intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo giải pháp công tác quản lý Mầm non: Một số giải pháp chỉ đạo giáo viên nâng cao chất lượng môn Làm quen chữ cái vùng Đồng bào dân tộc thiểu số tại trường Mầm non Bình Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:13

43
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Báo cáo này trình bày thực trạng và một số giải pháp chỉ đạo giáo viên nâng cao chất lượng môn Làm quen chữ cái vùng Đồng bào dân tộc thiểu số tại trường Mầm non Bình Minh. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết hơn nội dung nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo giải pháp công tác quản lý Mầm non: Một số giải pháp chỉ đạo giáo viên nâng cao chất lượng môn Làm quen chữ cái vùng Đồng bào dân tộc thiểu số tại trường Mầm non Bình Minh

  1. CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc BÁO CÁO GIẢI PHÁP CÔNG TÁC QUẢN LÝ I. SƠ LƯỢC BẢN THÂN ­ Họ và tên  Nguyễn Thị Phương Nam          Năm sinh: 1987 ­ Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Đại học sư phạm Mầm non ­ Chức năng, nhiệm vụ  được phân công: Phó Hiệu trưởng PT chuyên  môn ­ Đơn vị công tác: Trường Mầm non Bình Minh II. NỘI DUNG 1. Tên giải pháp: Một số  giải pháp chỉ  đạo giáo viên nâng cao chất   lượng môn làm quen chữ  cái vùng Đồng bào dân tộc thiểu số  tại trường   Mầm non Bình Minh. 2. Thực trạng tình hình của tập thể trước khi chưa thực hiện giải   pháp quản lý. ­ Về giáo viên Giai đoạn 1 STT Tiêu chí Chưa  Đạt Tỉ lệ % Tỉ lệ % đạt Hình thức tổ chức giờ  học linh     1 3/8 37.5% 5/8 62.5% hoạt, sáng tạo.   2 Sử   dụng   đồ   dùng     khoa   học  3/8 37.5% 5/8 62.5% 1
  2. hơn. Tạo môi trường hoạt động cho    3 4/8 50% 4/8 50% trẻ  phong phú hấp dẫn hơn. Thiết kế  các trò chơi hấp dẫn   4 4/8 50% 4/8 50% hơn . Chú ý phát huy tính tích cực  ở   5 3/8 37.5% 5/8 62.5% trẻ hơn.  Biết khai thác môi trường xung  quanh   ngay   trong   lớp   để   vận   6 3/8 37.5% 5/8 62.5% dụng   vào   giờ   học   hoặc   giáo  dục trẻ . Chất lượng chuyên môn của đội ngũ giáo viên trường mầm non còn   nhiều hạn chế, một số giáo viên lớn tuổi còn nặng về việc thực hiện chương  trình cũ chưa chủ  động sáng tạo trong việc xây dựng bài dạy, các giáo viên   mới do tuổi đời cũng như tuổi nghề còn quá trẻ, kinh nghiệm trong giảng dạy  còn non, nghiệp vụ  sư  phạm còn hạn chế, bất cập, chưa đáp ứng được yêu   cầu giảng dạy chương trình giáo dục mầm non mới.  Giáo viên vẫn còn lúng túng, chưa biết tận dụng những nguyên vật liệu  sẵn có để làm đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho môn học. Mặc dù nhà trường đã hết sức  đầu tư  về  cơ  sở  vật chất song các   phương tiện phục vụ  cho việc dạy và học cũng như  các hoạt động vui chơi  của trẻ  vẫn còn những khó khăn nhất định chưa đáp  ứng thỏa mãn nhu cầu   hoạt động của trẻ. Đồ dùng, đồ chơi còn ít, chưa được phong phú, chưa thích  ứng với từng chủ điểm, chủ đề.  ­ Về  học sinh: Qua khảo sát bước đầu cho thấy các kĩ năng cần thiết  của trẻ còn rất hạn chế, cụ thể như sau: 2
