intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Sử dụng thuốc trong điều trị hội chứng thận hư - Vũ Đình Hòa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:53

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Sử dụng thuốc trong điều trị hội chứng thận hư, được biên soạn với mục tiêu nhằm giúp các bạn sinh viên có thể trình bày được chiến lược điều trị chung trong hội chứng thận hư; Trình bày được phương pháp tiếp cận và phác đồ trong điều trị hội chứng thận hư ở trẻ em; Trình bày được các chiến lược điều trị trong các bệnh lý cầu thận liên quan đến hội chứng thận hư ở người lớn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Sử dụng thuốc trong điều trị hội chứng thận hư - Vũ Đình Hòa

  1. ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI Sử dụng thuốc trong điều trị hội chứng thận hư Vũ Đình Hòa Bộ môn Dược lâm sàng
  2. Mục tiêu học tập 1. Trình bày được chiến lược điều trị chung trong hội chứng thận hư. 2. Trình bày được phương pháp tiếp cận và phác đồ trong điều trị hội chứng thận hư ở trẻ em 3. Trình bày được các chiến lược điều trị trong các bệnh lý cầu thận liên quan đến hội chứng thận hư ở người lớn.
  3. Tài liệu tham khảo 1. Pharmacotherapy 9th, Chương 50 2. Bài giảng bệnh học Nội khoa, tập 1 3. KDIGO Clinical Practice Guideline for Glomerulonephritis-2012. 4. KDIGO Guideline for the Management of Glomerular Diseases - 2021 5. Phác đồ điều trị bệnh viện nhi đồng 2, hội chứng thận hư ở trẻ em, 2013 6. Phác đồ điều trị nhi khoa 2013, bệnh viện nhi đồng 1 7. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh thận tiết niệu – Bộ Y tế 2015
  4. TIẾP CẬN CHUNG TRONG ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG THẬN HƯ
  5. Tình huống lâm sàng 1 Bệnh nhân nam giới 55 tuổi, nhập viện do tình trạng phù, mệt mỏi. Lúc nhập viện, huyết áp bệnh nhân đo được là 160/100 mmHg. Xét nghiệm nước tiểu thấy protein niệu 5g/24 giờ. Đánh giá chức năng lọc cầu thận thấy bình thường. Xét nghiệm sinh hóa cho thấy albumin huyết tương 20g/L, cholesterol tăng cao (12 mmol/L). Bệnh nhân được chẩn đoán hội chứng thận hư. 1. Những dấu hiệu nào phản ánh tình trạng bệnh lý của bệnh nhân? 2. Bệnh nhân có cần lưu ý các biện pháp không dùng thuốc không? 3. Các thuốc cân nhắc trong điều trị cho bệnh nhân là gì?
  6. Chiến lược điều trị chung Điều trị hỗ trợ (điều trị triệu chứng) Điều trị đặc hiệu bệnh
  7. Điều trị hỗ trợ Các biện pháp không dùng thuốc Các biện pháp điều chỉnh lối sống là rất cần thiết nhất là với các bệnh nhân có HCTH, cụ thể: • Hạn chế ăn mặn: natri < 2 g/ngày • Kiểm soát lượng protein ăn vào: 0.8 – 1g/kg/ngày. Bù thêm lượng protein bị mất qua đường niệu. • Tăng chế độ ăn tinh bột để sử dụng tối đa lượng protein này • Giảm chế độ ăn lipid xuống dưới 200mg cholesterol, tổng lượng chất béo nên dưới 30% năng lượng toàn phần. • Ngừng hút thuốc (vì làm tăng tốc độ tiến triển thành bệnh thận giai đoạn cuối) Câu hỏi: Giải thích các lý do tại sao nên hạn chế ăn nhiều muối, kiểm soát protein và cholesterol ăn vào? KDIGO for GN 2021
  8. Điều trị hỗ trợ Điều trị Tăng huyết áp: • Mục tiêu nhằm làm giảm các biến chứng trên tim mạch và trên thận. • Đích huyết áp: Đích 120 mmHg được khuyến cáo. Tuy nhiên đích 120 – 130 mmHg thường áp dụng trên thực tế lâm sàng. • ACEI và ARB là lựa chọn đầu tay. (=>Tại sao?). • Phối hợp thêm lợi tiểu thải kali (lợi tiểu quai, LT thiazid) KDIGO for GN 2021
  9. Điều trị hỗ trợ Điều trị Tăng huyết áp: Câu hỏi: Chọn các đáp án phù hợp: Lưu ý khi dùng ACEI/ARB trong hội chứng thận hư A. Tránh dùng khi chức năng thận giảm nhanh. B. Chống chỉ định phối hợp ACEI và ARB C. Có thể cân nhắc dùng phối hợp lợi tiểu thải kali D. Dừng thuốc khi mức lọc cầu thận giảm 20%. KDIGO for GN 2021
  10. Điều trị hỗ trợ Điều trị protein niệu: Tại sao phải giảm protein niệu? • Giảm protein niệu là dấu hiệu rất quan trọng vì nó phản ánh: + Việc cải thiện của bệnh lý chính (tổn thương cầu thận) + Hạ huyết áp cầu thận + Giảm tổn thương tế bào có chân của biểu mô màng đáy. • Proteinin niệu < 0,5g/24h => ngăn chặn phần lớn các tổn thương chức năng thận trong BLCT. • Protein niệu là yếu tố gây độc cho ống thận. • Trong HCTH, giảm protein niệu làm tăng protein huyết tương (nhất là albumin) => cải thiện nhiều triệu chứng có liên quan và chất lượng cuộc sống KDIGO for GN 2012
  11. Điều trị hỗ trợ Điều trị protein niệu: • Thuốc được lựa chọn hàng đầu là ACEI và ARB, có thể làm giảm protein niệu đến 40 – 50% (nhất là chế độ ăn hạn chế muối và protein được tuân thủ tốt!) • ACEI và ARB có thể phối hợp để tăng tác dụng hạ protein niệu • Lưu ý ACEI và ARB làm giảm GFR => Creatinin huyết tương tăng < 30%, không cần dừng thuốc! • Đích protein niệu khuyến cáo phụ thuộc vào từng thể bệnh. KDIGO for GN 2012
  12. Điều trị hỗ trợ Điều trị phù: • Bên cạnh chế độ ăn hạn chế muối, thường cần phải sử thuốc lợi tiểu để điều trị phù trong HCTH. + Thường dùng lợi tiểu quai đường uống với liều khá cao (VD: furosemid 160 – 480 mg cho phù nhẹ). + Với HCTH nặng, niêm mạc ruột có thể bị phù => nên dùng lợi tiểu đường tiêm. + Trong trường hợp kháng với thuốc lợi tiểu: phối hợp lợi tiểu quai và lợi tiểu thiazid để tăng hiệu quả. Lưu ý truyền lợi tiểu quai thay tiêm bolus. • Với trường hợp giảm thể tích tuần hoàn (ít gặp nếu kiểm soát tốt lượng dịch thải ra), có thể truyền albumin (nhất là khi albumin ht
  13. Điều trị hỗ trợ Điều trị tăng lipid máu: • Cân nhắc điều trị rối loạn lipid máu trên bệnh nhân có nguy cơ tim mạch cao (tiểu đường, bệnh mạch vành). • Áp dụng chế độ ăn giảm mỡ ít có hiệu quả • Statin được lựa chọn là thuốc điều trị đầu tay. Các thuốc còn lại (acid mật, acid nicotinic, fibrat…) là thuốc hàng 2. • Cần thận trọng với tác dụng gây tiêu cơ/đau cơ khi phối hợp với các dẫn xuất ức chế calcineurin (CNI) như cyclosporin, tacrolimus… là nhóm thuốc ƯCMD quan trọng trong điều trị. KDIGO for GN 2021
