiết nội dung bài giảng!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng môn Ngữ văn lớp 7 - Tiết 21: Qua đèo ngang

  1. TRƯỜNG THCS THÀNH  PHỐ BẾN TRE NGỮ VĂN 7 GIÁO VIÊN : PHAM THI MY ̣ ̣ ̃  DIỄ M
  2. VĂN BẢN QUA ĐÈO NGANG ( BÀ HUYỆN THANH QUAN)
  3. I. Đọc và tìm hiểu chú thích 1. Tác giả:  Bà Huyện Thanh Quan ­ Tên thật là Nguyễn Thị Hinh, sống vào thế kỉ XIX, là một nữ sĩ  tài danh hiếm có trong lịch sử văn học Việt Nam thời trung đại. ­ Quê ở làng Nghi Tàm, quận Tây Hồ, Hà Nội. 2. Tác phẩm:   ­ HCST: Khi bà từ Thăng Long vào kinh dô Huế đề  nhận chức quan.(: Bà Huyện Thanh Quan ở Thăng  Long, bà là người đàng ngoài thuộc chúa Trịnh. Nhưng  mệnh trời đã chuyển về họ Nguyễn. Lúc đó bà được  chúa Nguyễn mời vào cung Phú Xuân – Huế làm chức  cung chung giáo tập để dạy công chúa và cung phi. Trên  đường vào kinh đô phò vua mới, khi qua Đèo Ngang bà  đã dừng chân ngắm cảnh và sáng tác bài thơ này.)
  4. ­ Thể loại: Thơ thất ngôn bát cú Đường luật. Đường luật là luật thơ có từ đời Đường ( 618 – 907  ) Trung Quốc, gồm 8 câu, mỗi câu 7 tiếng, mỗi câu  7 chữ. Chỉ gieo vần ở chữ cuối mỗi câu 1, 2, 4, 6, 8.  Đối: giữa câu 3 và 4, giữa câu 5 và 6. Cấu trúc: đề  (câu 1, 2), thực (câu 3, 4), luận (câu 5, 6), kết( câu 7,  8) ­ PTBĐ: Biểu cảm, miêu tả.
  5. 2. Đọc – hiểu văn bản:    1. Đọc văn bản: QUA ĐÈO NGANG Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà, Cỏ cây chen đá, lá chen hoa. Lom khom dưới núi, tiều vài chú Lác đác bên sông, rợ mấy nhà. Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc, Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia. Dừng chân đứng lại, trời, non, nước, Một mảnh tình riêng, ta với ta. ( Bà Huyện Thanh Quan)
  6. 2. Bố cục: 4 phần ( SGK )   ­ Hai câu đầu ( đề ): Cái nhìn chung về cảnh vật Đèo  Ngang   ­ Hai câu tiếp theo ( thực ): Cuộc sống của con người ở  Đèo Ngang   ­ Hai câu tiếp theo ( luận): Tâm trạng của tác giả   ­ Hai câu cuối ( kết ): Nỗi cô đơn đến tột cùng của tác giả
  7. 3. Phân tích:       a/ Hai cầu đề:  “Bước tới Đèo Ngang bóng xế tà  Cỏ cây chen đá, lá chen hoa” ­ Không gian: Đèo Ngang. ­ Thời gian: chiều tà, nắng đã xế bóng ­> Gợi buồn, gợi nhớ. ­ Thiên nhiên: cỏ, cây, đá, hoa (liệt kê), “chen” (2 lần) ­> hoang sơ, vắng vẻ. ­> Điệp ngữ, điệp âm => Cảnh hoang sơ, buồn vắng lúc chiều tà.
  8. b. Hai câu thực: “Lom khom dưới núi tiều vài chú  Lác đác bên sông chợ mấy nhà” ­  Xuất hiện hình ảnh con người và sự sống con người ­ Nghệ thuật đảo trật tự cú pháp và từ láy tượng hình  +Lom khom: gợi hình dáng vất vả, nhỏ nhoi của người tiều phu. +Lác đác: gợi sự  ít ỏi, thưa thớt. ­ Sự sống của con người ở đèo ngang: thưa thớt, hoang sơ và ít ỏi. Thể hiện  nỗi buồn man mác của lòng người trước cảnh tượng hoang sơ, xa lạ. ­> Từ láy tượng hình, đảo trật tự cú pháp, phép  đối. => Nhấn mạnh sự xuất hiện ít ỏi của con người  làm cho cảnh Đèo Ngang thêm hiu quạnh.
  9. c. Hai câu luận: “Nhớ nước đau lòng con cuốc cuốc Thương nhà mỏi miệng cái gia gia” ­ Tiếng chim quốc quốc và chim đa đa kêu. ­ Từ tượng thanh: quốc quốc, gia gia. ­ Từ gợi cảm: nhớ nước, thương nhà. ­  Cách biểu đạt gián tiếp thông qua âm thanh của tiếng chim, là sử dụng  biện pháp tu từ ẩn dụ tượng trưng ­ để bộc lộ chiều sâu tình cảm, đó là sự  nhớ nước, thương nhà => Điển tích, chơi chữ, phép đối, đảo trật tự cú  pháp. => Tâm trạng hoài cổ, nhớ nước, thương nhà.
  10. d. Hai câu kết: “Dừng chân đứng lại trời, non, nước    Một mảnh tình riêng, ta với ta”  ­ Trời, non, nước: Cảnh: bát ngát, rộng mở, mênh mông.  ­ Mảnh tình riêng: tình thương nhà, nhớ nước luyến tiếc quá khứ vàng son  da diết, âm thầm. Tình: nặng nề, khép kín.  (Tương phản (TN rộng lớn > tâm trạng buồn  cô đơn, nỗi buồn sâu thẳm vời vợi  => Hình ảnh đối lập, âm hưởng trải dài. => Nỗi buồn thế sự, cô đơn trước cuộc đời đành  quay về với thế giới nội tâm.
  11. III. Tổng kết:    1. Nghệ thuật: . Sử dụng thể thơ Đường luật  thất ngôn bát cú một cách điệu luyện, tả cảnh ngụ tình,  sử dụng từ láy, từ đồng âm, phép đối hiệu quả.      2. Nội dung: Bài thơ thể hiện tâm trạng cô đơn  thầm lặng, nỗi niềm hoài cổ của  nhà thơ trước cảnh  vật Đèo Ngang.
  12.  IV. Luyện tập : ­ Cụm từ “ta với ta” thể hiện tâm trạng của chủ  thể trữ tình. Trước cảnh Đèo Ngang thoáng đãng  nhưng heo hút hoang vắng, nhà thơ quay về lòng mình,  với nổi cô đơn gần như tuyệt đối.    ­ Học thuộc lòng bài thơ.
  13. DẶN DÒ: Soạn bài: Bạn đến chơi nhà.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2