  3. Kết quả Nội dung Tốt Khá TB Yếu ­ Trẻ phát âm đúng 29 chữ cái;  5/45 10/45 10/45 20/45 ­ Nhận biết đúng 29 mặt chữ cái 11% 22% 22% 46% Kỹ  năng viết: Trẻ  biết cách ngồi, cầm bút, để  vở,  4/45 7/45 11/45 43/45 tô   chữ   đúng   quy   trình,   tô   trùng   khít   theo   đường  8.8% 15.5% 24.4% 51.3 chấm mờ… Kỹ  năng đọc: biết cách giở  sách, đọc từ  trái sang   7/45 11/45 20/45 7/45 phải, từ trên xuống dưới…”Đọc” sách qua các tranh  15% 30% 40% 15% vẽ. Phân biệt phần mở đầu, kết thúc của sách. Do đặc điểm phát triển về  tâm sinh lý của trẻ   ở  lứa tuổi không giống   nhau, 93.3% trẻ là người dân tộc thiểu số và là con em các bệnh nhân phong  thuộc trại phong Ea Na nên việc tiếp thu kiến thức còn hạn chế. Ngôn ngữ  phổ    thông còn kém, trẻ  đến lớp thường trao đổi với nhau bằng tiếng địa  phương. Một số  trẻ  không hiểu tiếng phổ  thông, không hiểu được điều cô  giáo nói nên ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng giáo dục. Đáng tiếc hơn vẫn  còn một số  trẻ  thiếu sự  quan tâm của gia đình, phó mặc cho cô giáo và nhà   trường, do đó trẻ bị thiệt thòi hạn chế rất nhiều về mặt nhận thức cũng như  kĩ năng.  3. Những yếu tố khách quan, chủ quan trong việc đưa ra giải pháp. ­ Yếu tố khách quan:    Giáo dục mầm non là vấn đề  có tầm chiến lược lâu dài, ảnh hưởng   to lớn đến sự  phát triển giáo dục phổ  thông, đây là bậc học đầu tiên là nền   tảng để các em học lên các lớp trên, chuẩn bị tâm thế cho trẻ vào lớp 1. Đồng  thời mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển thể chất, phát triển  nhận thức, phát triển ngôn ngữ, phát triển tình cảm ­ quan hệ xã hội. Song vị  3
  4. trí của phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non tương đối đặc biệt vì từ sự phát   triển ngôn ngữ  sẽ  tham gia trực tiếp vào phát triển các lĩnh vực khác. Bởi  ngôn ngữ  là phương tiện giao lưu tình cảm, phương tiện để  trẻ  nhận thức,   khám phá tự nhiên. Mục đích của việc cho trẻ làm quen với chữ cái không chỉ  nhằm giúp trẻ nhận biết được các mặt chữ  để  phát âm chính xác khi nói mà  còn tạo cho trẻ hứng thú học tiếng mẹ đẻ, làm tiền đề cho trẻ thích ứng với   việc tập đọc, tập viết ở lớp 1. Làm quen với chữ  cái không phải là môn học   độc lập, riêng biệt mà nó là một phần, một bộ phận của việc phát triển ngôn  ngữ trong chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ 5 – 6 tuổi. Vì vậy nó có ý nghĩa   trực tiếp trong việc phát triển ngôn ngữ  cho trẻ. Trước hết là rèn luyện kỹ  năng nghe nói và giúp trẻ  phân biệt được các âm khó, thông qua các chữ  cái.   