Bài giảng Ngữ văn 12 tuần 2 bài: Giữ gìn trong sáng Tiếng Việt
lượt xem 15
download
Đây là BST những bài giảng về bài Giữ gìn sự trong sáng trong Tiếng Việt mà chúng tôi đã tuyển chọn để phục vụ cho việc giảng dạy của các thầy cô giáo. Thông qua bài giảng, học sinh sẽ nắm được những biểu hiện chủ yếu, trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng Tiếng Việt. Ngoài ra các bạn còn biết cách phân biệt được ngôn ngữ trong sáng với ngôn ngữ không trong sáng, biết phân tích và sửa chữa ở những hiện tượng không trong sáng, đồng thời có thêm các kĩ năng cảm thụ, đánh giá cái hay cái đẹp của những lời nói, câu văn trong sáng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Ngữ văn 12 tuần 2 bài: Giữ gìn trong sáng Tiếng Việt
- NGỮ VĂN 12. GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT
- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1.Kiến thức: Giúp HS nắm được: - Khái niệm sự trong sáng của TV, những biểu hiện chủ yếu của sự trong sáng của TV: +Hệ thống chuẩn mực , quy tắc và sự tuân thủ các chuẩn mực , quy tắc trong TV. +Sự sáng tạo, linh hoạt trên cơ sở quy tắc chung. +Sự không pha tạp và lạm dụng các yếu tố của ngôn ngữ khác . +Tính VH, Lịch sự trong giao tiếp ngôn ngữ. -Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của TV.
- 2.Kĩ năng: -Rèn KN giao tiếp:trao đổi, tìm hiểu về đặc điểm và khả năng biểu đạt của TV; yêu cầu giữ gìn sự trong sáng của TV. -KN Tự nhận thức về trách nhiệm cá nhân trong việc trau dồi ngôn ngữ trong giao tiếp, góp phần giữ gìn sự trong sáng của TV. 3.Thái độ; tình cảm : -Yêu mến và quý trọng di sản ngôn ngữ của cha ông , tài sản của CĐ. -Nhận thức :luôn nâng cao hiểu biết về TV. -Hành động: sử dụng TV theo các chuẩn mực và quy tắc chung; ko lạm dụng tiếng nước ngoài, chú trọng tính văn hoá, lịch sự trong GTNN.
- NỘI DUNG BÀI HỌC: I.SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT: 1/.Sự trong sáng của T.V Tính chuẩn mực về phát âm và chữ viết, từ ngữ ,…. 2/ Sù trong s¸ng cña tiÕng ViÖt kh«ng chÊp nhËn nh÷ng yÕu tè lai c¨ng, pha t¹p qu¸ møc ng«n ng÷ níc ngoµi, nhng vÉn dung hîp nh÷ng yÕu tè tÝch cùc ®èi víi tiÕng ViÖt 3/Sự trong sáng của T.VTÝnh lÞch sù, cã v¨n ho¸ trong lêi nãi.
- I .SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT 1. TÌM HIỂU VD * NGỮ LIỆU 1 + CÂU 1: KHI RA PHÁP TRƯỜNG, ANH ẤY VẪN HIÊN NGANG ĐẾN PHÚT CHÓT LỌT + CÂU 2: TRUYỆN KIỀU CỦA NGUYỄN DU ĐÃ NÊU CAO MỘT TƯ TƯỞNG NHÂN ĐẠO HẾT SỨC LÀ CAO ĐẸP + CÂU 3:TÌNH CẢM CỦA TÁC GIẢ ĐỐI VỚI NON SÔNG ĐẤT NƯỚC, ĐỒNG BÀO TRONG NƯỚC, KIỀU BÀO Ở NƯỚC NGOÀI TUY XA NHƯNG VẪN NHỚ VỀ TỔ QUỐC + CÂU 4: ĐÓ LÀ TÌNH CẢM CỦA TÁC GIẢ ĐỐI VỚI NON SÔNG ĐẤT NƯỚC, VỚI ĐỒNG BÀO TRONG NƯỚC VÀ KIỀU BÀO Ở NƯỚC NGOÀI – NHỮNG NGƯỜI TUY Ở XA NHƯNG VẪN NHỚ VỀ TỔ QUỐC + CÂU 5: “LƯNG TRẦN PHƠI NẮNG PHƠI SƯƠNG CÓ MANH ÁO CỘC TRE NHƯỜNG CHO CON” TRE VIỆT NAM – NGUYỄN DUY
- Câu 1. Trong các câu trên đâu là câu đúng, đâu là câu sai? Chỉ rõ các lỗi. - Phân tích:Câu sai: Câu 1, Câu 2, Câu 3 + Câu 1: Sai về từ ngữ “ chót lọt” -> Câu không trong sáng + Câu 2: Sai về phong cách ngôn ngữ “ hết sức là” -> Câu không trong sáng -Câu đúng: Câu 4, Câu 5
- *Câu hỏi Câu 2: So sánh câu 3 với câu 4 và cho biết câu nào diễn đạt trong sáng, rõ ràng? Tại sao? +Câu 4: Có nội dung mạch lạc: nói về tình cảm của nhà văn đối với đất nước, con người. Các quan hệ trong câu rõ ràng, đảm bảo sự chuẩn mực về ngữ nghiã, ngữ pháp -> Câu trong sáng Câu 3: Hình tượng cây tre được Nguyễn Duy khắc hoạ cụ thể qua những từ ngữ, hình ảnh nào trong 2 câu thơ trên? Biện pháp nghệ thuật nào được tác giả sử dụng ở đây? Tác dụng của nó ra sao? Vậy theo em việc sử dụng những từ “ lưng, áo, con” của tác giả có chuẩn xác không? Tại sao?
