intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Quản trị kinh doanh quốc tế - Chương 2: Môi trường thương mại quốc tế

Chia sẻ: Lê Thị Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:32

100
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung Chương 2 - Môi trường thương mại quốc tế trình bày các lý thuyết về mậu dịch quốc tế, các rào cản mậu dịch, các hình thức hội nhập kinh tế, giải pháp để vượt qua rào cản.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Quản trị kinh doanh quốc tế - Chương 2: Môi trường thương mại quốc tế

  1. Quản trị Kinh doanh Quốc tế Chương 2: Môi trường thương mại quốc tế • Các lý thuyết về mậu dịch quốc tế • Các rào cản mậu dịch • Các hình thức hội nhập kinh tế • Giải pháp để vượt qua rào cản 10/19/2015 Nguyễn Thanh Trung 1
  2. Quản trị Kinh doanh Quốc tế Các lý thuyết về mậu dịch quốc tế I.1 Thuyết trọng thương Thuyết trọng thương cho rằng sự phồn thịnh của quốc gia được đo bằng kho dự trữ kim loại quý (vàng, bạc) và châu báu quốc gia. Vàng, bạc, châu báu có thể thu về thông qua xuất khẩu hàng hóa sang nước khác, và ngược lại, khi nhập khẩu hàng hóa từ nước khác về thì kho tàng của đất nước sẽ bị kiệt quệ. Do đó, vì lợi ích dân tộc, một quốc gia cần xuất khẩu càng nhiều càng tốt và nhập khẩu càng ít càng tốt.  Như vậy theo quan điểm của phái Trọng thương, một dân tộc chỉ có thể giàu có lên bằng cách đi bòn rút của dân tộc khác. Nếu như vậy, thương mại I.1 quốc tế sẽ không thể phát triển vì không dân tộc nào lại tự nguyện để dân tộc khác bòn rút của cải I.2 của mình. Một khi tất cả các nước đều hạn chế I… nhập khẩu thì không thể có các giao dịch thương mại quốc tế. I.7 10/19/2015 Nguyễn Thanh Trung 2
  3. Quản trị Kinh doanh Quốc tế Các lý thuyết về mậu dịch quốc tế I.2 Thuyết lợi thế tuyệt đối Thuyết lợi thế tuyệt đối do nhà kinh tế học cổ điển người Anh Adam Smith đưa ra. Theo Smith, một nước có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất một loại sản phẩm khi nước đó sản xuất có hiệu quả hơn so với bất kỳ nước nào khác. Như vậy, một nước nên tập trung chuyên môn hóa vào sản xuất những mặt hàng mà mình có lợi thế tuyệt đối rồi dùng những sản phẩm đó để trao đổi những mặt hàng mà mình không có lợi thế tuyệt đối do nước khác sản xuất. Khi đó, thương mại quốc tế sẽ mang lại lợi ích cho tất cả các nước tham gia. A B C Một quốc gia không có lợi thế I.1 X 5 7 9 tuyệt đối trong việc sản xuất bất kỳ một sản phẩm nào sẽ I.2 Y 10 8 12 được lợi gì khi tham gia vào I… Z 4 7 5 các quá trình thương mại quốc tế? I.7 10/19/2015 Nguyễn Thanh Trung 3
  4. Quản trị Kinh doanh Quốc tế Các lý thuyết về mậu dịch quốc tế I.3 Thuyết lợi thế so sánh Theo David Ricardo thì quốc gia đó vẫn có thể thu được lợi nếu chuyên môn hóa vào sản xuất những mặt hàng có thể sản xuất hiệu quả nhất (có lợi thế so sánh so với sản xuất các mặt hàng khác) để xuất khẩu và nhập khẩu những sản phẩm mà việc sản xuất kém hiệu quả hơn (không có lợi thế so sánh) VN Thái VN Thái  VN: 100t Xe 2c 5c  Thái: 50c Xe 5t/c 2.5t/c I.1 Gạo 10t 12.5t I.2 Gạo 0.2c/t 0.4c/t LĐ 10n 10n I.3 I.7 10/19/2015 Nguyễn Thanh Trung 4
