intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng môn Ngữ văn lớp 9 - Tiết 11+12: Chuyện người con gái Nam Xương

Chia sẻ: Thái Từ Khôn | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:16

35
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng môn Ngữ văn lớp 9 - Tiết 11+12: Chuyện người con gái Nam Xương được biên soạn với mục tiêu nhằm giúp học sinh cảm nhận được vẻ đẹp truyền thống trong tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam qua nhân vật Vũ Nương; thấy được số phận oan trái của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến;... Mời quý thầy cô và các em học sinh cùng tham khảo chi tiết nội dung bài giảng!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng môn Ngữ văn lớp 9 - Tiết 11+12: Chuyện người con gái Nam Xương

  1. (Trích Truyền kì mạn lục - Nguyễn Dữ )
  2. Tiết 11,12: Chuyện người con gái Nam Xương I.Đọc – hiểu chú thích: ( Nguyễn Dữ ) -Truyền kì là thể loại văn xuôi 1. Tác giả: Nguyễn Dữ học trò tự sự có nguồn gốc từ Trung của Nguyễn Bỉnh Khiêm. Quốc, thịnh hành từ thời Thi đỗ làm quan 1 năm- Từ Đường. quan về sống ẩn dật ở quê -Truyền kì thường dựa vào nhà. những cốt truyện dân gian - Sáng tác của Nguyễn Dữ hoặc dã sử. Nhân vật chính thể hiện cái nhìn tích cực thường là người phụ nữ đức của ông đối với văn học hạnh thường gặp bất hạnh dân gian. hoặc là người trí thức bất mãn 2. Tác phẩm: “Chuyện người con với thời cuộc. Ở truyền kì, có gái Nam Xương” là truyện sự đan xen giữa thực và ảo. thứ 16 trong 20 truyện của TP -“Truyền kì mạn lục” của “Truyền kì mạn lục”. Nguyễn Dữ là tác phẩm tiêu - Truyền kỳ mạn lục: ( SGK) biểu cho thể loại truyền kì ở - Dựa trên chuyện cổ tích “Vợ Việt Nam. chàng Trương” --> TKML là một “Thiên cổ kì -Văn bản chữ Hán. bút”. - PTBĐ: TS +MT+BC
  3. II. Đọc – hiểu văn bản: 1.Đọc - Tóm tắt: Tóm tắt : “Vợ chàng Trương”. * Tóm tắt “Chuyện NCGNX” của Ng. Dữ: ­ Vũ Thị Thiết quê ở Nam Xương có  ­ Vũ Thị Thiết quê ở Nam Xương, có chồng là  chồng là Trương Sinh . Trương Sinh. ­ Nước có giặc, Trương Sinh đi lính. Vũ  ­ Nước có giặc, Trương Sinh đi lính. Ở nhà  nàng sinh con, phụng dưỡng mẹ chồng. Nương ở nhà sinh con, phụng dưỡng mẹ  chồng.  ­ Tan giặc Trương Sinh trở về, mẹ mất, con  ­ Tối đến, ôm con nhớ chồng, nàng hay  không chịu nhìn cha.  chỉ bóng của mình bảo là cha nó. ­ Nghe lời con trẻ, không suy nghĩ, Trương  ­ Tan giặc, Trương Sinh trở về, mẹ mất,  Sinh kết tội vợ và đánh mắng, đuổi đi. con không chịu nhìn cha. ­  Không giải bày được oan tình, Vũ Nương nhảy ­ Nghe lời con trẻ, cạn nghĩ nổi máu  xuống sông tự tử. ghen, Trương Sinh đánh đuổi Vũ Nương.  ­ Tối đến, con chỉ bóng mình gọi cha  ­ Quá uất ức Vũ Nương đâm đầu xuống  Trương Sinh hiểu ra nỗi oan của vợ.  ­ Phan Lang, người cùng làng, chạy giặc  sông tự tử.  bị đắm thuyền, được linh phi cứu và gặp  ­ Đến khi hiểu ra nỗi oan của vợ,  Vũ Nương ở thuỷ cung. Nhận lời Vũ  Trương Sinh lập đàn giải oan cho nàng.  Nương, Phan Lang về kể lại sự tình và  Hiện nay miếu thờ Vũ Nương vẫn còn ở   trao trâm vàng cho Trương Sinh, chàng  Huyện  Lý Nhân – tỉnh Hà Nam. lập đàn giải oan cho nàng, Vũ Nương  hiện về giữa dòng rồi từ từ biến mất.
  4. Cổng đền
  5. Bảng di tích văn hóa trước cổng
  6. Đền Vũ Điện, còn gọi là Đền Bà Vũ, miếu vợ chàng Trương, thuộc thôn Vũ Điện, xã Chân Lý, huyện Lý Nhân, Hà Nam.
  7. * Giống: Giữ y cốt truyện. * Khác: Chuyện cổ tích: “Chuyện người con gái “Vợ chàng Trương” Nam Xương” - Kể sự việc - Trình tự sự việc có đôi chỗ thay đổi. - Nhân vật: hành động - Giọng kể cảm động. - Kết thúc thực. - Nhân vật có tâm trạng. - Kết thúc có sáng tạo.
  8. 2. Nhan đề và cấu trúc văn bản: * Nhan đề: Chuyện kể về số phận của người phụ nữ có nhan sắc, phẩm hạnh lại phải nhận một cái chết oan khuất. * Cấu trúc văn bản: - Trình tự kể: Thứ tự thời gian, không gian. - Nhân vật chính: Vũ Nương - Bố cục : 3 đoạn 3. Phân tích: a.Vũ Nương trong bổn phận làm vợ, làm dâu :
  9. 3. Phân tích: a. Vũ Nương trong bổn phận làm vợ, làm dâu : - Khi sống với chồng : - Khi tiễn chồng: - Khi xa chồng: - Chàng đi chuyến này, thiếp chẳng dám mong đeo được ấn phong hầu, mặc áo gấm trở về quê cũ, chỉ xin ngày về mang theo được hai chữ bình yên, thế là đủ rồi. Chỉ e việc quân khó liệu, thế giặc khôn lường. Giặc cuồng còn lẩn lút,quân triều còn gian lao, rồi thế chẻ tre chưa có, mà mùa dưa chín quá kì, khiến cho tiện thiếp băn khoăn, mẹ hiền lo lắng. Nhìn trăng soi thành Vũ Thịcũ,Thiết, lại sửangười soạn áoconrét,gái gửiquê người ở ảiNam xa, trông liễu rủ Xương, bãi đã tính hoang, thùylạimị, thổnna, nết thứclại tâm tình,tư thêm thương dungngười đất thú! tốt đẹp. Dù có Trong thư tín làng có nghìn chàng hàng, cũng sợ Trương không có cánh hồng bay bổng. Sinh, Bấy giờ nàngmếncó vìmang,sau dung hạnh,khi xaxin với mẹ chồng vừa đem trăm đầy tuần thì lạng sinh ravàng cướicon một đứa về.đặtSong trai, tên làTrương Đản. Ngày cóqua tínhtháng đa nghi, đốiđãvới lại, thoắt nửavợnăm, phòng ngừa mỗi khi thấyquá bướm sức. lượn đầyNàng vườn,cũng giữkín mây che gìnnúi, khuôn thì nỗiphép, buồn góckhông từng bể chân trờiđể lúc nào không thể nào ngănvợđược. chồng Bà phải mẹ cũng đếnvìthất nhớ hòa con mà dần sinh ốm. Nàng hết sức thuốc thang lễ bái thần phật và lấy lời ngọt ngào khôn khéo khuyên lơn. Song bệnh tình mỗi ngày một trầm trọng, bà biết không sống được, bèn trối…Bà cụ nói xong thì mất. Nàng hết lời thương xót, phàm việc ma chay tế lễ, lo liệu như đối với cha mẹ đẻ mình.
  10. Tiết 11,12: Chuyện người con gái Nam Xương ( Nguyễn Dữ ) I. Đọc – hiểu chú thích: 1. Tác giả 2. Tác phẩm II. Đọc - hiểu văn bản: 1. Đọc -Tóm tắt 2. Nhan đề và cấu trúc văn bản: 3. Phân tích: a. Vũ Nương trong bổn phận làm vợ, làm dâu : - Khi sống với chồng: Luôn gìn giữ khuôn phép, không để thất hoà. - Khi tiễn chồng: Không màng vinh hiển, mong chồng trở về bình an, hiểu và cảm thông, lo lắng, nhớ thương chồng. - Khi xa chồng: Sinh con, phụng dưỡng mẹ chồng, buồn nhớ mong chồng. Đẹp người, đẹp nết. - Làm vợ Đẹp người, đẹp nết Luôn giữ gìn khuôn phép Yêu thương chồng, hết lòng quán xuyến gia đình. - Làm dâu Mẹ chồng bệnh chăm sóc tận tình. Mẹ chồng mất, lo ma chay tế lễ chu toàn. => Câu văn biền ngẫu, kết hợp nhiều điển tích. => Người phụ nữ xinh đẹp, đảm đang, yêu chồng, thương con, hiếu thảo với mẹ chồng -> Phẩm chất của người phụ nữ Việt Nam. b.Vũ Nương bị oan và cái chết bi thảm của nàng:
  11. * Hội ý: 1.T.Sinh được giới thiệu là người NTN ? Khi nghe lời con trẻ chàng đã xử sự ra sao? 2. Xuất thân của T.Sinh và V.Nương có giống nhau không? Qua lời mẹ tiễn con, vợ tiễn chồng, ta hiểu thái độ của người dân đối với chiến tranh NTN ? 3. Nếu T.Sinh không đi lính thì V.Nương có bị nghi oan không? 4.Tại sao T.Sinh có quyền đối xử tệ bạc với V.Nương như vậy?