- • + Câu 5: Từ ngữ, hình ảnh “lưng trần”, “phơi nắng phơi sương”, “manh áo cộc” kết hợp biện pháp ẩn dụ -> hình tượng thực về cây tre -> người phụ nữ Việt Nam: trung hậu, đảm đang, giàu đức hi sinh, giàu lòng nhân ái. Các từ “lưng, áo, con” không chỉ diễn tả hình ảnh thực về cây tre, mà còn gợi lên một cách sâu sắc về hình ảnh những người phụ nữ Việt Nam, đồng thời còn gửi gắm thái độ, tình cảm của tác giả. Cách sử dụng từ ngữ của tác giả ở đây không chỉ chuẩn xác mà còn mang tính sáng tạo -> Câu trong sáng
- -Việc sáng tạo những cái mới đó có ý nghĩa như thế nào đối với tiếng Việt. Và khi sáng tạo những cái mới phải đảm bảo yếu tố gì? Những tên tuổi nhà thơ, nhà văn nào luôn đi tìm tòi sáng tạo cái mới trong ngôn ngữ thơ ca, văn chương? VD: “Và này đây ánh sáng chớp hàng mi Mỗi buổi sớm thần Vui hằng gõ cửa Tháng giêng ngon như một cặp môi gần” Vội vàng- Xuân Diệu
- Qua việc phân tích các VD trên, sự trong sáng của tiếng Việt biểu hiện trước tiên ở những phương diện nào? 1/ Tính chuẩn mực về phát âm, chữ viết; về từ ngữ; về ngữ pháp; về phong cách ngôn ngữ, và phải tuân theo quy tắc chung của tiếng Việt. + Sự sáng tạo cái mới phải phù hợp với quy tắc chung. Sự sáng tạo cái mới không những đảm bảo được sự trong sáng của việc tiếng Việt, còn góp phần phát triển tiếng Việt, làm cho tiếng Việt ngày càng phong phú, đa dạng
- Ngữ liệu 2 - Cho các câu sau: + Câu 1: Cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945 đã mở ra một kỉ nguyên mới cho dân tộc ta – kỉ nguyên của độc lập, tự do và hạnh phúc + Câu 2: Chỉ vài ngày sau khi Microsoft vá lỗi nghiêm trọng trong phần mềm xử lí file đồ hoạ, một hacker xưng là “cocoruder” đã công bố chi tiết về hai vấn đề tương tự trong hệ điều hành.
- + Câu 3: Liên hoan festival nghệ thuật Tây Nguyên được tổ chức ở thành phố Buôn Ma Thuật + Câu 4: Đơn vị đo dòng điện là vôn. + Câu 5: Nước là hợp chất gồm hydro và oxy + Câu 6: Các superstar thích dùng mobile phone loại xịn
- • Những từ vay mượn nước ngoài cần thiết? - Cách mạng, kỉ nguyên, độc lập, tự do, hạnh phúc- thuật ngữ chính trị -> Từ vay mượn tiếng Hán - Microsoft, cocoruder – danh từ riêng -> Từ vay muợn tiếng Anh- Hợp chất- thuật ngữ khoa học-> Từ vay muợn tiếng Hán - Vôn, hydro, oxy- thuật ngữ khoa học -> Từ vay mượn tiếng Anh => Đây là những thuật ngữ chính trị, khoa học không có trong tiếng Việt những từ vay mượn cần thiết
- • Những từ lạm dụng tiếng nước ngoài: -File = tệp tin hacker= kẻ đột nhập trái phép vào hệ thống máy tính - Festival = liên hoan, lễ hội - Superstar = siêu sao - mobile phone = điện thoại di động => Đây là những từ ngữ có trong hệ thống từ vựng tiếng Việt vì thế không nên lạm dụng tiếng nước ngoài.
- 2/ Sự trong sáng của tiếng Việt không chấp nhận những yếu tố lai căng, pha tạp quá mức ngôn ngữ nước ngoài, nhưng vẫn dung hợp những yếu tố tích cực đối với tiếng Việt.