  5. Quản trị Kinh doanh Quốc tế Các lý thuyết về mậu dịch quốc tế I.3 Thuyết lợi thế so sánh Sau đó VN và Thái lan tiến hành trao đổi theo một tỷ lệ nào đó nằm trong khoảng 2.5t/c đến 5t/c. Giả sử là 3t/c và Thái lan quyết định đổi 20 xe lấy 60 tấn gạo. Vậy lượng hàng hóa mà mỗi nước có là: VN Thái Xe 5t/c 2.5t/c VN Thái VN Thái Gạo 0.2c/t 0.4c/t Xe 20c 30c Xe 12c 30c VN Thái I.1 Gạo 40t 60t Gạo 40t 50t Xe 0 50c I.2 Gạo 100t 0 I.3 Sản lượng nếu có Sản lượng nếu tự sản xuất thương mại quốc tế I.7 10/19/2015 Nguyễn Thanh Trung 5
  6. Quản trị Kinh doanh Quốc tế Các lý thuyết về mậu dịch quốc tế I.3 Thuyết lợi thế so sánh Lợi thế so sánh trong lý thuyết của Ricardo được tạo nên bởi sự khác biệt trong năng suất lao động. Thuyết lợi thế so sánh đúng với cả các quốc gia không có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất của bất kỳ một sản phẩm nào. Với việc chuyên môn hóa sản xuất và xuất khẩu I.3 những mặt hàng có lợi thế so sánh, mọi quốc gia đều thu lợi khi tham gia thương mại quốc tế. I.5 I.6 I.7 10/19/2015 Nguyễn Thanh Trung 6
  7. Quản trị Kinh doanh Quốc tế Các lý thuyết về mậu dịch quốc tế I.4 Thuyết Heckscher – Ohlin Theo lý thuyết Heckscher – Ohlin, mỗi quốc gia sẽ hướng đến chuyên môn hóa sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm thâm dụng yếu tố sản xuất mà quốc gia đó dư thừa tương đối và nhập khẩu sản phẩm thâm dụng yếu tố sản xuất (vốn và lao động) mà quốc gia đó khan hiếm tương đối Hai nhà kinh tế học Thụy Điển Eli Heckbucker (1919) và Bertil Ohlin (1933) đưa ra lý giải sự xuất hiện của lợi thế so sánh bằng những khác biệt trong sự phân I.4 bổ các yếu tố sản xuất của quốc gia. I.5 I.6 I.7 10/19/2015 Nguyễn Thanh Trung 7
  8. Quản trị Kinh doanh Quốc tế Các lý thuyết về mậu dịch quốc tế I.5 Thuyết vòng đời sản phẩm Dựa trên những quan sát về một số sản phẩm mới trên thế giới do các công ty Mỹ phát triển và đưa ra bán đầu tiên tại Mỹ, Raymond Vernon đã rút ra quy luật về vòng đời (hay chu kỳ sống) của sản phẩm, theo đó một sản phẩm sẽ trải qua ba thời kỳ: mới ra đời, trưởng thành và được tiêu chuẩn hóa I.4 I.5 I.6 I.7 10/19/2015 Nguyễn Thanh Trung 8
  9. Quản trị Kinh doanh Quốc tế Các lý thuyết về mậu dịch quốc tế I.5 Thuyết vòng đời sản phẩm Sản xuất Các nước thu nhập cao Số Tiêu dùng lượng Xuất khẩu Nhập khẩu Các nước thu nhập trung bình Xuất khẩu Nhập khẩu Các nước thu nhập thấp Xuất khẩu Nhập khẩu I.5 Sản phẩm Sản phẩm Sản phẩm mới trưởng thành chuẩn hóa I.6 Các giai đoạn phát triển sản xuất I.7 10/19/2015 Nguyễn Thanh Trung 9
  10. Quản trị Kinh doanh Quốc tế Các lý thuyết về mậu dịch quốc tế I.6 Lý thuyết thương mại mới Lý thuyết thương mại mới ra đời vào những năm 1970, khi một số chuyên gia kinh tế đặt lại vấn đề về giả định lợi tức giảm dần theo mức độ chuyên môn hóa vẫn thường được sử dụng trong các thuyết thương mại quốc tế. Họ cho rằng trong một số ngành công nghiệp có thể đạt lợi tức tăng dần theo mức độ chuyên môn hóa. Nguyên nhân đạt được lợi tức tăng dần là tính kinh I.5 tế nhờ quy mô và hiệu ứng học hỏi I.6 (learning effects). I.7 10/19/2015 Nguyễn Thanh Trung 10
  11. Quản trị Kinh doanh Quốc tế Các lý thuyết về mậu dịch quốc tế I.6 Lý thuyết thương mại mới  Với những ngành công nghiệp mà nhu cầu của thế giới chỉ đủ chỗ cho một vài doanh nghiệp với công suất đạt được tính kinh tế nhờ quy mô, những doanh nghiệp gia nhập thị trường sớm và đạt tới quy mô đủ lớn để có lợi tức tăng theo quy mô sẽ giành được lợi thế mà các doanh nghiệp đi sau khó đạt được. Đó được gọi là lợi thế của người đi tiên phong. I.5 I.6 I.7 10/19/2015 Nguyễn Thanh Trung 11