  12. b.Vũ Nương bị oan và cái chết bi thảm của nàng: * Nguyên nhân: Con nhà hào phú, thất học -Trực tiếp: Trương Sinh Đa nghi, hay ghen Gia trưởng, độc đoán, cạn nghĩ Phân biệt sang hèn - Gián tiếp: XHPK Gây chiến tranh Trọng nam khinh nữ
  13. *LT1: Thiếp vốn con kẻ khó, được nương tựa nhà giàu. Sum họp chưa thỏa tình chăn gối, chia phôi vì động việc lửa binh. Cách biệt ba năm giữ gìn một tiết.Tô son điểm phấn từng đã nguôi lòng, ngõ liễu tường hoa chưa hề bén gót. Đâu có sự mất nết hư thân như lời chàng nói. Dám xin bày tỏ để cởi mối nghi ngờ.Mong chàng đừng một mực nghi oan cho thiếp. *LT2: Thiếp sở dĩ nương tựa vào chàng vì có cái thú vui nghi gia nghi thất. Nay đã bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió; khóc tuyết bông hoa rụng cuống, kêu xuân cái én lìa đàn, nước thẳm buồm xa, đâu còn có thể lại lên núi Vọng Phu kia nữa. *LT3: Kẻ bạc mệnh này duyên phận hẩm hiu, chồng con rẫy bỏ, điều đâu bay buộc, tiếng chịu nhuốc nhơ, thần sông có linh, xin ngài chứng giám. Thiếp nếu đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn lòng, vào nước xin làm ngọc Mị Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu mĩ. Nhược bằng lòng chim dạ cá, lừa chồng dối con, dưới xin làm mồi cho cá tôm, trên xin làm cơm cho diều quạ, và xin chịu khắp mọi người phỉ nhổ.
  14. b.Vũ Nương bị oan và cái chết bi thảm của nàng: * Nguyên nhân : Con nhà hào phú, thất học. - Trực tiếp: T. Sinh: Đa nghi, hay ghen. Gia trưởng, độc đoán, cạn nghĩ. - Gián tiếp: XHPK: Phân biệt sang hèn Gây chiến tranh. Trọng nam khinh nữ. * Hậu quả: Tự tử -> Bị bức tử - Tình huống mấu chốt: Câu nói của bé Đản - “Cái bóng” Tạonỗi oan Giải nỗi oan => Lời văn giàu cảm xúc, xung đột đầy kịch tính, thắt nút mở nút bất ngờ. =>Thể hiện sự đầu hàng số phận  Tố cáo XHPK đem lại bất hạnh cho người phụ nữ. c. Vũ Nương sống ở thuỷ cung và được giải oan:
  15. c. Vũ Nương sống ở thuỷ cung và được giải oan: => Kết hợp giữa thực và ảo tạo thế giới lung linh mơ màng, nửa hư nửa thực. => Ý nghĩa: - Tạo kết thúc có hậu. - Hoàn thiện phẩm chất Vũ Nương. - Tố cáo XHPK không có chỗ cho người phụ nữ dung thân. - Thể hiện chất truyền kì của truyện. III. Tổng kết:       ­ Tác phẩm thành công trong việc khai thác vốn văn học dân gian,  kết hợp với sự sáng tạo độc đáo về nhân vật, cách kể chuyện, cách  sử dụng yếu tố truyền kì, cùng kết thúc mới lạ tạo nên sự hấp dẫn,  thu hút người đọc.      ­ Với quan niệm cho rằng hạnh phúc khi tan vỡ không thể hàn gắn  lại được, truyện phê phán thói ghen tuông mù quáng, ca ngợi vẻ đẹp  truyền thống của người phụ nữ Việt Nam. Đồng thời thể hiện  niềm thương cảm sâu sắc của tác giả đối với số phận  người phụ  nữ trong XHPK.  IV. Luyện tập:  ­ Kể tóm tắt truyện.      ­ Từ cuộc đời của V.Nương, hãy trình bày  cảm nhận của em trước  số phận của người phụ nữ xưa kia.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2