intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo giải pháp công tác quản lý Tiểu học: Một số giải pháp trong công tác quản lý, chỉ đạo phong trào thi đua “hai tốt” của trường Tiểu học Ea Bông

Chia sẻ: Dung Hoang | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:8

39
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Báo cáo tìm hiểu thực trạng, những thuận lợi và khó khăn của trường Tiểu học Ea Bông trong việc quản lý, chỉ đạo phong trào thi đua “hai tốt”, đề xuất các giải pháp cải thiện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo giải pháp công tác quản lý Tiểu học: Một số giải pháp trong công tác quản lý, chỉ đạo phong trào thi đua “hai tốt” của trường Tiểu học Ea Bông

  1. CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM      Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc                              BÁO CÁO GIẢI PHÁP CÔNG TÁC QUẢN LÝ            I. SƠ LƯỢC BẢN THÂN        ­ Họ và tên:    NGUYỄN THỊ XINH                  Năm sinh: 1968        ­ Trình độ chuyên môn nghiệp vụ:   Cử nhân        ­ Chức năng, nhiệm vụ được phân công: Hiệu trưởng        ­ Đơn vị công tác: Trường TH Ea Bông, huyện Krông Ana            II. NỘI DUNG          1. Tên giải pháp: Một số  giải pháp trong công tác quản lý, chỉ  đạo   phong trào thi đua “hai tốt”của Trường Tiểu học Ea Bông.  2. Nêu thực trạng tình hình của tập thể trước khi chưa thực hiện   giải pháp quản lý.        a. Thuận lợi        Được sự  quan tâm của Đảng và Nhà nước về  chế  độ  chính sách đối   với học sinh con em đồng bào dân tộc thiểu số. Sự  quan tâm của các ngành,   các cấp trong huyện cũng như  Phòng GD&ĐT huyện Krông Ana đầu tư  về  CSVC, trang thiết bị  dạy học. Sự  nhiệt tình, tích cực của đại đa số  cán bộ  viên chức, sự  đoàn kết, nhất trí cao của lãnh đạo và các tổ  chức đoàn thể  trong nhà trường. nhiều năm gần đây, nhiều cha mẹ  học sinh cũng đã chú ý   chăm lo việc học tập của con em, đa số  học sinh cũng đã cố  gắng trong học   tập, tích cực tham gia các phong trào do nhà trường và Ngành tổ  chức, biết  yêu trường, yêu lớp, yêu thầy cô, bạn bè, chủ  động sáng tạo trong lao động,  học tập.  b. Khó khăn   ­ Đối với nhà trường: Cơ  sở  vật chất xuống cấp, thiếu phòng học,  phòng làm việc, diện tích, khuôn viên chật chỗi, bàn ghế chưa đúng quy cách,  trường có 02 phân hiệu cách xa nhau cũng làm khó khăn trong việc quản lý chỉ  đạo và tham gia hoạt động phong trào chung của nhà trường. chưa có sân chơi  bãi tập để học sinh được học đầy đủ các môn thể dục như chạy, nhảy, thiếu   phòng giáo dục thẩm mỹ, Tiếng Anh, Âm nhạc và mỹ thuật, làm ảnh hưởng   không nhỏ đến chất lượng học tập của học sinh. Đặc biệt là thiếu phòng học  nên chưa đáp  ứng với việc tổ  chức dạy học 02 buổi/ngày. Thiếu cây xanh,  1
  2. bóng mát, do đất úng, trũng nước về mùa mưa nên khó khăn trong việc trồng  và chăm sóc, ­ Đối với giáo viên: Chất lượng đội ngũ không đồng đều, vẫn còn một   số  giáo viên chưa chủ  động, tích cực trong việc học tập nâng cao trình độ  chuyên môn nghiệp vụ. Một số giáo viên ở xa trường nên ảnh hưởng đến các   hoạt động chung.  ­ Đối với cha mẹ  học sinh:   Một bộ  phân cha mẹ  chưa thực sự  quan   tâm đến việc học tập của con, còn có suy nghĩ “nó thích thì nó học, nó không  thích thì thôi”. Chính vì suy nghĩ lệch lạc của cha mẹ gây không ít khó khăn  cho việc duy trì sĩ số  hằng ngày trên lớp. Đời sống của gia đình thấp, phong  tục, tập quán, hủ tục còn đeo đẳng nên bỏ mặc con cho nhà trường. Tỉ lệ hộ  nghèo, cận nghèo cao.         ­ Đối với xã hội – cộng đồng: Chưa có sự  hợp tác chặt chẽ  giữa gia  đình, nhà trường và xã hội, công tác xã hội hóa giáo dục chưa được đẩy   mạnh, do đời sống kinh tế của nhân dân thấp và còn lệ  thuộc vào sự  đầu tư  của Nhà nước nên khó khăn cho nhà trường trong công tác xã hội hóa giáo   dục. ­ Đối với học sinh: Tỷ lệ học sinh là người dân tộc thiểu số chiếm trên  75%, các em còn khó khăn trong giao tiếp, không tự tin vào bản thân, tính tự ái  hoặc mặc cảm, tự ti cao, chưa hòa đồng với mọi người. Khi đến trường các   em chưa chăm chút bản thân, đồ dùng học tập bảo quản không tốt. Nhiều em  đến lớp chỉ  ngồi, giáo viên hỏi không trả  lời, gọi không dạ, không thưa làm  mất nhiều thời gian trên lớp của giáo viên và  ảnh hưởng đến các học sinh   khác.       3. Những yếu tố khách quan, chủ quan trong việc đưa ra giải pháp.       a. Những yếu tố khách quan       Do đặc điểm tình hình địa phương còn gặp nhiều khó khăn, đời sống   nhân dân chưa cao, khả năng hiểu biết xã hội cũng như giao tiếp ứng xử của  nhân dân trong địa bàn thấp.       Do một số phong tục, tập quán, hủ tục lạc hậu vẫn còn đeo đẳng chưa  thoát khỏi suy nghĩ của nhân dân như: tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết  thống  còn  xảy  ra và  làm   ảnh  hưởng  không  ít  đến  thể   trạng, trí  tuệ,  sức   khỏe… của học sinh. Bên cạnh đó, còn có thói quen tự ý nghỉ học khi gia đình  có công chuyện hoặc theo cha mẹ đi kiếm tiền khi vào mùa.         Đa số  CBVC trong nhà trường đều cư  trú  ở  xa cơ  quan, đơn vị  nên  cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc tham gia các hoạt động phong trào.       Đội ngũ giáo viên là người dân tộc thiểu số có chất lượng chuyên môn  chưa cao, chưa cố gắng trong việc bồi dưỡng nâng cao trình độ  chuyên môn  nghiệp vụ. 2
  3.       Một số CBVC chưa được sự  chia sẻ của gia đình, còn gây không ít áp  lực nên trong quá trình tham gia các hoạt động của nhà trường chưa hiệu quả.        Đời sống của một số  giáo viên hợp đồng còn khó khăn, lương thấp,  nhiều năm liền không được nâng lương, phần nào cũng làm  ảnh hưởng đến  tư tưởng và tâm lý đội ngũ cũng như hạnh phúc gia đình.              b. Những yếu tố chủ quan:              Nhiều gia đình chưa quan tâm đến việc học của con em, chưa biết   động viên, chia sẻ với con, thậm chí còn phó mặc cho nhà trường hoặc trông   chờ vào sự quan tâm của Nhà nước.        Chất lượng đội ngũ không đồng đều, một số  CBVC chưa thực sự nỗ  lực, chưa trau dồi chuyên môn, chưa cố  gắng hết mình, chưa nhiệt tình với   công việc giảng dạy nên gây không ít khó khăn cho nhà trường trong việc   phân công chuyên môn cũng như bố trí lớp dạy.              Một vài giáo viên  làm công tác chủ  nhiệm chưa tốt,  chưa nắm bắt  được tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh, chưa quan tâm, gần gũi học sinh, chưa  tìm hiểu về hoàn cảnh, gia cảnh, sở thích, sở trường năng khiếu của học sinh  nên trong quá trình giảng dạy còn gò bó, o ép làm cho một số học sinh lo sợ và   hoang mang dẫn đến chán học.        