intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Nội cơ sở 1 - Bài 19: Khám bệnh nhân bệnh máu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:11

31
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài 19 - Khám bệnh nhân bệnh máu. Bài giảng này giúp người học có thể: Biết cách hỏi bệnh và phát hiện các triệu chứng lâm sàng của các bệnh máu thường gặp, nắm được các kỹ thuật thăm khám các cơ quan tạo máu, hiểu được ý nghĩa các xét nghiệm để có chỉ định thích hợp, phân tích được các kết quả xét nghiệm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Nội cơ sở 1 - Bài 19: Khám bệnh nhân bệnh máu

  1.    Khám bệnh nhân bệnh máu KHÁM BỆNH NHÂN BỆNH MÁU Mục têu  1. Biết cách hỏi bệnh và phát hiện các triệu chứng lâm sàng của các bệnh máu   thường gặp. 2. Nắm được các kỹ thuật thăm khám các cơ quan tạo máu. 3. Hiểu được ý nghĩa các xét nghiệm để có chỉ định thích hợp. 4. Phân tích được các kết quả xét nghiệm. I. MỞ ĐẦU  Cùng với sự  phát triển của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là các tiến bộ  trong   lĩnh vực chẩn đoán, các bệnh lý về máu ngày càng được phát hiện nhiều hơn .Do   chức năng đặc biệt của tổ  chức này mà biểu hiện bệnh lý rất đa dạng ,không  những trong Nội khoa mà đôi khi các triệu chứng khởi  đầu lại xảy ra  ở  các   chuyên khoa khác như Tai mũi họng,Ngoại khoa hoặc Phụ khoa.  Trong các bệnh về  máu, vai trò của các xét nghiệm rất quan trọng, có tính   chất quyết định chẩn đoán. Tuy vậy việc khám nghiệm lâm sàng cũng rất cần  thiết nhằm  phát hiện các dấu hiệu gợi ý  để có hướng chẩn đoán sơ bộ từ đó chỉ  định các xét nghiệm thích hợp để  có được chẩn đoán nhanh và ít tốn kém cho  bệnh nhân. I.KHÁM LÂM SÀNG 1 Hỏi bệnh  Là một khâu quan trọng không những chỉ  thực hiện trong lần khám đầu  tiên mà trong cả quá trình chẩn đoán,việc khai thác bệnh sử một cách cẩn thận,tỉ  mỉ,có phương pháp đôi khi cũng đã giúp chẩn đoán được một số bệnh,đặc biệt là   các bệnh di truyền .       1.1 Lý do vào viện 1.2 Bệnh sử ­Khởi bệnh từ lúc nào, tiến triển nhanh hay chậm. ­Các triệu chứng kèm theo: sốt, xuất huyết,thiếu máu,ngứa, vàng da, đau   xương,khớp, sụt cân, đổ mồ hôi đêm. ­Các phương pháp đã điều trị  trước lúc vào viện và hiệu quả  của điều trị. Đặc   biệt   khai   thác   kỹ   các   thuốc   đã   dùng,   liều   lượng   và   thời   gian   sử   dụng  (chloramphenicol có thể gây suy tủy, các thuốc độc tế bào hoặc ức chế miễn dịch  dùng kéo dài sẽ gây suy tủy hoặc các bệnh máu ác tính.)