Thông qua việc làm quen với chữ  cái, vốn từ  của trẻ  được nâng cao, bởi vì   khi làm quen với chữ cái, trẻ không chỉ  làm quen với các chữ   ở dạng tồn tại   tự nhiên của chữ viết, mà các chữ đó được gắn vào các từ, thông qua các đối  tượng cụ thể, các từ đó có âm đầu là các chữ cái đã học, nhằm rèn luyện cách   phát âm cho trẻ. Cho trẻ  làm quen với chữ  cái còn giúp trẻ  hiểu được mối   quan hệ  giữa ngôn ngữ  nói với ngôn ngữ  viết, trẻ  hiểu thế  nào là “đọc và  viết” sau này ở trường phổ thông. Thông qua việc tìm kiếm các chữ  cái khác   nhau ở các vị trí khác nhau của từ giúp trẻ phát triển óc quan sát, ghi nhớ, chú  ý có chủ định. ­ Yếu tố chủ quan trong việc đưa ra giải pháp:  Trên thực tế, việc cho trẻ làm quen chữ cái đã được giáo viên Mầm non  rất quan tâm, các giáo viên đã biết cách tổ chức cho trẻ tham gia vào các hoạt   động và đạt hiệu quả  tương đối cao. Nhưng bên cạnh đó, vẫn còn  một số  giáo viên chưa biết  cách tổ  chức hoạt  động cho trẻ, chưa biết vận dụng  những biện pháp linh hoạt, sáng tạo vào quá trình dạy trẻ  và đặc biệt chưa  biết thu hút sự tập trung chú ý, sự tích cực tham gia vào các hoạt động của trẻ  nên sự nhận thức về chữ cái của trẻ còn chưa chắc chắn, hay nhầm lẫn, chưa   4
  5. rèn luyện được kĩ năng cho trẻ dẫn đến hiệu quả  giáo dục chưa cao. Nhưng   nguyên nhân quan trọng nhất  đó  là  ở  trường chúng tôi 93,3%  học sinh là  người đồng bào dân tộc thiểu số  và là con em các bệnh nhân Phong tại trại   Phong Eana. Cuộc sống vô cùng khó khăn, các cháu ít được tiết xúc với mọi   người, không chịu đi học. Giáo viên đã nhiều lần đến nhà vận động phụ  huynh đưa con em mình đi học. Khi đến lớp học các cháu lại không tích cực  tham gia vào các hoạt động, cô nói gì trẻ cũng không hiểu cứ nhìn cô và không  trả  lời, nếu có nói thì cũng chỉ  nói bằng tiếng mẹ  đẻ. Đa số  trẻ  chưa nhận  biết được mặt các chữ cái, biết cách cầm bút, chưa biết cách tô trùng khít chữ  theo chấm mờ. Đứng trước vấn đề  trên, là một Phó Hiệu trưởng phụ  trách  chuyên môn, tôi luôn trăn trở, suy nghĩ làm thế  nào để  giáo viên nắm vững  được nội dung, kiến thức, hình thức tổ chức một cách linh hoạt phương pháp   bộ môn. Vì vậy tôi đưa ra “Một số giải pháp chỉ đạo giáo viên nâng cao chất   lượng môn làm quen chữ cái vùng Đồng bào dân tộc thiểu số tại trường Mầm   non Bình Minh. 4. Các Giải pháp quản lý. Giải pháp 1: Xây dựng kế  hoạch nâng cao chất lượng Môn Làm quen   chữ cái theo chương trình mầm non mới cho giáo viên toàn trường trong đó có   lý thuyết và áp dụng thực hành các tiết soạn mẫu, dạy mẫu. Muốn thực hiện tốt việc cho trẻ làm quen chữ cái thì đầu tiên phải xây  dựng kế hoạch rõ ràng, cụ thể ngay từ đầu năm học. Kế hoạch xây dựng phù  hợp với đặc điểm thực tế của nhà trường, của lớp và có sự thống nhất trong  Ban giám hiệu và tập thể giáo viên. Trên cơ sở kế hoạch nhiệm vụ năm học   các cấp đã chỉ  đạo và hướng dẫn từ  đó xây dựng kế  hoạch năm học; kế  hoạch tháng; kế hoạch tuần; xây dựng chế độ  sinh hoạt; xây dựng kế hoạch  chuyên môn: cụ thể  chương trình dạy cho các khối lớp phù hợp, sát với tình   hình của trường, của lớp. Chỉ đạo giáo viên các nhóm lớp xây dựng kế hoạch  hoạt động và được nhà trường phê duyệt mới thực hiện. Hàng tháng giáo viên  5
  6. báo cáo kế hoạch, lịch dạy của lớp cho chuyên môn. Qua đó có cơ sở để theo  dõi, kiểm tra và có biện pháp chỉ  đạo kịp thời tốt hơn. Ngoài ra, tôi thường  xuyên tổ chức chuyên đề về lý thuyết và thực hành, thao giảng, thi giáo viên  dạy giỏi cấp trường…, sau đó góp ý, rút kinh nghiệm tiết dạy để  tháo gỡ  những vướng mắc của giáo viên, giúp giáo viên năng động, sáng tạo và biết  đầu tư  suy nghĩ cách tổ  chức dạy học trong quá trình hoạt động giảng dạy   môn Làm quen chữ cái. Giải pháp 2: Khảo sát kỹ năng nghe – nói – đọc – viết của trẻ Đây là bước đầu tiên nhằm xác định tình trạng của trẻ  để  giáo viên  nắm được kỹ năng nghe, nói, đọc viết của trẻ để từ đó có biện pháp thay đổi   phù hợp ­ Ngay từ đầu năm học tôi đã chỉ  đạo giáo viên tiến hành khảo sát trẻ  và thông qua các bài tập để  từ  đó giáo viên đánh giá và có sự  tác động đúng   với từng trẻ. ­ Công việc khảo sát trẻ thường thực hiện vào cuối tháng 9. Quá trình  khảo sát qua các hoạt động chung (kể  chuyện, đọc thơ, hát, múa,…) và qua  các hoạt động hàng ngày (hoạt động ngoài trời, hoạt động góc, hoạt động  chiều, …) để từ đó đánh giá từng trẻ theo các kỹ năng. + Kĩ năng nghe: + Kỹ năng nói + Kỹ năng đọc + Kỹ năng viết: Giải pháp 3: Tạo môi trường học chữ viết phong phú  * Tạo môi trường chữ trong lớp học: Như chúng ta đã biết đối với trẻ  mầm non lớp học chính là mái nhà thứ hai của trẻ. Cảm giác đầu tiên khi bé   bước vào cửa lớp, phản xạ tự nhiên của bé là nhình xung quanh xem có những  gì và có đẹp không, đặc biệt những gì mới lạ. Vì vậy, các mảng chính trong   lớp học đó là mảng chủ điểm, các góc hoạt động là đối tượng đầu tiên khi trẻ  6
  7. bước vào lớp. Để trẻ hứng thú với các mảng hoạt động, ngay từ đầu năm học   tôi đã chỉ  đạo giáo viên xậy dựng một môi trường học tập  ở  trong lớp thật   sinh động và thu hút trẻ.  Ví dụ: Chủ điểm Gia đình: giáo viên và trẻ cùng trò  chuyện về  chủ  điểm Gia đình, sau đó cô hướng trẻ  vào câu truyện: Tại cửa  hàng búp bê có tất nhiều thứ, nào là đồ  dùng Gia đình như: quần áo, giường  nệm, chén bát, tivi…Búp bê rất muốn chúng mình đặt tên cho cửa hàng của   búp bê đấy, nào chúng mình cùng nghĩ ra một cái tên nhé.Trẻ nghe, suy nghĩ và  đưa ra ý kiến của mình như: cửa hàng của búp bê, siêu thị  mi li, siêu thị  của   búp bê, búp bê bán hàng...với nhiều cái tên ngộ  nghĩnh như  vậy và cả  quá   trình cô đàm thoại với trẻ. Chính lúc đó trẻ  đã tư  duy xem mình đã bao giờ  được đi siêu thị chưa, đã nghe thấy cái tên đó chưa, và ngẫu nhiên cô đã cung  cấp   vốn   từ   cho   trẻ.           Hay với các góc khác cũng vậy, cô và trẻ cùng đàm thoại, thoải mái trao  đổi để  đặt tên như: Bé làm họa sĩ, Họa sĩ tí hon, Bé khéo tay hay làm...(đối  với góc Tạo hình); Công trình của bé, bé tập làm thợ  xây, ngôi nhà mơ   ước,  thành phố tương lai...( đối với góc xây dựng). Từ  những tên gọi gần gũi với trẻ  mà chính cô và trẻ  đặt tên, đã kích  thích   trẻ   ghi   nhớ   từ   đó   lâu   hơn   và   trẻ   đã   phần   nào   hiểu   về   từ   đó. *   Tạo   môi   trường   chữ   ngoài   lớp   học:            Thực tế cho thấy trẻ đến trường ngoài hoạt động có chủ  đích, hoạt   động ăn, hoạt động ngủ, còn các thời gian khác trẻ hoạt động với môi trường   bên ngoài như: góc thiên nhiên, mảng tuyên truyền, khu vực để  đồ  dùng cá  nhân của trẻ. Đây là nơi trẻ thường xuyên hoạt động nên có tác dụng ôn tập   củng cố chữ cái và từ rất tốt. Góc thiên nhiên ngoài trời: Đây là nơi trẻ  được tiếp xúc mọi lúc mọi   nơi, mọi thời điểm trong ngày. Tạo môi trường chữ  có kèm hình  ảnh không  những cho trẻ hiểu về  thế giới các loài cây, loài hoa, biết các giai đoạn phát   triển của cây, hiện tượng thử nghiệm khoa học...mà còn có thể ghi chép hiện  tượng mà trẻ theo dõi hàng ngày. 7
  8. Để  có môi trường cho trẻ  khám phá khoa học phong phú chuyên môn  nhà trường đã phát động phong trào làm đồ dùng đồ chơi, có chấm điểm xếp  loại và lấy kết qủa làm đồ dùng đồ chơi là một trong những tiêu trí thi đua để  xếp loại giáo viên hàng tháng.  Giải pháp 4. Tổ chức hướng trẻ vào hoạt động: Ngay rừ đầu năm học tôi đã chỉ đạo giáo viên tạo mọi điều kiện để cho  trẻ  tích cực tham gia vào các hoạt động Làm quen chữ  cái thông qua các giờ  hoạt động trên lớp, giờ học ngoại khóa, mọi lúc mọi nơi. Bằng các hoạt động  như sau:  Tổ chức tiết học nhẹ nhàng sinh động Thu hút trẻ tham gia tạo môi trường chữ trong góc tạo hình, góc sách, góc  thư viện nhằm phát huy tích tích cực hoạt động của trẻ         Dạy trẻ làm quen với chữ cái bằng các trò chơi . Giải pháp 5. Bồi dưỡng giáo viên sử  dụng  ứng dụng công nghệ  thông   tin vào tiết dạy. Ngay từ đầu năm học nhà trường đã phổ biến cho giáo viên toàn trường   hưởng ứng cuộc vận động ứng dụng công nghệ thông tin. Bồi dưỡng và hướng dẫn  cho giáo viên biết ứng dụng công nghệ thông  tin vào bài giảng thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, cách thiết kế giáo  án điện tử  trên power point. Từ  đó giáo viên có thể  sử  dụng lntemet để  chủ  động khai thác tài nguyên giáo dục phong phú, chủ động tìm những hình ảnh,  những con vật ngộ nghĩnh, những bông hoa đủ mầu sắc sống động thu hút sự  chú ý và kích thích hứng thú của trẻ. Ban giám hiệu vận động giáo viên soạn và dạy giáo án điện tử ở tất cả  các khối lớp. Xây dựng các tiết dạy mẫu để  giáo viên dự  giờ  và rút kinh  nghiệm.  8
  9. Qua việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy trẻ lĩnh hội kiến  thức đạt hiệu quả  cao và chất lượng chuyên đề  được nâng lên một cách rõ  rệt. Giải pháp 6. Công tác tuyên truyền với phụ huynh  Hàng ngày, giáo viên thường xuyên trao đổi với phụ huynh về tình hình  học tập của trẻ để về nhà phụ huynh kết hợp dạy thêm, cho trẻ ôn luyện.  Lên kế  hoạch, thông báo chương trình dạy trẻ ghi rõ nội dung dạy vào  bảng treo ngoài cửa lớp để phụ huynh theo dõi, ôn luyện thêm cho con ở nhà.  Đánh vi tính với các nội dung trẻ đã được học ở lớp đưa cho phụ huynh  về nhà cùng tham khảo và dạy trẻ. ­ Giới thiệu các loại sách vở có tính giáo dục tới phụ huynh.  Trao đổi một số  nhược điểm của trẻ  về  cách phát âm, nhận mặt chữ,   cách tô, cầm bút, để vở…để phụ huynh nắm được. Sau khi sử dụng các biện   pháp tuyên truyền tới phụ huynh, phụ huynh đã hiểu bản chất, tác dụng của  vấn đề dạy trẻ, nắm bắt được phương pháp dạy trẻ. Từ  đó phụ  huynh luôn  luôn kết hợp chặt chẽ với giáo viên để dạy trẻ. 5. Minh chứng kèm theo giải pháp. a. Đối với giáo viên   Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 STT Tiêu chí Đạ Tỉ   lệ    Chư Tỉ   lệ  Tỉ   lệ    Chư Tỉ   lệ  Đạt t % a đạt % % a đạt % Hình   thức   tổ   chức     1 giờ   học  linh   hoạt,  3/8 37.5% 5/8 62.5% 7/8 87.5% 1/8 24.5% sáng tạo. Sử   dụng   đồ   dùng    2 3/8 37.5% 5/8 62.5% 8/8 100 0 0 khoa học hơn.   3 Tạo   môi   trường  4/8 50% 4/8 50% 8/8 100 0 0 9
  10. hoạt   động   cho   trẻ  phong phú hấp dẫn  hơn. Thiết   kế   các   trò   4 4/8 50% 4/8 50% 7/8 87.5% 1/8 24.5% chơi hấp dẫn hơn . Chú ý phát huy tính   5 3/8 37.5% 5/8 62.5% 7/8 87.5% 1/8 24.5% tích cực ở trẻ hơn.  Biết   khai   thác   môi  trường   xung   quanh  ngay   trong   lớp   để   6 3/8 37.5% 5/8 62.5% 7/8 87.5% 1/8 24.5% vận   dụng   vào   giờ  học  hoặc  giáo dục  trẻ . Giáo viên chủ  động sắp xếp chương trình phù hợp với từng chủ  đề.   Phát huy khả năng ham học hỏi, tìm tòi suy nghĩ, sáng tạo để  vốn kiến thức   ngày càng tăng. Đặc biệt là khi kết thúc chủ  đề, biết tận dụng nguyên vật   liệu giảng dạy của chủ đề này nối kết cho chủ đề sau và biết linh hoạt trong  quá trình dạy và học.  Biết sắp xếp môi trường học tập phù hợp, có hiệu quả trong từng chủ  đề để dạy trẻ. Giúp trẻ dễ học, dễ nhớ, dễ nhận biết về chữ cái ở  mọi lúc,   mọi nơi. Giờ dạy “Làm quen chữ cái” một số giáo viên đã được nhà trường cùng  đồng nghiệp đánh giá xếp loại giỏi. b. Đối với trẻ Sau khi thực hiện đề tài nay tôi thấy trẻ tiến bộ rõ rệt, cụ thể là:  Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Nội dung Tốt Khá TB Yếu Tốt Khá TB Yếu 10
  11. ­   Trẻ   phát   âm   đúng   29  chữ cái;  5/45 10/45 10/45 20/45 15/45 20/45 10/45 ­ Nhận biết đúng 29 mặt  0 11% 22% 22% 46% 34% 44% 22% chữ cái; KN   đọc:   biết   cách   giở  sách,   đọc   từ   trái   sang  phải, từ  trên xuống dưới. 4/45 7/45 11/45 23/45 22/45 13/45 10/45 0 ”Đọc” sách qua các tranh 8.8% 15.5% 24.4% 51.3 48% 28% 24% vẽ.  Phân   biệt   phần   mở  đầu, kết thúc của sách. KN   viết:   Trẻ   biết   cách  7/45 11/45 20/45 7/45 15/45 12/30 12/45 ngồi, cầm bút, để  vở, tô  15% 30% 40% 15% 33% 41% 26% chữ đúng quy trình So sánh kết quả khảo sát trẻ trước và sau khi thực hiện đề tài ta thấy: + Trẻ  phát âm đúng 29 chữ  cái; Nhận biết đúng 29 mặt chữ  cái loại  tốt từ 11 % lên 34 %; trẻ yếu giảm từ 46% xuống 0% + Trẻ biết cách ngồi, cầm bút, để vở, tô chữ đúng quy trình loại khá tốt   tăng từ 24.3% lên 76%; Loại yếu giảm từ 51.3 % xuống 0 %. + Kĩ năng đọc, viết của trẻ đạt loại khá, tốt tăng từ 45% lên 74%; Loại   yếu giảm từ 15 % xuống 0 %. * Về phụ huynh. Đa số  phụ  huynh đã hiểu rõ tầm quan trọng của các hoạt động nói  chung và hoạt động làm quen chữ cái nói riêng nên 100% các bậc phụ huynh  đồng tình ủng hộ rất tích cực cả tinh thần, lẫn vật chất tạo điều kiện cho trẻ  hoạt động tốt môn học này. 11
  12. So với những năm trước đây đa số  các bậc phụ  huynh quan tâm đến  cách chăm sóc nuôi dưỡng trẻ  và hiểu được tầm quan trọng của các hoạt  động giáo dục nên đã nhiệt tình ủng hộ cả tinh thần và vật chất nhờ vậy mà  chất lượng dạy và học ngày một đi lên. 6. Định hướng phát triển giải pháp cho các năm học tiếp theo. Thường xuyên tổ  chức các buổi sinh hoạt chuyên môn cấp cụm để  tất  cả  cán bộ  quản lý và một số  giáo viên giỏi đúc rút kinh nghiệm về  chương   trình mầm non mới từ đó đề ra phương pháp thiết thực phù hợp với tình hình  thực tế  của từng trường, từng địa phương, tổ  chức hội thi đồ  dùng dạy học  tự làm. Thường xuyên tổ  chức các chuyên đề  mới để  truyền tải những kinh  nghiệm hay vào thực tế, đặc biệt là trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ tại  đơn vị mình.  7. Đề xuất, kiến nghị ­ Đề  nghị  Phòng Giáo dục và đào tạo thường xuyên tổ  chức các buổi  sinh hoạt chuyên môn cấp Phòng để tất cả cán bộ quản lý và một số giáo viên  giỏi đúc rút kinh nghiệm về chương trình Mầm non mới từ đó đề  ra phương   pháp thiết   thực phù   hợp  với  tình hình  thực  tế   của từng trường,  từng  địa   phương. Tổ chức hội thi đồ dùng dạy học tự làm. ­ Chuyên đề  những sáng kiến kinh nghiệm đạt giải các cấp để  truyền   tải  những kinh nghiệm đó vào thực tế  trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ  tại đơn vị mình. Đặc biệt là môn “Làm quen chữ cái”. ­ Tổ  chức cho CBQL, giáo viên dạy giỏi đi tham quan trường bạn để  được giao lưu học hỏi, đúc rút kinh nghiệm nhằm phục vụ tốt hơn trong công  tác chăm sóc giáo dục trẻ tại đơn vị. 12
  13. XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ NGƯỜI LÀM BÁO CÁO Nguyễn Thị Phương Nam XÁC NHẬN UBND HUYỆN XÁC NHẬN PHÒNG GIÁO DỤC  VÀ ĐÀO TẠO 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0