  14. Điều trị hỗ trợ Tăng đông máu gây nguy cơ huyết khối: • Tăng nguy cơ đông máu do rối loạn chuyển hóa protein (thường xảy ra khi albumin Nguy cơ huyết khối động mạch, huyết khối tĩnh mạch sâu và tĩnh mạch thận. KDIGO for GN 2021
  15. Điều trị hỗ trợ Tăng đông máu • Điều trị dự phòng huyết khối với heparin liều thấp 5000 UI x 2 lần một ngày trong trường hợp nguy cơ cao. • Dùng liều chống huyết khối các thuốc heparin trọng lượng phân tử thấp (LMWH) hay warfarin hoặc aspirin trong trường hợp có huyết khối động mạch hay tĩnh mạch, thuyên tắc phổi. • Có thể dùng DOAC nhưng hiện bằng chứng chưa nhiều. • Chống chỉ định: rối loạn đông máu, tiền sử xuất huyết dạ dày, tổn thương xuất huyết não… KDIGO for GN 2021
  16. Điều trị hỗ trợ Điều trị dự phòng Nguy cơ nhiễm trùng: các yếu tố như phù, hạn chế vận động… kết hợp với tình trạng giảm miễn dịch sẽ làm tăng cao nguy cơ nhiễm trùng. • Cần giám sát chặt chẽ để phát hiện sớm dấu hiệu nhiễm trùng. • Có thể cân nhắc dùng vaccin (vacin phế cầu, vacin cúm, • Trong trường hợp nguy cơ cao (thuốc ức chế miễn dịch, rituximab…) có thể cân nhắc dùng các kháng sinh (co- trimoxazon), kháng nấm để dự phòng nguy cơ nhiễm trùng. KDIGO for GN 2021
  17. Điều trị đặc hiệu Điều trị dự phòng Các thuốc ức chế miễn dịch có nhiều ADR, nhất là khi dùng phác đồ liều cao kéo dài: Điều trị corticoid làm tăng nguy cơ: Loét dạ dày tá tràng=> dùng thuốc ức chế tiết acid (PPI, kháng H2) Loãng xương => dùng biphosphonat (trừ trường hợp suy thận) Độc tính cao trên hệ sinh sản: Nếu có điều kiện cân nhắc lưu giữ bảo quản trứng hoặc tinh trùng trước khi điều trị với cyclophosphamid hay chlorambucin.
  18. Điều trị đặc hiệu KDIGO for GN 2021
  19. Điều trị đặc hiệu Điều trị đặc hiệu (ĐTĐH) bằng corticoid và các chất ức chế miễn dịch Tại sao các phác đồ sử dụng corticoid và các chất ức chế miễn dịch là cần thiết trong hầu hết các bệnh lý cầu thận (gồm hội chứng thận hư)?
  20. Điều trị đặc hiệu Điều trị đặc hiệu (ĐTĐH) bằng corticoid và các chất ức chế miễn dịch • Trong hầu hết trường hợp bệnh lý cầu thận nói chung, việc áp dụng điều trị bằng corticoid và các chất ức chế miễn dịch là cần thiết. Việc lựa chọn PĐ ĐTĐH như thế nào đối với từng thể bệnh phụ thuộc vào các bằng chứng y học trên lâm sàng. • Đáp ứng của từng thể bệnh với phác đồ ĐTĐH rất khác nhau. Có những thể bệnh có thể khỏi. Có những thể bệnh thì việc điều trị chỉ tạm làm thoái triển và chậm tiến triển đến bệnh thận giai đoạn cuối (=> thời gian điều trị và lộ trình liệu trình điều trị là rất khác nhau). • Việc điều trị các thể bệnh lý cầu thận mạn tính thường nhắm đến mục tiêu “kiểm soát” thay vì “chữa khỏi” => có thể phải áp dụng lần lượt các phác đồ có độc tính tăng dần.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
80=>2