Điều kiện kinh tế và cơ chế thị trường đã làm thay đổi lối sống, cách   suy nghĩ của học sinh, các em chưa định hướng được cho bản thân cần  học  gì? Học như thế nào? Và học để  làm gì? Nên gây không ít khó khăn cho giáo   viên trong thiết kế  bài giảng cũng như  phương pháp, hình thức tổ  chức dạy  học trên lớp.         4. Ciải pháp quản lý         a. Xây dựng và triển khai kế hoạch          Dựa trên cơ  sở  các văn bản chỉ  đạo của Bộ, Sở, Phòng, nhà trường  bám sát Hướng dẫn nhiệm vụ  năm học của các cấp để  xây dựng kế  hoạch   năm học, kế  hoạch học kì, tháng, tuần cũng như  kế  hoạch các hội thi, kế  hoạch kiểm tra nội bộ. Đặc biệt là kế  hoạch tổ  chức các hoạt động phong  trào. Triển khai kế  hoạch, tổ  chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện kế  hoạch cũng như kết quả thực hiện         Xây dựng quy chế cơ quan đơn vị, quy chế chuyên môn và được bàn   bạc thống nhất cao trong Hội nghị CBCCVC đầu năm học.        Triển khai kế hoạch đến từng CBVC, tổ khối trưởng và thực hiện theo   Nghị quyết đã đề ra. 3
  4.        Nhà trường luôn tăng cường đổi mới hình thức, biện pháp tổ chức, chỉ  đạo các phong trào phù hợp với tình hình thực tiễn, đảm bảo đa dạng, thiết   thực, hiệu quả. Nhà trường cơ sở phải gắn việc đổi mới nội dung và phương  thức hoạt động phong trào, căn cứ  vào chức năng, nhiệm vụ  cơ  bản của tổ  chức Nhà trường, các chương trình hoạt động của cấp trên và bám sát nhiệm  vụ chính trị của cơ quan, kế hoạch hoạt động của đơn vị. Tuỳ theo tình hình   thực tế, Nhà trường xây dựng nội dung, phương pháp thực hiện từng phong   trào cụ  thể. Trên cơ  sở  đó, chọn những phong trào trọng tâm cần tổ  chức,  triển khai trong từng tháng, từng quý hoặc nhân dịp các ngày lễ kỷ niệm của   đất nước, của dân tộc, của ngành, của địa phương và đơn vị  mình. Các hoạt  động phong trào cần phải được xây dựng kế  hoạch thực hiện một cách chi  tiết, có thời gian, điều kiện vật chất và người thực hiện.         b. Phát huy nhân tố con người        Lãnh đạo nhà trường xem xét trình độ chuyên môn, kỹ năng sư phạm,  khả  năng truyền thụ  và kiến thức của đội ngũ để  bố  trí, phân công chuyên   môn sao cho phù hợp với điều kiện của từng người. Chú trọng đến đội ngũ  cốt cán, bố  trí vào các vị  trí đoàn thể, tổ  khối và có uy tín để  đảm đương   những trọng trách như: quản lý, chỉ  đạo các thành viên trong tổ, khối, đoàn   thể, có khả  năng thuyết trình, truyền đạt các nội dung tập huấn, chuyên đề,   báo cáo tham luận. Biết phối kết hợp với lãnh đạo nhà trường trong việc  kiểm tra, đánh giá nhận xét, góp ý cho các thành viên trong nhà trường.        Xây dựng khối đoàn kết nội bộ, có sự thống nhất cao trong cấp ủy, chi   bộ  và nhà trường, đoàn thể  thông qua việc kí cam kết giữa Nhà trường với   đoàn thể, giữa cá nhân với nhà trường và Nhà trường với Phòng GD Tổ chức các hội thi, hội diễn trong nhà trường để CBVC, HS phát huy  năng lực sở trường và mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp.       Quan tâm đến đời sống vật chất, cũng như tinh thần của CCVC, nhất là   tư  tưởng của một bộ  phận CCVC để  động viên kịp thời và vượt qua những  khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.      Phối kết hợp chặt chẽ với ban tự quản thôn Buôn và ban đại diện cha   mẹ  học sinh để  làm tốt công tác duy trì sĩ số. Thành lập tổ  duy trì sĩ số  để  nâng cao chất lượng hiệu quả giảng dạy.           c. Đổi mới công tác quản lý, chỉ đạo, công tác kiểm tra đánh giá           Một trong những giải pháp quan trọng nhất là luôn phải sáng tạo, đổi  mới nội dung sinh hoạt của Nhà trường, phải luôn tạo nội dung sinh hoạt đa   dạng hấp dẫn thì phong trào mới sôi nổi, phong phú, tinh thần dân chủ được  phát huy. Điều cần chú ý, hoạt động phong trào trong Nhà trường là các hoạt   động mang tính xã hội, đáp  ứng nhu cầu tham gia của học sinh, cán bộ  giáo   viên. Vì vậy, trong mỗi kỳ sinh hoạt, Nhà trường cần nắm bắt tâm tư nguyện   vọng của học sinh, cán bộ giáo viên nhà trường để từ  đó xây dựng kế hoạch   4
  5. thực hiện phong trào đạt hiệu quả. Trong sinh hoạt lấy học sinh, cán bộ giáo  viên nhà trường làm trung tâm phát huy trí tuệ, nhiệt huyết cá nhân thành sức   mạnh tập thể. Đó là điều kiện cốt lõi trong nâng cao chất lượng hoạt động  phong trào của Nhà trường. Bên cạnh đó cần tăng cường công tác kiểm tra,   giám sát và đánh giá CBVC, HS đúng thực chất, đúng năng lực để  có hướng  phát huy những gì đã làm được, khắc phục những tồn tại hạn chế. d. Tổng kết đánh giá, đúc rút kinh nghiệm Trong  hoạt   động   phong  trào  cần   chú   ý   tổng  kết,   đánh  giá,   rút  kinh  nghiệm và khen thưởng động viên. Định kỳ, nhà trường cần đánh giá kết quả  đạt được, tổng kết công tác thi đua khen thưởng, xây dựng nhiệm vụ cho năm   tiếp theo. Coi trọng xây dựng và nhân rộng điển hình tiên tiến, kịp thời tổng   kết đánh giá đúc rút những kinh nghiệm tốt, cách làm hay, biểu dương, khen   thưởng những cá nhân, tập thể  có thành tích đảm bảo thực chất, công khai,   công bằng. Không chỉ  tổng kết thi đua khen thưởng mà Nhà trường còn cần  lồng ghép vào đó là liên hoan văn nghệ, vui chơi có thưởng dưới dạng hỏi đáp   về kiến thức, về truyền thống của Nhà trường, về  nội dung quy chế  của cơ  quan, về phương pháp học tập... Với cách làm như vậy học sinh, cán bộ  giáo   viên nhà trường sẽ  phấn khởi, tích cực tham gia các hoạt động; cán bộ  viên  chức, học sinh tích lũy nhiều kinh nghiệm hoạt động để trưởng thành và nâng  cao hơn vai trò của Nhà trường trong cuộc sống.       Ngoài ra, Nhà trường cần phải tích cực đẩy mạnh các phong trào thi đua   yêu nước trong cán bộ, công chức, viên chức, lao động, học sinh ; động viên  cán bộ, công chức, viên chức nêu cao tinh thần trách nhiệm, tập trung đầu tư  trí tuệ, nâng cao chất lượng dạy và học, nêu cao tinh thần, thái độ  phục vụ  dạy và học, chống tham nhũng, lãng phí; đẩy mạnh hiệu quả  phong trào thi   đua trong nhà trường.       Khi gặp khó khăn cần tìm biện pháp và giải thích, động viên đoàn viên  cán bộ giáo viên thực hiện, tránh trường hợp dễ làm, khó bỏ, không thực hiện   nhiệm vụ  cấp trên giao. Cũng tránh trường hợp người lãnh đạo thích phong  trào nào thì tổ chức phong trào đó mà không quan tâm tạo sân chơi mới, không  đáp ứng nguyện vọng của đoàn viên cán bộ giáo viên. Thường xuyên liên kết,  giao lưu với các đơn vị  bạn trong phong trào văn hoá, thể  thao để  mở  rộng  quan hệ.        5. Minh chứng kèm theo giải pháp.        Qua việc thực hiện Một số  giải pháp trong công tác quản lý, chỉ  đạo  phong trào thi đua “hai tốt”của Trường Tiểu học Ea Bông Bản thân tôi nhận thấy:         ­ Đội ngũ CBVC của nhà trường đã có tinh thần tự giác chấp hành tốt  các   qui   định   của   ngành   cũng   như   chuyên   môn   của   trường   đề   ra.             ­ Về chất lượng chuyên môn của đội ngũ từng bước đã được cải thiện,   5
