intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo giải pháp công tác quản lý THCS: Nâng cao chất lượng giáo dục đại trà tại trường THCS Lê Quý Đôn

Chia sẻ: Dung Hoang | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:8

61
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của báo cáo này trình bày thực trạng của công tác nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và những khó khăn thuận lợi mà trường THCS Lê Quý Đôn gặp phải, từ đó đè xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo giải pháp công tác quản lý THCS: Nâng cao chất lượng giáo dục đại trà tại trường THCS Lê Quý Đôn

  1. CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc    BÁO CÁO GIẢI PHÁP CÔNG TÁC QUẢN LÝ I. SƠ LƯỢC BẢN THÂN ­ Họ và tên: NGUYỄN THỊ THƯƠNG                   Năm sinh: 1971 ­ Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: ĐHSP Ngữ Văn ­ Chức năng, nhiệm vụ được phân công: Phó hiệu trưởng ­ Đơn vị công tác: Trường THCS Lê Quý Đôn II. NỘI DUNG 1. Tên giải pháp Nâng cao chất lượng giáo dục đại trà tại trường THCS Lê Quý Đôn. 2. Nêu thực trạng tình hình của tập thể trước khi thực hiện giải  pháp quản lý. 2.1­ Đặc điểm tình hình địa phương: Xã Draysap là một xã tách ra từ  xã Eana, là một xã nghèo của huyện   Krông Ana và cách trung tâm huyện gần 25 km. Toàn xã có 8 thôn buôn, trong đó  có 4 buôn đặc biệt khó khăn, với gần 50% là người dân tộc thiểu số. Điều kiện  kinh tế khó khăn, trình độ dân trí thấp. Trong những năm gần đây, Đảng uỷ, UBND xã Draysap và các tổ  chức  chính quyền đã có phần quan tâm đến sự nghiệp giáo dục của xã nhà, nhiều gia  đình đã để ý tới việc học hành của con em mình. Hệ thống giáo dục của xã gồm có 6 trường: 2 trường mầm non, 3 trường   Tiểu học, 1 trường THCS. Cơ sở vật chất của nhà trường có đủ  phòng học để  thực hiện dạy đủ các môn học. 2.2­ Đặc điểm trường THCS Lê Quý Đôn: Năm học 2018 – 2019 toàn trường có 19 lớp với 553 học sinh. Trong đó: ­ Khối 6: 5 lớp = 157 học sinh 1
  2. ­ Khối 7: 4 lớp = 118 học sinh ­ Khối 8: 5 lớp = 146 học sinh ­ Khối 9: 5 lớp = 132 học sinh * Tổng số CBGV, NV: 49 đ/c Trong đó: ­ Ban giám hiệu: 03 đ/c ­ Giáo viên: 40 đ/c ­ Nhân viên: 06 đ/c 2.3 Thuận lợi, khó khăn:  Những thuận lợi: Được cấp  ủy Đảng, chính quyền địa phương, hội  cha mẹ  học sinh cũng như  Phòng Giáo dục hết sức quan tâm, tạo mọi điều  kiện giúp đỡ nhà trường trong tất cả các lĩnh vực hoạt động, công tác.  Đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên của nhà trường đoàn kết, có   phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm, có trình độ chuyên môn đạt  chuẩn 100%  và trên chuẩn xấp xỉ 85%.  Học sinh của nhà trường đều là con em của những gia đình thuần nông,  do đó đại đa số học sinh của nhà trường là ngoan ngoãn, có đạo đức tốt.  Những khó khăn: Là một địa phương có điều kiện kinh tế  dân sinh  thấp, tỉ lệ hộ nghèo hàng năm còn cao. Là một xã  xa trung tâm huyện, địa hình  phức tạp vậy việc đi lại của người dân nói chung, của các em học sinh nói  riêng còn gặp nhiều khó khăn. Do vậy nhận thức về  ý thức, động cơ  trong   học tập, truyền thống hiếu học của đại đa số phụ huynh, học sinh còn nhiều   hạn chế.  Cơ sở vật chất, trang thiết bị và các điều kiện khác phục vụ giảng dạy,  học tập còn thiếu thốn, bất cập, đã làm  ảnh hưởng đến chất lượng đại trà,   chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. 3. Những yếu tố khách quan, chủ quan trong việc đưa ra giải pháp. Được sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo cấp, sự quan tâm chỉ  đạo của chi   bộ nhà trường, lãnh đạo nhà trường và sự phối hợp chặt chẽ giữa các đoàn thể  tạo điều kiện rất tốt cho công tác nâng cao chất lượng đại trà của nhà trường. Trườngcó cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp, luôn đảm bảo an ninh  chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường, diện tích đảm bảo. 2
  3. Là một trường nằm trên địa bàn kinh tế  còn nhiều khó khăn, học sinh là  người đồng bào dân tộc thiểu số chiếm số đông nhưng phần lớn các em học sinh   đều ham học, có ý thức tu dưỡng đạo đức cũng như tinh thần học tập cao. Đội ngũ cán bộ, giáo viên được biên chế đủ về số lượng, nhiệt huyết, luôn  có ý thức học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đồng thuận về trách   nhiệm và ý chí. Các tổ chức đoàn thể trong trường có đủ cơ cấu, ngày càng phát   huy tốt vai trò, chức năng trong công tác quản lí nên đã đẩy mạnh được phong   trào thi đua dạy tốt, học tốt của giáo viên và học sinh. Trường có đội ngũ cán bộ  lãnh đạo đoàn kết thống nhất, có năng lực   chuyên môn và năng lực lãnh đạo vững vàng, có phẩm chất đạo đức và tinh thần   trách nhiệm cao. Trường luôn nắm bắt kịp thời, đầy đủ và thực hiện tốt các quy   định, quy chế của Bộ, Sở, Ngành trong công tác quản lí các hoạt động giáo dục.  Công tác quản lí của nhà trường về  các mặt hoạt động giáo dục nhìn chung là   chặt chẽ, đúng quy chế và phù hợp với mục tiêu giáo dục của cấp học. Từ  những yếu tố  như  trên bản thân tôi mong muốn đưa ra một hệ  thống các giải pháp đồng bộ, giúp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà cho  học sinh. Giảm tỷ lệ học sinh yếu, kém. Tăng tỷ lệ học sinh khá, giỏi. Tạo ra  môi trường giáo dục thực sự  thân thiện. Thúc đẩy giáo viên không nhừng   nâng cao, đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá học sinh theo  hướng tích cực, định hướng phát triển nhân cách và năng lực cho học sinh, tạo  động cơ  học tập tích cực cho các em để  góp phần nâng cao chất lượng đại  trà. 4. Giải pháp quản lý. Là một cán bộ quản lý giáo dục của nhà trường, trong quá trình giảng dạy  và công tác bản thân tôi thường xuyên trăn trở, suy nghĩ tìm mọi cách để  cùng  tập thể  sư  phạm nhà trường và lãnh đạo địa phương từng bước tháo gỡ  khó  khăn, khai thác các điều kiện thuận lợi và các nguồn lực để áp dụng vào thực tế  nhà trường, nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục. Mục tiêu quan trọng của nhà trường trong những năm gần đây là nâng cao  chất lượng đại trà, với trách nhiệm quản lý các hoạt động chuyên môn trong  nhà trường, bản thân đã mạnh dạn áp dụng một số giải pháp sau:  4.1. Giải pháp 1: Xây dựng kế  hoạch nâng cao chất lượng dạy và  học. Xây dựng kế hoạch và công khai sớm kế hoạch. Trên cơ sở nhiệm vụ,  kế  hoạch chung của toàn ngành và của Phòng Giáo dục. Vào đầu mỗi năm  học, thông qua Hội nghị  công chức, viên chức, bản thân trình bày kế  hoạch,   nhiệm vụ, chỉ tiêu cần phấn đấu và  các giải pháp thực hiện nhằm nâng cao  chất lượng đại trà. Trong kế hoạch, cần định rõ đội ngũ giáo viên là những cá  3
  4. nhân nòng cốt làm nhiệm vụ phân loại và trực tiếp ôn tập, phụ  đạo đội ngũ  học sinh yếu kém, để từ đó làm xoay chuyển, đột phá về chất lượng đại trà.  Kế  hoạch phải được xây dựng cụ  thể, chi tiết về  thời gian lựa chọn,  phân loại đối tượng học sinh yếu, kém; giao ước chỉ tiêu phấn đấu cho từng  giáo viên trong từng khoảng thời gian cần phải làm chuyển biến các  đối  tượng học sinh yếu kém. Hoạch định thời gian ôn tập, phụ đạo, kiểm tra đánh  giá sự  tiến bộ  của từng học sinh, hiệu quả  ôn tập phụ  đạo của từng giáo   viên,…thậm chí là phải cụ thể đến cả  chế độ  bồi dưỡng, động viên khuyến  khích thầy cô giáo và các em học sinh tham gia hoạt động này 4.2. Giải pháp 2: Chỉ đạo giáo dục đạo đức, nề nếp học sinh. Chỉ  đạo, phối hợp chặt chẽ  với Liên đội nhà trường, GV chủ  nhiệm   các lớp, giáo viên bộ  môn trong việc quản lý các hoạt động nề  nếp trong  trường nghiêm túc, chặt chẽ. Kịp thời động viên, tuyên dương những tập thể,  cá nhân HS điển hình trong việc thực hiện nội quy trường lớp. Nhắc nhở, uốn   nắn kịp thời những học sinh có dấu hiệu vi phạm nội quy.  Phối hợp với các tổ  chức đoàn thể  trong nhà trường tổ  chức các hoạt   động giáo dục ngoài giờ  lên lớp nhằm định hướng phát triển nhân cách, giáo  dục kỹ  năng sống, giá trị  sống cho học sinh để  các em có ý thức rèn luyện   đạo đức bản thân, yêu trường, mến bạn. Từ đó các em có động lực phấn đấu,  rèn luyện để đạt mức xếp loại hạnh kiểm khá, tốt. Phối hợp với hội cha mẹ  học sinh nhà trường, với gia đình học sinh  trong việc quản lý, giáo dục, nhắc nhở các em hàng ngày. Phối hợp với các tổ  chức chính trị, xã hội ngoài nhà trường trong việc  giáo dục đạo đức học sinh.  4.3. Giải pháp 3: Chỉ đạo nâng cao chất lượng học lực. BGH xây dựng kế  hoạch chung của nhà trường ngay từ  đầu năm học   trong đó xác định nhiệm vụ nâng cao chất lượng giáo dục đại trà là nhiệm vụ  quan trọng của toàn trường. Nhiệm vụ  đó được đặt ra trong kế  hoạch của   nhà trường, của tổ chuyên môn cũng như của từng giáo viên bộ môn. Chỉ đạo   các tổ chuyên môn lên kế hoạch, đưa ra chỉ tiêu, giải pháp cụ thể để nâng cao  chất lượng dạy học các môn. Xây dựng các loại kế  hoạch năm học cụ  thể, linh hoạt, thông báo cho  giáo  viên biết được nhiệm vụ và yêu cầu của năm học này là gì? Chỉ  rõ giáo viên   bộ môn cần trang bị cho học sinh những kỹ năng nào, những lượng kiến thức   nào, giáo viên tham gia phụ đạo học sinh yếu kém theo đối tượng như thế nào  để có hiệu quả.  Phân tích cho giáo viên nhận thức rõ thực trạng của nhà trường, các  mặt  4
  5. mạnh, mặt yếu những tồn tại cần khắc phục, sau đó thống nhất đưa ra các  giải pháp cụ  thể, phù hợp với đặc điểm của nhà trường, phù hợp với đối  tượng học sinh, BGH và giáo viên cùng bàn giải pháp để  tháo gỡ  những khó  khăn. Nhà trường giao quyền chủ  động về  khung chương trình cho giáo viên  đối  với các  tiết  dạy  tự   chọn. Ban   giám  hiệu  nắm  bắt   được  năng  lực,  sở  trường của từng giáo viên để phân công công việc phù hợp.  Phổ biến, quán triệt đầy đủ các chủ trương, giải pháp giáo dục, các văn  bản pháp quy, hướng dân c ̃ ủa Bộ  GD&ĐT, Sở  GD&ĐT, Phòng GD&ĐT cho  toàn   thể   cán   bộ   giáo   viên   thấy   rõ   thực   trạng   để   từ   đó   có   giải   pháp   cụ  thể cho hoạt động giáo dục của mình.  Chỉ   đạo   các   tổ   chuyên   môn   nghiêm   túc   thực   hiện   sinh   hoạt   tổ   2   đợt/tháng, tập trung vào đổi mới phương pháp dạy học, dạy học theo chuẩn  kiến thức kỹ năng, ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng đồ  dùng dạy học  phù hợp nhằm làm cho HS hiểu bài, nắm bài dễ dàng hơn. Ban giám hiệu lên kế  hoạch tổ  chức các chuyên đề  đổi mới phương   pháp dạy học, kiểm tra đánh giá học sinh thường xuyên trong cả năm học để  giáo viên nắm bắt, thực hiện hàng  ngày trong quá trình lên lớp. Tăng cường kiểm tra nề nếp dạy học của giáo viên. Thường xuyên dự  giờ, thăm lớp để quan sát thái độ học tập của HS, sự tích cực tiếp thu, tìm tòi  kiến thức của các em để  kịp thời nhắc nhở  giáo viên sử  dụng các phương   pháp dạy học hợp lý nhằm phát huy năng lực học sinh. Chỉ đạo GV làm tốt công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo HS yếu,  kém; chỉ  đạo việc dạy thêm, học thêm theo đúng quy định của ngành, theo  nguyện vọng của phụ huynh và HS.  Chỉ đạo sử dụng hợp lý sách giáo khoa kết hợp với các tài liệu học tập;   khích lệ  GV vận dụng phương pháp dạy học tích cực nhằm thúc đẩy quá   trình học tập của HS đạt kết quả tốt. Chỉ đạo các tổ chuyên môn, giáo viên nghiêm túc, minh bạch trong kiểm  tra đánh giá kết quả học tập của học sinh. Đề kiểm tra định kỳ, học kỳ phải   đảm bảo chuẩn kiến thức kỹ năng và phù hợp với đối tượng học sinh.  Chỉ đạo giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm quan tâm đến đối tượng  học sinh đồng bào dân tộc thiểu số. Động viên, nhắc nhở các em tích cực học   tập.  4.4. Giải pháp 4: Quản lý có hiệu quả  công tác phát hiện và tổ  chức tốt hoạt động ôn tập, phụ đạo  học sinh yếu, kém. Để phát hiện khách quan, chính xác những học sinh có hạn chế về học   tập. Bản thân đã chỉ  đạo đội ngũ thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy, cần bám   sát các kênh thông tin cần thiết như thông qua các tiết dạy chương trình chính   khóa. kết quả  học tập các năm học trước; tìm hiểu về  đặc điểm tình hình,   5
  6. điều kiện kinh tế  của gia đình, dòng họ  …Hoàn thành công đoạn phát hiện   học sinh yếu, kém theo từng khối, bước tiếp theo là phân chia lớp để tổ chức  ôn tập, phụ đạo là tổ chức nghiêm túc, chặt chẽ, hiệu quả nhiệm vụ ôn tập,  phụ đạo đội ngũ học sinh này.  Kinh nghiệm của bản thân cho thấy để  công tác ôn tập, phụ  đạo học   sinh yếu kém có hiệu quả, ngoài giải pháp chuẩn bị  tốt nội dung, chương   trình, thời gian ôn tập, phụ  đạo, công đoạn tổ  chức, quản lý từng buổi học  chính khóa cũng như các buổi ôn tập, phụ đạo phải thực sự  nghiêm túc. Bởi   vậy, hàng tuần trước lúc giáo viên tham gia giảng dạy, tham gia ôn tập, phụ  đạo bản thân, cùng với đồng chí tổ trưởng chuyên môn phải kiểm tra kịp thời,  đầy đủ, chặt chẽ nội dung bài giảng.  Quản lý nghiêm túc, có hiệu quả  thời gian từng tiết dạy, từng buổi ôn  tập, phụ đạo. Kiểm tra, đánh giá và uốn nắn, điều chỉnh kịp thời những biểu   hiện sai lệch về  ý thức giảng dạy của giáo viên, tinh thần, thái độ  học tập  của học sinh. Bên cạnh tổ chức, quản lý tốt các buổi ôn tập, phụ đạo bản thân còn tổ  chức một cách nghiêm túc các đợt kiểm tra để nắm bắt mức độ  chuyển biến   về  chất lượng đại trà của học sinh sau những khoảng thời gian được giáo  viên ôn tập phụ  đạo. Đồng thời, dựa trên qua kết quả  đã đạt được của mỗi   lần kiểm tra bản thân có thêm cơ sở để  đánh giá hiệu quả nhiệm vụ ôn tập,  phụ đạo của giáo viên, học tập của học sinh. Để từ đó, có những sự thay đổi,   điều chỉnh, uốn nắn về nội dung, phương pháp giảng dạy của thầy cô, cách  học của trò tạo nên sự hoàn thiện và phù hợp với nhà trường. 5. Minh chứng kèm theo giải pháp. Năm học 2016­2017 khi chưa áp dụng giải pháp, chất lượng đại trà của  nhà trường như sau: ­ Hạnh kiểm: Tốt % Khá % TB % 392 70,5 134 24,1 30 5,4 ­ Học lực: Giỏi % Khá % TB % Yế % Kém % u 47 8,5 153 27,5 256 46 85 15,3 15 2,7  Năm học 2017 ­ 2018, khi áp dụng giải pháp ngay từ đầu năm học, kết  quả chất lượng hai mặt giáo dục của HS trường THCS Lê Quý Đôn năm học  6
  7. 2017 ­ 2018 có tiến bộ, điều đó khẳng định các giải pháp nâng cao chất lượng   đại trà đã có hiệu quả được thể hiện bảng sau.   ­ Hạnh kiểm: T % K % T % ốt há B 3 7 1 2 2 4, 86 3,9 12 1,4 4 6 ­ Học lực: Giỏi % Khá % TB % Yế % Kém % u 55 10,5 149 28,5 232 44,6 73 14,0 13 2,4   6. Định hướng phát triển giải pháp cho các năm học tiếp theo. Mặc dù kết quả  hai mặt giáo dục của HS có tiến bộ  năm sau cao hơn   năm trước. Tuy nhiên bản thân vẫn muốn sự  tiến bộ  này được bền vững và  sẽ  là tiền đề  để  phát triển trường THCS Lê Quý Đôn thành một điểm sáng   của việc chất lượng giáo dục đại trà cao, ổn định vì thế định hướng trong các   năm học tiếp theo. Tiếp tục duy trì và phát triển các giải pháp nâng cao chất lượng giáo   dục đại trà trên theo xu hướng phù hợp với việc không ngừng đổi mới của hệ  thống giáo dục. Những năm học tiếp theo sẽ giáo dục theo chương trình mới, để duy trì  tốt chất lượng giáo dục đại trà cần nắm bắt, đón đầu xu hướng. Có bước  chuẩn bị  tốt cho đội ngũ giáo viên, đặc biệt là giáo viên cốt cán bồi dưỡng,   tiếp cận chương trình mới. Linh hoạt thay đổi, bổ  sung các yếu tố  mới vào các giải pháp để  đảm  bảo chất lượng giáo dục đại trà ổn định. Bền vững và năm sau có thể cao hơn   năm trước. Luôn giữ  mối liên hệ  mật thiết giữa nhà trường, gia đình và xã hội  trong việc giáo dục học sinh để duy trì chất lượng giáo dục ổn định. 7. Đề xuất, kiến nghị Đề  nghị  Phòng GD & ĐT tổ  chức các chuyên đề  liên quan đến việc   nâng cao chất lượng giáo dục đại trà nhiều hơn nữa để các trường có cơ  hội  trao đổi, học tập kinh nghiệm, chia sẻ  các giải pháp để  có thể  làm tốt công  tác duy trì, nâng cao chất lượng giáo dục đại trà tại các trường học trong toàn  huyện. 7
  8. XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ NGƯỜI LÀM BÁO CÁO (Ký, đóng dấu)   Nguyễn Thị Thương XÁC NHẬN UBND HUYỆN XÁC NHẬN PHÒNG GIÁO DỤC VÀ  ĐÀO TẠO 8
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2