- •Ngữ liệu 3- Cho VD –SGK/ T.33 - Phân tích: Tính lịch sự, có văn hoá trong lời nói thể hiện ở cách xưng hô, thưa gửi, cách sử dụng từ ngữ + Cách xưng hô: Ông giáo: Cụ với tôi, ông với con -> sự kính trọng, thân thiết gần gũi. Lão Hạc: Ông giáo, chúng mình, tôi với ông-> sự tôn trọng của Lão Hạc đối với ông giáo + Cách thưa gửi của Lão Hạc với ông giáo: “ vâng! Ông giáo dạy phải” -> Sự trân trọng, tin tưởng và có phần ngưỡng mộ của lão Hạc với ông giáo + Các từ ngữ: trong sáng, rõ ràng, nhã nhặn, lịch sự
- Bên cạnh những lời văn mang tính lịch sự, có văn hoá, ta vẫn bắt gặp trong văn chương những lời nói không đảm bảo tính lịch sự, trong sáng của tiếngViệt. Tại sao lại có điêù đó? -“Mẹ kiếp! Thế có phí rượu không? Thế thì có khổ hắn không? Không biết đứa chết mẹ nào đã đẻ ra thân hắn cho hắn khổ đến nông nỗi này?” ( Chí Phèo – Nam Cao) Tác giả muốn nhân vật trực tiếp bộc lộ tính cách đối với người đọc qua chính những ngôn ngữ của mình Lời nói của Chí Phèo trong trích đoạn trên là lời nói của Chí khi đã bị tha hoá trở thành một tên côn đồ, bặm trợn, một con quỷ của làng Vũ Đại
- 3/Tính lịch sự, có văn hoá trong lời nói. Trong cuộc sống ngày hôm nay, vẫn còn xuất hiện ở đâu đó, ở một số người những lời nói thô tục, thiếu văn hoá, lịch sự. Để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, mỗi chúng ta cần phải làm gì?
- => Kết luận : Sự trong sáng của tiếng Việt biểu hiện ở các phương diện: - Tính chuẩn mực, có quy tắc của tiếng Việt - Không sử dụng các yếu tố lai căng, pha tạp - Đảm bảo tính lịch sự, có văn hoá trong lời nói.
- II/. Luyện tập Bài 1.SGK/ 33: • Gợi ý: Các từ ngữ nói về các nhân vật: - Kim Trọng: rất mực chung tình - Thuý Vân: cô em gái ngoan - Hoạn Thư: người đàn bà bản lĩnh khác thường, biết điều mà cay nghiệt - Thúc Sinh: sợ vợ - Từ Hải: chợt hiện ra, chợt biến đi như một vì sao lạ - Tú Bà: màu da “ nhờn nhợt” - Mã Giám Sinh: “ mày râu nhẵn nhụi” - Sở Khanh: chải chuốt dịu dàng - Bạc Bà, Bạc Hạnh: miệng thề “ xoen xoét”
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Ngữ văn 12 tuần 9: Việt Bắc (Phần hai: tác phẩm)
71 p | 2118 | 94
-
Bài giảng Ngữ văn 12 tuần 10: Đất Nước (Trích trường ca Mặt đường khát vọng - Nguyễn Khoa Điềm)
34 p | 1120 | 67
-
Bài giảng Ngữ văn 12 tuần 12: Đọc thêm: Đò Lèn
22 p | 334 | 53
-
Bài giảng Ngữ văn 12 tuần 12: Thực hành một số phép tu từ cú pháp
21 p | 357 | 52
-
Bài giảng Ngữ văn 12 tuần 10: Đọc thêm: Đất nước (Nguyễn Đình Thi)
28 p | 427 | 45
-
Bài giảng Ngữ văn 12 tuần 12: Đọc thêm: Dọn về làng
15 p | 344 | 42
-
Bài giảng Ngữ văn 12 tuần 17: Ai đã đặt tên cho dòng sông(trích)
66 p | 255 | 41
-
Bài giảng Ngữ văn 12 tuần 34: Ôn tập phần văn học
16 p | 394 | 41
-
Bài giảng Ngữ văn 12 tuần 12: Đọc thêm: Tiếng hát con tàu
31 p | 329 | 40
-
Bài giảng Ngữ văn 12 tuần 11: Thực hành một số phép tu từ ngữ âm
15 p | 294 | 38
-
Bài giảng Ngữ văn 12 tuần 6: Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ
20 p | 484 | 34
-
Bài giảng Ngữ văn 12 tuần 9: Phát biểu theo chủ đề
30 p | 457 | 33
-
Bài giảng Ngữ văn 12 tuần 10: Luật thơ (tiếp theo)
13 p | 225 | 28
-
Bài giảng Ngữ văn 12 tuần 14: Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận
24 p | 326 | 28
-
Bài giảng Ngữ văn 12 tuần 25: Thực hành hàm ý (tiếp theo)
26 p | 281 | 18
-
Bài giảng Ngữ văn 12 tuần 13: Luyện tập vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong Bài giảng Ngữ văn 12 tuần 13: văn nghị luận
12 p | 244 | 16
-
Bài giảng Ngữ văn 12 tuần 30: Phát biểu tự do
13 p | 182 | 13
-
Bài giảng Ngữ văn 12 tuần 33: Ôn tập phần làm văn
22 p | 150 | 12
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn