intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Văn hóa doanh nghiệp và Quản trị nguồn nhân lực

Chia sẻ: Vdfv Vdfv | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:49

139
lượt xem
33
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Văn hóa doanh nghiệp và Quản trị nguồn nhân lực là bài giảng hay, trình bày về định vị văn hóa và quản trị HRM dành cho nhà quản trị tương lai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Văn hóa doanh nghiệp và Quản trị nguồn nhân lực

  1. I.ĐỊNH VỊ VĂN HOÁ VÀ QUẢN TRỊ HRM  Bất kỳ phương thức quản lý nào cũng có bối cảnh văn hóa nhất định và bối cảnh văn hóa lại càng quan trọng đối với việc quản lý doanh nghiệp.  Việt Nam là một nước ở châu Á, có lịch sử lâu đời. Nền văn hóa với lịch sử hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước của Việt Nam đã tạo ra một quan điểm quản lý riêng.  Sau khi cải cách, mở cửa, Việt Nam đã du nhập nhiều tư tưởngvà phương pháp quản lý của phương Tây nhưng do đôi khi chưa nghiên cưú kỹ bối cảnh văn hóa của mình nên đã nảy sinh một số quan điểm và cách nhìn chưa toàn diện.  Ví dụ, có người coi một số hành vi không đúng trong quản lý là bản sắc riêng của mình để rồi bảo lưu nó.
  2.  Ngược lại, cũng có người chủ trương tiếp nhận tất cả tư tưởng và phương pháp quản lý của phương Tây, kể cả khi chúnng không phù hợp với bối cảnh kinh tế, chính trị, xã hội của Việt Nam.  Cũng có người áp dụng một phương thức quản lý nào đó một cách phiến diện, không nghiên cưú điều kiện và hoàn cảnh cụ thể và cuối cùng không đạt được hiệu quả mong muốn.  Trong vấn đề cạnh tranh, bối cảnh văn hóa của các nước Aâu Mỹ là môi trường tốt để thực hiện sự cạnh tranh giữa người này với người khác, bởi vì quan niệm của nguười phương Tây là mọi người vì mình và Thượng đế vì mọi người.  Nhưng ở phương Đông, quan niệm đó không dễ gì được chấp nhận. Trong quản lý, sự khác nhau giữa phương Đông và phương Tây lại càng rõ nét.
  3.  Thí dụ, ở phương Tây, người ta khó chấp nhận “sự mất mát của cá nhân”, nhưng ở phương Đông, người ta lại khó chấp nhậnquan diểm “mọi thứ đều là của tôi”.  Ở phương Tây, người ta coi trọng sự bình đẳnggiữa người này với người khác, còn ở phương Đông, người ta lại coi trọng sự hòa thuậntrong cộng đồng.  Ngay ở các nước phương Đông cũng có những quan niệm khác nhau.  Thí dụ, Việt Nam và Nhật Bản đều là hai nước có lịch sử lâu đời. Nhưng do nền văn hóa khác nhau. Do ảnh hưởng của tư tưởng nho giáo nên Việt Nam coi trọng “Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín”, trong đó chữ Nhân được đặt lên hàng đầu. Vì vậy, trong quản lý, người Việt Nam tránh làm tổn thương đến tình cảm người khác, có xu hướng đồng cảm với kẻ yếu.  Tuy người Nhật cũng chịu ảnh hưởng của Nho giáo, quan niệm làm người của họ là “Trung, Hiếu, Dũng”, trong đó chữ Trung được đặt lên hàng đầu nên trong quản lý, họ nhấn mạnh sự trung thành tuyệt đối với cấp trên và họ có quan niêm rất mạnh về cấp bậc.