  2.    Khám bệnh nhân bệnh máu ­Hỏi về nghề nghiệp có tiếp xúc với tác nhân vật lý (phóng xạ) hoặc hóa  chất độc hay không  1.3 Tiền sử 1.3.1 Bản thân  ­ Trước đây đã mắc bệnh gì khác,các phương pháp điều trị  ( t/d phẩu thuật cắt   bỏ  một phần dạ  dày gây bệnh thiếu máu hồng cầu to...; tiền sử sỏi mật gợi ý các   bệnh huyết tán bẩm sinh ) ­ Chú ý tiền sử  xuất huyết như  chảy máu cam, lợi răng hoặc sau nhổ  răng lâu  cầm máu, vết “ma cắn”  ở da hoặc dễ bầm tím lúc va chạm nhẹ.Chảy máu kéo   dài lúc rụng rốn ­ Vàng da tái diễn nhiều lần. ­ Hay bị nhiễm trùng  Đối với phụ  nữ: cần khai thác các rối loạn kinh nguyệt như  rong kinh băng  huyết.  1.3.2 Gia đình: Hỏi tình trạng sức khỏe, bệnh tật của anh chị em ruột, bố mẹ, chú bác, cô dì.  Trong 1 số  trường hợp cần phải mời gia đình bệnh nhân đến, tiến hành các xét  nghiệm   cần   thiết   để   chẩn   đoán   các   bệnh   lý   di   truyền   như:   Hémophilie,  Thalassémie... 2.Thăm khám thực thể 2.1  Da, niêm mạc và cơ quan phụ thuộc 2.1.1 Màu sắc ­ Bạc màu: trong thiếu máu nói chung. ­ Vàng nhạt: thiếu máu tan máu. ­ Đỏ  tía hay đỏ  bầm  ở  các đầu chi, đặc biệt là  ở  mặt, trong bệnh đa hồng cầu   (Vaquez). ­ Thâm đen trong nhiễm sắc tố sắt + Phát hiện các dấu xuất huyết, ban đỏ hoặc u hạt dưới da, phì đại lợi răng. + Hệ thống lông, tóc, móng: lông, tóc khô dễ  rụng, móng tay dễ gãy trong thiếu   máu mạn Đặc biệt móng tay dẹt hoặc nặng hơn có hình thìa trong thiếu máu do   thiếu sắt mạn tính. 2.2 Khám cơ quan tạo máu 2.2.1 Hạch:Thăm khám về hạch là một bước quan trọng trong chẩn đoán không  những trước một bệnh máu mà trong các bệnh nội khoa nói chung.
  3.    Khám bệnh nhân bệnh máu ­Hạch ngọai biên: +Kỹ thuật : ­Nhìn: Các hạch rất lớn có thể thấy được,quan sát sự thay đổi màu sắc da ở vùng   hạch, thâm nhiễm, loét . ­Sờ:Cần phải khám kỹ một cách hệ thống tất cả các nhóm hạch:  Nhóm hạch cổ:  Nghiêng đầu bệnh nhân về  phía cần khám đểcơ   ức đòn chũm chùng lại cho  dễ khám các tính chất của hạch,đặc biệt là tính di động.Dùng các ngón tay sờ  dọc theo bó mạch máu cảnh­cổ để phát hiện hạch.  Ở vùng này cần phải tìm kiếm các hạch dưới hàm ,dưới cằm, trước tai,vùng  chẩm.  Nhóm hạch thượng đòn:  Nằm phía sau và phần trong của xương đòn gánh, đôi khi để dễ phát hiện các  hạch nhỏ đặc  biệt   trong   các   trường   hợp   dicăn   sớm   ta   bảo   bệnh   nhân   ho   mạnh   vài  tiếng,hạch sẽ đụng vào tay người khám.  Nhóm hạch nách:  Đứng trước bệnh nhân, tay người bệnh để dọc thân hình hoặc dang thẳng ra   tuỳ vị trí hạch   cần khám. Bàn tay người khám đưa sát vào thành sườn để  khám các nhóm  hạch khác nhau ở vùng nách như nhóm hạch cánh tay ,vú ngoài.  Nhóm hạch mõm trên ròng rọc.  Nhóm hạch bẹn:   Bệnh nhân nằm ngửa ,chân dưới hơi gập lại và dạng ra ngoài,sờ  dọc theo  cung đùi và trong  vùng tam giác Scarpa,dọc theo mạch máu đùi. +Kết quả : Bình thường:.Ít khisờ  thấy hạch.Tuy nhiên  ở  một số  người bình thường,có thể  sờ được một số hạch mà được xem như không bệnh lý  hay gặp là ở vùng bẹn và  vùng cổ với các tính chất sau: ­Kích thước dưới 1cm. ­Di động  ­Không đau ­Mãn tính.
  4.    Khám bệnh nhân bệnh máu Bệnh lý: Lúc sờ được hạch,ta phải mô tả các đặc trưng của hạch như: ­Hình dáng ­Kích thước  ­Sốlượng ­Mật độ :Rắn ,chắc ,mềm hoặc lùng nhùng  ­Tính di động ­Tính đối xứng  Chẩn đoán phân biệt: ­Ở vùng cổ:cần phân biệt với các u mở (mềm ,đàn hồi),u tuyến nước bọt,u thanh  dịch,u nang tuyến giáp. ­Ở vùng bẹn :Thoát vị bẹn ­Hạch ở sâu: +U trong lồng ngực :Chủ  yếu phát hiện bằng các kỹ  thuật chẩn đoán hình  ảnh  (X quang, Scanner). Tuy nhiên khi hạch rất lớn có thể  có các dấu hiệu chèn ép   trung thất (phù áo khoác) +U trong  ổ  bụng và sau phúc mạc:Chẩn đoán phát hiện chủ  yếu dựa vào siêu  âm.Nếu hạch lớn có thể sờ được ,đôi khi gây ra các biến chứng bụng báng, phù 2   chi dưới do chèn ép . 2.2.2 Lách ­Kỹ thuật : + Hỏi :Cảm giác nặng tức vùng hạ sườn trái ,đôi khi đau tức sau khi ăn. + Nhìn :Ít có giá trị  ,chỉ  khi nào lách rất lớn (trong bệnh bạch cầu kinh ) có thể  thấy vùng hạ sườn trái vòm cao lên. + Gõ :Tư thế:­Bệnh nhân  cđ thể đứng hoặc nằm nghiêng bên phải. ­Gõ nhẹ nhàng từ hõm nách đi xuống,nên gõ trong thời kỳ thở ra để giảm vùng trong của phổi + Sờ :Đây là kỹ thuật hay dùng nhất để xác định lách to.Bệnh nhân được khám ở  2 tư thế : ­Nằm ngửa :­Trên mặt phẳng cứng,bệnh nhân nằm thẳng không tựa gối. ­Thầy thuốc ngồi bên phải,bảo bệnh nhân thở  nhe nhàng đều đặn.Bàn tay đặt  phẳng ,các ngón tay trải trên vùng hạ sườn trái. ­Ở cuối kỳ hít vào,cực dưới của lách có thể  di động đụng vào các ngón tay của   người khám. ­Nằm nghiêng:
  5.    Khám bệnh nhân bệnh máu ­Chi dưới gập lại, cánh tay choàng qua đầu ­Thầy thuốc  ở bên trái, các ngón tay gập lại làm thành móc để  sờ  cực dưới của  lách lúc bệnh nhân hít sâu.   ­Kết quả : +Bình thường: ­Lách không sờ được,ngoại trừ ở trẻ con hoặc khi lách bị sa ­Có thể xác định giới hạn của lách bằng cách gõ vùng đục của lách đi từ  xương  sườn 9 đến 11 trên đường nách sau. +Bệnh lý : ­Gõ:Vùng đục tăng  ­Sờ: Nếu lách to ít:Có thể  sờ  được cực duới của lách  ở  cuối kỳ  hít vào sâu.  Trong các trường hợp lách to vừa và rất to thì có thể  nhận biết nhờ  4 đặc tính  sau: .Bờ trước có hình khuyết (eo) hướng xuống dưới và vào trong. .Di động theo nhịp thở .Rất nông .Không có dấu chạm thắt lưng Ngoài ra tìm các biến đổi  ở  xương như: biến dạng xương mặt trong bệnh  Thalassémie, biến dạng khớp gối hay gặp trong Hémophilie.Ấn các xương dẹt,  đặc biệt là xương  ức rất đau là 1 dấu hiệu hay gặp trong bệnh bạch cầu cấp,   bệnh Kahler. II CẬN LÂM SÀNG 1.Huyết đồ Đây là xét nghiệm thường nhật và cơ bản với người thầy thuốc lâm sàng . Huyết đồ được thực hiện bằng cách lấy máu ở ngoại vi để : ­Đếm các thành phần hữu hình của máu(hồng cầu ,bạch cầu,tiểu cầu), ­Xác định công thức máu và tỉ lệ phần trăm các các tế bào trong mỗi dòng. ­Tỉ lệ huyết sắc tố và thể tích hồng cầu. ­Nghiên cứu về mặt hình thái,kích thước của các tế bào máu. 1.1 Hồng cầu 1.1.1 Số lượng ­Ở người lớn bình thường thay đổi từ 3,8 đến 5,4 triệu/mm3 (3,8­5,4 x  1012/l).Có sự khác biệt giữa nam và nữ .(Nam :4,1­5,4 và  Nữ  : 3,8­4,9)
  6.    Khám bệnh nhân bệnh máu ­Ở  trẻ  em không có sự  khác biệt giữa nam và nữ,nhưng thay đổi theo tuổi:cao  nhất lúc mới sinh,giảm đi một ít sau 2 tuần ,tối thiểu  ở 3 tháng sau đó tăng dần  lên ở tuổi thiếu niên. 1.1.2.Hình thái và kích thước  ­Hình đĩa 2 mặt lõm. ­Kích thước :đường kính trung bình là 7,5 micron (được đo trực tiếp từ kính hiển  vi  có trang bị thứơc đo ở thị kính)  1.1.3.Hồng cầu lưới ­Đó là những hồng cầu vừa  ở  tuỷ  ra, còn mang vết tích của nhân,dưới dạng   những hạt và lưới.  ­Bình thường tỉ lệ hồng cầu lưới là 5­150/00 (đếm số hồng cầu lưới có trong 1000  hồng cầu) .tỉ  lệ  hồng cầu lưới này giúp chúng ta phân biệt một thiếu  máu có hồi phục hay không . 1.1.4. Định lượng Hb ­Là tiêu chuẩn quan trọng nhất để xác định thiếu máu.  ­Ở người lớn bình thường là 120­160 g/l. 1.1.5.Hematocrit  (Hct) ­Là tỉ lệ giữa thể tích huyết  cầu và thể tích máu toàn thể. Bình thường tỉ lệ này   là:     Nam: 0,38­0,47 l/l.  Nữ: 0,34­0,43 l/l. 1.1.6 Các chỉ số hồng cầu Từ các trị số nói trên ta lập được các chỉ số của hồng cầu,giúp phân loại   các thiếu  máu để hướng đến nguyên nhân gây thiếu máu ­Thể tích trung bình của hồng cầu (MCV) được tính từ công thức: Hct(%) MCV SäúlæåüngH m3 C(triãûu/m Bình thường: 90 ± 10 fl. Hồng cầu nhỏ :MCV100fl.
  7.    Khám bệnh nhân bệnh máu ­Lượng Hb trung bình trong một hồng cầu (MCH).  Hb( g / 100ml ) MCH Hct Bình thường: 29 ± 2 pg. ­Nồng độ Hb trung bình trong 1 hồng cầu (MCHC).  Hb (g/100ml) MCHC 3 Säúlæåüng HC (triãûu/mm ) Đẳng sắc : MCHC từ 320­360 g/l; Nhược sắc: MCHC 
  8.    Khám bệnh nhân bệnh máu Tế bào bạch cầu Tỷ lệ % Trị tuyệt đối(/mm3) Segment­TT 40­75 1500­7000 Segment ưa axit 50­500 1500­7000 Segment ưa bazơ 10­50 1­5 Lymphocyte 1000­4000 0­0,5 MONOCYTE 100­900 10­50 20­40 3­7 ­Bệnh lý: +BCTT :tăng trong nhiễm trùng cấp, nhiễm độc thuốc lá, nhiễm tia xạ,   giảm trong suy tủy, do thu ốc. +BC ái toan: tăng trong dị  ứng, hen suy ễn, nhi ễm KSTĐR. +Lymphocyte tăng trong các bệnh nhiễm siêu vi. +Monocyte tăng trong bệnh tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn ( do  virut Epstein­Barr). 1.3 Tiểu cầu ­Bình thường: 150­400 x 109 / l. ­Bệnh lý:      +Tăng lúc > 500 x 109 / l.                      +Giảm lúc 
  9.    Khám bệnh nhân bệnh máu +Tìm kiếm các ung thư di căn  +Tìm các ký sinh trùng (sốt rét,kalar ­azar) 2.1.2 Chống chỉ định Khi có rối loạn nặng chức năng đông máu (hemophilia...) 2.2 Sinh thiết tuỷ  Tuỷ  đồ  chỉ  khảo sát tế  bào tuỷ  đã tách rời,không cho biết cấu trúc cũng  như các thương tổn  ở tuỷ xương.Sinh thiết tuỷ được chỉ định trong các bệnh có   rối loạn về cấu trúc của tuỷ như,suy tuỷ, xơ tuỷ,thâm nhiễm tuỷ  bởi các tế  bào   ung thư.Ngoài ra sinh thiết tuỷ còn cho biết chính xác độ giàu nghèo của tuỷ. 3. Xét nghiệm cầm máu đông máu 3.1 Cầm máu kỳ đầu  Bao gồm các hiện tượng từ  lúc có một thương tổn mạch máu cho đến khi   tạo được “đinh tiểu cầu”. 3.1.1.Thời gian chảy máu  Đánh giá sức bền mao mạch và hiệu lực của tiểu cầu.  Thời gian máu chảy bình thường 
  10.    Khám bệnh nhân bệnh máu +Bệnh lý:Xuất hiện  trên 10 chấm xuất huyết . Sức bền mao mạch giảm trong giảm tiểu cầu, viêm mao mạch dị   ứng và thiếu   các vitamin C,P.  3.2 Xét nghiệm đông máu Hiện  nay  các   xét  nghiệm  đông  máu  toàn  bộ   như:   phương  pháp  lee­ whitevà howell ít được  dùng vì chúng không nhạy. Ba xét nghiệm cơ bản đẻ đánh giá về đông máu là: 3.2.1.Thời gian Cephalin­Kaolin (TCK hoặc TCA) ­Khảo sát đông máu của huyết tương theo đường nội sinh (yếu tố  VIII, IX, XI,   XII) và các yếu tố của đường chung (II, V, X và Fibrinogen).  ­Bình thường 45 giây(tùy thuộc vào thuốc thử),người ta coi như TCK kéo  dài khi kết quả của bệnh nhân cao hơn chứng 10­15 giây). 3.2.2 Thời gian Quick   Khảo   sát   đông   máu   theo   đường   ngoại   sinh   (yếu   tố   II,   V,   VII,   X   và  Fibrinogen).  Thời gianQuick gọi là kéo dài khi kết quả  của bệnh nhân cao hơn  chứng 2 giây (hay tỉ lệ 
  11.    Khám bệnh nhân bệnh máu 4.3.1 Coombs trực tiếp: Phát hiện các KT đã gắn vào hồng cầu của bệnh nhân 4.3.2 Coombs gián tiếp: Phát hiện các KT còn tự  do trong huyết thanh của bệnh  nhân 4.4 Tốc độ lắng máu (VS)  Khi ta để máu có chất chống đông trong  ống dựng thẳng đứng,các hồng cầu sẽ  rơi xuống đáy.Lưu ý là phải lấy máu lúc đói và trong tình trạng nghỉ ngơi. ­Bình   thường     ở     nam   giới   giờ   đầu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1