intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Tổ chức nhân sự hành chính nhà nước: Chương 3 - ThS. Trương Quang Vinh

Chia sẻ: Nhẫn Nhẫn | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:96

114
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chương 3: Nguồn nhân lực trong các cơ quan hành chính nhà nước. Nội dung trình bày trong chương 3 bao gồm: Nhà nước là tổ chức sử dụng nhiều lao động nhất trong tất cả các loại hình tổ chức, quá trình hình thành nguồn nhân lực trong các cơ quan hành chính nhà nước, tính pháp lý về nguồn nhân lực trong các cơ quan hành chính nhà nước, phân loại nguồn nhân lực của các cơ quan hành chính nhà nước.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Tổ chức nhân sự hành chính nhà nước: Chương 3 - ThS. Trương Quang Vinh

  1. Chương 3 Nguồn nhân lực trong các cơ quan  hành chính nhà nước. I. Nhà nước là tổ chức sử dụng nhiều  lao động nhất trong tất cả các loại  hình tổ chức. II.Quá trình hình thành nguồn nhân lực  trong các cơ quan  hành chính nhà  nước.
  2. III.Tính pháp lý về nguồn nhân lực  trong các cơ quan hành chính nhà  nước. IV.Phân loại nguồn nhân lực của các  cơ quan hành chính nhà nước.
  3. Nhà nước không chỉ là một thực thể  được hình  thành  nhằm  thực  hiện  chức  năng  quản  lý  nhà  nước,  mà  trên  phương  diện  tổ  chức,  nhà  nước  cũng là một tổ chức và là một tổ chức lớn nhất  trong các loại tổ chức. Quy  mô  của  nhà  nước  lớn  cả  về  lực  lượng  lao  động,  cả  trên  phương  diện  nguồn  lực  mà  nhà  nước  có  (vốn,  ngân  sách),  cả  trên  quy  mô  (lãnh  thổ) và cả trên phương diện lĩnh vực quản lý.
  4. Nghiên  cứu  quản  lý  nguồn  nhân  lực  của  hệ  thống  các  cơ  quan  nhà  nước  (nói  chung)  và  hệ  thống các cơ quan (quản lý) hành chính nhà nước  cần phải được tiếp cận từ hai phía. Nhà  nước,  các  cơ  quan  nhà  nước,  các  cơ  quan  quản  lý  nhà  nước  là  một  loại  hình  tổ  chức (phương diện chung).
  5. Nhà nước, các cơ quan quản lý nhà nước là  một loại tổ chức  đặc biệt. Một tổ chức trong  đó  không  chỉ  sử  dụng  quyền  lực  nhà  nước để quản lý mọi mặt đời sống chính trị,  kinh  tế,  văn  hoá,  xã  hội  mà  là  một  tổ  chức  trong đó nguồn nhân lực của tổ chức  lại  chính  là  những  người  được  giao  trực tiếp  để thực hiện chức năng đó.  Họ  vừa  quản  lý  nhà  nước  vừa  phải  quản  lý  chính mình bằng những quy định cụ thể.
  6. Trên khía cạnh thứ nhất, những kiến thức chung  về  quản  lý  nguồn  nhân  lực  của  tổ  chức  đều  có  thể áp dụng vào quản lý nguồn nhân lực của các  tổ chức nhà nước. Trên khía cạnh thứ hai, do  đặc trưng của tổ chức  các  cơ  quan  quản  lý  nhà  nước,  quản  lý  nguồn  nhân  lực  của  các  cơ  quan  nầy  đòi  hỏi  phải  có  những  sự  khác  biệt  hơn  so  với  các  tổ  chức  khác  nói chung. Nhà nước của các quốc gia  được tổ chức theo  nhiều cách khác nhau. Tùy thuộc vào thể chế nhà  nước mà có mô hình tổ chức thích ứng. 
  7. Nét  đặc  trưng  chung  của  các  nhà  nước  là  phân  thành ba nhóm: nhóm các cơ quan thuộc hệ thống  lập  pháp,  nhóm  các  cơ  quan  thuộc  hệ  thống  tư  pháp,  nhóm  các  cơ  quan  thuộc  hệ  thống  hành  pháp,  tức  hệ  thống  các  cơ  quan  (quản  lý)  hành  chính nhà nước. Trong  điều  kiện  cụ  thể  của  Việt  Nam,  ngoài  các  cơ quan thuộc ba hệ thống nêu trên, còn có các hệ  thống các cơ quan của Đảng (từ trung  ương đến  cơ  sở);  hệ  thống  các  cơ  quan  của  các  tổ  chức  chính  trị  –  xã  hội  cũng  được  tổ  chức  từ  trung  ương đến cơ sở.
  8. Các  tổ  chức  chính  trị  ­  xã  hội  ở  nước  ta  bao  gồm: Mặt trận tổ quốc Việt Nam; Tổng liên  đoàn  lao  động  Việt  Nam;  Hội  liên  hiệp  phụ  nữ  Việt  Nam;  Đoàn  thanh  niên  cộng  sản  Hồ  Chí  Minh;  Hội  Cựu  chiến  binh  Việt  Nam  và  Hội  Nông  dân  Việât Nam. Các cán bộ làm việc trong các tổ chức  nầy  từ  huyện  đến  trung  ương  đều  được  nhà  nước trả lương. Các cơ quan nhà nước có thể chia thành: Các cơ quan thuộc hệ thống lập pháp Các cơ quan thuộc hệ thống tư pháp Các cơ quan thuộc hệ thống hành pháp.
  9. Ngoài  ra,  hệ  thống  các  doanh  nghiệp  của  nhà  nước  cũng  tạo  nên  nguồn  nhân  lực  của  nhà  nước,  mặc  dù  chuyển  sang  nền  kinh  tế  thị  trường,  hoạt  động  của  hệ  thống  các  doanh  nghiệp  nhà  nước  bắt  đầu  đã  có  những  thay  đổi  trong  quản  lý  nói  chung  và  nguồn  nhân  lực  nói  riêng. Nguồn  nhân  lực  của  hệ  thống  các  cơ  quan  (quản  lý)  hành  chính  nhà  nước chỉ là một bộ phận cấu thành  nguồn nhân lực của nhà nước.
  10. Nghiên  cứu  đặc  trưng  nguồn  nhân  lực  trong  cơ  quan hành chính nhà nước có ý nghĩa quan trọng  nhằm  tìm  kiếm  các  phương  pháp,  cách  thức,  quản  lý  phù  hợp.  Nghiên  cứu  đặc  trưng  của  nguồn nhân lực của các cơ quan hành chính nhà  nước có thể đi từ nhiều khía cạnh khác nhau: Từ quy mô của nguồn nhân lực trong tổ chức  hành chính nhà nước; Các thức hình thành nguồn nhân lực trong các  tổ chức nhà nước; Cơ sở pháp luật  để  điều chỉnh các mối quan  hệ lao động trong các tổ chức nhà nước.
  11. I. Nhà nước là tổ chức sử dụng nhiều  lao động nhất trong tất cả các loại  hình tổ chức 1. Nhà nước là tổ chức lớn nhất, rộng nhất về  quy mô 2. Tính đa dạng về ngành nghề trong các cơ  quan hành chính nhà nước
  12. 1.Nhà nước là tổ chức lớn nhất, rộng nhất về  quy mô Các cơ quan nhà nước nói chung và các cơ quan  hành chính nhà nước nói riêng có mặt ở mọi vùng  lãnh thổ của quốc gia. Tuỳ thuộc vào mô hình tổ  chức  hệ  thống  hành  chính  nhà  nước  là  tản  quyền, phân quyền, hay tự quản mà cách  thức tổ chức có thể khác nhau,  song số lượng  của các tổ chức hành chính là rất lớn.
  13. Quy mô của các cơ quan hành chính nhà nước là  lớn không chỉ về số lượng  đầu mối  mà  còn  cả  về số lượng người lao  động làm  việc (nhân sự trong tổ chức).  Tỷ lệ công chức làm việc trong các cơ quan quản  lý nhà nước của các nước chiếm khoảng 2% lực  lượng lao động toàn xã hội.
  14. 2.Tính đa dạng về ngành nghề trong các cơ quan  hành chính nhà nước Bộ  máy  hành  chính  nhà  nước  thực  hiện  chức  năng hành pháp nhằm  thực thi luật trên tất  cả  các  lĩnh  vực  nên  hành  chính  nhà  nước mang tính toàn diện.
  15. Mặt  khác, hoạt  động  hành  chính  nhà  nước  tiến  hành  ở  nhiều  cấp  độ  khác  nhau: từ việc đề ra những chính sách vĩ  mô  đến  việc  triển  khai  thực  hiện  các  chính  sách  đó;  từ  việc  quản  lý  vĩ  mô,  quản  lý  nhà  nước  đến  việc  tổ  chức  dịch  vụ  công  cho  xã  hội    bao  gồm  những  loại  dịch  vụ  hành  chính  nhà  nước  (dịch  vụ  quản  lý)  đến  các  loại  dịch vụ công ích, dịch vụ tư.
  16. Điều đó đòi hỏi đội ngũ nhân sự của tổ  chức  cũng  rất  đa  dạng  về  vị  trí  làm  việc, về cấp bậc, chức năng, nhiệm vụ  và quyền hạn được giao. Hành  chính  nhà  nước  mang  tính  toàn  diện  trên  nhiều lĩnh vực và do  đó đôïi ngũ cán bộ, nhân sự  của  hệ  thống  các  cơ  quan  hành  chính  nhà  nước  rất  đa  dạng  cả  về  ngành  nghề  và  lĩnh  vực  hoạt  động. 
  17. Tính đa dạng đó tạo cho hệ thống nhân  sự  của  các  cơ  quan  hành  chính  nhà  nước  vừa to về quy mô, vừa phức tạp  ở cơ cấu tổ chức và phân loại.  Điều  đó  cũng  đòi  hỏi  phải  có  một  hình  thức  quản  lý  nhân  sự  khác  với  các  tổ  chức  kinh tế khác.
  18. II.Quá trình hình thành nguồn nhân lực  trong các cơ quan hành chính nhà  nước: 1. Giai đoạn độc lập theo kiểu nhà nước nô lệ  hay phong kiến 2. Thời kỳ thuộc địa 3. Giai đoạn giành độc lập, xây dựng nhà  nước tự chủ.
  19. 4. Các mô hình hình thành và phát triển nguồn  nhân lực của các cơ quan nhà nước nói  chung và cơ quan hành chính nhà nước nói  riêng.
  20. Sự hình thành và phát triển nguồn nhân lực trong  các cơ quan nhà nước nói chung và hệ thôùng các  cơ quan hành chính nhà nước nói riêng gắn liền  với sự ra đời của nhà nước độc lập của quốc  gia. Nhiều nước trên thế giới có lịch sử phát triển  theo nhiều giai đoạn khác nhau nhưng có thể chia  thành: Giai đoạn nhà nước độc lập ban đầu hoặc ở  chế độ nô lệ hoặc ở chế độ phong kiến. Giai đoạn trở thành thuộc địa của các nước đế  quốc phương Tây và Mỹ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2