  4. Một số khác biệt cơ bản giữa văn hóa phương Đông và phương Tây. VẤN ĐỀ PHƯƠNG TÂY PHƯƠNG ĐÔNG Phong Chú trọng tới các quyền, mục đích, Chú trọng tới tính cộng đồng, tục tập ý muốn riêng của từng người. cái riêng được coi là một phần quán của cái chung. Tính đổi Coi trọng những ý nghĩ mới, cách Coi trọng phong tục, tính kế mới thực hiện tốt nhất công việc đang thừa và sự duy trì cấu trúc xã làm. hội hiện tại. Tính Có tính năng động cao. Không cần Ít năng động hơn. Những người nhạy bén thiết phải có mối quan hệ cá nhân đồng sự kinh doanh có khuynh đậm đà và vững chắc mới được coi hướng buôn bán với nhau lâu dài là tiền đề cho giao dịch. và thường khoan dung cho nhau những khuyết điểm của người kia (ở một mức độ nhất định)
  5. Tính diễn Mạnh dạn biểu hiện cảm xúc một Thường hay không bộc lộ cảm xúc cảm cách tự nhiên. mạnh ở nơi công cộng. Đối lập Việc thách thức, đối chất và ngạo Hợp tác, đạt mục tiêu chung và tránh mạn là những điều thuộc về bản chất mọi hành vi làm mất mặt. trong nhiều mối quan hệ. Tự ái Sau khi thua trận (mất uy tín), vẫn có “Mất mặt” là một điều hết sức xấu và thể hành động bình thường. tổ hại đến công việc sau này. Quan điểm Việc quyết định có khuynh hướng Việc quyết định có xu hướng dựa vào đối với số dựa vào tính hợp lý và dựa trên cơ sở trực giác. liệu các số liệu tổng quát.
  6. Cách suy Bắt đầu từ việc quan sát sự vật xung Bắt đầu với những nguyên lý nghĩ quanh và thận trọng rút ra một nguyên lý chung của hành động và được hành động cho một tình huống cụ thể. gắn vào các tình huống. Đó là Đó là kiểu suy nghĩ “dưới lên” kiểu suy nghĩ “trên xuống”. Cơ cấu tổ Người đàm phán thường là một ủy viên Người chủ công ty thường là chức công thừa hành của công ty. người đàm phán. ty Mục đích Một nhà kinh doanh thường có những Hướng suy nghĩ vào một mục duy nhất việc khác nhau trong đầu kết hợp với tiêu duy nhất. Họ chỉ nghĩ về việc đàm phán hiện tại. giao dịch hiện tại. Thời gian Thời gian là một mối bận tâm chủ yếu. Việc đạt được kết quả mỹ mãn có giá trị hơn đạt được kết quả đúng tiến độ. Luật pháp Tôn trọng luật pháp. Sống theo đạo đức. và đạo đức. Hợp đồng là cơ bản. Cảm giác tín nhiệm là cơ bản.
  7.  Thông qua việc sử dụng văn hóa doanh nghiệp để tiến hành quản lý là yêu cầu tất yếu của quản lý nguồn nhân lực.  Đó cũng là yêu cầu cao hất về quản lý mà người quản lý doanh nghiệp theo đuổi. Mỗi doanh nghiệp đều có nền văn hóa của mình.  Nhưng không phải những nền văn hóa đó đều mang lại ngay sự thành công trong kinh doanh.  Nhiều doanh nghiệp đưa ra những khẩu hiệu rất kêu về văn hóa doanh nghiệp mình nhưng những quan niệm mà họ đề ra chỉ dừng lại trong suy nghĩ của cán bộ quản lý, không đi vào suy nghĩ và hành động của công nhân viên.
  8. II.NHỮNG KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ HRM TỪ VĂN HOÁ Moscow Amsterdam Kiev London Berlin Paris Frankfurt Vienna Zurich Dubai Barcelona Hà nội TP. HCM
  9. 1. VĂN HOÁ PHƯƠNG ĐÔNG VÀ MỘT VÀI KINH NGHIỆM QT HRM  Trong lịch sử loài người, chúng ta đã chứng kiến nhiều ví dụ về những nền văn hóa tiên tiến thay thế những nền văn hóa lạc hậu.  Ví dụ: Trong lịch sử Trung Quốc đã có 2 lần dân tộc thiểu số là Mông Cổ và Mãn Thanh cai trị nước Trung Hoa.  Tuy nhiên, vào thời kỳ đó, văn hóa Mông Cổ và văn hóa Mãn Thanh lạc hậu hơn văn hóa người Hán. Do đó, người Mông Cổ và người Mãn Thanh đã phải chấp nhận văn hóa của người Hán về nhiều mặt, thậm chí trong sinh hoạt của mình cũng lặng lẽ thay đổi theo lối sống của người Hán. Dó cũng là quá trình nền văn hóa tiên tiến dần dần thay thế nền văn hóa lạc hậu.
