Bài giảng môn Ngữ văn lớp 8 - Bài 6: Trợ từ, thán từ được biên soạn với mục tiêu nhằm giúp học sinh biết được thế nào là trợ từ, thán từ, và biết cách sử dụng trợ từ, thán từ; chỉ ra được các thán từ có trong câu;... Mời quý thầy cô và các em học sinh cùng tham khảo chi tiết nội dung bài giảng!
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Bài giảng môn Ngữ văn lớp 8 - Bài 6: Trợ từ, thán từ
- TRỢ TỪ, THÁN TỪ
- 1.Trợ từ.
VD(SGK)
- ? Nghĩa của các câu dưới đây có gì khác
nhau ? Vì sao có sự khác nhau đó ?
Nó ăn hai bát cơm.
Nó ăn những hai bát cơm.
Nó ăn có hai bát cơm.
- ? Nghĩa của các câu dưới đây có gì khác nhau ?
Vì sao có sự khác nhau đó ?
1. Nó ăn hai bát cơm.
2. Nó ăn những hai bát cơm.
3. Nó ăn có hai bát cơm.
* Câu 1: Thông báo khách quan (thông tin sự kiện)
* Câu 2: Thêm từ những, ngoài thông báo khách quan
còn thêm thông tin bộc lộ, nhấn mạnh, đánh giá việc nó
ăn hai bát cơm là nhiều hơn mức bình thường
* Câu 3: Thêm từ có, ngoài thông báo khách quan còn
nhấn mạnh, đánh giá việc nó ăn hai bát cơm là ít hơn
mức bình thường.
- Nó ăn những hai bát cơm.
Nó ăn có hai bát cơm.
? Các từ những và có trong các câu đã cho đi kèm
từ ngữ nào trong câu và biểu thị thái độ gì của
người nói đối với sự việc ?
- * Các từ những và có đi kèm với những từ
ngữ sau nó để bày tỏ thái độ đánh giá đối với
sự việc được nói đến.
Những hàm ý hơi nhiều( so với bình thường)
Có hàm ý hơi ít (so với bình thường)
- 1.Trợ
từ:
Trợ từ là những từ chuyên đi kèm một từ
ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị
thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến
ở từ ngữ đó.
Ví dụ: Chính cậu ấy làm bể bình hoa.
- Bài tập
1. Chính nó đã nói với tôi điều đó .
2. Chị Dậu là nhân vật chính của tác phẩm tắt đèn.
3. Nó đưa cho tôi những 10 000 đồng.
4. Nó đưa cho tôi những đồng tiền cuối cùng.
5. Em có quyền tự hào về tôi và cả em nữa.
6. Ao sâu nước cả khôn chài cá.
- Lưu ý
Có những từ có hình thức âm thanh giống với các trợ
từ nhưng không phải là trợ từ.
VD:
Chính nó đã nói với tôi điều đó .(Trợ từ)
Chị Dậu là nhân vật chính của tác phẩm tắt đèn.
(Tính từ)
Nó đưa cho tôi những 10 000 đồng.(Trợ từ)
Nó đưa cho tôi những đồng tiền cuối cùng.(Lượng
từ)
Em có quyền tự hào về tôi và cả em nữa.(Trợ từ)
Ao sâu nước cả khôn chài cá. (Tính từ )
- I.Trợ từ.
II.Thán từ:
- 1. Các từ này, a, vâng trong đoạn trích sau đây biểu thị điều
gì ?
a. Này ! ông giáo ạ ! Cái giống nó cũng khôn ! Nó cứ làm
in như nó trách tôi; nó kêu ư ử, nhìn tôi như muốn bảo tôi
rằng: A ! Lão già tệ lắm ! Tôi ăn ở với lão như thế mà lão
xử với tôi như thế này à ?
b. Này, bảo bác ấy có trốn đi đâu thì trốn. Chứ cứ nằm
đấy, chốc nữa họ vào thúc sưu, không có, họ lại đánh trói
thì khổ. Người ốm rề rề như thế, nếu lại phải một trận
đòn, nuôi mấy tháng cho hoàn hồn.