  12. Quản trị Kinh doanh Quốc tế Các lý thuyết về mậu dịch quốc tế I.6 Lý thuyết thương mại mới  Một quốc gia có thể thống lĩnh việc xuất khẩu một loại sản phẩm cụ thể khi tính kinh tế nhờ quy mô đối với sản phẩm đó là quan trọng, đồng thời sản lượng để đạt được tính kinh tế nhờ quy mô chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng sản lượng của thế giới, và quốc gia đó có doanh nghiệp gia nhập thị trường sản phẩm ngay từ ban đầu. Đây chính là cơ sở lý luận cho sự can thiệp của chính phủ để hỗ trợ cho các doanh nghiệp tiên phong trong các ngành công nghiệp mới nhằm thực hiện chính sách thương mại chiến lược. I.5 I.6 I.7 10/19/2015 Nguyễn Thanh Trung 12
  13. Quản trị Kinh doanh Quốc tế Các lý thuyết về mậu dịch quốc tế I.7 Mô hình viên kim cương Porter về lợi thế cạnh tranh quốc gia Micheal Porter đã tiến hành những nghiên cứu để lý giải vì sao một quốc gia lại thành công trong cạnh tranh quốc tế ở ngành công nghiệp này và thất bại ở ngành khác Porter đã nêu ra bốn yếu tố cơ bản của một quốc gia giúp định hình lên môi trường cạnh tranh cho các doanh nghiệp nội địa và góp phần thúc đẩy hay kìm hãm việc tạo ra lợi thế cạnh tranh I.7 I.8 10/19/2015 Nguyễn Thanh Trung 13
  14. Quản trị Kinh doanh Quốc tế Các lý thuyết về mậu dịch quốc tế I.7 Mô hình viên kim cương Porter về lợi thế cạnh tranh quốc gia Chiến lược, cơ cấu doanh nghiệp và mức độ cạnh tranh Sư phân bố các Nhu cầu tiêu yếu tố sản xuất dùng nội địa I.2 Các ngành công I.3 nghiệp hỗ trợ và có liên quan I.4 10/19/2015 Nguyễn Thanh Trung 14
  15. Quản trị Kinh doanh Quốc tế Các lý thuyết về mậu dịch quốc tế I.7 Mô hình viên kim cương Porter về lợi thế cạnh tranh quốc gia  Sự phân bố của các yếu tố sản xuất: Các yếu tố sản xuất được phân thành các yếu tố cơ bản có được từ điều kiện tự nhiên (như nguồn tài nguyên thiên nhiên, địa điểm, dân số..) và các yếu tố tiên tiến có được từ sự đầu tư của chính phủ, doanh nghiệp hay cá nhân (như kỹ năng lao động, cơ sở hạ tầng, phương tiện nghiên cứu, bí quyết công nghệ…) Các yếu tố sản xuất tiên tiến đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của quốc gia bằng cách đầu tư cho giáo dục  Nhu cầu tiêu dùng nội địa: góp phần định hình I.6 sản phẩm và tạo áp lực buộc doanh nghiệp nâng cao năng lực sáng tạo và chất lượng sản phẩm. Các I.7 doanh nghiệp của quốc gia sẽ có lợi thế cạnh tranh nếu người tiêu dùng trong nước tinh tế và có yêu cầu cao. 10/19/2015 Nguyễn Thanh Trung 15
  16. Quản trị Kinh doanh Quốc tế Các lý thuyết về mậu dịch quốc tế I.7 Mô hình viên kim cương Porter về lợi thế cạnh tranh quốc gia  Các ngành công nghiệp hỗ trợ và có liên quan: trong nước có các nhà cung ứng và các ngành công nghiệp có liên quan đủ sức cạnh tranh quốc tế có thể lan truyền qua ngành công nghiệp được nói đến, giúp nó có được vị thế cạnh tranh cao trên thị trường quốc tế. Kết quả là các ngành công nghiệp thành công trong một quốc gia thường tập hợp thành nhóm các ngành công nghiệp có liên quan  Chiến lược, cơ cấu doanh nghiệp và mức độ cạnh tranh: Những tư tưởng quản trị khác nhau đặc trưng cho mỗi quốc gia có thể giúp quốc gia đó phát triển hay kìm hãm lợi thế cạnh tranh. Mức độ cạnh tranh trên thị trường nội địa càng lớn thì càng tạo nhiều áp lực buộc doanh nghiệp phải phát huy sáng tạo, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí, đầu tư nâng cấp các yếu tố sản xuất tiên tiến,và như vậy giúp tạo nên những đối thủ cạnh tranh tầm cỡ quốc tế. I.7 10/19/2015 Nguyễn Thanh Trung 16