  10. Quan niệm của Khổng Tử: – “Dụng nhân như dụng mộc!” – ( Dùng người như dùng cây)- – không có nhân viên tồi mà chỉ có nhà quản trị kém mà thôi Quan niệm của Quản Di Ngô: – Đến đời xuân thu 770-455 TCN) Trung quốc từ chổ có hơn 1000 nước, do tranh giành bá quyền chỉ còn lại hơn 100. – Và đến thời chiến quốc (455-221TCN) chỉ còn có 7 nước:Tề,Sở,Hàn.Triệu,Ngụy,Tần và Yên.
  11. • Tề Hoàn Công có nhã ý mời Quản Trọng giư chức Tể tướng ,Quản trọng nói: “Không phải một cây gổ mà cất được một ngôi nhà Không phải một dòng sông mà làm nên bể lớn. Có tài ngọai giao,biết giữ lể nghi thì Thấp Bằng hơn tôi- xin cho Thấp Bằng giử chức Đại tư hành Có tài khai khẩn,biết trồng trọt thì tôi không bằng Ninh Việt- xin cho Ninh Việt giử chức Đại Tư Điền
  12. Có tài luyện tập quân sĩ, khiến cho người ta quên chết thì tôi không bằng Khánh Phủ; xin cho khá Phủ làmĐại Tư mã. Có tài xử đoán hình nhục, khiến cho người đời khỏi oan thì tôi không bằng Tần Tu Vô;xin cho là Đại tư lý. Có tính cương trực, thấy điều gì trái nói ngay, không sợ kẻ quyền quý , thì tôi không bằng Đông Quách Nha.xin cho làm Đại Gían Quan.” Tề Hoàn Công phong chức cho 5 người ấy.
  13. • Nhưng Tề Hoàn Công hỏi Quản trọng: – “ Ta có tính ham săn bắn, lại hay tửu sắc thì có hại đến nghiệp bá của ta hay không?” • Quản trọng đáp: 1. ’’Không biết đến người hiền thì hại đến nghiệp bá. 2. Biết mà không dùng thì hại đến nghiệp bá. 3. Dùng mà không chuyên thì hại đến nghiệp bá. 4. Chuyên mà để cho kẻ tiểu nhân lẩn vào cũng hại đến nghiệp bá.’’ • Tề Hoàn Công cho phải, từ đó gọi Quản Trọng là Trọng Phụ . ,
  14. • Quản Trọng đau nặng Tề Hoàn Công thăm nắm tay mà bảo rằng: Bất hạnh có thế nào thì ta trông cậy và ai ? • Ta định giao quyền cho Bảo Thúc Nha, Trọng Phụ nghĩ sao? • Quản Trọng nói: • Bảo Thúc nha là người quân tử, nhưng không có tài chính trị,hay phân biệt thiện ác quá mức. Yêu điều thiện là phải,chứ ghét điều ác quá thì không nên. • Thế Thấp Bằng? • Thấp bằng có thể dùng được, vì Thấp Bằng không lấy điều hỏi kẻ dưới làm xấu hổ, nhưng Thấp Bằng như cái lưởi của tôi, tôi chết thì cái lưởi làm sao sống nổi. • Tề Hoàn Công hỏi Dịch Nha thế nào ? • Chúa công không hỏi thì tôi cũng sắp nói ra, • Dịch Nha Khai Phương và Thụ Điêu. Ba người ấy không nên gần.
  15. • Hoàn công nói : • Khi ta nói đùa rằng chỉ có thịt người là ta chưa biết mùi vị thế nào, Dịch Nha đã giết con làm thịt cho ta ăn, thế là yêu ta hơn yêu con, còn nghi gì nữa ? • Quản Trọng nói : • Người ta không yêu gì hơn yêu con. Con mình mà nỡ như thế thì vua còn có nghĩa lý gì. • Hoàn Công nói : • Thụ Điêu tự hoạn mình để theo hầu ta, thế là yêu ta hơn yêu thân mình, còn nghi gì nữa ? • Quản Trọng nói : • Người ta không gì yêu ai hơn thân mình. Thân mình mà nỡ như thế, còn nghĩ gì đến vua.