Vâng, cháu cũng đã nghĩ như cụ. Nhưng để cháo nguội,
cháu cho nhà cháu ăn lấy vài húp cái đã.
- a. – Này! là tiếng thốt ra để gây sự chú ý của
người đối thoại ( còn gọi là hô ngữ )
A! là tiếng thốt ra để biểu thị sự tức giận khi
nhận ra một điều gì đó không tốt.
* Ngoài ra A! còn dùng để biểu thị sự vui mừng,
sung sướng như: “A! Mẹ đã về !”
b. Từ Vâng là tiếng đáp lại lời người khác biểu
thị thái độ lễ phép.
- 2. Nhận xét về cách dùng các từ này, a, vâng bằng
cách lựa chọn câu trả lời đúng nhất.
a. Các từ ấy có thể làm thành một câu độc lập.
b.Các từ ấy không thể làm thành một câu độc
lập.
c. Các từ ấy không thể làm thành một bộ phận
của câu .
d. Các từ ấy có thể cùng những từ khác làm
thành một câu và thường đứng đầu câu.
- 2. Nhận xét về cách dùng các từ này, a, vâng bằng
cách lựa chọn câu trả lời đúng nhất.
a. Các từ ấy có thể làm thành một câu độc lập.
b.Các từ ấy không thể làm thành một câu độc
lập.
c. Các từ ấy không thể làm thành một bộ phận
của câu .
d. Các từ ấy có thể cùng những từ khác làm
thành một câu và thường đứng đầu câu.
- 2.Thán từ.
Thán từ là những từ dùng để bộc lộ tình
cảm, cảm xúc của người nói hoặc dùng để
gọi đáp. Thán từ thường đứng ở đầu câu, có
khi nó được tách ra thành một câu đặc biệt.
Thán từ gồm hai loại chính: Thán từ bộc lộ
tình cảm, cảm xúc; thán từ gọi đáp.
- II.LUYỆN TẬP.
- 1. Trong các câu sau đây, từ nào (các từ màu đỏ)
là trợ từ, từ nào không phải là trợ từ ?
a) Chính thầy hiệu trưởng đã tặng tôi quyển sách này.
b) Chị Dậu là nhân vật chính của tác phẩm tắt đèn.
c) Ngay tôi cũng không biết đến việc này.
d) Anh phải nói ngay điều này cho cô giáo biết.
e) Cha tôi là công nhân.
g) Cô ấy đẹp ơi là đẹp.
h) Tôi nhớ mãi những kỉ niệm thời niên thiếu.
i.Tôi nhắc anh những ba bốn lần mà anh vẫn quên.
- a) Chính thầy hiệu trưởng đã tặng tôi quyển sách
này.
b) Chị Dậu là nhân vật chính của tác phẩm tắt
đèn.
c) Ngay tôi cũng không biết đến việc này.
d) Anh phải nói ngay điều này cho cô giáo biết.
e) Cha tôi là công nhân.
g) Cô ấy đẹp ơi là đẹp.
h) Tôi nhớ mãi những kỉ niệm thời niên thiếu.
i.Tôi nhắc anh những ba bốn lần mà anh vẫn quên.
- 2. Giải thích nghĩa của các trợ từ in đậm trong
các câu sau?
a) Nhưng đời nào tình thương yêu và lòng kính
mến mẹ tôi lại bị những rắp tâm tanh bẩn xâm
phạm đến…mặc dầu non một năm ròng mẹ tôi
không gửi cho tôi lấy một lá thư nhắn người thăm
tôi lấy một lời và gửi cho tôi lấy một đồng quà.
Trợ từ lấy có ý nghĩa nhấn mạnh
- b) Hai đứa mê nhau lắm. Bố mẹ đứa con gái biết
vậy, nên cũng bằng lòng gả. Nhưng họ thách
nặng quá: nguyên tiền mặt phải một trăm đồng
bạc, lại còn cau, còn rượu…cả cưới nữa thì mất
đến cứng hai trăm bạc.
> Nguyên: Chỉ tính có đến như thế, không có
thêm, không có gì khác.
> Đến:Biểu thị ý nhấn mạnh mức độ cao, ngạc
nhiên