  6. tỷ  lệ  giáo viên tham gia đào tạo bồi dưỡng trên chuẩn được nâng lên 70%  (tăng 8% so với năm trước). Phẩm chất đạo đức của CBVC tốt, chấp hành   chủ  trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, quy  chế, quy định của ngành và cơ quan đơn vị.            ­ Công tác quản lý chuyên môn đã có những chuyển biến nhất định nên   chất lượng dạy học và giáo dục học sinh có kết quả  cao hơn so với những   năm học trước. Đội ngũ giáo viên của nhà trường đã chú ý tham gia vào việc   đổi   m ới   phương pháp giảng dạy theo hướng phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động,  sáng tạo của học sinh.           ­ Nền nếp dạy học có sự tiến bộ: Công tác sinh hoạt chuyên môn của  các tổ chuyên môn được duy trì theo định kỳ  nhằm triển khai kịp thời các   nhiệm   vụ  chuyên môn của cấp trên và nhà trường.        ­ Tham gia đầy đủ và đạt kết quả tốt trong hội thao, hội thi do Phòng tổ  chức.        ­ Đội ngũ giáo viên đã biết  ứng dụng công nghệ  thông tin trong việc   soạn, giảng và đánh giá học sinh          * Kết quả cụ thể của nhà trường trong năm học như sau:       +  Đối với CBVC:           Tổ chức thi GV dạy giỏi cấp trường          Thi GV – HS viết chữ đẹp          Thi viết SKKN      Giải Nhất kéo co nữ giải Nhì kéo co đồng đội nam – nữ        Xếp loại cuối năm: 04 GV được đề  nghị  UBND huyện tặng thưởng   danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở       26 CBVC đề  nghị UBND huyện tặng thưởng danh hiệu lao động tiên  tiến         05 CBVC đề  nghị  UBND huyện tặng giấy khen. 01GV được UBND   tỉnh tặng Bằng khen.       Tập thể được Chủ tịch UBND tỉnh tặng bằng khen       + Đối với học sinh:       Những năm gần đây tham gia các hội thi do Phòng tổ chức đều đạt giải   cao như:       Thi Nghi thức Đội, Thi Phụ trách sao giói, thi Hội khỏe Phù Đổng       Tham gia thi giai điệu tuổi hồng  6
  7.  Thi giao lưu Tiếng Việt của chúng em cấp huyện đạt 01 giải Ba và 02  giải  Khuyến khích       Thi Điền kinh cấp huyện có 02 em đạt giải ba       Khen thưởng HS cuối năm: Cấp huyện:    18 em (tăng 01 em)                                                    Cấp trường:  112 em ( Tăng 15 em)       Lên lớp: 282 em đạt 98.2% ( tăng 1.2%)       Ôn tập trong hè: 07 em, đạt tỷ lệ: 1.8% ( giảm 1.2%) 6. Định hướng phát triển giải pháp cho các năm học tiếp theo.       Tiếp tục phát huy những thành quả đã đạt được trong năm vừa qua, đẩy  mạnh hơn nữa các phong trào thi đua “Dạy tốt – Học tốt”, phong trào văn hóa,   văn nghệ, thể dục thể thao , phong trào xây dựng trường học thân thiện và các   cuộc vận động do Bộ Chính trị, Bộ Giáo dục & Đào tạo phát động.      Làm tốt công tác bàn giao chất lượng cuối năm      Xây dựng kế hoạch, tổ chức tuyển sinh lớp 1       Tổ chức Hội nghị triển khai các đề tài SKKN và những giải pháp quản   lý chỉ đạo hoạt động trong nhà trường đến từng CBVC, HS       Quản lý chỉ đạo chặt chẽ hơn chất lượng dạy học, nâng cao hiệu quả  giảng dạy, tích cực tham gia bồi dưỡng đào tạo trình độ  chuyên môn, nghiệp  vụ, trình độ lý luận chính trị.       Giáo dục tư tưởng, tuyên truyền sâu rộng đến CBVC, HS và Nhân dân  thực hiện tốt chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà  nước, Nghị  quyết và các quy định của nhà trường cũng như  nhiệm vụ  năm  học, các phong trào thi đua, các cuộc vận động...       7. Đề xuất, kiến nghị;       Đầu tư xây dựng CSVC đảm bảo đủ phòng học và phòng chức năng để  nhà trường tổ chức tốt chương trình dạy học 02 buổi/ngày./.                                                                Ea Bông, ngày 16 tháng 4 năm 2019 XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ             NGƯỜI LÀM BÁO CÁO         P. Hiệu trưởng             Trần Năng Hiếu                        Nguyễn Thị Xinh 7
  8. XÁC NHẬN UBND HUYỆN XÁC NHẬN PHÒNG GIÁO DỤC VÀ  ĐÀO TẠO 8
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1