  16. • Hoàn Công nói : • Khai Phương là thế tử nước Vệ, bỏ ngôi thế tử mà theo ta, khi cha mẹ mất cũng chẳng thiết về, thế là yêu ta hơn yêu cha mẹ, còn nghi gì nữa ? • Quản Trọng lại thưa rằng : • Người ta không gì thân hơn cha mẹ. Cha mẹ mà con nỡ như thế, thì còn nghĩ gì đến vua. Vả lại, được phong làm thế tử mà còn bỏ thì tất còn muốn ngôi cao hơn, Chúa công chớ nên gần, nếu gần tất có ngày sinh loạn. • Hoàn Công nói : • Họ theo hầu đã lâu, sao Trọng Phụ bây giờ mới nói? • Quản Trọng nói : • Đó là chiều ý Chúa công, ví như nước lũ lớn, có tôi là bờ để ngăn không để nước tràn,bờ đê sắp vở rồi, nước lũ có thể tràn vào bất cứ lúc nào, xin Chúa Công chớ nên gần bọn ấy.
  17. • Quản Trọng mất rồi, Tế Hoàn Công mới đuổi ba người ấy ra khỏi cung, dùng Thấp Bằng thay Quản Trọng.Được một tháng Thấp Bằng mất. Tề Hoàn Công lại dùng Bão Thúc Nha. • Về già nghe lời vợ, Tề Hoàn Công lại tin dùng Dịch Nha, Thụ Điêu và Khai Phương, Bão Thúc Nha can không được, uất quá mà chết. • Tề Hoàn Công ốm sắp chết ba người ấy không những không chăm sóc mà còn đuổi hết kẻ hầu ra ngoài cung rồi xây tường bịt cửa, chỉ để một lỗ nhỏ, hàng ngày cho người thăm xem tề Hoàn Công đã chết hay chưa. • Tề Hoàn Công chết rục trong đói khát, thi thể để lâu không được mai táng. Sau vụ nổi loạn bi thảm đó, nước tề suy yếu, mất ngôi bá chủ. » Vậy chúng ta vận dụng như thế nào?
  18. 2. Kinh nghiệm quản trị HRM của Nhật bản 2.1.Lý do xuất hiện: 1 3  Những năm 90 trổ lại nay do xuất hiện nhịp sống xã hội nhanh 2  Phương tây đề bạt nhanh cũng không phù hợp khi áp dụng vào các nước Phương đông 3  Nền văn hóa ở hai khu vực là quá khác biệt
  19. BẢNG - SO SÁNH CÁC ĐẶC ĐIỂM VĂN HÓA CÁC TIÊU CHÍ NHẬT MỸ Động lực phát triển Quan tâm xã hội quan trọng hơn vật chất hơ Tài chính, tiền bạc là động lực chủ yếu Tính cá nhân- tập nhân- Nhóm là cơ sở của xã hội. Tính tập thể cơ Quyền cá nhân được xếp ưu tiên hàng được thể được đánh giá cao được đầu Quan hệ gia đình Bao gồm cả họ hàng, dòng tộc, dân tộc – Gia đình hạt nhân quan hệ thân thiết gần gũi Nhìn nhận về công Công việc được đánh giá cao, nhân viên được Tầm quan trọng của công việc giảm : việc có kỹ luật và tổ chức cao nghỉ ngơi, giải trí tăng ngơ tă Quan điểm về giáo Giáo dục là trách nhiệm của cha mẹ đối Giáo dục là hình thức đầu tư cá nhân. tư dục với con nhằm mang lại uy tín xã hội và đảm bảo kinh tế Quan điểm nhận về Chức vụ , địa vỊ xã hội quan trọng Chức vụ địa vị ít quan trọng; hiểu biết, có chức vụ, địa vị xã năng lực quan trọng hơn. hơ hội Nhìn nhận về xung Hòa hợp quan trọng hơn xung đột hơ Chấp nhận xung đột, xung đột có thể dẫn đột tớinhững thay đổi có lợi
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2