  17. Quản trị Kinh doanh Quốc tế Các lý thuyết về mậu dịch quốc tế I.8 Ý nghĩa đối với kinh doanh quốc tế  Địa điểm sản xuất: Các quốc gia đều có một lợi thế đặc biệt nào đó trong các lĩnh vực sản xuất khác nhau. Như vậy, các doanh nghiệp có thể gia tăng lợi nhuận bằng cách phân bố sản xuất ở nhiều địa điểm khác nhau trên thế giới sao cho việc sản xuất được hiệu quả nhất. Khi đó một mạng lưới sản xuất toàn cầu đươc hình thành với các công đoạn sản xuất khác nhau bố trí tại các quốc gia khác nhau tùy thuộc vào lợi thế cạnh tranh hay tình trạng các yếu tố sản xuất của từng quốc gia  Doanh nghiệp tiên phong trong các ngành công nghiệp mới có nhiều khả năng thống lĩnh thị trường về sản phẩm đó sau này. Cho thấy việc đầu tư tài chính lớn để xây dựng lợi thế của người đi tiên phong là đáng giá, cho dù có phải chịu lỗ nặng trong một vài năm đầu. I.8 10/19/2015 Nguyễn Thanh Trung 17
  18. Quản trị Kinh doanh Quốc tế Các lý thuyết về mậu dịch quốc tế I.8 Ý nghĩa đối với kinh doanh quốc tế  Chính sách thương mại: Doanh nghiệp là người đóng vai trò chính trong thương mại quốc tế. Vì vậy, doanh nghiệp có thể tạo ảnh hưởng lớn với chính phủ trong việc đề ra các chính sách thương mại thông qua vận động hành lang để yêu cầu mở cửa tự do thương mại hay hạn chế thương mại. Theo các lý thuyết thương mại quốc tế, thương mại tự do sẽ mang lại lợi ích cho quốc gia, mặc dù không phải lúc nào cũng có lợi cho doanh nghiệp. Thực tế cũng cho thấy việc hạn chế tự do thương mại để bảo hộ một ngành công nghiệp nội địa không những gây tác hại cho các ngành công nghiệp có sử dụng sản phẩm của ngành công nghiệp được bảo hộ của chính quốc gia đó, mà còn có hại cho cả ngành công nghiệp được bảo hộ vì làm mất động lực nâng cao hiệu quả sản xuất dẫn tới giảm sức cạnh tranh quốc tế. I.8 10/19/2015 Nguyễn Thanh Trung 18
  19. Quản trị Kinh doanh Quốc tế Các rào cản mậu dịch II.1 Thuế quan  Là những khoản thuế đánh vào những hàng hóa đang lưu thông quốc tế. Phổ biến là thuế nhập khẩu  Để bảo vệ công nghiệp hay các công ty trong nước  Tăng thu nhập cho chính phủ  Giảm chi tiêu nước ngoài của công dân để cải thiện cán cân thanh toán II.1 II.2 II.3 10/19/2015 Nguyễn Thanh Trung 19
  20. Quản trị Kinh doanh Quốc tế Các rào cản mậu dịch II.2 Phi thuế quan 1. Hạn ngạch nhập khẩu là việc hạn chế trực tiếp lượng hàng nhập khẩu thông qua việc cấp hạn ngạch cho các doanh nghiệp 2. Tự nguyện hạn chế xuất khẩu là hạn ngạch do nước xuất khẩu áp đặt cho doanh nghiệp của mình, thường do áp lực của nước nhập khẩu đe dọa trừng phạt thương mại 3. Yêu cầu tỷ lệ nội địa hóa là yêu cầu tỷ lệ phần trăm cụ thể của một loại hàng hóa phải được sản xuất tại chỗ 4. Tài trợ là việc chính phủ hỗ trợ tài chính cho các II.1 nhà sản xuất trong nước thông qua việc cấp tiền, các II.2 khoản vay ưu đãi, miễn giảm thuế, hay chính phủ tham gia góp vốn cho doanh nghiệp, … II.3 10/19/2015 Nguyễn Thanh Trung 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
15=>0